Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Bài giảng Bài 6: Pháp luật thế kỷ XV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.44 KB, 19 trang )

Bài VI : Pháp luật thế kỷ XV
I. Tình hình pháp luật
Do sự phát triển của nhà nước trung ương tập
quyền nên hoạt đông lập pháp của nhà Lê đươc
đẩy mạnh và có nhiều thành tựu to lớn.
Một số cơng trình tiêu biểu: Bộ quốc triều hình
luật, Hình thư (do Nguyễn Trãi biên soạn), Quốc
triều luật lệnh (do Phan Phu Tiên biên soạn), Lê
triều quan chế, Thiên Nam dư hạ tập, Hồng Đức
thiện chính thư…
Trong đó cơng trình Quốc triều hình luật ( Bộ luật
Hồng Đức) là bộ luật quan trọng và có ảnh
hưởng suốt trong suốt cả 4 thế kỷ ( 1428 –
1789).


II. Bộ Quốc triều hình luật
1.
-

Bố cục của bộ luật

Gồm 13 chương với 722 điều, được chia thành 6 tập.
Chương Danh lệ, quy định cụ thể các hình phạt được sử dụng ( xuy,
trượng, đồ, lưu, tử của phép ngũ hình; những trường hợp khơng
được nhân nhượng (Thập ác tội); những trường hợp miễn giảm
( bát nghị), chuộc tội bằng tiền, được đền bù...
Chương Cấm vệ ( canh giữ, bảo vệ), chủ yếu quy định vi phạm về
cấm cung, vua, thân thích nhà vua, các cơng trình nhà nước.
Các chương tiếp theo quy định về kỷ luật quân đội, những tội vi
phạm phép nước, quan hệ trên dưới, quan hệ gia đình, gia tộc, chế


độ ruộng đất, chế độ thừa kế tài sản, vị trí của dân dinh... và các
hình thức xét xử, kiện tụng, xử phạt.
> Nhận xét: là bộ luật tổng hợp, điều chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội,
được xây dựng dưới quy phạm pháp luật hình sự và áp dụng phổ
biến bằng các chế tài hình sự.


2. Nội dung chủ yếu của bộ luật
2.1. Những quy định trong lĩnh vực hình sự
2.1.1. Những nguyên tắc hình sự chủ yếu
- Ngun tắc vơ luật bất hình
+ Muốn buộc tội phải có đủ chứng cứ buộc tội và phải dựa trên những chứng cứ đúng, không làm sai
lệch chứng cứ( Điều 715, 716).
+ Chỉ bị khép vào loại tội khi trong bộ luật quy định tội danh đó, không được thêm bớt, viễn dẫn tội danh
khác ( Điều 722).
> Đây là 2 trong 3 nguyên tắc tiến bộ của luật hình tư sản, ra đời trong thời kỳ cách mạng tư sản.
- Nguyên tắc chiếu cố:
+ Chiếu cố theo địa vị xã hội ( Điều 3: tám hạng người được nghị xét giảm tội là Nghị thân, Nghị cố, Nghị
hiền, Nghị năng, Nghị công, Nghị quý, Nghị cần và Nghị tân). Trừ tội thập ác, còn nếu vi phạm vào tội
tử thì do vua quyết định, nếu phạm từ tội lưu trở xuống thì được giảm 1 bậc, những người thuộc
nghị thân được miễn tội đánh roi, đánh trượng, thích chữ vào mặt( riêng họ hàng Hồng hậu thì phải
dùng tiền để chuộc).
+ Giảm hình phạt cho con cháu của những người có cơng, con cháu của các bậc đại thần, những người
phụ nữ có quan phẩm của chồng...
+ Chiếu cố theo tuổi tác và đối với người tàn tật, phụ nữ, Theo Điều 16: ( Từ 90 tuổi trở lên, 7 tuổi trở
xuống dầu bị tội chết cũng khơng hành hình; Những người 70 tuổi trở lên, từ 15 tuổi trở xuống hoặc
người bị tàn phế, phạm tội lưu trở xuống cho chuộc tội bằng tiền trừ khi phạm vào tội thập ác; từ 8
tuổi đến mười tuổi, hoặc bị ác tật nếu phạm tội ác nghịch, giết người thì phải tâu vua quyết định).
Điều 1: Phụ nữ phạm tội được miễn đánh trượng bằng rọi , nếu nữ phạm nhân tội tử, tội xuy mà
đang có thai thì được lùi hình phạt 100 ngày sau khi sinh con. > Thể hiện tính đạo lý của người Việt

Nam.


