Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.47 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỒNG LIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI


NGUYỄN HỒNG LIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60580302

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS LÊ VĂN HÙNG


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Kết quả trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong tất cả các cơng trình nghiên
cứu nào trước đây. Mọi trích dẫn và tham khảo trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc
theo qui định.
Tác giả

Nguyễn Hồng Liên

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, giảng viên của
trường Đại học Thủy lợi đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho học viên trong suốt quá
trình học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê
Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với
đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình thủy lợi tại Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang”, chuyên ngành Quản lý xây
dựng.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nơng nghiệp và PTNT tỉnh
Tun Quang; lãnh đạo phịng Quản lý xây dựng cơng trình đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất để học viên hồn thành khóa học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ trong lúc khó khăn để học viên hồn thành chương
trình học và luận văn của mình.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên Luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hồng Liên


MỤC LỤC

MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.............................................................. 3
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu................................................................ 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH.................................................................................................. 5
1.1

Chất lượng cơng trình xây dựng và chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng........5

1.1.1 Chất lượng cơng trình xây dựng........................................................................... 5
1.1.2 Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng................................................ 6

1.1.3 Chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng.............................................................. 8
1.1.4 Công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng........................10
1.2

Mục đích, vai trị của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng..............11

1.2.1 Mục đích của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng..........................11
1.2.2 Vai trị thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình................................................... 11
1.3

Ý nghĩa của nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng..........12

1.4

Cơng tác thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình ở nước ta hiện nay.................13

Kết luận chương 1........................................................................................................ 15
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ............................16

2.1

Cơ sở pháp lý.................................................................................................... 16

2.2

Các quy định về thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng.................................... 19

2.2.1 Nội dung thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng.............................................. 19

2.2.2 Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình.......................................... 21
2.2.3 Nguyên tắc thẩm định thiết kế xây dựng công trình............................................ 23
2.2.4 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thẩm định thiết kế xây dựng công


trình. 23
2.2.5 Hồ sơ trình thẩm định thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình.....................25
2.2.6 Trình tự thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình........................................ 25
2.2.7 Thẩm tra phục vụ cơng tác thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình...........27
2.2.8 Kết quả thẩm định và thông báo kết quả thẩm định.................................. 29
2.3

Các quy định về quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình....30

2.3.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình..........................30
2.3.2 Các yêu cầu đối với hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình............................. 30
2.3.3 Nội dung quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình......................... 31
2.3.4 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng cơng trình............................................. 32
2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
.................................................................................................................. 32

2.4.1 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định
.................................................................................................................. 32
2.4.2 Quy trình thẩm định.................................................................................. 34
2.4.3 Tổ chức thực hiện cơng tác thẩm định...................................................... 34
2.4.4 Môi trường pháp lý................................................................................... 35
Kết luận chương 2........................................................................................................ 35
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH
TUYÊN QUANG........................................................................................................ 37
3.1

Giới thiệu chung về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang....................37

3.1.1 Vị trí.................................................................................................................. 37
3.1.2 Chức năng......................................................................................................... 37
3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn..................................................................................... 37
3.2

Thực trạng công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại tỉnh Tun Quang
47 3.2.1
Hiện trạng cơng trình......................................................................................... 47

3.2.2 Về cơng tác quản lý cơng trình thủy lợi............................................................. 47
3.2.3 Về công tác đầu tư xây dựng, tu sửa nâng cấp cơng trình thuỷ lợi.....................48
3.2.4 Những tồn tại và hạn chế................................................................................... 49
3.3

Thực trạng công tác thẩm định thiết kế cơng trình thủy lợi tại Sở Nơng nghiệp và
PTNT tỉnh Tuyên Quang................................................................................... 51


3.3.1 Khái qt về Phịng chun mơn thực hiện cơng tác thẩm định các cơng trình xây
dựng Nơng nghiệp và PTNT.............................................................................. 51
3.3.2 Quy trình tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế các cơng trình Nơng nghiệp và PTNT tại
phịng Quản lý xây dựng cơng trình............................................................................ 54
3.3.3 Những kết quả đạt được về thẩm định thiết kế........................................................... 58

