Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy điện lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 137 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Trọng Sáng, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Đào Trọng Sáng

1

i


LỜI CẢM ƠN
Với đề tài nghiên cứu của luận văn là “Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì
công trình thủy điện Lai Châu” được hoàn thành tại trường Đại học Thủy Lợi. Tác
giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS Đinh Thế Mạnh đã tận tình hướng dẫn tác giả
hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Khoa công trình
Trường đại học Thủy Lợi, các đồng nghiệp trong và ngoài ngành đã cung cấp các tài
liệu phục vụ cho luận văn này.
Với tư cách là đã từng tham gia công tác quản lý đầu tư, xây dựng dự án thủy điện Lai
Châu và hiện nay vẫn đang làm việc và công tác tại Ban QLDA NMTĐ Sơn La Tác
giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến lãnh đạo Ban QLDA NMTĐ Sơn La, Lãnh
đạo Công ty, Phòng Kỹ thuật, Phòng KHVT, các Phân xưởng Thủy lực Công ty thủy
điện Sơn La và các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia đình đã tạo điều kiện giúp
đỡ và cổ vũ động viên tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế nên trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được những nhận xét và đóng góp của các nhà chuyên môn.



Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Đào Trọng Sáng

2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH.................................................................................................................4
1.1 Khái quát chung về công tác bảo trì công trình xây dựng ......................................4
1.1.1

Khái niệm và lịch sử về bảo trì công trình xây dựng .........................................4

1.1.2

Bảo trì và tuổi thọ của CTXD.............................................................................5

1.2 Phân loại bảo trì CTXD: .........................................................................................6

1.3
Mục đích và nhiệm vụ của công tác bảo trì đối với CTXD
.....................................7
1.3.1
Mục
đích
của
hoạt
CTXD....................................................................7
1.3.2
Nhiệm
vụ

yêu
...........................................................8

cầu

1.4
Công
tác
bảo
trì
............................................................8
1.5
Thực
trạng
quản
.................................................................10
1.6

Thực trạng về
ta.............................................11

bảo

trì

động

bảo

trong

công

tác

của

các

nước

trên



nhà

công


trình

nước
thủy

về
điện

trì

bảo
thế
bảo


trì:
giới:
trì
nước

1.7
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác bảo trì CTXD
............................13
Kết luận chương 1 .........................................................................................................15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN ................................................................................16
2.1 Cơ sở khoa học về công tác bảo trì công trình xây dựng và công trình thủy điện ...
...............................................................................................................................16
2.2 Văn bản Luật, pháp lệnh do Quốc hội ban hành có liên quản đến bảo trì công

trình ...............................................................................................................................16

3

3


2.2.1
Quá trình phát triển các Nghị định về bảo trì công trình xây
dựng....................16
2.2.2
xây

Thông tư liên quan quy định và hướng dẫn thực hiện công tác bảo trì công trình
dựng,

công

trình

thủy

điện

..........................................................................................18
2.2.3

Các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến việc quản lý chất lượng công trình

xây dựng, chất lượng bảo trì công trình thủy điện ........................................................18


4

4


2.3 Nội dung và yêu cầu đối với công tác bảo trì thủy điện.......................................20
2.3.1

Về bảo trì công trình xây dựng: ........................................................................20

2.3.2

Về bảo trì thiết bị: .............................................................................................34

2.4 Quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy điện...................................................45
2.4.1

Lập kế hoạch bảo trì: ........................................................................................45

2.4.2 Công tác kiểm tra, quan trắc:
.............................................................................45
2.4.3

Công tác bảo dưỡng, sửa chữa:..........................................................................46

2.4.4

Công tác giám sát: ............................................................................................46


2.4.5

Công tác nghiệm thu: .......................................................................................47

2.4.6

Lập và quản lý hồ sơ bảo trì: ............................................................................48

Kết luận chương 2 .........................................................................................................49
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU..........................................50
3.1 Giới thiệu chung về bậc thang thủy điện trên sông Đà ........................................50
3.2 Giới thiệu về thủy điện Lai Châu .........................................................................53
3.3 Giới thiệu về EVN, đơn vị quản lý và vận hành công trình .................................56
3.3.1

Giới thiệu về EVN............................................................................................56

3.3.2

Giới thiệu về Ban QLDA NMTĐ Sơn La:.......................................................57

3.3.3

Giới thiệu về Công ty thủy điện Sơn La...........................................................57

