Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy điện Lai Châu (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Trọng Sáng, tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Đào Trọng Sáng

i


LỜI CẢM ƠN
Với đề tài nghiên cứu của luận văn là “Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì
cơng trình thủy điện Lai Châu” được hồn thành tại trường Đại học Thủy Lợi. Tác
giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS Đinh Thế Mạnh đã tận tình hướng dẫn tác giả
hồn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa công trình
Trường đại học Thủy Lợi, các đồng nghiệp trong và ngoài ngành đã cung cấp các tài
liệu phục vụ cho luận văn này.
Với tư cách là đã từng tham gia công tác quản lý đầu tư, xây dựng dự án thủy điện Lai
Châu và hiện nay vẫn đang làm việc và công tác tại Ban QLDA NMTĐ Sơn La Tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến lãnh đạo Ban QLDA NMTĐ Sơn La, Lãnh
đạo Cơng ty, Phịng Kỹ thuật, Phịng KHVT, các Phân xưởng Thủy lực Cơng ty thủy
điện Sơn La và các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện giúp
đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong quá trình hồn thành luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế nên trong q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những nhận xét và đóng góp của các nhà chuyên môn.

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả



Đào Trọng Sáng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC BẢO TRÌ
CƠNG TRÌNH............................................................................................................... 4
1.1 Khái qt chung về cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng..................................... 4
1.1.1

Khái niệm và lịch sử về bảo trì cơng trình xây dựng......................................... 4

1.1.2

Bảo trì và tuổi thọ của CTXD........................................................................... 5

1.2 Phân loại bảo trì CTXD:........................................................................................ 6
1.3 Mục đích và nhiệm vụ của cơng tác bảo trì đối với CTXD................................... 7
1.3.1 Mục đích của hoạt động bảo trì CTXD................................................................. 7
1.3.2 Nhiệm vụ và u cầu trong cơng tác bảo trì.......................................................... 8
1.4 Cơng tác bảo trì của các nước trên thế giới........................................................... 8
1.5 Thực trạng quản lý nhà nước về bảo trì............................................................... 10
1.6 Thực trạng về bảo trì cơng trình thủy điện ở nước ta.......................................... 11
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng tác bảo trì CTXD..........................13

Kết luận chương 1........................................................................................................ 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ
CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN..................................................................................................... 16
2.1 Cơ sở khoa học về cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng và cơng trình thủy điện ...
...............................................................................................................................16
2.2 Văn bản Luật, pháp lệnh do Quốc hội ban hành có liên quản đến bảo trì cơng
trình............................................................................................................................. 16
2.2.1

Q trình phát triển các Nghị định về bảo trì cơng trình xây dựng.................16

2.2.2

Thơng tư liên quan quy định và hướng dẫn thực hiện công tác bảo trì cơng

trình xây dựng, cơng trình thủy điện............................................................................ 18
2.2.3

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến việc quản lý chất lượng cơng trình

xây dựng, chất lượng bảo trì cơng trình thủy điện....................................................... 18


2.3 Nội dung và yêu cầu đối với công tác bảo trì thủy điện...................................... 20
2.3.1

Về bảo trì cơng trình xây dựng........................................................................ 20

2.3.2


Về bảo trì thiết bị............................................................................................ 34

2.4 Quản lý chất lượng bảo trì cơng trình thủy điện.................................................. 45
2.4.1

Lập kế hoạch bảo trì........................................................................................ 45

2.4.2

Cơng tác kiểm tra, quan trắc:........................................................................... 45

2.4.3

Cơng tác bảo dưỡng, sửa chữa......................................................................... 46

2.4.4

Công tác giám sát:........................................................................................... 46

2.4.5

Công tác nghiệm thu:...................................................................................... 47

2.4.6

Lập và quản lý hồ sơ bảo trì:........................................................................... 48

Kết luận chương 2........................................................................................................ 49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG
TÁC BẢO TRÌ CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU......................................... 50

3.1 Giới thiệu chung về bậc thang thủy điện trên sông Đà........................................ 50
3.2 Giới thiệu về thủy điện Lai Châu........................................................................ 53
3.3 Giới thiệu về EVN, đơn vị quản lý và vận hành cơng trình................................. 56
3.3.1

Giới thiệu về EVN.......................................................................................... 56

3.3.2

Giới thiệu về Ban QLDA NMTĐ Sơn La....................................................... 57

3.3.3

Giới thiệu về Công ty thủy điện Sơn La.......................................................... 57

3.4 Thực trạng cơng tác quản lý bảo trì của thủy điện Lai Châu:.............................. 62
3.4.1

Cơng tác lập kế hoạch bảo trì.......................................................................... 62

3.4.2

Công tác tổ chức thực hiện theo kế hoạch bảo trì được duyệt.........................64

3.5 Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì thủy điện Lai Châu.......................82
3.5.1

Quản lý chất lượng cơng tác lập kế hoạch bảo trì:..........................................82

3.5.2


Quản lý chất lượng công tác kiểm tra, quan trắc............................................. 89

3.5.3

Quản lý chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa.......................................... 98

3.5.4

Quản lý chất lượng giám sát thi công xây dựng:........................................... 104

3.5.5

Tổ chức quản lý công tác quản trị doanh nghiệp:.......................................... 107