3.3.4 Phân tích những tồn tại và nguyên nhân trong công tác thẩm định thiết kế.................58
3.4

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình
thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang........................................... 63

3.4.1 Giải pháp về hồn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước về đầu tư xây dựng............63
3.4.2 Giải pháp về quy trình thẩm định hợp lí..................................................................... 64
3.4.3 Giải pháp phát triển nhân lực và cơ sở vật chất.......................................................... 67
3.4.4 Giải pháp về phân loại cơng trình thẩm định.............................................................. 67
3.4.5 Giải pháp về phân cấp thẩm định............................................................................... 70
3.4.6 Giải pháp về kiện tồn nhân sự và tăng cường kiểm sốt chất lượng thẩm định thiết kế
73
3.4.7 Công khai, minh bạch, chống tiêu cực, tham nhũng và lãng phí................................. 74
Kết luận chương 3........................................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 76
1. Kết luận.................................................................................................................... 76
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn.................................................... 77
3. Những kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức phịng Quản lý xây dựng cơng trình..................................... 53
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thẩm định tại phịng Quản lý xây dựng cơng trình...............54
Hình 3.3 Lưu đồ quy trình thẩm định đề xuất cải tiến.................................................. 66
Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý XDCT.......................................................... 73


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế................................................... 55
Bảng 3.2 Tổng hợp các công trình, dự án được thẩm định tại Phịng Quản lý xây dựng
cơng trình..................................................................................................................... 58


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD

: Bộ xây dựng

BVTC

: Bản vẽ thi cơng

CTXD

: Cơng trình xây dựng

KT-HT

: Kinh tế - Hạ tầng

QH

: Quốc hội



: Quyết định


TT

: Thông tư

TTLT

: Thông tư liên tịch



: Nghị định

CP

: Chính phủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
XDCB

: Xây dựng cơ bản

XDVN

: Xây dựng Việt Nam



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cùng với tiến trình phát triển của đất nước, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
ngày càng được quan tâm và chú trọng. Với vị trí là một ngành kinh tế mũi nhọn, thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác thì vai trị quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức to lớn.
Trong thời gian qua, các dự án được đầu tư xây dựng hoàn thành phần lớn đã góp phần
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, cải tạo cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho phát triển
kinh tế- xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống
nhân dân, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên, một số dự án đầu tư xây dựng cơng trình được lập khơng phù hợp với thực
tế, chất lượng phê duyệt thiếu chính xác, do quan niệm đây chỉ là khâu thủ tục; các
phương án thiết kế chưa xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài chính, thẩm
mỹ, bảo vệ mơi trường, an ninh quốc phòng; chưa chú ý đến khả năng cải tạo và mở
rộng sau này; một số dự án có chất lượng thi cơng thấp, cơng trình bị chậm tiến độ,
xuống cấp nhanh, tổng mức đầu tư thường tăng rất cao so với tổng mức đầu tư ban
đầu,…Tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng vẫn khá phổ biến nhưng
chậm được khắc phục làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, gây nhiều
bức xúc trong xã hội. Để khắc phục tình trạng đó, Quốc hội đã ban hành Luật Xây
dựng 2014, với những nội dung đổi mới căn bản, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh và tăng
cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc
kiểm sốt, quản lý chất lượng và chi phí xây dựng ở tất cả các khâu của quá trình đầu
tư xây dựng thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán; quản lý
năng lực hành nghề xây dựng, kiểm tra việc nghiệm thu cơng trình trước khi đưa vào
khai thác sử dụng.
Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì việc
đầu tư vào các dự án đều hoạt động có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, việc cơ quan quản

