Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tổ chức và điều hành sản xuất trong xây dựng giao thông Phần 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.68 KB, 29 trang )

6.5.4. BIỆN PHÁP TÍCH TRỮ NƯỚC TRÊN CƠNG TRƯỜNG PHỤC VỤ THI
CƠNG
ðể duy trì cung cấp nước thường xun và ñưa nước ñến các vị trí tiêu thụ nước,
trong trường hợp khơng thể cung cấp nước liên tục, có thể sử dụng các biện pháp tích
trữ nước sau đây:
- Dùng bể chứa nước.
- Dùng tháp nước.
Nơi chứa nước phải có sức chứa đáp ứng u cầu phịng hỏa ở mức tối thiểu và
không nhỏ hơn 10 ữ 20 m3..
ðộ cao ñặt thiết bị chứa nước (nơi chứa nước) phụ thuộc vào vị trí đặt điểm chứa
nước, mạng cấp nước, phạm vi cấp nước và lưu lượng cấp nước.
ðộ cao tháp nước hay bể chứa nước tính theo cơng thức:
Ht = (Zy - Zct) + Hy +h
(6.12)
Trong đó: Ht: ðộ cao tháp nước (m).
Zy: Cao trình điểm cấp bất lợi nhất (m);
Zct: Cao trình mặt đất chân tháp (m);
Hy: Cột nước tự do tại ñiểm cấp nước bất lợi nhất (thường lấy từ
8ữ10 m).
h: Tổng các loại tổn thất cột nước.
6.5.5. CHỌN MÁY BƠM NƯỚC
Khi tính tốn chọn máy bơm nươc, cần ñưa ra hai trường hợp: bơm nước ñưa vào
tháp chứa và bơm ñưa nước trực tiếp ñến các nơi sử dung.

a. Khi phải ñưa nước ñến tháp chứa
Chiều cao hành trình đưa nước vào tháp chứa được xác định bằng công thức:
Hp = Hh + (Zct - Zp) + Ht + a + h

3
(


(6.13)

Zy

a

Ht
Zct

Zp
Hh

4
(

2
(

1
(
Hình 6.4. Sơ đồ cung cấp nước từ máy bơm
đến vị trí chứa và điểm dùng nước

TC&ðHSX • 145


Ghi chú:

1: Nguồn nước;
3. Tháp nước;


2. Máy bơm nước;
4. ðiểm tiêu thụ nước.

Trong đó: Hp: Chiều cao dẫn nước cần tìm (m); (áp lực máy bơm)
Zct: Cao trình mặt đất chân tháp (m);
Zp: Cao trình trục bơm nước;
Ht: Chiều cao chân tháp (m);
a: Chiều cao mức nước trong tháp (m);
Hh: Chiều cao hút nước của máy bơm (m).
Tổng tổn thất cột nước (h) bao gồm tổn thất theo chiều dài và tổn thất cục bộ của
hai ñường ống hút và ñẩy (ống hút tính từ mặt nước hút ñến máy bơm; ống ñẩy từ máy
bơm ñến mặt nước của tháp chứa hay đến vịi nước tại nơi cấp nước). Tổng tổn thất cột
nước có thể tính theo cơng thức (6.14).
h = (1,15 ữ 1,2) . i . L
(6.14)
Trong đó: i: Tổn thất trên một ñơn vị chiều dài ống (mm/m), có thể tìm trong
bảng tra sẵn (bảng tính thủy lực sêvêlíp).
L: Chiều dài tính tốn của đường ống.
b. Trường hợp dùng bơm ñưa nước trực tiếp ñến nơi sử dụng
Trong trường hợp này, chiều cao hành trình cấp nước tính theo công thức (6.15).
Hp = (Zy - Zp) + Hy + h + Hh
(6.15)
Trong đó: Zy: Cao trình điểm cấp nước bất lợi nhất (m);
Hy: Chiều cao cột nước tự do tại nơi dùng nước. ðối với vòi nước
dùng cho sinh hoạt lấy Hy = 2ữ 4m; vòi nước cứu hỏa lấy Hy =
8ữ10m.
c. Xác định cơng suất máy bơm
Cơng suất thực tế của máy bơm ñược xác ñịnh theo cơng thức:
Nb =


Q T .H mb
75η

(mã lực)

(6.16)

Trong đó: Nb: Cơng suất thực tế của máy bơm, tính ra mã lực hay KW (với 1 mã
lực = 735,5W);
QT : Lưu lượng cần cung cấp tổng cộng trên cơng trường: lít/s;
Hmb: Chiều cao bơm nước của máy bơm (m), thường phải chọn bơm
có Hmb> Hp;
η - Hệ số hiệu suất máy bơm.
Với:
- Những máy bơm dưới 100 m3/h lấy η = 0,5÷ 0,6
- Những máy bơm > 100 m3/h lấy η = 0,6 ÷ 0,8.
Chú ý: Thường phải chọn cơng suất của động cơ (Nđ) lớn hơn cơng suất máy
bơm (Nb) tính trong công thức (6.16).
nếu:
Nb = 5 mã lực, cần tăng thêm 50%;

146 • TC&ðHSX


nếu:

Nb = 5 ÷ 20 mã lực, cần tăng thêm 30% ÷ 40%;

nếu:


Nb > 20 mã lực, cần tăng thêm 15% ÷ 25%;