-

Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền: quy định một số loại người được chuộc tội
bằng tiền, một số loại tội được chuộc bằng tiền hoặc vô ý phạm tội. Mức
tiền chuộc tùy thuộc tội nặng nhẹ, địa vị xã hội của người phạm tội.
- Nguyên tắc hình sự liên đới:
+ Được quy định trên cơ sở hôn nhân, huyết thống và đồng cư.
+ Được biểu hiện ở hai khía cạnh: Một là, khi phạm vào một số tội, người thân
thích trong gia đình phải chịu tội thay. Nhằm nâng cao trách của người gia
trưởng và đạo hiếu của con cháu mang tư tưởng của đạo đức Nho giáo. Hai
là, Đối với những tội nghiêm trọng, nhất là xâm hại đến đến vương quyền,
phản quốc thì khơng những phạm nhân mà vợ con cũng bị chế tài hình sự.
- Nguyên tắc giảm trách nhiệm hình sự: Tự vệ chính đáng, tình trạng khẩn
cấp, tình trạng bất khả kháng, trường hợp thi hành khẩn cấp mệnh lệnh cấp
trên, trường hợp tự thú.
- Nguyên tắc người thường tố giác và trừng phạt kẻ che dấu tội phạm.
- Nguyên tắc thân thuộc được che dấu hành vi phạm tội cho nhau, trừ tội
thập ác.


2.2 . Tội phạm

-

Quan niệm tội phạm:
Chế tài hình sự áp dụng cho tất cả các quan hệ xã hội cơ bản.
Khơng định nghĩa về khái niệm tội phạm nói chung và về từng loại tội phạm nói

riêng mà quy định chi tiết các tội phạm cụ thể.
- Phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội làm căn cứ cho áp dụng hình phạt.
- Quan niệm âm mưu phạm tội và hành vi phạm tội
- Bước đầu có sự phân biệt đồng phạm( chủ mưu bị phạt nặng cịn kẻ tịng
phạm được giảm một bậc).
• Các nhóm tội phạm:
- Nhóm tội thập ác
+ Thập ác là 10 trọng tội nghiêm trong xâm hại đến quyền lực tuyệt đối của nhà
vua, đến tồn vong quốc gia, xâm hại đến đạo đức cơ bản theo quan niệm Nho
giáo phong kiến.
+ Phạm những tội này khơng được hưởng giảm hình phạt theo chế độ Bát nghị,
không được chuộc tội bằng tiền, khơng được ân xá, đại xá. Nó thể hiện rõ nhất
bản chất giai cấp phong kiến.
> Chế định thập ác tội thể hiện rõ nhất bản chất giai cấp của pháp luật phong kiến,
trật tự xã hội và gia đình phong kiến theo hệ tư tưởng Nho giáo.


-

Những nhóm tội phạm khác:
+ Các tội xâm phạm sự an toàn, yên tĩnh, lễ nghi của cung phủ ( Chương Cấm
vệ).
+ Các tội xâm phạm trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính, thể thức nghi
lễ, trật tự triều đình( Chương Vi chế, Tạp luật, Trá ngụy, Hộ hơn).
+ Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người; Tội đánh và lăng mạ những
người bề trên đều xem là có dấu hiệu tăng nặng.
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn chế độ phong kiến
( Chương Vệ cấm, Đạo tặc).
+ Các tội phạm quân sự ( quan phạm tội thì được xử nhẹ hơn lính).
+ Các tội xâm phạm chế độ sở hữu ruộng đất và tài sản của người khác