11



lý nhà nước tổ chức thẩm định dự án, thiết kế và dự tốn trở thành khâu khơng thể
thiếu trong mỗi hoạt động đầu tư.
Với vị trí là một tỉnh miền núi phía Bắc, Tun Quang điều kiện địa hình khá phức
tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sơng suối, địa hình thích hợp cho việc xây
dựng các đập dâng và hồ chứa nhỏ trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, do nguồn nước phân bố không đồng đều về không gian và thời gian; về
mùa kiệt nguồn nước hạn chế, mùa mưa vào tháng có lượng mưa lớn với địa hình dốc
thường gây nên hiện tượng lũ quét gây thiệt hại cho hoa màu và tài sản của nhân dân.
Do đó, nguồn vốn ngân sách dùng để đầu tư cho các cơng trình nơng nghiệp và
phát triển nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của tỉnh.
Sau khi các Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo
trì cơng trình; Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư
cơng trình ra đời hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với
cơng trình xây dựng thì hầu hết các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn của tỉnh đều được thẩm định qua sở Nông nghiệp và PTNT
Tuyên Quang.
Từ năm 2015 trở về trước, nhiệm vụ này được phân bổ cho 02 đơn vị là phòng Kế
hoạch-Tài chính Sở và phịng Thẩm định của Chi cục Thủy lợi. Tuy nhiên, để tinh gọn
bộ máy, đáp ứng yêu cầu công việc, thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ Nông nghiệp
và PTNT; Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện [1]và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015
của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT[2], từ 1/1/2016, Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Tun Quang thành lập phịng Quản lý xây dựng cơng trình trên cơ sở kiện
tồn 02 đơn vị thẩm định nêu trên.



Tuy nhiên, với điều kiện trình độ quản lý cịn non trẻ, lực lượng nhân sự cịn ít về số
lượng và hạn chế về kinh nghiệm nên trong thời gian qua, chất lượng công tác thẩm


định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại Sở Nơng nghiệp và
PTNT tỉnh Tuyên Quang còn tồn tại một số bất cập: Hồ sơ thiết kế sau khi thẩm định
đến bước triển khai thi cơng phát hiện ra nhiều sai sót: Khối lượng tính tốn thừa hoặc
thiếu, tài liệu khảo sát khơng đúng với thực tế, định mức, đơn giá dự toán chưa chính
xác, một số biện pháp kỹ thuật thi cơng khơng phù hợpdẫn tới hồ sơ thiết kế phải điều
chỉnh nhiều lần, ...Một số chủ đầu tư cịn có ý kiến về thời gian thẩm định kéo dài,
phương pháp thẩm định chưa khoa học,...
Để góp phần nâng cao cơng tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế, đảm bảo cho
việc thi cơng cơng trình tn thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an tồn và hiệu quả cho
mỗi dự án, cơng trình. Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập và
nghiên cứu với đơn vị nơi mình công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học.

2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về tổ chức thực hiện và giải pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình thủy lợi tại Sở Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế tại
phòng Quản lý xây dựng cơng trình thuộc Sở Nơng nghiệp và PTNT Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cách tổ chức thực hiện trong công tác thẩm định hồ sơ

thiết kế đối với cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình thủy lợi tại
Sở Nơng nghiệp và PTNT Tuyên Quang.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận cơ sở lý thuyết chất lượng thẩm định thiết kế;


- Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chung về công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế
xây dựng cơng trình, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến các dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Điều tra, thống kê và tổng hợp các tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp thu thập thông tin: Các văn bản pháp quy, tài liệu liên quan đến công
tác triển khai thực hiện dự án.
- Phương pháp thống kê, kinh nghiệm, phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh,
và một số phương pháp kết hợp khác.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia quản lý dự
án nhằm thu được những kinh nghiệm, có được các nhận xét và ý kiến góp ý về các
vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế và mối liên hệ với
các bên tham gia vào tiến trình thực hiện dự án trong những tình huống cụ thể.