- Nên bố trí từ 2 ÷ 3 máy bơm có tổng cơng suất bằng cơng suất đã tính nhằm đề
phịng sửa chữa và bảo dưỡng.
6.6. TỔ CHỨC THÔNG TIN LIÊN LẠC PHỤC VỤ THI CÔNG
Khi tổ chức thi cơng một cơng trình quy mơ lớn thời gian thi cơng dài, với lực
lượng thi cơng đơng đảo, cần phải tổ chức tốt hệ thống thông tin liên lạc giữa các đơn vị
thi cơng, các đơn vị sản xuất phụ trợ và các cơ quan quản lý.
Hệ thống thông tin liên lạc thường ñược sử dụng trong xây dựng giao thơng
thường bao gồm: điện thoại vơ tuyến hoặc hữu tuyến, fax.
Ở các địa điểm thi cơng cố định trong thời gian tương đối dài phải có đường dây
điện thoại hữu tuyến tạm thời hay cố ñịnh. Hệ thống tạm thời dùng ñể nối với các mỏ
khai thác vật liệu xây dựng của cơng trường, và nối với các điểm sản xuất khác ngồi
cơng trường mà thời gian sử dụng tương ñối ngắn.
6.7. TỔ CHỨC CƠ SỞ SẢN XUẤT PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT PHỤ TRÊN CÔNG
TRƯỜNG
6.7.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT PHỤ TRỢ VÀ SẢN XUẤT PHỤ
Trong xây dựng giao thơng, ngồi hoạt động sản xuất chính, các tổ chức sản xuất
kinh doanh cịn có các hoạt động sản xuất phụ và phụ trợ. Tùy theo ñặc ñiểm của từng
ñơn vị mà các hoạt ñộng này ñược tổ chức với quy mô khác nhau.
Sản xuất phụ trợ
Công tác sản xuất phụ trợ trong doanh nghiệp xây dựng là những hoạt ñộng sản
xuất tất yếu ñể phục vụ cho sản xuất chính và sản xuất phụ, nó bao gồm các hoạt ñộng
sản xuất các cấu kiện bê tông, kết cấu thép, khai thác vật liệu xây dựng cần thiết ñể
phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng các cơng trình giao thông.
Việc tổ chức sản xuất phụ trợ của doanh nghiệp xây dựng phải dựa trên cơ sở phối
hợp chặt chẽ giữa hoạt động của sản xuất chính và sản xuất phụ, ñặc biệt là việc cân ñối
về nguồn lực cho sản xuất. Có như vậy mới đảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất của ñơn vị
ñạt hiệu quả kinh tế cao.

Sản xuất phụ
Là những hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra không phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất chính. ðó là những q trình sản xuất bộ phận của doanh
nghiệp ñược tổ chức ra nhằm gia công, chế biến tận dụng phế liệu, phế thải của q
trình sản xuất chính thành những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường.
Mục đích của sản xuất phụ trong ñơn vị xây dựng trước hết là nhằm tận thu phế
liệu phế thải của quá trình sản xuất chính, hoặc tận dụng cơng suất của máy móc, thiết
bị và lao ñộng dư thừa nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp xây dựng ñược phân biệt bằng
tỷ trọng của chúng trong tổng giá trị sản lượng và vai trò của các sản phẩm trong
chương trình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong giai ñoạn hiện nay, các tổ chức xây dựng giao thơng có các hình thức tổ
chức sản xuất phụ như sau:
TC&ðHSX • 147


a. Tổ chức sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội mà các
hoạt ñộng sản xuất này có cơng nghệ sản xuất giống cơng nghệ của sản xuất chính (sản
xuất vật liệu xây dựng, các mặt hàng cơ khí, dịch vụ xây dựng ...) nhằm tận dụng trang
bị kỹ thuật sẵn có và lao ñộng dư thừa của tổ chức xây dựng.
b. Tổ chức sản xuất các mặt hàng khơng có quan hệ trực tiếp với sản xuất chính,
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao ñộng.
Khi tiến hành tổ chức sản xuất phụ hay phụ trợ, chúng ta cần phải xây dựng và lựa
chọn ñược phương án sản xuất kinh doanh cụ thể. Các phương án ñưa ra ñể lựa chọn
cần ñề cập ñến những vấn ñề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường:
Phải tiến hành nghiên cứu một cách ñầy ñủ về thị trường sản xuất và tiêu thụ, xác
ñịnh những sản phẩm mà doanh nghiệp có thể tham gia sản xuất cung cấp cho thị
trường. Trên cơ sở năng lực của doanh nghiệp mà đưa ra các chính sách về sản phẩm,

giá cả và chính sách phân phối tiêu thụ sản phẩm.
- Lựa chọn mặt hàng sản xuất:
Phải tiến hành nghiên cứu nên sản xuất mặt hàng nào thị trường cần mà đơn vị có
khả năng sản xuất hoặc liên doanh liên kết ñể sản xuất.
Các phương án tổ chức sản xuất phải ñược ñảm bảo bằng các nguồn lực và phải
có hiệu quả.
- Hiệu quả kinh tế:
Phương án sản xuất phải ñược ñảm bảo bằng các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chính để đánh giá phương án sản xuất của ñơn vị.
6.7.2. TỔ CHỨC KHAI THÁC VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Trong xây dựng giao thông các tổ chức xây dựng thường có những hoạt động sản
xuất phụ như khai thác vật liệu, sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm (khai thác cát,
đá, sản xuất các cấu kiện bê tơng, sản xuất nhũ tương, bê tơng nhựa) để phục vụ sản
xuất của đơn vị mình và cung cấp cho nhu cầu thị trường.
Có thể hiểu hoạt động này là sản xuất phụ hay phụ trợ tùy thuộc vào hoạt ñộng
tiêu thụ sản phẩm của nó. Nếu sản phẩm của nó chỉ sử dụng cho hoạt động sản xuất
chính thì đó là hoạt ñộng sản xuất phụ trợ. Nếu sản phẩm của nó phục vụ cho nhu cầu
của thị trường thì ñó là hoạt ñộng sản xuất phụ.
Tuy nhiên hoạt ñộng sản xuất dù dưới hình thức nào thì cơng tác khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng ñối với một ñơn vị xây dựng ñặc biệt là xây dựng giao thơng cần
phải được quan tâm, để chủ động phục vụ cho hoạt động sản xuất chính và tăng thu
nhập cho người lao ñộng.
Trước khi tiến hành tổ chức khai thác hoặc sản xuất vật liệu xây dựng cần phải
tiến hành xây dựng nhiều phương án có thể, từ đó lựa chọn ra phương án hợp lý nhất,
phù hợp với ñiều kiện của ñơn vị.
Việc so sánh, ñánh giá, lựa chọn phương án khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng
cần phải được xem xét một cách tồn diện về các mặt kinh tế - xã hội. ðặc biệt phải so

148 • TC&ðHSX



sánh giữa phương án tự tổ chức khai thác với phương án ñi mua của ñơn vị sản xuất
chuyên nghiệp.