( Chương Điền sản, Đạo tặc, Tạp luật).
+ Các tội xâm phạm chế độ hơn nhân gia đình và các tội tình dục ( Hộ
hơn,Thơng gian, Đấu tụng).
+ Tội xâm phạm hoạt động tư pháp( Chương Bộ vong,Đoán ngục,Vi chế,Trá
ngụy, Tạp luật).


c.
Hìnhniệm
phạtvề hình phạt
* Quan
-

Hình phạt là chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm trong các lĩnh
vực hình sự, dân sư, hơn nhân gia đình , đạo đức, tín ngưỡng…
- Quan niệm quy định chi tiết , quá cụ thể về hình phạt.
- Căn cứ vào dấu hiệu cố ý phạm tội và vô ý phạm tội để xét giảm hay tăng
nặng hình phạt.
* Những hình phạt cụ thể : Ngũ hình và ngồi ngũ hình
- Ngũ hình là 5 loại hình phạt
+ Hình phạt xuy ( đánh roi).Phạm tội này có thể kèm theo phạt tiền, biếm chức.
+ Hình phạt trượng ( đánh gậy), chỉ áp dung cho nam giới. Nó có thể là hình
phạt chính và cũng có thể là hình phạt phụ.
+ Hình phạt đồ: 3 bậc
Bậc 1 làm dịch đinh( Nam) và dịch phụ ( nữ).
Bâc 2 làm trượng phường binh( đối với nam), và Xuy thất tỳ ( đối với đàn bà).
Bậc 3 : Làm chủng điền binh( Nam ) và Thung thất tỳ (nữ).
+ Hình phạt lưu: Lưu cận châu, lưu ngoại châu, lưu viễn châu ( lao đơng cải
tạo).
+ Hình phạt tử: Thắt cổ( giảo),chém đầu ( trảm); Chém bêu đầu (khiêu): Lăng

trì( tùng xẻo).


- Những

hình phạt ngồi ngũ hình

+ Biếm chức: Là hình phạt độc đáo trong bộ luật Hồng
Đức.
+ Phạt tiền : 3 bậc được quy định mức tối thiểu, tối đa.
+ Tịch thu tài sản Là hình phạt phụ và có 2 múc độ
( toàn bộ tài sản hoặc một phần tài sản).
+ Thích chữ là hình phạt phụ áp dụng đối với các tội
lưu , đồ, trượng, xuy.
+ Sung vợ con người phạm tội làm nô tỳ: áp dung đối
với các tội mưu phản, mưu đại nghịch, mưu bạn.


2.2. Những quy định trong lĩnh vực hôn nhân gia đình
Một mặt bảo vệ chế độ tư hữu gia tộc phụ quyền, hơn nhân mang tính
chất gia trưởng, tam tịng, trật tự đẳng cấp. Nhưng mặt khác đã ghi
nhân một số tiến bộ mang tính dân tộc sâu sắc.
2.2.1. Hơn nhân
2.2.1.1. Kết hơn: điều kiện kết hơn; hình thức kết hôn và thủ tục kết hôn.
- Điều kiện kết hôn
+ Phải có sự đồng ý của 2 bên cha mẹ hoặc bậc thân thuộc bề trên hoặc
của trưởng thôn.
- Tuổi kết hôn: 18 tuổi đối với con trai, 16 tuổi đối với con gái ( Không
được quy định trong bộ luật nhưng được quy định trong văn bản khác
là Lễ Hồng Đức hơn giá).