3.5.6

Thành lập một đơn vị thực hiện công tác sửa chữa chuyên nghiệp...............110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 113
1. Những kết quả đạt được của luận văn.................................................................... 113
2. Kiến nghị:.............................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 115


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sửa chữa máy phát của nhà máy điện tích năng Shuluchseewer ở Đức........10
Hình 3.1: Phân bố tỷ trọng lưu vực và sinh nước......................................................... 51
Hình 3.2. Lưu vực sơng Đà và các tuyến cơng trình................................................... 52
Hình 3.3. Sơ đồ qui hoạch thủy điện mới trên sông Lý Tiên–Trung Quốc...................53

Hình 3.4. Hình ảnh cơng trình thủy điện Lai Châu...................................................... 56
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức Cơng ty Thủy điện Sơn La.................................................... 58
Hình 3.6: Sơ đồ, trình tự đi quan trắc trực quan đập đầu mối...................................... 67
Hình 3.7 Cấu tạo stator máy phát................................................................................. 75
Hình 3.8 Cấu tạo động cơ điện.................................................................................... 77
Hình 3.9 Máy biến áp 500KV thủy điện Lai Châu...................................................... 78
Hình 3.10: Vết nứt (thấm) điển hình cao trình 208m................................................... 93
Hình 3.11: Tắc hệ thống thốt nước chảy tràn hành lang cao trình 265m....................93
Hình 3.12: Chưa thực hiện cơng tác vệ sinh cơng nghiệp............................................ 94
Hình 3.13: Chưa thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp hộc đo khe 2D....................94
Hình 3.14: Chưa thực hiện cơng tác vệ sinh cơng nghiệp bề mặt................................94
Hình 3.15: Hình ảnh minh họa vết nứt dọc.................................................................. 94
Hình 3.16: Hình ảnh minh họa vết nứt ngang.............................................................. 94
Hình 3.17: Hình ảnh minh họa xác định độ rộng vết nứt............................................. 94
Hình 3.18: Hình ảnh minh họa tổng quan cơng tác quan trắc...................................... 95
Hình 3.19: Mổ tả và hình ảnh một số dạng hư hỏng....................................................98
Hình 3.20: Tấm nhơm mã hóa hiệu van xả................................................................ 109


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 3.1. Phân bố lưu vực sơng Đà đến tuyến cơng trình và lượng nước theo lãnh
thổ Quốc gia................................................................................................................. 51
Bảng 3.2. Các cơng trình qui hoạch trên thượng nguồn sơng Đà tính đến năm 2011...52
Bảng 3.3. Thơng số chính của cơng trình thủy điện Lai Châu..................................... 54
Bảng 3.4: Bảng thống kê trình tự quan trắc trực quan các đối tượng...........................66
Bảng 3.5: Bảng cấu trúc bố trí hệ thống quan trắc đập đầu mối................................... 69
Bảng 3.6: Mẫu bảng ghi quan trắc trực quan............................................................... 73
Bảng 3.7 Biểu mẫu biên bản hiện trường..................................................................... 74
Bảng 3.8 Số liệu vận hành hồ chứa của năm 2017....................................................... 80
Bảng 3.9 Tình hình sản xuất điện năm 2017 của NMTĐ Lai Châu.............................81

Bảng 3.10 Chỉ tiêu KTKT và tối ưu hóa chi phí năm 2017 của NMTĐ Lai Châu.......81
Bảng 3.11: Lưu đồ lập kế hoạch bảo trì....................................................................... 84
Bảng 3.12: Kế hoạch và dự tốn hàng năm.................................................................. 87
Bảng 3.13: Lưu đồ thực hiện kiểm tra........................................................................ 90
Bảng 3.14: Bảng đánh giá tình trạng thiết bị................................................................ 93
Bảng 3.15: Lưu đồ quan lý công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, cơng trình xây dựng
.......................................................................................................................................

99

Bảng 3.16: Bảng đánh giá chất lượng của công tác SCTSCĐ................................... 103
Bảng 3.17 Lưu đồ quản lý chất lượng giám sát thi công xây dựng............................104


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban quản lý dự án

Ban QLDA

Chất lượng cơng trình xây dựng

CLCTXD

Chủ đầu tư

CĐT

Chất lượng cơng trình

CLCT


Cơng trình xây dựng

CTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXD

Dự án đầu tư

DAĐT

Phịng kế hoạch vật tư

Phòng KHVT

Phòng Kỹ thuật

Phòng KTh

Phân xưởng

PX

Quản lý chất lượng

QLCL

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


EVN

Thiết kế kỹ thuật

TKKT

Tư vấn giám sát

TVGS

Xây dựng

XD

Ủy ban nhân dân

UBND



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một trong số 14 quốc gia trên thế giới có tiềm năng lớn về thủy điện. Với hơn 2.371
sông, suối lớn nhỏ có dịng chảy liên tục và dài hơn 10km, tiềm năng thủy điện lý thuyết khoảng
35.000MW. Hiện cả nước có 330 cơng trình thủy điện với tổng cơng suất 17.615 MW đang
vận hành. Năm 2016, sản lượng điện sản xuất từ thủy điện đạt 63,73 tỷ kWh, chiếm 32%
tổng sản lượng điện năng của cả nước.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là Tập đoàn kinh tế nhà nước hàng đầu về lĩnh vực
năng lượng ở Việt Nam. EVN có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất, truyền tải, phân

phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân
phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất nhập khẩu điện năng; đầu tư và
quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng
cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải và phân
phối điện, cơng trình điện; thí nghiệm điện.
EVN hiện có 3 tổng công ty phát điện (GENCO 1, 2, 3) thuộc lĩnh vực sản xuất điện năng, 5
tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là Tổng công ty Điện lực miền Bắc
(EVN NPC), Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVN CPC), Tổng công ty Điện lực miền Nam
(EVN SPC), Tổng công ty Điện lực TP. Hà Nội (EVN HANOI), Tổng công ty Điện lực TP. Hồ
Chí Minh (EVN HCMC), Tổng cơng ty Truyền tải điện quốc gia (EVN NPT).
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, EVN thực
hiện đầu tư xây dựng và quản lý khai thác rất nhiều cơng trình, nguồn điện, trong đó phải kể đến
nguồn năng lượng truyền thống, nguồn năng lượng sạch là thủy điện đã và đang tạo ra rất nhiều
năng lượng cho đất nước. Hầu hết các nhà máy do EVN quản lý vận hành công tác quản lý chất
lượng bảo trì cơng trình thực hiện tương đối tốt, thể hiện bằng các chỉ số về tối ưu hóa chi phí,
thời dừng máy sửa chữa, thời gian dừng máy do dự cố. Do đặc thù có nhiều cơng trình đã đưa
vào vận hành từ nhiều

1


năm, trước khi có nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 nên để tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý chất lượng bảo trì về thủy điện thì điều cần thiết đầu tiên là EVN phải
tổ chức lập một quy trình mẫu về bảo trì cơng trình thủy điện, trên cơ sở biểu mẫu các
đơn vị vận hành sẽ tổ chức lập quy trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà
máy, trong đó cần bổ sung các quy trình về cơng tác tổ chức, quản lý chất lượng bảo
trì theo đúng yêu cầu của nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 đã ban hành.
Công ty thủy điện Sơn La hiện nay đang quản lý 2 cơng trình thủy điện lớn thứ nhất và
thứ 2 trên cả nước là cơng trình thủy điện Sơn La và thủy điện Lai Châu. Hai nhà máy
này đang được tổ chức vận hành tốt, sản xuất cung cấp điện tạo ra nguồn điện đáng kể

đáp ứng nhu cầu phụ tải đặc biệt là các giờ cao điểm. Tuy nhiên cũng như hầu hết các
cơng trình thủy điện của EVN đang quản lý hiện nay, công tác quản lý chất lượng bảo
trì cũng chưa được thực hiện bài bản, các nhà máy đều chưa có quy trình vận hành,
quy trình tổ chức và thực hiện cơng việc bảo trì, do đó tác giả thấy rằng trong khi chờ
đợi EVN đưa ra một quy trình mẫu để thực hiện thì các cơng trình này cần sớm tổ
chức quản lý cơng tác này theo một quy trình bài bản, thủy điện Lai Châu mới phát
điện từ năm 2015 đến nay cần công ty nên thực hiện trước để làm và rút kinh nghiệm
làm cơ sở để thực hiện đối với thủy điện Sơn La do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “đề
xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì cơng trình thủy điện Lai Châu” làm đề tài tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sơ khoa học và thực trang về công tác bảo trì các cơng trình Thủy điện
để đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng cơng tác bảo trì Cơng trình thủy điện Lai
Châu tại thị trấn Nậm Nhùn – huyện Nậm Nhùn – tỉnh Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quản lý chất lượng của công tác bảo trì
cơng trình thủy điện
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất lượng công
tác bảo trì cơng trình thủy điện Lai Châu.


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Các quy định của Nhà nước về công tác bảo trì và quản lý chất lượng bảo trì cơng
trình;
Thu thập hồ sơ hồn thành cơng trình, số liệu về vận hành cơng trình trong thời gian vừa qua.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
Phương pháp khảo sát, thu thập và phân tích tài liệu; Phương
pháp chuyên gia;

Một số phương pháp khác.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
BẢO TRÌ CƠNG TRÌNH
1.1