6.8. TỔ CHỨC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG CƠNG TRƯỜNG
ðể có thể triển khai các cơng tác xây lắp được kịp thời, cần phải làm tốt công tác
chuẩn bị mặt bằng thi công. Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công bao gồm tồn bộ hoặc
một phần các cơng việc sau đây:
Xác lập hệ thống mốc ñịnh vị cơ bản phục vụ thi cơng.
Giải phóng mặt bằng: chặt cây, phát bụi trong phạm vi thiết kế quy định.
Phá dỡ những cơng trình nằm trong mặt bằng công trường không kết hợp sử dụng
được trong q trình thi cơng xây dựng.
Chuẩn bị kỹ thuật mặt bằng công trường: san lấp mặt bằng, bảo ñảm thoát nước
bề mặt xây dựng, xây dựng những tuyến ñường tạm và ñường cố ñịnh bên trong mặt
bằng công trường, lắp ñặt hệ thống cấp ñiện và cấp nước phục vụ thi công, mạng lưới
thông tin liên lạc.
Xây dựng nhà xưởng và cơng trình phục vụ như: hệ thống kho bãi chứa vật liệu,
bãi lắp ráp tổ hợp cấu kiện và thiết bị, trạm trộn bê tơng, bãi đúc cấu kiện bê tông côt
thép, xưởng mộc và gia công ván khn, xưởng cơ khí sửa chữa v.v..
Xây dựng các nhà tạm phục vụ thi công như: trạm nghỉ, trạm sửa chữa máy thi
công, nhà nghỉ tạm cho công nhân trên công trường, khu lán trại.
ðảm bảo hệ thống cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và phòng cháy và trang bị
phịng chống cháy, nổ v.v…
Khi bố trí mặt bằng phải theo các nguyên tắc sau:
- Bố trí phải theo đúng trình tự thi cơng, tiện lợi cho các đơn vị thi cơng, khơng
gây trở ngại cho các cơng trình thi cơng trên hoặc dưới mặt đất, cho việc làm trước
và sau.
- Kho bãi vật liệu phải ñể gần các cơng trình chính có khối lượng lớn để giảm
cơng vận chuyển.
- Các xí nghiệp sản xuất phụ, cung cấp lao vụ đặt nơi tiện lợi cho việc phục vụ

thi cơng.
- Ban chỉ huy phải ñặt nơi trung tâm, tiện cho việc chỉ đạo thi cơng.
- Nhà ở cán bộ, cơng nhân khơng q gần nơi thi cơng để tránh ồn ào, khơng q
xa để tránh mất thời gian đi lại.
- Phải ñưa ra các phương án tổ chức mặt bằng cơng trường, từ đó lựa chọn ra
phương án tốt nhất.

Câu hỏi chương 6
1. Ý nghĩa và nội dung công tác chuẩn bị trong xây dựng?
TC&ðHSX • 149


2. Nội dung công tác chuẩn bị nhà tạm phục vụ thi công xây dựng?
3. Nội dung công tác tổ chức xây dựng cầu tạm, đường tạm phục vụ
thi cơng?
4. Nội dung công tác tổ chức cung cấp năng lượng phục vụ thi
công?
5. Nội dung công tác tổ chức cung cấp nước cho thi công?
6. Nội dung công tác tổ chức thông tin liên lạc phục vụ thi công?
7. Nội dung công tác tổ chức cơ sở sản xuất phụ trợ và sản xuất phụ
trên công trường?
8. Nội dung công tác tổ chức chuẩn bị mặt bằng cơng trường?

150 • TC&ðHSX


Chương 7
TỔ CHỨC CUNG ỨNG VẬT TƯ KỸ THUẬT TRONG XÂY DỰNG
7.1. TỔ CHỨC CUNG ỨNG VẬT TƯ KỸ THUẬT
7.1.1. Khái niệm vật tư kỹ thuật

Vật tư kỹ thuật là những tư liệu sản xuất ñược sử dụng cho quá trình
sản xuất tiếp theo để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Nói cách tổng quát hơn: Vật tư kỹ thuật là thành phẩm hoặc bán thành
phẩm của q trình sản xuất trước được sử dụng cho quá trình sản xuất
tiếp theo tạo ra sản phẩm mới hoàn chỉnh phục vụ cho nhu cầu sử dụng
của con người.
Những sản phẩm của quá trình sản xuất trước nếu được sử dụng cho
q trình sản xuất sau đó thì ñược gọi là vật tư kỹ thuật, song nếu cũng sản
phẩm đó khơng được sử dụng cho q trình sản xuất sau đó mà đem sử
dụng cho tiêu dùng thì khơng được gọi là vật tư kỹ thuật. Thí dụ: Sản
phẩm của q trình sản xuất từ mía để thành ñường, nếu ñường này ñược
ñưa vào qúa trình sản xuất sau đó để tạo ra bánh, kẹo thì đường được gọi
là vật tư. Nhưng cũng đường đó được sử dụng cho sinh hoạt của con người
thì khơng được gọi là vật tư.
Vật tư kỹ thuật bao gồm:
- Vật liệu xây dựng.
- Nhiên liệu, năng lượng.
- Cấu kiện, bán thành phẩm.
- Máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị thi cơng.
Theo quy luật chung thì quá trình sản xuất này phải sử dụng kết quả của
q trình sản xuất trước nó ñể tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con