- Hình thức và thủ tục kết hơn: 2 giai đoạn
+ Đính hơn (hứa hơn): Coi như có giá trị pháp lý, nhưng chưa có giá trị
thực tế.
+ Thành hôn( lễ cưới) : đánh dấu thực tế của hôn nhân


2.2.1.2 : Chấm dứt hôn nhân
-

Do vợ hoặc chồng chết trước :
Nếu chồng chết trước, quan hệ nhân thân vẫn tồn tại trong
thời gian vợ để tang chồng; đối với vợ chết trước thì quan hệ
nhân thân chấm dứt ngay.
- Ly hôn
+ Vi phạm vào các điều cấm kết hôn( Hôn nhân trái pháp luật)
+ Khi vợ phạm vào 7 lỗi ( thất xuất)
+ Vợ xin ly hơn vì chồng bỏ lững vợ 5 tháng khơng đi lại, nếu có
con thì 1 năm, hoặc chồng mắng nhiếc cha mẹ vợ một cách phi
lý.


2.2.2. Quan hệ gia đình
Quan hệ gia đình gồm 2 mặt là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
2.2.2.1. Quan hệ tài sản: gồm định đoạt tài sản trong gia đình và quyền
thừa kế.
- Quyền định đoạt tài sản gia đình thuộc về người gia trưởng ( Chồng,
cha, mẹ).
- Quyền thừa kế được đề cập đến trong những quy định về chế độ thừa
kế.
2,2,2,2. Quan hệ nhân thân

- Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
+ Nghĩa vụ phục tùng chồng
+ Nghĩa vụ chung thủy
+ Nghĩa vu để tang chồng 3 năm
+ Quyền được giảm hình phạt theo quan phẩm của chồng.
Nhận xét: Quy đinh bất bình đẳng trong quan hệ vợ chồng. Nhưng một
số trường hợp khác đã bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ, đó là nết
tiến bộ của bộ luật hồng Đức


- Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con cái
+ Con cái không được chưởi mắng ông bà, cha mẹ, có nghĩa vụ

phụng dưỡng ơng bà, cha mẹ.
+ Nghĩa vụ chịu tội thay ông bà, cha mẹ tội phạt roi, tội phạt
trượng.
+ Nghĩa vụ không được kiện cáo ông bà, cha mẹ
+ Nghĩa vụ che dấu tội cho ông bà, cha mẹ.
+Nghĩa vụ để tang.
+ Quyền được giảm hình phạt theo quan phẩm của cha.
+ Về phía cha me: Có quyền quyết định chỗ ở của con cái, nghĩa
vụ nuôi dạy con cái, quyết định hôn nhân cho con cái, quyền từ
con nếu con bất hiếu. Con cái phạm tội cha mẹ phải liên đới
chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại.


- Quan hệ nhân thân giữa các thân thuộc khác
+ Giữa vợ cả và vợ lẻ
+ Quan hệ giữa anh chị em với nhau
+ Vai trị của người tơn trưởng

Nhận xét:
Một mặt chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán và lễ giáo
phong kiến khắt khe.
Mặt khác củng cố sự hịa thuận trong gia đình và phần nào đề
cao, bảo vệ địa vị của người phụ nữ.


3. Những quy định trong lĩnh vực dân sự
3.1. Sở hữu và hợp đồng ruộng đất
3.1.1. Đối với sở hữu rng đất cơng
- Nhà nước ban hành chính sách qn điền và lộc điền, xác định cho
những diện được sử dụng ruộng đất công
- Những điều cấm vi phạm với ruộng đất công.
- > Ruộng đất công được bảo vệ một cách tồn diện và chặt chẽ. Nó
khơng phải là đối tượng của hợp đồng mua bán.
3.1.2. Các quy địnhbảo vệ ruông đất tư và hợp đồng về ruộng đất:
- Những quy định cấm vi phạm đến ruông đất tư hữu
- Hợp đồng về mua bán ruộng đất: Có hiệu lực pháp lý khi có đủ cả 3
điều kiên.
- Hợp đồng cầm cố ruộng đất ( khế ước điển mại – bán tạm) người bán
có quyền chuộc lại trong vịng 30 năm.
- Hợp đồng thuê mướn ruộng đất: Giá thuê được ấn định bằng tiền
hoặc một phần hoa lợi.
- Về hình thức hợp đồng ( văn khế): phải có chứng thực của một quan
viên trong làng xã.


