PHÒNG GD & ĐT YÊN LẠC
ĐỀ KHẢO SÁT HSG LẦN 1, NĂM HỌC 2020-2021
TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU
Môn: Ngữ văn 7
Thời gian: 120 phút
Câu 1 (1,5 điểm).
Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau:
“ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lịng son”.
( Bánh trơi nước - Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (3,5 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già
tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng
bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xi, ai cũng một lịng nồng
nàn u nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát
lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội,
từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tịng qn mà mình thì xung phong giúp việc vận
tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc u thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ
những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, khơng quản khó nhọc để
giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho
Chính phủ. … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống
nhau nơi nồng nàn yêu nước”.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Câu 3 (5 điểm).
Có ý kiến đã nhận xét rằng:
"Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc
những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."
Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
---------------------------------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ KS HSG NGỮ VĂN 7, LẦN 1
Câu 1 (3 điểm)
* Yêu cầu 1 (1,0 điểm):
Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà.
* Cho điểm:
Chỉ đúng mỗi từ cho 0,5 điểm.
* Yêu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm):
- Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc
bánh trơi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trơi có thể rắn hay nát, khơ hay nhão là do
tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu
hồng son, ngọt lịm.
- Đó cũng là sự đối lập giữa hồn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lịng son sắt của
người phụ nữ.
- Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện rõ
thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào.
- Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người phụ
nữ của Hồ Xuân Hương.
Câu 2 (7 điểm)
* Yêu cầu:
- Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh thần
yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.
- Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan hệ
Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục:
+ Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta
ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời cịn có sự
so sánh đối chiếu với tinh thần u nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái độ
ngợi ca, trân trọng.
+ Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh
làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm: các
cụ già … các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào … đồng bào vùng bị tạm chiếm;
nhân dân miền ngược … miền xi; những chiến sĩ ngồi mặt trận … các công chức ở
hậu phương; những phụ nữ … bà mẹ; nam nữ công nhân và nông dân … những đồng bào
điền chủ …
Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu
hiện của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu
nước, ghét giặc, … nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, … nhịn ăn
để ủng hộ bộ đội, … khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc
vận tải, … săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình, … thi đua tăng gia sản
xuất, … khơng quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, … quyên đất ruộng cho
chính phủ…
Kiểu câu “Từ …. đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và
phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính tồn diện vừa giữ được mạch văn
trơi chảy thơng thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần
yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các lứa tuổi, tầng
lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm.
+ Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm,
nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.
- Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng u nước nồng nàn của nhân dân ta
từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.
Câu 3 (10 điểm).
1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức:
- Xác định đúng kiểu bài chứng minh nhận định về văn học dân gian (tục ngữ, ca dao).
- Viết bài phải có bố cục rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
- Trình bày sạch đẹp, câu chữ rõ ràng, hành văn giàu cảm xúc và trôi chảy.
2. Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài:
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
b) Thân bài:
* Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm
tục ngữ, dân ca, ca dao…; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động
với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những trái tim
lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện những
tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn của tình
yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.).
* Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện
những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. của người lao động.
* Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":
- Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng).
- Tình cảm cộng đồng (dẫn chứng: "Dù ai đi… mùng mười tháng ba; Bầu ơi thương …
một giàn; Nhiễu điều phủ lấy ... nhau cùng; máu chảy ruột mềm, Mơi hở răng lạnh.. ").
- Tình cảm gia đình:
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ơng bà (dẫn chứng: Con người có tổ .. có nguồn;
Ngó lên nuột lạt.. bấy nhiêu; …).
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo con; Ơn
cha … cưu mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như .. đường mía lau…).
+ Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ đần; Anh
thuận em hồ là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…).
+ Tình cảm vợ chồng (dẫn chứng: Râu tơm … khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua…
càng hơn vua; Thuận vợ thuận … cạn…).
- Tình bằng hữu bạn bè thân thiết, tình làng xóm thân thương (dẫn chứng: Bạn về có
nhớ… nhớ trời; Cái cị cái vạc… giăng ca; …).
- Tình thầy trị (dẫn chứng: Muốn sang thì bắc… lấy thầy…).
- Tình u đơi lứa (dẫn chứng: Qua đình… bấy nhiêu; u nhau cới… gió bay; Gần nhà
mà …làm cầu; Ước gì sơng … sang chơi….).
c) Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.