3.4 Thực trạng công tác quản lý bảo trì của thủy điện Lai Châu: ..............................62
3.4.1

Công tác lập kế hoạch bảo trì ...........................................................................62


3.4.2

Công tác tổ chức thực hiện theo kế hoạch bảo trì được duyệt .........................64

3.5 Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì thủy điện Lai Châu........................82
3.5.1

Quản lý chất lượng công tác lập kế hoạch bảo trì:...........................................82

3.5.2

Quản lý chất lượng công tác kiểm tra, quan trắc..............................................89

3.5.3

Quản lý chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa ..........................................98

3.5.4

Quản lý chất lượng giám sát thi công xây dựng: ...........................................104

3.5.5

Tổ chức quản lý công tác quản trị doanh nghiệp: ..........................................107

3.5.6

Thành lập một đơn vị thực hiện công tác sửa chữa chuyên nghiệp ...............110


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................113
1. Những kết quả đạt được của luận văn .....................................................................113
2. Kiến nghị: ................................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................115
5

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sửa chữa máy phát của nhà máy điện tích năng Shuluchseewer ở Đức ........10
Hình 3.1: Phân bố tỷ trọng lưu vực và sinh nước..........................................................51
Hình 3.2. Lưu vực sông Đà và các tuyến công trình ....................................................52
Hình 3.3. Sơ đồ qui hoạch thủy điện mới trên sông Lý Tiên–Trung Quốc...................53
Hình 3.4. Hình ảnh công trình thủy điện Lai Châu .......................................................56
Hình 3.5. Sơ đồ tổ chức Công ty Thủy điện Sơn La .....................................................58
Hình 3.6: Sơ đồ, trình tự đi quan trắc trực quan đập đầu mối.......................................67
Hình 3.7 Cấu tạo stator máy phát ..................................................................................75
Hình 3.8 Cấu tạo động cơ điện .....................................................................................77
Hình 3.9 Máy biến áp 500KV thủy điện Lai Châu .......................................................78
Hình 3.10: Vết nứt (thấm) điển hình cao trình 208m ....................................................93
Hình 3.11: Tắc hệ thống thoát nước chảy tràn hành lang cao trình 265m ....................93
Hình 3.12: Chưa thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp.............................................94
Hình 3.13: Chưa thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp hộc đo khe 2D ....................94
Hình 3.14: Chưa thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp bề mặt .................................94
Hình 3.15: Hình ảnh minh họa vết nứt dọc ...................................................................94
Hình 3.16: Hình ảnh minh họa vết nứt ngang ...............................................................94
Hình 3.17: Hình ảnh minh họa xác định độ rộng vết nứt ..............................................94
Hình 3.18: Hình ảnh minh họa tổng quan công tác quan trắc .......................................95
Hình 3.19: Mổ tả và hình ảnh một số dạng hư hỏng .....................................................98

Hình 3.20: Tấm nhôm mã hóa hiệu van xả .................................................................109

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 3.1. Phân bố lưu vực sông Đà đến tuyến công trình và lượng nước theo lãnh
thổ Quốc gia ..................................................................................................................51
Bảng 3.2. Các công trình qui hoạch trên thượng nguồn sông Đà tính đến năm 2011 ..52
Bảng 3.3. Thông số chính của công trình thủy điện Lai Châu......................................54
Bảng 3.4: Bảng thống kê trình tự quan trắc trực quan các đối tượng ...........................66
Bảng 3.5: Bảng cấu trúc bố trí hệ thống quan trắc đập đầu mối ...................................69
Bảng 3.6: Mẫu bảng ghi quan trắc trực quan. ...............................................................73
Bảng 3.7 Biểu mẫu biên bản hiện trường......................................................................74
Bảng 3.8 Số liệu vận hành hồ chứa của năm 2017 .......................................................80
Bảng 3.9 Tình hình sản xuất điện năm 2017 của NMTĐ Lai Châu..............................81
Bảng 3.10 Chỉ tiêu KTKT và tối ưu hóa chi phí năm 2017 của NMTĐ Lai Châu.......81
Bảng 3.11: Lưu đồ lập kế hoạch bảo trì ........................................................................84
Bảng 3.12: Kế hoạch và dự toán hàng năm...................................................................87
Bảng 3.13: Lưu đồ thực hiện kiểm tra..........................................................................90
Bảng 3.14: Bảng đánh giá tình trạng thiết bị ................................................................93
Bảng 3.15: Lưu đồ quan lý công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, công trình xây dựng
.......................................................................................................................................99
Bảng 3.16: Bảng đánh giá chất lượng của công tác SCTSCĐ ....................................103
Bảng 3.17 Lưu đồ quản lý chất lượng giám sát thi công xây dựng ............................104