3. 1. 3. Các loại hợp đồng khác
-


Hợp đồng vay nợ: Cấm gộp lãi vào tiền gốc. Trong họ 30 năm, ngoài họ 20
năm. Biện pháp bảo đảm là bảo lãnh ( người trả thay)

-

Hợp đồng thuê mướn nhân công và tài sản khác: quy định quyền, nghĩa vụ
và chế tài.

-

Hợp đồng giữ gữi: dự liệu các trường hợp vi pham và chế tài tương ứng.
Chủ thể hợp đồng: thường là cha me, vợ chồng với tư cách gia trưởng( Con
cái ở chung với cha mẹ, ơng bà khơng có tài sản nên không phải là chủ thể
của hợp đồng). Con gái, trẻ mồ cơi bán mình thi phải có người bảo lãnh,
người cô độc 15 tuổi trở lên bán mình thì được luật cho phép.
- Nguyên tắc hợp đồng: Ưng thuận ( thoả thuận ) và trung thực theo luật định.
- Hợp đồng vô hiệu: Vi phạm về ý chí ( Điều 355, 638), vi phạm về năng lực chủ
thể (313, 377), vi phạm về đối tượng hợp đồng (Điều 382,383).
> Nhận xét: Hơp đồng đa dạng, phong phú. Nó được pháp luật dân sự điều
chỉnh tồn diện, cụ thể và đạt được trình độ khá cao về kỹ năng lập pháp.


3.2. Thừa kế
3.2.1. Thừa kế theo di chúc
- Hình thức di chúc: di chúc miệng và di chúc viết.
- Nguyên tắc lập di chúc của người ( cha, mẹ) có tài sản được tôn trọng.
Chia như thế nào và truât quyền thừa kế của con do người lập di chúc
quyết định.
- Quy định: ngồi phần hương hoả, phần cịn lại được chia cho các con.
- 3.2.2. Thừa kế theo luật: Cha mẹ chết khơng có chúc thư hoặc chúc

thư khơng hợp pháp.
- Có 2 hàng thừa kế ( Hàng thứ nhất là các con; hàng thứ 2 là cha mẹ
hoặc người thừa tự).
- Nội dung: (TNC).
+ Quan hệ hàng thừa kế thứ nhất: chỉ phát sinh khi cha mẹ đã chết: Trù
1/20 hương hoả. Con vợ cả bằng nhau, con vợ lẻ kém vợ cả. Con nuôi
không ở từ bé gấp đôi người thừa tự, nếu ở từ bé mà khơng có con đẻ
thì được hưởng cả.
+ Quan hệ hàng thừa kế thứ 2: Được phát sinh khi hôn nhân khơng có
con mà một người chết (Quy định trong 3 trường hợp).
• Trường hợp 1:
Nếu chồng chết trước: Phu gia điền sản( ½ vợ, nữa cịn lại chia đều
cho vợ và người thừ tự). Tần tảo điền sản ( Vợ ½ Cộng với 2/3 của
người chồng đã mất nhưng không được làm của riêng mà khi tái giá
phải trả cho người thừa tự, còn 1/3 người thừa tự. Nếu cha mẹ cịn thì
tồn bộ Phu gia điền sản thuộc về cha mẹ chồng).


Nếu vợ chết trước: như trên nhưng chỉ khác nếu chồng lấy vợ khác vẫn
được chiếm dụng suốt đời.
• Trường hợp 2:
Nếu vợ chết trước : Nếu cha mẹ chồng cịn sống ( thê gia điền sản: Chồng
½, cha mẹ chồng ½). Nếu cha mẹ chồng đã chết (Thê gia điền sản:
người thừa tự 1/3, chồng 2/3).
Nếu chồng chết trước : thì tương tự nhưng khi vợi cải giá thì phải trả lại.
• Trường hợp 3: vợ chồng có con, một ngừơi chết trước người kia lấy
người khác khơng có con.
Nếu vợ trước chết trước, chồng lấy vợ khác không có con: Với Phu gia
điền sản( Nếu vơ trước 1 con thì phu gia điền sản của người vợ sau
được hưởng 1/3 và nếu vợ trước 2 con trở lên thì bằng phần của con