220


người. Vì vậy cung ứng vật tư kỹ thuật là khâu quan trọng khơng thể thiếu
được trong q trình sản xuất và trong hoạt ñộng xây dựng.
Giá trị vật tư, kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu
tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm cũng như ñẩy nhanh tiến ñộ thi cơng hồn thành

cơng trình.
7.1.2. Các u cầu, nhiệm vụ công tác cung ứng vật tư kỹ thuật
Yêu cầu:
- Công tác cung ứng vật tư kỹ thuật phải ñáp ứng yêu cầu cho quá trình
sản xuất xây dựng về số lượng chất lượng, và tiến độ cung cấp.
- Cơng tác cung ứng vật tư kỹ thuật phải đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ cho thi cơng, khơng để xảy ra hiện tượng ngừng sản xuất do thiếu vật
tư.
- Việc tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật phải ñảm bảo sao cho chi phí vật
tư là nhỏ nhất. Chi phí vật tư cho thi cơng bao gồm: chi phí mua, vận chuyển,
bảo quản và cấp phát vật tư.
Nhiệm vụ cung ứng vật tư kỹ thuật
- Xác ñịnh nhu cầu vật tư cần thiết cho thi cơng cơng trình theo đúng tiến
độ thi cơng và nhu cầu vật tư dự trữ.
- Xác ñịnh nguồn cung ứng vật tư, làm các thủ tục ñặt hàng, ký kết hợp
ñồng, tổ chức vận chuyển theo u cầu của tiến độ thi cơng.
- Tổ chức tiếp nhận, bảo quản và cấp phát vật tư kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện ñịnh mức tiêu hao vật tư, thu hồi vật liệu thừa và
phế liệu, xử lý vật liệu tồn kho, thanh lý các thiết bị máy móc khơng sử dụng,
hư hỏng khơng sửa chữa ñược nữa.
7.2. XÁC ðỊNH NHU CẦU VẬT TƯ
221


7.2.1. Các loại nhu cầu vật tư
ðể quá trình sản xuất xây dựng được tiến hành bình thường, nhu cầu vật
tư bao gồm:
- Nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất: Nhu cầu sử dụng vật tư cho sản
xuất là lượng vật tư cần thiết tối thiểu ñể cho đơn vị thi cơng có thể tiến hành
thi cơng theo ñúng kế hoạch tiến ñộ ñề ra.

- Nhu cầu dự trữ vật tư cho sản xuất: Là lượng vật tư dự trữ cần thiết tối
thiểu để cho q trình sản xuất ñược tiến hành liên tục, ñều ñặn trong các
trường hợp:
+ Do tăng năng suất lao động của tổ cơng tác mà khối lượng công tác thực
hiện trong ngày tăng lên, ñồng thời cũng làm tăng nhu cầu sử dụng vật tư so
với dự kiến ban đầu.
+ Cơng tác tổ chức cung ứng vật tư không diễn ra theo kế hoạch ban ñầu
do nguyên nhân chủ quan hoặc nguyên nhân khách quan gây nên.
7.2.2. Xác ñịnh nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất
Công việc
30/10

CV: A

30/20

CV: B

30/10

CV: C

Thời gian
20

10

Nhu cầu
Vật tư


30

40

50

40
30

30

10

10
10

40
20
30
50
Hình 7.1. Nhu cầu vật tư cho sản xuất

222

Thời gian


Dựa vào kế hoạch sản xuất hoặc kế hoạch tiến độ thi cơng, ta có thể xác
định được nhu cầu sử dụng vật tư cần thiết cho sản xuất trên cơ sở thời gian
thi công và mức tiêu dùng vật tư bình qn cho một đơn vị thời gian.

Trên hình 7.1 ta có biểu đồ tiến độ thi cơng cơng trình gồm ba cơng việc:
A,B,C. Số liệu ghi trên gạch chéo là thời gian thi cơng, số ghi phía dưới gạch
chéo thể hiện mức hao phí một loại vật tư nào đó bình qn trong một ngày
đêm của các cơng việc tương ứng: A,B,C.
Theo số liệu trên, ta có thể vẽ ñược biểu ñồ nhu cầu sử dụng (tiêu thụ) vật
tư hàng ngày cho sản xuất tương ứng với tiến độ thi cơng như hình 7.1.
7.2.3. Xác định nhu cầu cung cấp vật tư cho thi công
Trong thực tế hoạt ñộng xây dựng, không thể tất cả các loại vật tư đều có
sẵn trên thị trường và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong q trình thi cơng khơng thể ngày nào, nếu cần loại vật tư nào
thì tiến hành mua loại đó, vì làm như vậy sẽ dễ gây ngừng trệ sản xuất do
thiếu vật tư. Ngược lại cũng không thể nào mua tồn bộ vật tư một lần để
dùng cho cả kỳ kế hoạch, làm như vậy sẽ làm ứ ñọng vốn lưu động khơng cần
thiết, khó khăn cho việc tổ chức phương tiện vận tải đồng thời làm tăng chi
phí xây dựng kho bãi và chi phí bảo quản vật tư.
ðể tránh bất hợp lý đó cần phải tính tốn khối lượng dự trữ vật tư phù hợp
để có kế hoạch cung cấp vật tư đảm bảo cho q trình sản xuất xây dựng được
diễn ra bình thường với chi phí cho vật tư nhỏ nhất.
Các loại nhu cầu dự trữ vật tư cho sản xuất bao gồm:
Dự trữ thường xuyên: Là lượng vật tư dự trữ cần thiết ñể bảo đảm cho q
trình thi cơng diễn ra liên tục giữa hai lần cung cấp. Dự trữ thường xuyên
ñược xác ñịnh theo cơng thức sau:
Dtx = Vnđ . Ttx
Trong đó:
223

(7.1)


Dtx : Nhu cầu vật tư cho dự trữ thường xun.