Khái qt chung về cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng

1.1.1 Khái niệm và lịch sử về bảo trì cơng trình xây dựng
Bảo trì cơng trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm
việc bình thường, an tồn của cơng trình theo quy định của thiết kế trong quá trình
khai thác sử dụng. [1]
Sau một thời gian làm việc thiết bị khơng cịn đảm bảo tính năng cơng suất ban đầu
hoặc do thời gian làm việc quá lâu làm cho thiết bị hư hỏng, cũng có thể do sự cố bất
thường khi đó phải tiến hành sửa chữa.
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ
khi bánh xe được phát minh. Nhưng vài thập niên gần đây bảo trì mới được coi trọng
đúng mức khi có sự gia tăng về số lượng và chủng loại thiết bị của các tài sản cố định
như thiết bị, máy móc, nhà xưởng trong sản xuất cơng nghiệp. Người ta tính được chi
phí để duy trì thiết bị vận hành đạt yêu cầu bao gồm các hoạt động duy trì phòng ngừa
và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng bằng 4-40 lần chi phí mua thiết bị đó.
Lịch sử bảo trì đã trải qua 3 thế hệ, thế hệ thứ nhất bắt đầu từ xa xưa đến chiến tranh
thế giới lần thứ hai, ở thế hệ này chưa có các phương pháp bảo trì hợp lý cho máy
móc, bảo trì được hiểu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng. Thế hệ thứ
hai chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhu cầu hàng hóa tăng trong khi nguồn nhân lực
cung cấp cho công nghiệp bị giảm sút, cơ khí hóa được phát triển mạnh mẽ bù đắp lại
cho nguồn nhân lực bị thiếu hụt, nhiều máy móc phức tạp đưa vào sản xuất, cơng
nghiệp trở nên phụ thuộc vào máy móc vì vậy để tránh mất thời gian khi sự cố xảy ra
nên khái niệm bảo trì phịng ngừa xuất hiện với mục tiêu là giữ cho thiết bị luôn hoạt

động ở trạng thái ổn định chứ khơng phải khi có hư hỏng mới sửa chữa. Thế hệ thứ ba
từ giữa những năm 1980 cơng nghiệp thế giới đã có những thay đổi lớn, những thay
đổi này đòi hỏi và mong đợi ở bảo trì ngày càng nhiều hơn để đảm bảo khả năng sẵn


sàng và độ tin cậy cao hơn, an toàn hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây ra tác hại môi
trường, tuổi thọ thiết bị dài hơn và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ngày nay bảo trì đóng một vai trị rất quan trọng trong sản xuất, có thể so sánh như đội cứu hỏa,
ngọn lửa trong đám cháy phải được dập tắt nhanh như có thể để tránh thiệt hại lớn, tuy nhiên
nhiệm vụ của bảo trì khơng phải là đội cứu hỏa mà là phòng cháy, phòng ngừa để máy móc thiết
bị khơng bị hư hỏng, tăng năng suất tối đa cho thiết bị, tối ưu hóa hiệu suất của thiết bị.
Qua kết quả điều tra người ta nhận thấy rằng trong 1 năm nếu tăng chỉ số khả năng sẵn sàng của
máy móc thiết bị lên 1% thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ rất lớn. Trong cơng nghiệp dầu khí cứ
mỗi lần sửa chữa hư hỏng bơm phải chi trung bình 4.000 USD. Thời gian hoạt động trung bình
giữa hai lần hư hỏng (MTBF) của bơm là 18 tháng và hãm Exxon vì có nhiều loại bơm này, nên
đã phải chi cho việc sửa chữa khoảng 3.000.000 USD hàng năm. Hãng này đã áp dụng một
chương trình giảm thiểu hư hỏng bơm và đã nhận được những kết quả đáng kể, giảm 29% số hư
hỏng ngay trong năm đầu tiên thực hiện.
Danh từ “bảo trì” ở Việt Nam được xuất hiện đầu tiên khi thiết bị máy móc được nhập về vào
cuối thế kỷ thứ 19 đấu thế kỷ thứ 20. Đối với đối tượng là các cơng trình xây dựng thì việc bảo
trì được sử dụng với các từ “duy tu”, “sửa chữa”, “bảo dưỡng”. Những năm gần đây cụm từ
“bảo trì cơng trình”, “bảo trì cơng trình xây dựng” mới dần được phổ biến. Bảo trì cơng trình
xây dựng được hiểu gồm bảo trì về kiến trúc, kết cấu và các hệ thống kỹ thuật cơng trình.

1.1.2 Bảo trì và tuổi thọ của CTXD
Tuổi thọ CTXD về nguyên tắc theo quy định của thiết kế phụ thuộc vào quá trình vận hành khai
thác sử dụng. Theo thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ xây dựng về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia Ngun tắc phân loại, phân cấp cơng trình dân dụng, cơng nghiệp và hạ
tầng kỹ thuật đơ thị thì niên hạn, tuổi thọ của cơng trình xây dựng căn cứ vào tiêu chí bền vững
của cơng trình đó. [2].



Tuổi thọ của cơng trình là khả năng của cơng trình đảm bảo tính cơ lý và tính chất
khác được thiết lập trong thiết kế và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường trong suốt
thời gian vận hành.
Tuổi thọ cơng trình có hai mức:
- Tuổi thọ thiết kế.
- Tuổi thọ phục vụ (bao gồm tuổi thọ thiết kế và giai đoạn phải thay thế).
Trong giai đoạn tuổi thọ thiết kế, cơng năng của cơng trình suy giảm từ thiết kế đến
mức tối thiểu trong giới hạn chấp nhận được. Giai đoạn phải thay thế là giai đoạn công
năng suy giảm rất nhanh, đến thời điểm kết thúc tuổi thọ cơng trình. Sự suy giảm cơng
năng của tuổi thọ cơng trình có mối quan hệ tuyến tính với sự xuống cấp cơng trình.
Q trình xuống cấp càng nhanh thì nhu cầu bảo trì càng lớn.
1.2

Phân loại bảo trì CTXD:

Cơng tác bảo trì CTXD được phân theo nhóm A, B, C, D tùy theo tầm quan trọng của
kết cấu, đặc điểm kết cấu, điều kiện môi trường, mức độ tác động xung quanh độ dễ
bảo trì và giá bảo trì.
Nhóm A bảo trì phịng ngừa: Cơng trình đặc biệt quan trọng, có liên quan đến an tồn
quốc gia, phịng chống cháy nổ và mơi trường, cơng trình thường xun có nhiều
người làm việc hoặc qua lại, cơng trình khơng có điều kiện dễ sửa chữa, cơng trình có
tuổi thọ đến 100 năm hoặc lâu hơn.
Nhóm B bảo trì thơng thường: Các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp thơng thường
có tuổi thọ thiết kế dưới 100 năm và có thể sửa chữa khi cần.
Nhóm C bảo trì quan sát: Cơng trình tạm có liên hạn sử dụng dưới 20 năm.
Nhóm D bảo trì khơng quan sát: Cơng trình dàn khoan ngồi khơi, cơng trình ngầm
dưới đất, cơng trình dưới nước.
Ngồi ra phân loại bảo trì cịn phân theo bảo trì khơng kế hoạch và bảo trì theo kế

hoạch.


Bảo trì khơng kế hoạch là cơng tác bảo trì được thực hiện khơng có kế hoạch hoặc khơng có
thơng tin trong lúc thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư hỏng, nếu có hư hỏng xảy ra sẽ được
sửa chữa hoặc thay thế. Bảo trì phục hồi là loại bảo trì khơng thể lập được kế hoạch được, các
hoạt động bảo trì được thực hiện khi có hư hỏng đột xuất để phục hồi thiết bị về trạng thái hoạt
động bình thường nhằm thực hiện các chức năng yêu cầu.
Bảo trì khẩn cấp là bảo trì cần được thực hiện ngay sau khi có hư hỏng xảy ra để tránh các hậu
quả tiếp theo, chi phí bảo trì sẽ cao.
Bảo trì có kế hoạch là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được hoạch
định và kiểm sốt. Bao gồm: Bảo trì phịng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự
phịng, bảo trì năng suất tồn bộ, bảo trì tập trung vào độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn
cấp. Bảo trì phịng ngừa là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch trước và thực hiện theo trình tự
nhất định để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra hoặc phát hiện hư hỏng trước khi chúng phát triển
đến mức làm ngừng máy và gián đoạn sản xuất. Phòng ngừa trực tiếp được thực hiện định kỳ
nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra bằng cách tác động và cải thiện một cách trực tiếp trạng thái
vật lý của máy móc, thiết bị (thay thế các chi tiết, phụ tùng, kiểm tra các bộ phận, bôi trơn thay
dầu mỡ, lau chùi làm, làm sạch máy móc…). Bảo trì phịng ngừa gián tiếp được thực hiện để
tìm ra các hư hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trước khi hư hỏng có thể xảy ra, thay cho việc
tác động đến trạng thái vật lý của thiết bị là những kỹ thuật giám sát tình trạng khách quan và
chủ quan được áp dụng để tìm ra hoặc dự đốn các hư hỏng.
1.3

Mục đích và nhiệm vụ của cơng tác bảo trì đối với CTXD

1.3.1 Mục đích của hoạt động bảo trì CTXD
Đảm bảo sự vận hành an tồn do việc phát hiện sớm được các dấu hiệu của sự cố do hư hỏng
của một chi tiết nào đó.
Qua các đợt đánh giá hiện trạng chúng ta có cơ hội nhìn nhận lại tồn bộ hệ thống trong mơi

trường làm việc thực để từ đó có thể bổ sung những chi tiết có độ tin cậy cao hơn.


Tăng cường hiệu quả vận hành vì các tham số liên quan tới vận hành thường xuyên
được tham chiếu và phân tích ảnh hưởng đồng thời có biện pháp khắc phục, loại bỏ
các chi tiết nhờ đó loại bỏ được các sự cố khơng đáng có.
Hiệu quả bảo trì cao hơn do chọn được các dịch vụ bảo trì tốt hơn với đội ngủ chuyên
gia có nghề nghiệp đồng thời tạo được sự năng động của mỗi người chủ của tài sản.
Thực hiện cơng tác bảo trì là góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược bảo tồn
bất động sản đồng thời tạo ra loại hình dịch vụ mới có tính chun nghiệp cao, tính
chun mơn hóa cao.

1.3.2 Nhiệm vụ và u cầu trong cơng tác bảo trì:
Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng cơng trình
Xác định mức độ hư hỏng các chi tiết, bộ phận cơng trình.
Xác định cấp bảo trì, lập quy trình cho từng cấp bảo trì cơng trình, mức đầu tư tương
ứng.
Xác định nguồn vốn để thực hiện bảo trì cơng trình. Trong nội dung cơng tác bảo trì
phải nêu rõ các chi tiết, bộ phận cần thiết phải bảo trì, các điều kiện, tiêu chuẩn sử
dụng, phương thức tổ chức, dự kiến tiến độ thực hiện, biện pháp an toàn cho các thiết
bị và con người trong quá trình thực hiện bảo trì cơng trình.
Mọi CTXD khi đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý bảo trì. Bảo trì
CTXD phải được thực hiện theo nội dung, quy trình bảo trì, các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định của pháp luận liên
quan. Cơng tác bảo trì phải được thực hiện theo kế hoạch được lập và thẩm định phê
duyệt theo quy định và phải đáp ứng yêu cầu an tồn vệ sinh mơi trường, đồng thời
phải tuyệt đối đảm bảo an tồn cho các cơng trình lân cận, cho người thi công, người
sử dụng và các phương tiện giao thơng, vận hành trên cơng trình.
1.4