7


7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban quản lý dự án

Ban QLDA

Chất lượng công trình xây dựng

CLCTXD

Chủ đầu tư

CĐT

Chất lượng công trình

CLCT

Công trình xây dựng

CTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXD

Dự án đầu tư


DAĐT

Phòng kế hoạch vật tư

Phòng KHVT

Phòng Kỹ thuật

Phòng KTh

Phân xưởng

PX

Quản lý chất lượng

QLCL

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN

Thiết kế kỹ thuật

TKKT

Tư vấn giám sát

TVGS


Xây dựng

XD

Ủy ban nhân dân

UBND

8

8



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một trong số 14 quốc gia trên thế giới có tiềm năng lớn về thủy điện. Với
hơn 2.371 sông, suối lớn nhỏ có dòng chảy liên tục và dài hơn 10km, tiềm năng thủy
điện lý thuyết khoảng 35.000MW. Hiện cả nước có 330 công trình thủy điện với tổng
công suất 17.615 MW đang vận hành. Năm 2016, sản lượng điện sản xuất từ thủy
điện đạt 63,73 tỷ kWh, chiếm 32% tổng sản lượng điện năng của cả nước.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là Tập đoàn kinh tế nhà nước hàng đầu về lĩnh
vực năng lượng ở Việt Nam. EVN có ngành, nghề kinh doanh chính là: Sản xuất,
truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống
sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ thống điện quốc gia; xuất
nhập khẩu điện năng; đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện; quản lý, vận hành,
sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động
hóa thuộc dây truyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện, công trình điện; thí
nghiệm điện.
EVN hiện có 3 tổng công ty phát điện (GENCO 1, 2, 3) thuộc lĩnh vực sản xuất điện

năng, 5 tổng công ty điện lực kinh doanh điện năng đến khách hàng là Tổng công ty
Điện lực miền Bắc (EVN NPC), Tổng công ty Điện lực miền Trung (EVN CPC), Tổng
công ty Điện lực miền Nam (EVN SPC), Tổng công ty Điện lực TP. Hà Nội (EVN
HANOI), Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh (EVN HCMC), Tổng công ty
Truyền tải điện quốc gia (EVN NPT).
Thực hiện nhiệm vụ cung cấp điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
EVN thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý khai thác rất nhiều công trình, nguồn điện,
trong đó phải kể đến nguồn năng lượng truyền thống, nguồn năng lượng sạch là thủy
điện đã và đang tạo ra rất nhiều năng lượng cho đất nước. Hầu hết các nhà máy do
EVN quản lý vận hành công tác quản lý chất lượng bảo trì công trình thực hiện tương
đối tốt, thể hiện bằng các chỉ số về tối ưu hóa chi phí, thời dừng máy sửa chữa, thời
gian dừng máy do dự cố. Do đặc thù có nhiều công trình đã đưa vào vận hành từ nhiều

1

1


năm, trước khi có nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 nên để tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý chất lượng bảo trì về thủy điện thì điều cần thiết đầu tiên là EVN phải
tổ chức lập một quy trình mẫu về bảo trì công trình thủy điện, trên cơ sở biểu mẫu các
đơn vị vận hành sẽ tổ chức lập quy trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà
máy, trong đó cần bổ sung các quy trình về công tác tổ chức, quản lý chất lượng bảo
trì theo đúng yêu cầu của nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 đã ban hành.
Công ty thủy điện Sơn La hiện nay đang quản lý 2 công trình thủy điện lớn thứ nhất và
thứ 2 trên cả nước là công trình thủy điện Sơn La và thủy điện Lai Châu. Hai nhà máy
này đang được tổ chức vận hành tốt, sản xuất cung cấp điện tạo ra nguồn điện đáng kể
đáp ứng nhu cầu phụ tải đặc biệt là các giờ cao điểm. Tuy nhiên cũng như hầu hết các
công trình thủy điện của EVN đang quản lý hiện nay, công tác quản lý chất lượng bảo
trì cũng chưa được thực hiện bài bản, các nhà máy đều chưa có quy trình vận hành,