Vnđ : Nhu cầu vật tư sử dụng bình qn trong một ngày ñêm.
Ttx : Thời gian dự trữ thường xun, đây chính là khoảng thời gian giữa
hai kỳ cung cấp.
- Dự trữ bảo hiểm: Là lượng vật tư dự trữ cần thiết để bảo đảm cho q
trình thi cơng diễn ra liên tục trong trường hợp sau ñây:
+ Do tăng năng suất lao động của tổ cơng tác mà khối lượng cơng tác thực
hiện trong ngày tăng lên, đồng thời cũng làm tăng nhu cầu sử dụng vật tư so
với dự kiến ban ñầu.
+ Việc cung cấp vật tư khơng thể thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Dự trữ bảo hiểm ñược xác ñịnh theo công thức sau:
Dbh = Vnñ . Tbh

(7.2)

Trong đó:
Dbh : Nhu cầu vật tư cho dự trữ bảo hiểm.
Vnđ : Nhu cầu vật tư sử dụng bình quân trong một ngày ñêm.
Tbh : Thời gian dự trữ bảo hiểm.
Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp loại vật tư
tương ứng của kỳ trước người ta có thể xác định được thời gian sai hẹn bình
quân (Tsh) giữa thực hiện với kế hoạch cung cấp vật tư.
Trên cơ sở (Tsh), kết hợp với việc phân tích điều kiện thuận lợi hay khó
khăn và khả năng thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư của kỳ này so với kỳ
trước, người ta có thể dự kiến ñược thời gian dự trữ bảo hiểm (Tbh).
- Dự trữ chuẩn bị: Là nhu cầu vật tư dự trữ cần thiết để đảm bảo cho q
trình thi cơng liên tục trong trường hợp có một số loại vật tư nào đó trước khi
sử dụng phải qua sơ chế như ngâm tẩm, sơn mạ, xếp ñồng bộ v.v...
224



Dcb = Vnđ . Tcb

(7.3)

Trong đó:
Dcb : Nhu cầu vật tư cho dự trữ chuẩn bị.
Tcb : Thời gian dự trữ chuẩn bị, tùy thuộc vào loại vật tư.
Trong trường hợp chung, tổng lượng vật tư dự trữ cho sản xuất (DDT)
được xác định theo cơng thức:
DDT = Dtx + Dbh + Dcb

(7.4)

DDT = Vnñ . (Ttx + Tbh + Tcb)

(7.5)

Hoặc:

Chú ý: ðối với từng loại vật tư thì nhu cầu dự trữ cũng khác nhau, tùy
thuộc vào tính chất sử dụng và ñiều kiện cung câp, vận chuyển của loại vật tư
đó.
Lượng vật tư dự trữ lớn nhất (ở thời ñiểm ñầu kỳ cung cấp):
DDT max = Dtx + Dbh + Dcb

(7.6)

Lượng vật tư dự trữ nhỏ nhất (ở thời ñiểm cuối kỳ cung cấp):
DDT min = Dbh + Dcb


(7.7)

7.3. TỔ CHỨC CUNG CẤP VẬT TƯ PHỤC VỤ CHO THI CÔNG
Kế hoạch vận chuyển cung cấp vật tư bao gồm:
- Xác ñịnh nguồn cung cấp vật tư
- Lựa chọn hình thức cung cấp
- Xây dựng và lựa chọn phương án cung cấp
- Tổ chức cung cấp và vận chuyển vật tư.
a. Xác ñịnh nguồn vật tư
Nguồn vật tư cho sản xuất bao gồm:
225


- Nguồn vật tư tồn kho: Là lượng vật tư sẵn có của doanh nghiệp do tồn
đầu kỳ kế hoạch.
- Nguồn vật tư của doanh nghiệp do liên doanh, liên kết với các ñơn vị sản
xuất hoặc kinh doanh vật tư.
- Nguồn vật tư ñi mua: ðây là loại vật tư mà doanh nghiệp có thể đi mua
của các đơn vị sản xuất hoặc kinh doanh buôn bán vật tư. Khi sử dụng nguồn
vật tư này, doanh nghiệp cần tính tốn lựa chọn nguồn cung cấp vật tư sao
cho đảm bảo cho chi phí vật tư từ nơi mua đến chân cơng trình là nhỏ nhất.
b. Lựa chọn hình thức cung cấp
Dựa vào ñường nhu cầu tiêu thụ vật tư cộng dồn và lượng dự trữ vật tư lớn
nhất ñược xác định theo cơng thức 7.6; Dựa vào nguồn cung cấp vật tư và khả
năng cung cấp của ñơn vị kinh doanh vật tư, dựa vào ñiều kiện kho bãi chứa
vật tư và khả năng huy ñộng phương tiện vận chuyển vật tư của đơn vị thi
cơng, ta đưa ra các hình thức tổ chức cung cấp và vận chuyển vật tư.
Các hình thức cung cấp vật tư có thể là:
- Tổ chức cung cấp thành nhiều ñợt.

- Tổ chức cung cấp đều liên tục.
Dù lựa chọn hình thức cung cấp nào ñều phải ñáp ứng yêu cầu cơ bản sau:
- ðáp ứng yêu cầu nhu cầu tiêu thụ cho sản xuất và dự trữ vật tư.
- Chi phí kho bãi và bảo quản vật tư phải nhỏ nhất.
ðể ñáp ứng hai yêu cầu trên việc tổ chức cung cấp vật tư phải ñảm bảo
sao cho lượng vật tư dự trữ trong kho là nhỏ nhất nhưng không nhỏ hơn nhu
cầu dự trữ tối thiểu cần thiết.
c. Xây dựng và lựa chọn phương án cung cấp vật tư
Trong mọi trường hợp chúng ta cần phải ñưa ra tất cả các phương án kế
hoạch cung cấp có thể. Phương án được chọn là phương án ñáp ưng nhu cầu
226


vật tư cho sản xuất, phù hợp với khả năng huy động của đơn vị với chi phí vật
tư là nhỏ nhất.
d. Tổ chức cung cấp vật tư vận chuyển vật tư
Sau khi lựa chọn ñược phương án cung cấp vật tư hợp lý, chúng ta tiến
hành tổ chức cung cấp vật tư theo một trong hai hình thức sau:
a. Ký kết hợp ñồng vận chuyển với ñơn vị bán hoặc ñơn vị vận tải ñể cung
cấp theo phương án cung cấp của đơn vị thi cơng đề ra.
b. ðơn vị thi công tự tổ chức vận chuyển vật tư theo phương án cung cấp
đề ra.
ðể mơ tả việc xây dựng và lựa chọn phương án cung cấp vật tư, ta xét thí
dụ sau:
Thí dụ:
Có kế hoạch tiến độ thi công và nhu cầu tiêu thụ vật tư hàng ngày cho sản
xuất như hình 7.2.
Nhu cầu dự trữ tối thiểu cho sản xuất (DDT min) là: 50 m3.
- Nguồn cung cấp vật tư cách vị trí tập kết vật tư là 15 Km.
- Hãy xây dựng phương án và ñánh giá lựa chọn phương án tổ chức cung

cấp vật tư.