vợ đầu).
Với Tần tảo điền sản với vợ trước ( ½ thuộc con vợ trước, ½ được chia
cho con chồng vợ trước và vợ sau theo tỷ lệ trên). Với Tần tảo điền sản
vơi vợ sau: ½ của vợ sau, ½ chia cho vợ sau và con chồng theo tỷ lệ
trên nhưng khi tái giá hoặc chết thì thuộc về nhà chồng).
Nếu chồng chết trước: thì tài sản cũng dược chia tương tự như vợ chết
trước.
Như vây: Luật cấm Vợ hoặc chồng khi lấy vợ khác bán ruộng đất của
lần hôn nhân trước ( Điều 377) nhằm bảo tồn tài sản cho con cháu sau
này thừa kế.
Nhận xét: Chế độ thừa kế một mặt thể hiện chế độ gia trưởng phong kiến.
Nhưng mặt khác nó ghi nhận những nét tiến bộ nổi bật : vợ có quyền
quản lý tài sản trong gia đình khi chồng mất, phụ nữ có quyền thừa kế,
khơng phân biệt con trai, con gái.


4. Những quy đinh về tố tụng
4.2. Thẩm quyền và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền : 4 cấp
- Cấp xã: Xã quan sử những vụ tranh chấp nhỏ nhặt trong làng xã mà
chủ yếu là giải quyết bằng biện pháp hòa giải đối với đương sự.
- Cấp huyện, quan huyện xét xử lại những vụ xã quan xử không hợp lẽ.
- Cấp Lộ và Phủ: Quan Lộ xét lại những vụ việc nhỏ và xét xử lại những
vụ mà quan huyện xử không hớp lẽ; quan phủ xét xử những vụ việc
trung bình.
- Cấp triều đình: xét xử những vụ án lớn và xử lại những vụ mà cấp Lộ,
Phủ xử không hợp lẽ.
4.3. Một số thủ tục tố tụng:
- Thủ tục đơn kiên, đơn tố cáo
- Thủ tục tra hỏi và tra khảo
- Thủ tục xử án và thời hạn xử

- Thủ tục giam giữ và thi hành án
- Thời hạn xử án; Điều 678 quy định chế tài nghiêm khắc: Quá 1 tháng
biếm tước, quá 3 tháng bãi chức, quá 5 tháng phạt đồ.
> Nhận xét: Bước đầu tạo ra một chu trình khép kín trong q trình tố
tụng.


Tóm lai: đánh giá về pháp luật thời Lê Sơ
-

-

-

Hoạt động lập pháp được nhà nước đặc biệt quan tâm.
Pháp luật là công cụ sắc bén để bảo vệ vương quyền và giai
cấp địa chủ.
Thành tựu của bộ luật Hồng Đức có sự sáng tạo cao mang đậm
tính cách Việt nam và có nhiều điểm tiến bộ bảo vệ quyền lợi
người dân, tầng lớp nô tỳ, tầng lớp dưới... Bảo vệ tư liệu sản
xuất trong nơng nghiệp. Đặc biệt nó nó chú ý đến địa vị và
quyền lợi của người phụ nữ, quan tâm chiếu cố người già, trẻ
con, người tàn tật...
Sự tiếp thu có chọn lọc pháp luật phong kiến Trung Quốc, “Việt
hóa” phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và cách ứng xử
mang tính mềm dẻo của cốt cách văn hóa, tâm lý của cộng
đồng người Việt (Ruộng hương hoả...)
Nó đạt đến trình độ lập pháp cao so với các nước phương
Đông lúc bấy giờ và để lại những giá trị quý báu đối với hoạt
động lập pháp của chúng ta ngày nay.




×