Cơng tác bảo trì của các nước trên thế giới:

Tại Nhật bản và các nước có nền cơng nghiệp hiện đại trên thế giới bảo trì được coi là
một trong những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ
bền


của cơng trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành. Bảo trì được quy định chặt chẽ bằng hệ
thống các Luật, văn bản quy phạm pháp luật, bắt buộc chủ sở hữu và người sử dụng cơng trình
có trách nhiệm bảo trì và cập nhật thường xuyên cần phải tuần thủ về cơng trình. Khi một khiếm
khuyết về cơng trình được phát hiện thì chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) phải khẩn trương sửa
chữa và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra.
Việc bảo trì định kỳ sẽ do người có trình độ chuyên môn thực hiện và đều được báo cáo đầy đủ
với cơ quan chức năng. Cơng tác bảo trì được thực hiện đối với tất cả các hạng mục như phòng
cháy chữa cháy, hệ thống cấp nước, điều hòa cũng như các thiết bị điện... Người kiểm tra có
trách nhiệm kiểm tra chi tiết đến từng bộ phận cần bảo trì và chịu trách nhiệm đối với kết quả
cơng tác bảo trì đó.
Để việc bảo trì được thuận lợi thì chủ cơng trình cần phải chú trọng đến thiết bị bảo trì, thiết bị
thời tiết cũng như chú ý đến thiết kế, vì vịng đời của các thiết bị và vật liêu hoàn thiện ngắn hơn
so với các hạng mục khác.
Việc xây dựng hệ thống tồn diện về bảo trì cho các hạng mục cơng trình được đặc biệt quan
tâm như phòng chống cháy, điện, hệ thống thang máy..., bao gồm cả hệ thống chứng chỉ cho
người giám sát điện và những người kiểm tra chuyên môn khác, đồng thời kết quả kiểm tra nên
được báo cáo với cơ quan chức năng để đảm bảo yêu cầu chất lượng của cơng tác bảo trì.
Đối với các nước phát triển ngồi việc thực hiện bảo trì cơng trình được quan tâm và chú trọng
từ các hạng mục nhỏ nhất thì việc bố trí nhân lực tổ chức thực hiện bảo dưỡng sửa chữa thường
có các cơng ty chun nghiệp thực hiện, do đó lượng nhân lực quản lý vận hành các nhà máy
thường rất ít. Ví dụ như nhà máy thủy điện tích năng Shuluchseewer ở Đức là tổ hợp gồm 3 nhà
máy điện tích năng có tổng cơng suất là 450MW tuy nhiên toàn bộ nhân lực quản lý vận hành
của 3 nhà máy này chỉ có 19 người. Tồn bộ các công việc liên quan đến sửa chữa, bảo dưỡng

của nhà máy đều được cơng ty ngồi thực hiện.


Hình 1.1 Sửa chữa máy phát của nhà máy điện tích năng Shuluchseewer ở Đức
1.5

Thực trạng quản lý nhà nước về bảo trì

Trong những năm gần đây cơng tác bảo trì CTXD đã được nhà nước quan tâm đáng kế
sau khi có nhiều sự cố và thực tế sự xuống cấp các cơng trình xây dựng xảy ra sau khi
đưa vào sử dụng. Đối với hệ thống văn bản pháp quy của Việt Nam thì bảo trì cơng
trình xây dựng được thể hiện lần đầu tiên tại nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, đến nay các văn bảm pháp lý về bảo trì cơng trình xây dựng được quy định
tại nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì cơng trình xây dựng, 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ xây dựng Quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng,
thơng tư 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ xây dựng Quy định về chi phí bảo
trì cơng trình xây dựng. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ các Bộ chuyên ngành,
UBND các tỉnh, các doanh nghiệp cũng có các quy định cụ thể về bảo trì cơng trình
xây dựng phù hợp với địa bàn và lĩnh vực hoạt động.


Tuy nhiên đến nay việc tuân thủ của các chủ cơng trình đối với cơng tác bảo trì hầu như thực
hiện mang tính chất hình thức chưa tn thủ đúng các quy định của nhà nước về công tác này,
đối với CTXD thuộc quản lý của nhà nước thì bộ máy quản lý trong lĩnh vực này tuy rất cồng
kềnh nhưng hiệu quả thấp. Do không tạo được sự cạnh tranh trong công tác quản lý, công tác
thực hiện duy tu, sửa chữa thường xuyên nên đã gây thất thoát và lãng phí lớn vốn ngân sách
nhà nước. Cơ chế quản lý này cùng với nhận thức về lập quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì
cơng trình xây dựng của các chủ thể có liên quan trong xã hội chưa cao đang là một trong
những nguyên nhân khiến các quy định về bảo trì cơng trình xây dựng chưa được thực hiện