227


Công việc

30/10

CV: A
20/10

CV: B
CV: C

20/10
30/10

CV: D
0

10

Nhu cầu tiêu
thụ vật tư

20

0


40

30

50

ðường nhu cầu tiêu thụ vật
tư hàng ngày

40
30
10

Thời gian

40
20

10
10

20
20

30

Thời gian

10
40


50

Hình 7.2. Nhu cầu tiêu thụ vật tư hàng ngày

Giải:
Bước 1: Vẽ biểu ñồ nhu cầu tiêu thụ vật tư cộng dồn
Căn cứ vào biểu ñồ nhu cầu tiêu thụ vật tư hàng ngày cho sản xuất, xây
dựng biểu ñồ tiêu thụ vật tư cộng dồn theo nguyên tắc: Tung ñộ của biểu ñồ
nhu cầu tiêu thụ vật tư cộng dồn tại thời điểm nào đó có trị số bằng tổng nhu
cầu tiêu thụ vật tư hàng ngày kể từ thời ñiểm khởi cơng đến thời điểm đang
xét (cột 3 trong biểu 7.1 và (đường 1 trên hình 7.3a. Trên hình 7.3a. ta có
lượng vật tư tiêu thụ cộng dồn kể tư khi bắt đầu thi cơng đến cuối ngày thứ ba
mươi là 700 ñơn vị, tổng nhu cầu vật tư cho thi cơng là 1000 đơn vị.
Bước 2: Vẽ biểu đồ nhu cầu tiêu thụ và dự trữ vật tư cộng dồn
Tung ñộ của ñường tiêu thụ và dự trữ vật tư cộng dồn tại thời điểm nào đó
có trị số bằng giá trị tung ñộ của ñường tiêu thụ vật tư cộng dồn cộng với
228


lượng vật tư dự trữ tối thiểu. Trong thí dụ này, lượng vật tư dự trữ tối thiểu là
50 m3. Tại thời điểm kết thúc thi cơng cơng trình, lượng dự trữ tối thiểu bằng
không. Khối lượng vật tư tiêu thụ cộng dồn và nhu cầu tiêu thụ và dự trữ vật
tư cộng dồn thể hiện trong biểu 7.1. và ñường 1, ñường 2 trên hình 7.3a.
Biểu 7.1
Thời
ñiểm
(ngày
thứ)


Nhu cầu
tiêu thụ
VT hàng
ngày
m3/ng

Nhu cầu
tiêu thụ
cộng dồn

Nhu cầu
dự trữ tối
thiểu

Nhu cầu tiêu
thụ và dự trữ
cộng dồn

m3

m3/ng

m3

(1)

(2)

(3)


(4)

(5)

0

-

-

-

0

10

10

100

50

150

20

20

300


50

350

30

40

700

50

750

40

20

900

50

950

50

10

1000


0

1000

Bước 3: Xây dựng phương án tổ chức cung cấp vật tư
Giả sử doanh nghiệp sử dụng xe 8 tấn ñể vận chuyển. Thời gian vận
chuyển một chuyến (Tck) là 01 giờ, khối lượng một chuyến xe (q) là: 4,5 m3..
Ta có hai phương án cung cấp và vận chuyển như sau:
Phương án 1: Cung cấp làm nhiều đợt.
Trình tự tính tốn như sau:
1. Tính năng suất của phương tiện vận chuyển:
Năng suất phương tiện vận chuyển tính theo cơng thức:
Pca = q . kq . m
Trong đó:
229

(7.8)


- Pca: Năng suất của một ca phương tiện vận chuyển (t/ca; m3/ca).
- q: Tải trọng của phương tiện hoặc khối lượng vận chuyển của phương
tiện trong một chuyến (tấn; m3).
- kq : Hệ số sử dụng tải trọng, hoặc hệ số chất ñầy phương tiện.
- m: Số chuyến thực hiện của một phương tiện trong một ca.
m=

Tca
.k1
Tck


(7.9)

Trong đó:
- Tca: Thời gian làm việc một ca (giờ)
- k1: Hệ số sử dụng thời gian trong ca.
Tck: Thời gian một chuyến vận chuyển (một chu kỳ vận chuyển).
Tck = tñ + tvc + tc +tqđ

(7.10)

Trong đó:
- tđ, tc: Thời gian cần thiết cho cơng tác bốc, dỡ hàng hóa tại điểm ñầu và
ñiểm cuối tuyến vận chuyển (giờ).
- tvc: Thời gian xe chạy trên đường vận chuyển (giờ).
tvc = 2.L/Vbq
Trong đó:
- L: Cự ly vận chuyển (Km)
- Vbq: Tốc ñộ xe chạy bình qn trên tuyến vận chuyển (km/giờ)
- tqđ: Thời gian quay đầu của phương tiện vận chuyển (giờ)
Trong thí dụ này, năng suất phương tiện được tính theo cơng thức (7.8)
với: q = 6,5, kq = 0,85, k1 =1; TCa=8 giờ, Tck = 01 giờ; m = 8 chuyến;
Pca = m . q. kq = 8 . 4,5 . 0,85 = 30,6 m3.