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1 Chất lượng cơng trình xây dựng và chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng
1.1.1 Chất lượng cơng trình xây dựng

Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm: Cơng trình dân dụng;
cơng trình cơng nghiệp; giao thơng; nơng nghiệp và phát triển nơng thơn; cơng trình hạ
tầng kỹ thuật và cơng trình khác.
Chất lượng cơng trình xây dựng là tổng hợp các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật
và mỹ thuật của cơng trình nhưng phải phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn xây
dựng, các qui định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và trong hợp đồng
kinh tế.
Để tạo ra sản phẩm là cơng trình xây dựng đạt chất lượng khơng chỉ là an toàn kết
cấu, chất lượng vật liệu, chất lượng thi cơng mà bao gồm chất lượng của tồn bộ
những hoạt động tạo thành sản phẩm cơng trình xây dựng, như chất lượng quản lý,
chất lượng bộ máy cán bộ thực thi, chất lượng thiết bị, chất lượng hồ sơ thiết kế, chất
lượng thẩm tra, thẩm định,... Để có được chất lượng cơng trình xây dựng như mong
muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý
(của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình
hình thành sản phẩm xây dựng.
Thơng thường, nhìn nhận từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng
sản phẩm xây dựng, chất lượng cơng trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như:
Cơng năng, độ tiện dụng, độ bền vững, tin cậy, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; tính
thẩm mỹ; an tồn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế và mức độ đảm bảo về thời
gian thực hiện. Xét trên góc độ rộng hơn, chất lượng cơng trình xây dựng cịn có thể
và cần được hiểu khơng chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản


phẩm xây dựng mà cịn cả trong q trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các
vấn đề liên quan khác.
Chất lượng cơng trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về
xây dựng cơng trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng

thiết kế, chất lượng thi công đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ cơng trình sau
khi đã hết thời hạn phục vụ, thể hiện ở chất lượng của các sản phẩm trung gian như
chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơng trình, chất
lượng các bản vẽ thiết kế.
Chất lượng cơng trình tổng thể phải bao gồm chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện,
chất lượng vủa công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục cơng trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật khơng chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà cịn ở q trình thi cơng, chất lượng
các cơng việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt
động xây dựng.
1.1.2 Cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm sốt về chất lượng nói chung bao gồm
lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu
cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như: kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của Chủ đầu tư và các chủ thể khác.
Nói cách khác thì quản lý chất lượng cơng trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của
cơ quan, đơn vị tổ chức năng lực quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải
tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây
dựng cơng trình và đưa vào khai thác sử dụng.
Ngun tắc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng:


- Cơng trình xây dựng phải được kiểm sốt chất lượng theo quy định tại Nghị định số
46/2015/ND-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 và pháp luật có liên quan từ giai đoạn
chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng cơng trình nhằm đảm bảo an
tồn cho người, tài sản, thiết bị, cơng trình và các cơng trình lân cận.[3]

- Hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng hồn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho cơng trình, các u cầu của hợp đồng xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
- Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy
định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các cơng việc xây dựng do mình thực
hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do
nhà thầu phụ thực hiện.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng cơng trình phù hợp với hình
thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mơ và nguồn vốn đầu tư
trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình theo quy định của Nghị định này.
Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng cơng trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra
cơng tác nghiệm thu cơng trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng cơng
trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng cơng trình xây dựng theo
quy định của pháp luật.
- Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các
cơng việc do mình thực hiện.
Các Bộ, Ngành có liên quan trong cơng tác quản lý chất lượng cơng trình như sau:
- Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình xây dựng trong
phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các cơng trình xây dựng chun ngành, bao
gồm: Cơng trình dân dụng; cơng trình cơng nghiệp vật liệu xây dựng; cơng trình cơng