nghiêm, công tác quản lý Nhà nước về bảo trì cơng trình xây dựng cịn bị bng lỏng. Việc xử
lý cũng mang tính giải pháp tình thế, hư đến đâu sửa đấy, thiếu khoa học.
Điều đó dẫn tới tình trạng nhiều cơng trình xuống cấp nhanh, giảm tuổi thọ. Đặc biệt, các chung
cư cũ được xây dựng từ trước năm 1990 đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn hoặc sập đổ rất cao.
Ngay cả tại các cơng trình cơng nghiệp thì kết cấu chịu lực của cơng trình bao che ít cũng
được quan tâm bảo trì, thậm chí nguồn vốn cho cơng tác bảo trì khơng có hoặc rất hạn chế.
Tồn tại này xảy ra hầu hết trên các lĩnh vực như nhà ở, cơng trình cơng cộng, cơng trình giao
thơng, hạ tầng và cơng trình điện… [3]
1.6

Thực trạng về bảo trì cơng trình thủy điện ở nước ta

Hiện nay, trên cả nước có 306 DATĐ với tổng công suất lắp máy Nlm=15.474,3 MW đang vận
hành phát điện; 193 DA (5.662,66 MW) đang thi công xây dựng; 245 DA (3.006 MW) đang
nghiên cứu đầu tư; còn lại 59 DA (421,88 MW) có quy mơ nhỏ, đang được tiếp tục rà soát. Về
quy hoạch bậc thang thủy điện trên các dịng sơng lớn: Đã vận hành phát điện 61 DA (13.101,10
MW); đang thi công xây dựng 31 DA (3.580,50 MW); đang nghiên cứu đầu tư 15 DA (730, 50
MW); có 03 DA (128 MW) chưa cho phép nghiên cứu đầu tư. [4]
Tính đến nay thì hầu hết các nhà máy điện chưa có một quy trình vận hành thống nhất, trừ một
vài nhà máy như Thủy điện Tuyên Quang, thủy điện Thác Bà, thủy điện Đa Nhim Hàm Thuận
Đam My… thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý. Cơng tác lập quy trình vận hành, quy
trình bảo trì của các nhà máy đặc biệt là các nhà máy thủy điện


nhỏ chưa thực sự được các cơ quan quản lý vận hành thực sự quan tâm một cách tổng
thể và thống nhất.
Hiện nay đối với công tác sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) quản lý đang được thực hiện theo quy chế Sửa chữa lớn tài sản
cố định của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam [12]. Các nhà máy chưa có quy trình
bảo trì thì đang được EVN tổ chức thực hiện lập theo quy định.

Cơng tác bảo trì cơng trình thủy điện được đánh giá là tổng hợp của nhiều lĩnh vực
khác nhau như: Xây dựng cơng trình dân dụng, giao thơng, thủy lợi, thiết bị cơ khí,
thiết bị điện, đường dây tải điện, thủy văn, môi trường…. Công tác bảo trì cơng trình
thủy điện được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ xây dựng, Bộ chuyên
ngành và UBND các tỉnh có cơng trình và các quy định quy trình như đối với cơng tác
bảo trì nói chung.
Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành và UBND các tỉnh về cơng tác
bảo trì cơng trình xây dựng nói chung và cơng trình thủy điện nói riêng đến nay chưa
có một tài liệu nào đánh giá về chất lượng bảo trì cơng trình thủy điện ở Việt Nam. Xét
trên góc độ là người đang thực hiện quản lý đầu tư xây dựng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về chất lượng bảo trì một cách tổng
qt như sau:
Việc thực hiện bảo trì của mỗi cơng trình cơ bản được các nhà máy thủy điện thực hiện
theo điều kiện cụ thể của từng nhà máy, chưa có một quy chuẩn thống nhất do các văn
bản pháp lý chưa có chế tài pháp lý ràng buộc cơng tác này.
Công tác kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất của các nhà máy hầu hết được các
chủ sở hữu thực hiện tùy theo mức độ hình thức khác nhau. Đối với các dự án thuộc sở
hữu của các Tập đồn, Tổng cơng ty nhà nước thì cơng tác này được trú trọng và thực
hiện thường xuyên theo các chỉ dẫn cơng trình hơn.
Cơng tác bảo dưỡng bảo trì cơng trình thủy điện về cơ bản thực hiện tốt do các chủ sở
hữu nhận thức được các chi phí phát sinh nếu không thực hiện tốt công tác này. Tuy
nhiên việc kiểm tra giám sát, hồn cơng cơng đối với công tác này đến nay chưa thực


sự đồng đều, một phần là do chủ cơng trình quan tâm nhiều đến kết quả và chi phí,
thời


gian thực hiện cơng việc bảo trì là trình tự và thủ tục thực hiện, công tác này được thực hiện bài
bản và tốt hơn đối với các chủ dự án là các Tập đồn và tổng cơng ty nhà nước, các dự án sử