quy trình tổ chức và thực hiện công việc bảo trì, do đó tác giả thấy rằng trong khi chờ
đợi EVN đưa ra một quy trình mẫu để thực hiện thì các công trình này cần sớm tổ
chức quản lý công tác này theo một quy trình bài bản, thủy điện Lai Châu mới phát
điện từ năm 2015 đến nay cần công ty nên thực hiện trước để làm và rút kinh nghiệm
làm cơ sở để thực hiện đối với thủy điện Sơn La do đó tác giả đã lựa chọn đề tài “đề
xuất giải pháp quản lý chất lượng bảo trì công trình thủy điện Lai Châu” làm đề tài tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sơ khoa học và thực trang về công tác bảo trì các công trình Thủy điện
để đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công tác bảo trì Công trình thủy điện Lai
Châu tại thị trấn Nậm Nhùn – huyện Nậm Nhùn – tỉnh Lai Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quản lý chất lượng của công tác bảo trì
công trình thủy điện
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý chất lượng công
tác bảo trì công trình thủy điện Lai Châu.

2

2


4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận
Các quy định của Nhà nước về công tác bảo trì và quản lý chất lượng bảo trì công
trình;
Thu thập hồ sơ hoàn thành công trình, số liệu về vận hành công trình trong thời gian
vừa qua.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;

Phương pháp khảo sát, thu thập và phân tích tài liệu;
Phương pháp chuyên gia;
Một số phương pháp khác.

3

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
1.1

Khái quát chung về công tác bảo trì công trình xây dựng

1.1.1 Khái niệm và lịch sử về bảo trì công trình xây dựng
Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm
việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình
khai thác sử dụng. [1]
Sau một thời gian làm việc thiết bị không còn đảm bảo tính năng công suất ban đầu
hoặc do thời gian làm việc quá lâu làm cho thiết bị hư hỏng, cũng có thể do sự cố bất
thường khi đó phải tiến hành sửa chữa.
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ
khi bánh xe được phát minh. Nhưng vài thập niên gần đây bảo trì mới được coi trọng
đúng mức khi có sự gia tăng về số lượng và chủng loại thiết bị của các tài sản cố định
như thiết bị, máy móc, nhà xưởng trong sản xuất công nghiệp. Người ta tính được chi
phí để duy trì thiết bị vận hành đạt yêu cầu bao gồm các hoạt động duy trì phòng ngừa
và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng bằng 4-40 lần chi phí mua thiết bị đó.
Lịch sử bảo trì đã trải qua 3 thế hệ, thế hệ thứ nhất bắt đầu từ xa xưa đến chiến tranh
thế giới lần thứ hai, ở thế hệ này chưa có các phương pháp bảo trì hợp lý cho máy

móc, bảo trì được hiểu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng. Thế hệ thứ
hai chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhu cầu hàng hóa tăng trong khi nguồn nhân lực
cung cấp cho công nghiệp bị giảm sút, cơ khí hóa được phát triển mạnh mẽ bù đắp lại
cho nguồn nhân lực bị thiếu hụt, nhiều máy móc phức tạp đưa vào sản xuất, công
nghiệp trở nên phụ thuộc vào máy móc vì vậy để tránh mất thời gian khi sự cố xảy ra
nên khái niệm bảo trì phòng ngừa xuất hiện với mục tiêu là giữ cho thiết bị luôn hoạt
động ở trạng thái ổn định chứ không phải khi có hư hỏng mới sửa chữa. Thế hệ thứ ba
từ giữa những năm 1980 công nghiệp thế giới đã có những thay đổi lớn, những thay
đổi này đòi hỏi và mong đợi ở bảo trì ngày càng nhiều hơn để đảm bảo khả năng sẵn

4

4


sàng và độ tin cậy cao hơn, an toàn hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây ra tác
hại môi trường, tuổi thọ thiết bị dài hơn và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ngày nay bảo trì đóng một vai trò rất quan trọng trong sản xuất, có thể so sánh như đội
cứu hỏa, ngọn lửa trong đám cháy phải được dập tắt nhanh như có thể để tránh thiệt
hại lớn, tuy nhiên nhiệm vụ của bảo trì không phải là đội cứu hỏa mà là phòng cháy,
phòng ngừa để máy móc thiết bị không bị hư hỏng, tăng năng suất tối đa cho thiết bị,
tối ưu hóa hiệu suất của thiết bị.
Qua kết quả điều tra người ta nhận thấy rằng trong 1 năm nếu tăng chỉ số khả năng sẵn
sàng của máy móc thiết bị lên 1% thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ rất lớn. Trong công
nghiệp dầu khí cứ mỗi lần sửa chữa hư hỏng bơm phải chi trung bình 4.000 USD. Thời
gian hoạt động trung bình giữa hai lần hư hỏng (MTBF) của bơm là 18 tháng và hãm
Exxon vì có nhiều loại bơm này, nên đã phải chi cho việc sửa chữa khoảng 3.000.000
USD hàng năm. Hãng này đã áp dụng một chương trình giảm thiểu hư hỏng bơm và đã
nhận được những kết quả đáng kể, giảm 29% số hư hỏng ngay trong năm đầu tiên thực
hiện.