230


2. Xác ñịnh số phương tiện vận chuyển cần huy ñộng và lịch cung cấp:
Dự kiến mỗi ñợt sử dụng 5 xe vận chuyển cung cấp vật tư, mỗi ñợt vận
chuyển ñược: 5 xe x 30,6 = 153 m3.
Biểu 7.2: Kế hoạch cung cấp vật tư làm nhiều ñợt

KLVT
KL vật
Thời Kl cung KL cung KL VT KL tiêu
dự trữ
tư dự trữ
ñiêm cấp VT cấp cộng tiêu thụ thụ cộng
dồn
ñến thời dồn đến cộng dồn
trong
(ngày)
điểm
thời
kho tại
điểm
thời
điểm
0

153

153

0

0

153

0


10

153

306

100

100

206

53

16

153

459

120

220

239

86

20


0

459

80

300

159

159

22

153

612

80

380

232

79

26

153


765

160

540

225

72

30

153

918

160

700

218

65

37

82

1000


140

840

160

78

40

0

1000

60

900

100

152

50

0

100

1000


0

0

Kết quả tính tốn cho thấy: Cần sử dụng 5 xe vận chuyển cung cấp thành
6 ñợt, mỗi ñợt là 153 m3 .
ðợt thứ 7: sử dụng 3 xe, khối lượng cung cấp là: 82 m3 cung cấp (xem
đường số 3 trên hình 7.3.a). Kết quả tính tốn kế hoạch cung cấp vật tư thể
hiện trong biểu 7.2. ðường biểu thị khối lượng vật tư dự trữ hàng ngày theo
phương án này ñược thể hiện bằng ñường số 5 hình 7.3.b.

231


Lượng VT

1000

1000
82
153

1

800
3
153
600

2


153

500
153

300
153

200
153

Ngày
0

10

0

20

10

30
Hình 7.3a.

16 20 22

40


30

50

37 40

53

50

86

100

79 72

65

78
4

153
200

501200

160
206

250


239

232 225

218
5

Lượng dự trữ vật tư
trong kho, bãi

Hình 7.3b.

Ghi chỳ:
(1): Nhu cầu tiêu thụ vật tư cộng dồn.
(2): Nhu cầu tiêu thụ và dự trữ vật tư cộng dồn.
(3): ðường cung cấp vật tư cộng dồn.
(4): ðường nhu cầu dự trữ vật tư tối thiểu.
232


(5): ðường biểu thị lượng dự trữ vật tư hàng ngày.
Phương án 2: Phương án cung cấp ñều, một ñợt liên tục
1. Dự kiến số phương tiện vận chuyển huy ñộng: Huy ñộng là 01 xe 8 tấn
vận chuyển liên tục, với năng suất phương tiện là: 30,6 m3/ca.
2. Xác ñịnh thời gian cung cấp, vận chuyển:
TVC = 1000 : 30,6 = 32,7 ngày làm trịn: 33 ngày.
3. Xác định thời ñiểm cung cấp:
Dự kiến cung cấp ngay từ ngày ñầu (ngày thứ nhất) ñến ngày thứ 33 kết
thúc.

Kết quả tính tốn kế hoạch cung cấp vật tư thể hiện trong biểu 7.3
ðường cung cấp vật tư cộng dồn thể hiện trên đường (3) hình 7.4.
Biểu 7.3. Kế hoạch cung cấp ñều
Ngày

KLVC

Tiêu thụ cộng

KL vật tư dự trữ

cộng dồn

dồn

cộng dồn

10

306

100

206

20

612

300


312

30

918

700

218

33

1000

760

240

40

1000

900

100

50

1000


1000

0

Bước 3: ðánh giá phương án cung cấp vận chuyển vật tư.
Kết quả tính tốn cho thấy:
- Cả hai phương án ñều ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ vật tư cho sản xuất và dự
trữ sản xuất
233


Nhu cầu vật tư
1000

TVC =33 ngày
1000
1

3

800

2
400
Thời gian
0

20


40

30

50
100

200

KL vật tư dự trữ

50

100

206

218

4

240
5

312
Hình 7.4. Cung cấp vật tư đều, một đợt liên tục

Ghi chú:
(1): Nhu cầu tiêu thụ vật tư cộng dồn.
(2): Nhu cầu tiêu thụ và dự trữ vật tư cộng dồn.

(3): ðường cung cấp vật tư cộng dồn (cung cấp ñều).
(4): ðường nhu cầu dự trữ vật tư tối thiểu.
(5) ðường biểu thị lượng dự trữ vật tư cộng dồn.
ðường số (5) thể hiện lượng vật tư dự trữ cộng dồn ñồng thời cũng thể
hiện khối lượng vật tư dự trữ hàng ngày trên kho bãi.
- ðối với phương án 1: Lượng dự trữ trong kho ở thời ñiểm lớn nhất là
ngày thứ 20 với khối lượng dự trữ là: 239 m3

234


- ðối với phương án 2: (cung cấp ñều): Lượng dự trữ trong kho ở thời
ñiểm lớn nhất là ngày thứ 20 với khối lượng dự trữ là: 312 m3 .
Kết luận: Phương án cung cấp đều có nhu cầu diện tích bãi chứa lớn hơn,
chọn phương án 1. Chọn phương án 2, Phương án cung cấp ñều một ñợt.
7.4. TỔ CHỨC KHO BÃI DỰ TRỮ VÀ BẢO QUẢN VẬT TƯ
7.4.1. Tổ chức kho bãi
a. Yêu cầu kho bãi chứa vật tư
Kho bãi chứa vật tư phải ñáp ứng yêu cầu sau:
- ðảm bảo đủ diện tích để chứa vật tư.
- ðảm bảo yêu cầu kỹ thuật về diên tích bãi chứa và đảm bảo khơng bị
giảm chất lượng vật tư trong quá trình bảo quản.
- Thuận tiện cho việc nhập và xuất vật tư, tức là thuận tiên cho việc xếp dỡ
vật liệu khi chở ñến, chở ñi, vận chuyển trong nội bộ kho bãi.
- Bảo quản tốt các vật liệu ñã nhập kho về số lượng và chất lượng.
- Chi phí kho bãi phải thấp nhất. Tức là chi phí xây dựng kho bãi và chi
phí bảo quản vật tư là nhỏ nhất.
b. Phân loại kho bãi
- Phân theo tính chất phục vụ của kho bãi
+ Kho hiện trường: ðược bố trí ngay nơi sử dụng, chân cơng trình hoặc

dọc tuyến đường, tại các xưởng gia cơng, cơ sở sản xuất phụ. Kho bãi này
dùng ñể chứa tạm thời ñối với các loại vật tư cần sử dụng ngay, khối lượng
chứa khơng lớn, khơng cần bảo quản đặc biệt.
+ Kho trung chuyển: Dùng ñể tiếp nhận và bảo quản ở kho bãi cố ñịnh của
ñơn vị, hoặc ở kho tạm thời nào đó gần ga, bến cảng sau đó dùng ơ tơ chuyển
đến cơng trường.
- Phân theo cấu tạo kho bãi
235