nghiệp nhẹ; cơng trình hạ tầng kỹ thuật; cơng trình giao thơng trong đơ thị trừ cơng
trình đường sắt, cơng trình cầu vượt sơng và đường quốc lộ.
- Bộ Giao thơng vận tải quản lý chất lượng cơng trình giao thơng trừ các cơng trình
giao thơng do Bộ Xây dựng quản lý.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng cơng trình nơng nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Bộ Công Thương quản lý chất lượng các cơng trình cơng nghiệp trừ các cơng trình
cơng nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý.
- Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý chất lượng các cơng trình quốc phịng, an ninh.
Tương tự như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng cơng
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; Sở Xây dựng và các Sở quản lý cơng
trình xây dựng chun ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng cơng
trình chun ngành trên địa bàn tỉnh.
1.1.3 Chất lượng thiết kế cơng trình xây dựng
Cơng tác thiết kế là bước bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Hoạt động tư vấn thiết kế cơng trình tuy khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng đóng
vai trị rất quan trọng trong dự án, là khâu đầu tiên trong việc kiểm soát chất lượng của
một cơng trình và ảnh hưởng đến tất cả các cơng đoạn thực hiện cơng trình. Với mỗi
một cơng trình thì tư vấn thiết kế luôn là người làm những công việc đầu tiên và có
tính xun suốt trong q trình xây dựng cơng trình. Trước hết, người tư vấn thiết kế
phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của cơng trình để giúp cho Chủ đầu tư
quyết định xây dựng cơng trình hay khơng. Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây
dựng dựa trên nhiệm vụ của công trình mà chủ đầu tư đặt ra. Sản phẩm đó được trình
bày bằng ngơn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó.
Như việc, thiết kế tính tốn làm sai lệch kết cấu cơng trình sẽ làm cho cơng trình hư
hỏng dẫn đến bị phá hủy, hay sản phẩm tư vân thiết kế trong khâu bản vẽ thi cơng có
sự nhầm lẫn khi thi công nhà thầu không thể thực hiện được điều này làm trì hỗn
cơng việc ảnh hưởng đến tiến độ cơng trình ...


Sản phẩm tư vấn thiết kế được xem là đạt chất lượng trước hết nó phải đáp ứng được
các yêu cầu định sẵn hay mong đợi của khách hàng (ghi trong hợp đồng, định mức,
quy chuẩn, thỏa thuận, cam kết…) và thỏa mãn hoặc vượt hơn cả sự mong đợi của
khách hàng. Sản phẩm phải có sự nhất quán các quy định, điều kiện và tiêu chuẩn do

đó chất lượng là độ dung sai, sai lệch của chúng với đặc tính cần thiết phải có của nó.
Tính ẩn của chất lượng thể hiện ở sự thỏa mãn hay vượt trội những mong đợi của
khách hàng.
Theo nghiên cứu của nhiều công trình, chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế có thể
được định dạng ở các tiêu chí chất lượng như sau: Kết cấu ổn định, phù hợp với mục
đích, đảm bảo quy chuẩn; vật liệu bền đẹp nhưng thông dụng, dễ tìm; cơng nghệ hiện
đại nhưng khả thi; có chi phí phù hợp; tính tốn và hình vẽ thể hiện đúng, đầy đủ, rõ
ràng.
Việc quản lý chất lượng công tác thiết kế là mấu chốt trong việc đảm bảo chất lượng
cơng trình, quyết định hiệu quả của dự án. Quản lý tốt chất lượng thiết kế giúp cho nhà
thầu tư vấn thiết kế đưa ra được những giải pháp cơng trình phù hợp nhất, đảm bảo
hiệu quả về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật. Việc này cũng giúp cho chủ đầu tư quản lý
tốt hơn công tác thiết kế của nhà thầu, từ đó đưa ra những ý kiến, chỉnh sửa phù hợp để
đảm bảo sản phẩm thiết kế cuối cùng sau khi được nghiệm thu, phê duyệt đạt chất
lượng tốt nhất, tránh các sự cố về sau do công tác tư vấn thiết kế gây ra.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu
tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác tư vấn trong giai đoạn này
khơng tốt dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đễn các giai đoạn thiết kế sau.
Ở giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cơng trình tốt hay xấu, an tồn hay khơng an tồn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi
cơng thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi cơng chậm hay nhanh.
Ở giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vai trị chủ yếu quyết định khai
thác, sử dụng cơng trình an tồn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn, chất lượng cơng
trình tốt hay xấu, giá thành cơng trình cao hay thấp, tuổi thọ cơng trình có đảm bảo yêu
cầu đề ra trong dự án hay không.