Danh từ “bảo trì” ở Việt Nam được xuất hiện đầu tiên khi thiết bị máy móc được nhập
về vào cuối thế kỷ thứ 19 đấu thế kỷ thứ 20. Đối với đối tượng là các công trình xây
dựng thì việc bảo trì được sử dụng với các từ “duy tu”, “sửa chữa”, “bảo dưỡng”.
Những năm gần đây cụm từ “bảo trì công trình”, “bảo trì công trình xây dựng” mới
dần được phổ biến. Bảo trì công trình xây dựng được hiểu gồm bảo trì về kiến trúc, kết
cấu và các hệ thống kỹ thuật công trình.

1.1.2 Bảo trì và tuổi thọ của CTXD
Tuổi thọ CTXD về nguyên tắc theo quy định của thiết kế phụ thuộc vào quá trình vận
hành khai thác sử dụng. Theo thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ
xây dựng về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình
dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị thì niên hạn, tuổi thọ của công trình
xây dựng căn cứ vào tiêu chí bền vững của công trình đó. [2].

5

5


Tuổi thọ của công trình là khả năng của công trình đảm bảo tính cơ lý và tính chất khác
được thiết lập trong thiết kế và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường trong suốt thời
gian vận hành.
Tuổi thọ công trình có hai mức:
- Tuổi thọ thiết kế.
- Tuổi thọ phục vụ (bao gồm tuổi thọ thiết kế và giai đoạn phải thay
thế).
Trong giai đoạn tuổi thọ thiết kế, công năng của công trình suy giảm từ thiết kế đến
mức tối thiểu trong giới hạn chấp nhận được. Giai đoạn phải thay thế là giai đoạn công
năng suy giảm rất nhanh, đến thời điểm kết thúc tuổi thọ công trình. Sự suy giảm công
năng của tuổi thọ công trình có mối quan hệ tuyến tính với sự xuống cấp công trình.

Quá trình xuống cấp càng nhanh thì nhu cầu bảo trì càng lớn.
1.2

Phân loại bảo trì CTXD:

Công tác bảo trì CTXD được phân theo nhóm A, B, C, D tùy theo tầm quan trọng của
kết cấu, đặc điểm kết cấu, điều kiện môi trường, mức độ tác động xung quanh độ dễ
bảo trì và giá bảo trì.
Nhóm A bảo trì phòng ngừa: Công trình đặc biệt quan trọng, có liên quan đến an toàn
quốc gia, phòng chống cháy nổ và môi trường, công trình thường xuyên có nhiều người
làm việc hoặc qua lại, công trình không có điều kiện dễ sửa chữa, công trình có tuổi thọ
đến 100 năm hoặc lâu hơn.
Nhóm B bảo trì thông thường: Các công trình dân dụng và công nghiệp thông thường
có tuổi thọ thiết kế dưới 100 năm và có thể sửa chữa khi cần.
Nhóm C bảo trì quan sát: Công trình tạm có liên hạn sử dụng dưới 20
năm.
Nhóm D bảo trì không quan sát: Công trình dàn khoan ngoài khơi, công trình ngầm
dưới đất, công trình dưới nước.

6

6


Ngoài ra phân loại bảo trì còn phân theo bảo trì không kế hoạch và bảo trì theo kế
hoạch.

