Chu trình Calvin
•
Do nhà bác học người
Mỹ đưa ra từ năm 1951
•
Hợp chất đầu tiên trong
đó CO
2
được cố định là
photphoglixeric (APG)
•
Chất nhận CO
2
đầu tiên
là ribulozodiphotphat
(RiDP)
Chu trình Calvin
Chất nhận CO
2
là một hợp chất có 5C : Ribulozo-1,5
diphosphat (RDP).
Phản ứng cacbolxyl hóa đựoc xúc tác bởi enzym rất
đặc trưng và phổ biến nhất cho cây C
3
là Ribulozo-1,5
diphosphat-cacboxylase.
Sản phẩm đầu tiên của giai đoạn này là hợp chất có 3C
– axit phosphoglyxeric ( 12 APG ) . Vì vậy người ta
gọi chu trình này là chu trình C
3
và thực vật nhóm này
là thực vật C
3
Chu trình Calvin
1. Giai đoạn carboxyl
hóa
2. Giai đoạn khử
3. Phục hồi chất
nhận RuBP
Giai đoạn carboxyl hóa
- Chất nhận CO2 đầu tiên và cũng là duy nhất của chu trình
là một hợp chất có 5C: Ribulozo-1,5 diphosphat (RDP).
- Sản phẩm đầu tiên ổn định của chu trình này là một hợp
chất 3C: Axit phosphoglyxeric (APG) .
- Phản ứng cacboxyl hoá được xúc tác bởi enzym rất đặc
trưng và phổ biến nhất cho cây C3 là RDP-cacboxylase.
Sản phẩm của giai đoạn này là hợp chất có 3C - axit
phosphoglyxeric ( APG ).
- Sản phẩm quang hợp đầu tiên là APG sẽ bị khử ngay
để hình thành nên AlPG, tức có sự khử từ chức axit
thành chức aldehyt.
- Pha sáng cung cấp năng lượng ATP và lực khử
NADPH cho phản ứng khử này. Để tạo nên 1 phân tử
glucose thì pha sáng cần cung cấp cho phản ứng khử
này 12 ATP + 12NADPH.
- Như vậy thì CO
2
vừa được cố định trong APG đã bị
khử. Đây có thể xem là phản ứng quan trọng nhất
trong pha tối.
Giai đoạn khử CO
2