1.1.4 Công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng
Chất lượng hồ sơ thiết kế được hiểu một cách đơn giản là hồ sơ thiết kế được lập đầy
đủ và theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy

hoạch xây dựng hiện hành. Thành phần của hồ sơ thiết kế bao gồm tất cả các hạng
mục liên quan để cấu thành một bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ như bản vẽ, thuyết minh, dự
toán, các báo cáo chuyên ngành liên quan..., nhằm phục vụ dự án đầu tư xây dựng
cơng trình và thỏa mãn các u cầu chung về công tác lập hồ sơ thiết kế, phù hợp các
tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật, yêu cầu của chủ đầu tư. Các bước thiết kế sau phải phù
hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. Sự phù hợp của việc lựa chọn dây
truyền và thiết bị công nghệ. Đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối
lượng dự tốn. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, định
mức chi phí, đơn giá. Việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ chính sách có liên
quan và các khoản mục chi phí trong dự tốn theo quy định.
Vậy, chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng là chất lượng của hồ sơ thiết kế đáp
ứng theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng hiện hành. Hồ sơ thiết kế bước sau phải phù hợp với nội dung của
bước thiết kế trước; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp cơng trình đã được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo
cáo đầu tư.
Tiêu chí đánh giá chất lượng hồ sơ thiết kế cơng trình xây dựng:
- Thành phần hồ sơ thiết kế lập cho từng cơng trình bao gồm đầy đủ các tài liệu yêu cầu
như thuyết minh thiết kế, bảng tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng
liên quan, dự tốn xây dựng cơng trình và quy trình bảo trì cơng trình xây dựng (nếu
có). Hình thức trình bày rõ ràng, sạch đẹp, trình bày khoa học, thống nhất, giúp chủ
đầu tư và các đơn vị dễ dàng trong q trình quản lý, kiểm sốt và tra cứu.
- Hồ sơ thiết kế phải áp dụng theo đúng các tiêu chuẩn về kích cỡ, tỷ lệ, khung tên trong
bản vẽ thiết kế; cỡ chữ, hình thức trình bày trong thuyết minh, dự toán, phụ lục. Trong
khung tên từng bản vẽ có đầy đủ tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm
tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của


nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình trong trường hợp
nhà thầu thiết kế là tổ chức.

- Nội dung hồ sơ thiết kế phải có giải pháp thiết kế của tồn bộ các hạng mục cơng trình
phù hợp của giải pháp thiết kế và dự án đầu tư xây dựng đã được duyệt và phù hợp với
các quy định tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ,
khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Giải
pháp mà hồ sơ đưa ra phải đảm bảo ổn định cho công trình về kết cấu, phù hợp với
mục đích đầu tư của cơng trình; giảm mức độ tác động đến mơi trường xung
quanh, đến các hoạt động kinh tế - xã hội của cơng trình một cách thấp nhất.
- Bản vẽ thiết kế phải rõ ràng, chi tiết, đầy đủ và chính xác, đặc biệt là các phương án bố
trí tổng thể cơng trình đầu mối và hệ thống đường dẫn, chi tiết kết cấu, kiến trúc các
hạng mục cơng trình, hệ thống thiết bị trong cơng trình, các kết cấu kim loại chủ yếu,
hệ thống cơng trình phục vụ cơng tác vận hành quản lý, bảo trì cơng trình, các cơng
trình bảo vệ mơi trường, biện pháp và tổ chức xây dựng v.v…
1.2 Mục đích, vai trị của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
1.2.1 Mục đích của cơng tác thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
Giúp cho người quyết định đầu tư có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn được
phương án kỹ thuật, cơng nghệ tối ưu với chi phí đầy đủ, hợp lý nhất, giúp tăng hiệu
quả của cơng trình.
1.2.2 Vai trị thẩm định thiết kế xây dựng cơng trình
- Đảm bảo chất lượng của hồ sơ thiết kế, khắc phục các sai sót có thể có của tư vấn thiết
kế. Thực tế các hồ sơ khi thực hiện thẩm định phải chỉnh sửa rất nhiều từ lựa
chọn phương án thiết kế, sai sót trong bản vẽ, áp dụng sai định mức, chế độ khi lập dự
tốn cơng trình. Vì vậy, việc cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt công tác thẩm
định là rất cần thiết để đảm bảo công trình đầu tư có hiệu quả.
- Hầu hết các cơng trình sau khi thẩm tra, thẩm định đều tiết kiệm chi phí đầu tư xây
dựng hơn so với giá trị trình thẩm định ban đầu;