7

7



Bảo trì không kế hoạch là công tác bảo trì được thực hiện không có kế hoạch hoặc
không có thông tin trong lúc thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư hỏng, nếu có hư
hỏng xảy ra sẽ được sửa chữa hoặc thay thế. Bảo trì phục hồi là loại bảo trì không thể
lập được kế hoạch được, các hoạt động bảo trì được thực hiện khi có hư hỏng đột xuất
để phục hồi thiết bị về trạng thái hoạt động bình thường nhằm thực hiện các chức năng
yêu cầu.
Bảo trì khẩn cấp là bảo trì cần được thực hiện ngay sau khi có hư hỏng xảy ra để tránh
các hậu quả tiếp theo, chi phí bảo trì sẽ cao.
Bảo trì có kế hoạch là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được
hoạch định và kiểm soát. Bao gồm: Bảo trì phòng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính
xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảo trì tập trung vào độ tin cậy, bảo trì
phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Bảo trì phòng ngừa là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch
trước và thực hiện theo trình tự nhất định để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra hoặc phát
hiện hư hỏng trước khi chúng phát triển đến mức làm ngừng máy và gián đoạn sản
xuất. Phòng ngừa trực tiếp được thực hiện định kỳ nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra
bằng cách tác động và cải thiện một cách trực tiếp trạng thái vật lý của máy móc, thiết
bị (thay thế các chi tiết, phụ tùng, kiểm tra các bộ phận, bôi trơn thay dầu mỡ, lau chùi
làm, làm sạch máy móc…). Bảo trì phòng ngừa gián tiếp được thực hiện để tìm ra các
hư hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trước khi hư hỏng có thể xảy ra, thay cho việc
tác động đến trạng thái vật lý của thiết bị là những kỹ thuật giám sát tình trạng khách
quan và chủ quan được áp dụng để tìm ra hoặc dự đoán các hư hỏng.
1.3
CTXD

Mục đích và nhiệm vụ của công tác bảo trì đối với

1.3.1 Mục đích của hoạt động bảo trì
CTXD

Đảm bảo sự vận hành an toàn do việc phát hiện sớm được các dấu hiệu của sự cố do hư
hỏng của một chi tiết nào đó.
Qua các đợt đánh giá hiện trạng chúng ta có cơ hội nhìn nhận lại toàn bộ hệ thống trong
môi trường làm việc thực để từ đó có thể bổ sung những chi tiết có độ tin cậy cao hơn.

8

8


Tăng cường hiệu quả vận hành vì các tham số liên quan tới vận hành thường xuyên
được tham chiếu và phân tích ảnh hưởng đồng thời có biện pháp khắc phục, loại bỏ các
chi tiết nhờ đó loại bỏ được các sự cố không đáng có.
Hiệu quả bảo trì cao hơn do chọn được các dịch vụ bảo trì tốt hơn với đội ngủ chuyên
gia có nghề nghiệp đồng thời tạo được sự năng động của mỗi người chủ của tài sản.
Thực hiện công tác bảo trì là góp phần quan trọng trong thực hiện chiến lược bảo tồn
bất động sản đồng thời tạo ra loại hình dịch vụ mới có tính chuyên nghiệp cao, tính
chuyên môn hóa cao.

1.3.2
trì:

Nhiệm vụ và yêu cầu trong công tác bảo

Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng công
trình
Xác định mức độ hư hỏng các chi tiết, bộ phận công
trình.
Xác định cấp bảo trì, lập quy trình cho từng cấp bảo trì công trình, mức đầu tư tương
ứng.

Xác định nguồn vốn để thực hiện bảo trì công trình. Trong nội dung công tác bảo trì
phải nêu rõ các chi tiết, bộ phận cần thiết phải bảo trì, các điều kiện, tiêu chuẩn sử
dụng, phương thức tổ chức, dự kiến tiến độ thực hiện, biện pháp an toàn cho các thiết
bị và con người trong quá trình thực hiện bảo trì công trình.
Mọi CTXD khi đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức quản lý bảo trì. Bảo trì
CTXD phải được thực hiện theo nội dung, quy trình bảo trì, các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định của pháp luận liên
quan. Công tác bảo trì phải được thực hiện theo kế hoạch được lập và thẩm định phê
duyệt theo quy định và phải đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh môi trường, đồng thời
phải tuyệt đối đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, cho người thi công, người
sử dụng và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình.
1.4
giới:

Công tác bảo trì của các nước trên thế

9

9


Tại Nhật bản và các nước có nền công nghiệp hiện đại trên thế giới bảo trì được coi là
một trong những khâu đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm chất lượng, tăng cường độ
bền