dụng vốn vay, vốn bảo lãnh từ Chính phủ hoặc từ các ngân hàng thương mại.
1.7

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác bảo trì CTXD

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều cạnh tranh và biến động, các doanh nghiệp
đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, bên cạnh các yếu tố từ sản xuất đế
tiêu thụ sản phẩm, trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với
doanh nghiệp. Các trang thiết bị máy móc hiện đại, các công nghệ thi công xây dựng mới, nên
từng doanh nghiệp cơ quan phải nắm bắt và theo kịp các biến động của thị trường song song với
đó là cơ cấu tổ chức, quản lý doanh nghiệp được tạo lập và thực hiện theo các kế hoạch và
chiến lược để đáp ứng yêu cầu của công nghệ và thiết bị mới. Trong đó một cơng tác quản lý
rất quan trọng đó là quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị hay còn gọi là tài sản cố định
(TSCĐ) đã có phải thực hiện một cách khoa học và hiệu quả phù hợp với các thay đổi và yêu
cầu phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
Chất lượng công tác quản lý TSCĐ của Doanh nghiệp cũng như các cơ quan nhà nước đều bị
ảnh hưởng các yếu tố sau:
Nhân tố liên quan đến nhiệm vụ sản xuất:
Nhân tố liên quan đến cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực:
Nhân tố liên quan đến môi trường cạnh tranh:
Nhân tố liên quan đến điều kiện tự nhiên và môi trường:
Yếu tố chủ quan của chủ sở hữu, cơ quan quản lý vận hành và từng cán nhân tham gia thực hiện
cơng tác bảo trì cơng trình. Việc tổ chức thực hiện bảo trì tốt năng suất phát điện của nhà máy sẽ
tốt, chi phí bảo trì hợp lý và hiệu quả kinh tế cao.


Yếu tố khách quan: Do việc nhận thức và các quy định chế tài của nhà nước về bảo trì
cơng trình xây dựng chưa thực sự chi tiết mà phụ thuộc chính vào trách nhiệm của chủ
cơng trình nên cơng tác bảo trì chưa được quan tâm đúng mức. Cơng tác kiểm tra, hậu

kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước cịn chưa thực chất. Một số cơng trình xây
dựng, cơng trình thủy điện thiết kế, quy hoạch chưa thực sự phù hợp với điều kiện
chung của tự nhiên nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác bảo trì cơng trình trong
suốt q trình vận hành khai thác và thực hiện bảo trì.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý, khai thác và bảo trì cơng trình khơng thực hiện một cách
khoa học, mang tính chắp vá, hư đâu sửa đấy, cơng tác quản lý cịn bng lỏng dẫn
đến tuổi thọ cơng trình giảm xuống. Do đó, cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng phải
thực hiện thường xun, áp dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác dự báo,
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo trì cơng trình có hệ thống, có khoa học, tăng
cường cơng tác thanh, kiểm tra và có chế tài nghiêm đối với các trường hợp vi phạm...


Kết luận chương 1
Trong Chương 1 tác giả giới thiệu khái quát về bảo trì CTXD, phân loại và chức năng của cơng
tác bảo trì CTXD, mục đích và nhiệm vụ của cơng tác bảo trì. Sau đó tác giả nêu và phân tích
thực trạng về thực hiện cơng tác bảo trì ở nước ta hiện nay, qua đây thấy được rằng quản lý
cơng tác bảo trì tuy đã được Chính phủ các bộ ngành đưa ra các nghị định, thông tư hướng
dẫn nhưng đến nay việc thực hiện trên cả nước cịn chưa được các chủ cơng trình quan tâm
trú trọng, các cơng trình thuộc quản lý của nhà nước có bộ máy quản lý vận hành cồng kềnh,
hiệu quả khơng cao, các chủ cơng trình là các đơn vị tư nhân thì chưa trú trọng hoặc thực hiện
mang tính hình thức.
Trong Chương 2 tác giả sẽ đưa ra các cơ sở pháp lý của cơng tác bảo trì, các nội dung cần thực
hiện đối với công tác bảo trì cơng trình thủy điện từ đó đưa ra các nội dung cần thực hiện để
quản lý chất lượng bảo trì cơng trình thủy điện.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG BẢO TRÌ CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
2.1 Cơ sở khoa học về cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng và cơng trình
thủy điện

2.2 Văn bản Luật, pháp lệnh do Quốc hội ban hành có liên quản đến bảo trì
cơng trình
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/06/2006.
Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/06/2012 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3;
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7;
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6;
Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/04/2001 về Khai thác và bảo vệ cơng
trình thủy lợi.
2.2.1 Quá trình phát triển các Nghị định về bảo trì cơng trình xây dựng
Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp lý đưa ra các quy định bắt buộc chủ sở hữu
phải quan tâm thực hiện các công việc để đảm bảo cơng trình mà chính nó liên quan
trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của con người đang được hưởng lợi từ các sản
phẩm đầu tư xây dựng.
Năm 2004 Chính phủ đã ban hành nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng, trong đó Nghị định đã đề cập về cơng tác bảo trì đối với các cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, đến năm 2010 Chính phủ ban hành
114/2010/NĐ-CP về bảo trì cơng trình xây dựng, nghị định này có 6 chương, 28 điều
và có hiệu lực thi hành từ ngày 20/01/2011 trong đó nội dung có bãi bỏ Chương VII về
cơng tác bảo trì cơng trình xây dựng của nghị định số 209/2004/NĐ-CP. Sau một thời
gian thực hiện đến nay Chính phủ đã ban hành nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày
12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng, nghị định có 8
Chương với 57 điều và thay thế nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo
trì cơng trình xây dựng.



×