+ Kho bãi lộ thiên: Loại kho này dùng ñể chứa các loại vật liệu không bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố thiên nhiên như cát, ñá, sỏi . . .
+ Kho có mái che: Dùng để chứa các loại vật liệu ít ảnh hưởng của nhiệt
độ, độ ẩm nhưng bị hư hỏng bởi mưa nắng như gỗ, kim loại ...
+ Kho kín: Dùng để bảo quản vật tư mà chất lượng của nó bị giảm đi do
sự tac động của các yếu tố thiên nhiên, hoặc ñể bảo quản các loại vật tư quý
hiếm ñắt tiền (xi măng, bột ñá, phụ tùng thay thế v.v. ..).
+ Kho ñặc biệt: Là loại kho được xây dựng có kết cấu và thiết bị ñặc biệt
ñể chứa và bảo quản các loại vật tư có u cầu bảo quản đặc biệt. như xi
măng rời, nhựa bi tum, chất nổ, hóa chất ...
c. Xác định diện tích kho bãi
Căn cứ vào lượng vật tư cần dự trữ, bảo quản trong kho bãi và cường ñộ
chất ñống của kho bãi ñối với từng loại vật liệu ñể xác ñịnh nhu cầu kho, bãi.
F = Qmax / q

(7.11)

Trong đó:
F : Diện tích cần thiết để chứa vật tư.
Qmax: Khối lượng vật tư cần dự trữ (cần chứa) tại thời ñiểm lớn nhất.

q: Cường ñộ chất ñống vật tư: Là khối lượng vật tư có thể chứa trên một
đơn vị diện tích kho, bãi. Cường độ chất đống vật tư được tính bằng m3/m2
hoặc Tấn/m2, nó phụ thuộc vào từng loại vật liệu, phương tiện xếp dỡ, kết cấu
kho bãi. Cường ñộ chất ñống vật tư có thể tham khảo trong biểu 7.4.
Diện tích tổng cộng của kho bãi kể cả đường đi (S):
S=F.α

(7. 12)

Trong đó:
α : Hệ số xét ñến ñường ñi trong nội bộ kho, bãi.

236


α = 1,5 ñến 1,7 ñối với kho tổng hợp; α = 1,4 đến 1,6 đối với kho kín;
α = 1,2 ñến 1,3 ñối với bãi lộ thiên.
Biểu 7.4. Cường ñộ chất ñống vật tư
Tên vật tư, vật liệu

ðơn

Cường

Chiều

Cách

Loại


vị

ñộ chất

cao

chất

kho,

ñống

chất

bãi

/m2

ñống

chứa

(1)

(2)

(3)

(4)


(5)

(6)

- Sỏi, cát, ñá dăm ñánh ñống bằng

m3

3-4

5-6

ñống

Bãi lộ

Vật liệu trơ

máy
- Sỏi, cát, ñá dăm ñánh ñống bằng

thiên
nt

1,5 - 2

1,5 - 2

nt


nt

- ðá hộc chất ñống bằng máy

nt

2-3

2 - 3,5

nt

nt

- ðá hộc chất đống bằng thủ cơng

nt

1

1,2

nt

nt

- Xi măng đóng bao

tấn


1,3

2

Xếp

Kho kín

- Xi măng đóng thùng

nt

0,5

1,8

nt

nt

- Xi măng đổ đống

nt

2 - 2,8

1,5 - 2

đống


nt

- Vơi bột

nt

3,6

2,5

nt

nt

- Vơi cục

nt

2

2

nt

Hố vơi

- Thạch cao

nt


2,5

2

nt

Kho

- Gạch chỉ

Viên

700

1,5

Xếp

Bãi

thủ công

Vật liệu si li cát:

Sắt thép, gỗ:

237


- Thép hình U và I


Tấn

0,8 -1,2

0,6

nt

Kho

- Thép góc

nt

2-3

1

nt

Mái che

- Thép tròn, thép tấm

nt

3,7 -

1,2


nt

nt

1

nt

nt

nt

4,2
- Thép cuộn

nt

1,3 1,5

- Gỗ cây

m3

1,3 - 2

2-3

nt


- Gỗ xẻ

nt

1,2 -

2-3

nt

1,8
Vật liệu hóa chất
- Xăng dầu đóng thùng
- Nhựa đóng thùng

Tấn

0,8

1,6

nt

nt

0,9

1,7

nt


- Xác định kích thước kho bãi:
Trên cơ sở nhu cầu diện tích kho bãi, tùy vào điều kiện địa hình ta có thể
xác định được kích thước kho bãi bằng cách ấn định chiều rộng bãi chứa rồi
xác ñịnh chiều dài bãi chứa hoặc ngược lại.
+ Chiều rộng kho bãi tùy thuộc vào loại kho bãi, loại vật liệu và việc xếp
dỡ bằng thủ công hay cơ giới (tầm vươn của máy xếp dỡ) thông thường từ 6
ñến 10 mét.
+ Chiều dài kho bãi phụ thuộc địa hình và chiều tuyến xếp dỡ (L).
Nếu xếp nối tiếp một hàng xe:
L = n.l0 + (n-1) . l1

(7.13 )

Nếu xếp nối tiếp hai hàng kép:
L=

n
n
.l 0 + l1 .( − 1)
2
2

238

(7.14)


×