10

10



của công trình cũng như giảm thiểu chi phí vận hành. Bảo trì được quy định chặt chẽ
bằng hệ thống các Luật, văn bản quy phạm pháp luật, bắt buộc chủ sở hữu và người sử
dụng công trình có trách nhiệm bảo trì và cập nhật thường xuyên cần phải tuần thủ về
công trình. Khi một khiếm khuyết về công trình được phát hiện thì chủ sở hữu (hoặc
người sử dụng) phải khẩn trương sửa chữa và báo cáo kết quả với cơ quan có thẩm
quyền để kiểm tra.
Việc bảo trì định kỳ sẽ do người có trình độ chuyên môn thực hiện và đều được báo cáo
đầy đủ với cơ quan chức năng. Công tác bảo trì được thực hiện đối với tất cả các hạng
mục như phòng cháy chữa cháy, hệ thống cấp nước, điều hòa cũng như các thiết bị
điện... Người kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra chi tiết đến từng bộ phận cần bảo trì và
chịu trách nhiệm đối với kết quả công tác bảo trì đó.
Để việc bảo trì được thuận lợi thì chủ công trình cần phải chú trọng đến thiết bị bảo trì,
thiết bị thời tiết cũng như chú ý đến thiết kế, vì vòng đời của các thiết bị và vật liêu
hoàn thiện ngắn hơn so với các hạng mục khác.
Việc xây dựng hệ thống toàn diện về bảo trì cho các hạng mục công trình được đặc biệt
quan tâm như phòng chống cháy, điện, hệ thống thang máy..., bao gồm cả hệ thống
chứng chỉ cho người giám sát điện và những người kiểm tra chuyên môn khác, đồng
thời kết quả kiểm tra nên được báo cáo với cơ quan chức năng để đảm bảo yêu cầu chất
lượng của công tác bảo trì.
Đối với các nước phát triển ngoài việc thực hiện bảo trì công trình được quan tâm và
chú trọng từ các hạng mục nhỏ nhất thì việc bố trí nhân lực tổ chức thực hiện bảo
dưỡng sửa chữa thường có các công ty chuyên nghiệp thực hiện, do đó lượng nhân lực
quản lý vận hành các nhà máy thường rất ít. Ví dụ như nhà máy thủy điện tích năng
Shuluchseewer ở Đức là tổ hợp gồm 3 nhà máy điện tích năng có tổng công suất là
450MW tuy nhiên toàn bộ nhân lực quản lý vận hành của 3 nhà máy này chỉ có 19
người. Toàn bộ các công việc liên quan đến sửa chữa, bảo dưỡng của nhà máy đều
được công ty ngoài thực hiện.

11


11


Hình 1.1 Sửa chữa máy phát của nhà máy điện tích năng Shuluchseewer ở Đức
1.5
trì

Thực trạng quản lý nhà nước về bảo

Trong những năm gần đây công tác bảo trì CTXD đã được nhà nước quan tâm đáng kế
sau khi có nhiều sự cố và thực tế sự xuống cấp các công trình xây dựng xảy ra sau khi
đưa vào sử dụng. Đối với hệ thống văn bản pháp quy của Việt Nam thì bảo trì công
trình xây dựng được thể hiện lần đầu tiên tại nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999, đến nay các văn bảm pháp lý về bảo trì công trình xây dựng được quy định
tại nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng, 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ xây dựng Quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,
thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ xây dựng Quy định về chi phí
bảo trì công trình xây dựng. Trên cơ sở các văn bản của Chính phủ các Bộ chuyên
ngành, UBND các tỉnh, các doanh nghiệp cũng có các quy định cụ thể về bảo trì
công trình xây dựng phù hợp với địa bàn và lĩnh vực hoạt động.

12

12


Tuy nhiên đến nay việc tuân thủ của các chủ công trình đối với công tác bảo trì hầu
như thực hiện mang tính chất hình thức chưa tuân thủ đúng các quy định của nhà nước
về công tác này, đối với CTXD thuộc quản lý của nhà nước thì bộ máy quản lý trong