- Theo quy định của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 [4]hồ sơ trình thẩm định đối với
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngồi ngân sách được gửi
đến cơ quan chun mơn về xây dựng theo phân cấp và cơ quan chuyên môn trực

thuộc người quyết định đầu tư để thẩm định. Ngoài ra, đối với dự án sử dụng nguồn
vốn khác, hồ sơ trình thẩm định bắt buộc phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo phân cấp để thẩm định thiết kế cơ sở đối với cơng trình cấp đặc biệt, cấp I, cơng
trình cơng cộng, cơng trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, mơi trường và an tồn
của cộng đồng. Điều này làm tăng trách nhiệm của cơ quan nhà nước và mức độ tin
cậy của hồ sơ thiết kế. Đảm bảo việc đầu tư cơng trình là hiệu quả.
1.3 Ý nghĩa của nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế cơng trình xây dựng
Cơng tác thẩm định thiết kế xây dựng là việc xem xét, đánh giá các phương án thiết kế
cơng trình về tuyến cơng trình, kết cấu, kiến trúc, kỹ thuật, dự tốn chi phí xây dựng
phù hợp với yêu cầu thiết kế đặt ra và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu nhất
nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình và tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư.
Quản lý chất lượng thẩm định thiết kế là việc quản lý quy trình thẩm định hồ sơ thiết
kế và dự tốn xây dựng cơng trình, để đảm bảo giải pháp thiết kế hợp lý theo đúng các
quy định của nhà nước, các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với mục tiêu đề
ra và đạt hiệu quả tốt nhất.
Công tác thẩm định thiết kế xây dựng là một khâu quan trọng trong việc xây dựng một
cơng trình nhằm đưa ra các phương án xây dựng cơng trình phù hợp và đảm bảo chất
lượng. Cơng tác quản lý và đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng cần phải được
thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất trong tất cả các khâu từ khâu thiết kế xây dựng
cho đến khâu thi công và quản lý, vận hành cơng trình xây dựng. Vì vậy, quản lý chất
lượng trong các bước thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công)
giữ vị trí rất quan trọng trong hệ thống quản lý chất lượng cơng trình. Đã có nhiều
cơng trình khi đưa vào sử dụng đã xảy ra một số sự cố, mà ngun nhân chính là do
chất lượng thiết kế khơng được quản lý tốt. Công tác thiết kế xây dựng cơng trình phải
đảm bảo an tồn cho chính bản thân cơng trình đó và cho các cơng trình lân cận xung
quanh; nhằm đảm bảo an toàn và thuận lợi trong q trình thi cơng xây dựng, tránh để


xảy ra các sự cố về người và tài sản. Đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
hiện hành về quản lý chất lượng cơng trình của Nhà nước.

1.4 Công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình ở nước ta hiện nay
Trong thời gian qua khơng ít các dự án đầu tư chưa hiệu quả còn chồng chéo, dàn trải
dẫn đến lãng phí; điều này có rất nhiều nguyên nhân bắt nguồn từ công tác thẩm định
còn hạn chế: Việc khảo sát xây dựng chưa được chú trọng, cịn tồn tại nhiều cơng trình
phải xử lý hiện trường, điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi cơng, làm chậm tiến độ
và phát sinh chi phí đầu tư xây dựng so với dự án được duyệt. Chất lượng hồ sơ thiết
kế không đồng đều, ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị đầu tư, cũng như chất lượng
công trình, nhiều dự án phải điều chỉnh thiết kế, dự tốn trong q trình thi cơng, làm
tăng chi phí đầu tư xây dựng và giảm chất lượng cơng trình cũng như hiệu quả đầu tư.
Tình trạng đầu tư các dự án chậm tiến độ vẫn còn phổ biến, chất lượng cơng tác thẩm
định mặc dù được cải thiện song cịn chưa cao, nội dung thẩm định vẫn còn nặng nề về
xem xét, đánh giá thủ tục có tính chất hành chính mà chưa coi trọng đúng mức tới việc
phân tích, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án được thẩm định, chưa đáp ứng
được yêu cầu là bộ lọc nhằm sàng lọc, loại bỏ những dự án không khả thi, không hiệu
quả.
Theo các quy định trước đây, công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế bản vẽ thi cơng cơng
trình xây dựng đều do các đơn vị tư vấn độc lập thực hiện, dẫn đến việc chất lượng các
hồ sơ nhiều khi còn chưa đảm bảo chất lượng, gây phát sinh nhiều trong q trình thi
cơng, làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư các dự án. Từ khi Chính phủ ban hành Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP[5] về tăng cường kiểm soát thiết kế của người quyết định đầu
tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mà hiện tại đã thay thế bằng Nghị định số
46/2015/NĐ-CP [3] của Chính phủ thì vai trị kiểm sốt q trình đầu tư xây dựng của
các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng luôn được chú trọng. Đặc biệt là công tác
quản lý nhà nước đối với thiết kế kỹ thuật và dự tốn các cơng trình đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước; điều này đã làm giảm thất thốt lãng phí, nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư. Với quy định mới này, nhiệm vụ và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước tăng lên; yêu cầu các cán bộ thẩm định phải có năng lực, kinh nghiệm và trình độ
chun mơn đáp ứng nhiệm vụ đề ra.



Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, năng lực, kinh nghiệm và trình độ của một số cán bộ
làm cơng tác thẩm định còn yếu. Điều này là một trong những tồn tại hạn chế cơ bản
trong công tác thẩm định của các địa phương, chỉ cần thiếu sự quản lý thống nhất của
một đơn vị sẽ dẫn đến chất lượng cơng trình khơng đáp ứng u cầu kỹ thuật, hiệu quả
sử dụng nguồn vốn không cao.
Trong công tác thẩm định còn tồn tại các vấn đề sau:
- Nguồn cán bộ thực hiện công tác thẩm định một số nơi chưa đáp ứng đủ số lượng; một
số cán bộ làm cơng tác thẩm định có năng lực, kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế, thiếu
tính chun nghiệp, cịn e dè, nể nang trong thực hiện nhiệm vụ.
- Một số công trình, dự án, Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn có năng lực chưa phù
hợp với chuyên ngành, công việc được giao thực hiện; Chủ đầu tư không kiểm tra
chứng chỉ hành nghề của đơn vị tư vấn và cá nhân thực hiện nhiệm vụ tư vấn tại thời
điểm thực hiện hợp đồng.
- Một số hồ sơ trình thẩm định chưa cập nhật các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan
để khảo sát, thiết kế cơng trình mà sử dụng tiêu chuẩn,quy chuẩn đã hết hiệu lực.
- Nội dung, khối lượng cơng tác khảo sát địa hình, địa chất không phù hợp với nhiệm vụ
khảo sát – thiết kế và dự toán đã được Chủ đầu tư phê duyệt.
- Việc tính tốn kết cấu khơng phù hợp với quy mơ thực tế tại cơng trình. Mơ hình hóa
trong các phần mềm tính tốn chun dụng chưa đúng với cơng trình thực tế. Một số
cơng trình, đơn vị tư vấn có thực hiện tính tốn kết cấu nhưng khi triển khai bản vẽ lại
không căn cứ số liệu, kết quả tính tốn mà thể hiện kết cấu sai lệch với kết quả tính
tốn, gây lãng phí hoặc khơng an tồn cho cơng trình.
- Đối với cơng tác lập dự tốn: Một số các cơng trình việc lập dự tốn khơng dựa vào
trình tự, biện pháp thi cơng (nhất là cơng tác đất) mà chỉ dựa trên khối lượng bóc từ
bản vẽ; việc lập dự tốn các cơng việc tạm tính (là cơng việc khơng có trong bộ đơn
giá hiện hành của nhà nước) thường khơng có cơ sở, khơng có báo giá thực tế hoặc
khơng viện dẫn, diễn giải đầy đủ; công tác áp giá vật liệu chủ yếu dựa vào cơng bố của
Liên Sở Tài chính – Xây dựng, cịn đa số những vật tư, vật liệu khơng có trong thơng



×