lĩnh vực này tuy rất cồng kềnh nhưng hiệu quả thấp. Do không tạo được sự cạnh tranh
trong công tác quản lý, công tác thực hiện duy tu, sửa chữa thường xuyên nên đã gây
thất thoát và lãng phí lớn vốn ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý này cùng với nhận
thức về lập quy trình bảo trì và thực hiện bảo trì công trình xây dựng của các chủ thể
có liên quan trong xã hội chưa cao đang là một trong những nguyên nhân khiến các
quy định về bảo trì công trình xây dựng chưa được thực hiện nghiêm, công tác quản lý
Nhà nước về bảo trì công trình xây dựng còn bị buông lỏng. Việc xử lý cũng mang
tính giải pháp tình thế, hư đến đâu sửa đấy, thiếu khoa học.
Điều đó dẫn tới tình trạng nhiều công trình xuống cấp nhanh, giảm tuổi thọ. Đặc biệt,
các chung cư cũ được xây dựng từ trước năm 1990 đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
hoặc sập đổ rất cao. Ngay cả tại các công trình công nghiệp thì kết cấu chịu lực của
công trình bao che ít cũng được quan tâm bảo trì, thậm chí nguồn vốn cho công tác
bảo trì không có hoặc rất hạn chế. Tồn tại này xảy ra hầu hết trên các lĩnh vực như nhà
ở, công trình công cộng, công trình giao thông, hạ tầng và công trình điện… [3]
1.6
ta

Thực trạng về bảo trì công trình thủy điện ở nước

Hiện nay, trên cả nước có 306 DATĐ với tổng công suất lắp máy Nlm=15.474,3 MW
đang vận hành phát điện; 193 DA (5.662,66 MW) đang thi công xây dựng; 245 DA
(3.006 MW) đang nghiên cứu đầu tư; còn lại 59 DA (421,88 MW) có quy mô nhỏ,
đang được tiếp tục rà soát. Về quy hoạch bậc thang thủy điện trên các dòng sông lớn:
Đã vận hành phát điện 61 DA (13.101,10 MW); đang thi công xây dựng 31 DA
(3.580,50 MW); đang nghiên cứu đầu tư 15 DA (730, 50 MW); có 03 DA (128 MW)
chưa cho phép nghiên cứu đầu tư. [4]
Tính đến nay thì hầu hết các nhà máy điện chưa có một quy trình vận hành thống nhất,
trừ một vài nhà máy như Thủy điện Tuyên Quang, thủy điện Thác Bà, thủy điện Đa
Nhim Hàm Thuận Đam My… thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý. Công tác


13

13


lập quy trình vận hành, quy trình bảo trì của các nhà máy đặc biệt là các nhà máy thủy
điện

14

14


nhỏ chưa thực sự được các cơ quan quản lý vận hành thực sự quan tâm một cách tổng
thể và thống nhất.
Hiện nay đối với công tác sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy điện thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) quản lý đang được thực hiện theo quy chế Sửa chữa lớn tài sản cố
định của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam [12]. Các nhà máy chưa có quy trình bảo trì
thì đang được EVN tổ chức thực hiện lập theo quy định.
Công tác bảo trì công trình thủy điện được đánh giá là tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác
nhau như: Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, thiết bị cơ khí, thiết bị
điện, đường dây tải điện, thủy văn, môi trường…. Công tác bảo trì công trình thủy điện
được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ xây dựng, Bộ chuyên ngành và
UBND các tỉnh có công trình và các quy định quy trình như đối với công tác bảo trì nói
chung.
Trên cơ sở các quy định của Chính phủ, các Bộ ngành và UBND các tỉnh về công tác
bảo trì công trình xây dựng nói chung và công trình thủy điện nói riêng đến nay chưa
có một tài liệu nào đánh giá về chất lượng bảo trì công trình thủy điện ở Việt Nam. Xét
trên góc độ là người đang thực hiện quản lý đầu tư xây dựng thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về chất lượng bảo trì một cách tổng

quát như sau:
Việc thực hiện bảo trì của mỗi công trình cơ bản được các nhà máy thủy điện thực hiện
theo điều kiện cụ thể của từng nhà máy, chưa có một quy chuẩn thống nhất do các văn
bản pháp lý chưa có chế tài pháp lý ràng buộc công tác này.
Công tác kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất của các nhà máy hầu hết được các
chủ sở hữu thực hiện tùy theo mức độ hình thức khác nhau. Đối với các dự án thuộc sở
hữu của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thì công tác này được trú trọng và thực
hiện thường xuyên theo các chỉ dẫn công trình hơn.
Công tác bảo dưỡng bảo trì công trình thủy điện về cơ bản thực hiện tốt do các chủ sở
hữu nhận thức được các chi phí phát sinh nếu không thực hiện tốt công tác này. Tuy
nhiên việc kiểm tra giám sát, hoàn công công đối với công tác này đến nay chưa thực

15

15


sự đồng đều, một phần là do chủ công trình quan tâm nhiều đến kết quả và chi phí,
thời

16

16


×