Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý chất lượng thi công phần ngầm cho dự án đầu tư trụ sở tổng cục hải quan tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục hải quan (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 116 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng dạy chuyên ngành
Quản lý xây dựng, bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng, trường Đại học Thủy lợi
đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong suốt q
trình học tập tại đây.
Tơi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến người thầy hướng dẫn luận văn của tôi là
PGS.TS Nguyễn Trọng Tư trường Đại học Thủy Lợi. Thầy đã nhiệt tình theo sát chỉ
bảo, tư vấn và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện để hồn thành luận văn này.
Kiến thức chuyên môn và sự tận tâm của thầy đối với học viên là một chuẩn mực mà
tôi luôn ngưỡng mộ.
Tôi biết ơn sâu sắc đến tất cả những người đã cho tơi sự trợ giúp trong việc có được
các thơng tin và dữ liệu liên quan đến nghiên cứu đề tài.
Tôi rất biết ơn các đồng nghiệp của tôi, những người giúp đỡ và ủng hộ tôi trong việc
thu thập các tài liệu nghiên cứu. Đó cũng là niềm vui của tôi để cảm ơn tất cả các
chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn.
Cuối cùng nhưng không kém quan trọng, tơi biết ơn gia đình tơi, người đã hỗ trợ cho
tôi vật chất và tinh thần trong suốt thời gian của tơi ở trường đại học.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Người thực hiện luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Nguyễn Mạnh Dũng, xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện Luận văn:
“Quản lý chất lượng thi công phần ngầm cho dự án đầu tư trụ sở tổng cục hải
quan tại ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của tổng cục hải quan”, các tài
liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được thể hiện hồn tồn trung thực và chưa được
cơng bố ở bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về nghiên
cứu của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017


Người thực hiện luận văn

Nguyễn Mạnh Dũng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG PHẦN
NGẦM........................................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng cơng trình............................... 6
1.1.1. Khái niệm chất lượng........................................................................................... 6
1.1.2. Chất lượng trong xây dựng.................................................................................. 9
1.1.3. Quản lý Chất lượng phần ngầm xây dựng cơng trình......................................... 11
1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng thi cơng phần ngầm.......................................... 13
1.2.1. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng phần ngầm ở các nước.........................13
1.2.2. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng phần ngầm ở Việt Nam........................15
1.3. Công tác quản lý chất lượng thi công phần ngầm trong thời gian qua..................17
1.3.1. Tổng quan về quản lý, kế hoạch chất lượng phần ngầm.................................... 18
1.3.2. Tổng quan qua thi công đảm bảo chất lượng phần ngầm................................... 18
1.3.3. Tổng quan qua giám sát chất lượng phần ngầm................................................. 21
1.3.4. Tổng quan về nâng cao chất lượng phần ngầm.................................................. 22
Kết luận chương I........................................................................................................ 24
CHƯƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
PHẦN NGẦM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
TỔNG CỤC HẢI QUAN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................... 25
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý chất lượng thi cơng phần ngầm.........25
2.2. Vai trị, ý nghĩa của cơng tác quản lý chất lượng thi cơng cơng trình xây dựng dân
dụng......................................................................................................................
29
2.2.1. Đánh giá những yếu tố, tác động ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng phần

ngầm đối với tổng thể cơng trình (kỹ thuật thi cơng, chất lượng vật tư)......................29
2.2.2. Vai trị quản lý chất lượng cơng trình (hay phần ngầm cơng trình nói riêng)...............30
2.3. Các nội dung thực hiện quản lý, phương pháp đánh giá chất lượng thi cơng phần
ngầm cơng trình.................................................................................................... 31
2.3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phần ngầm cơng trình xây dựng...............................32
2.3.2. Đánh giá cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng đến chất lượng thi công phần ngầm33
2.3.3. Đánh giá chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phần ngầm .39
2.4. Hệ thống các ban ngành liên quan đến quản lý cơng trình xây dựng....................42
2.4.1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực............................................................................................................... 43
iii


2.4.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án................................................... 43
2.4.3. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng....................................................... 44
2.4.4. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án..................................................... 45
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phần ngầm cơng trình............................45
2.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng cơng trình....................46
Kết luận chương 2........................................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
PHẦN NGẦM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
TỔNG CỤC HẢI QUAN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...................................51
3.1. Giới thiệu về cơng trình........................................................................................ 51
3.2. Những tồn tại trong quản lý chất lượng thi công phần ngầm công trình xây dựng
tại Ban quản lý các dự án ĐTXD của Tổng cục Hải quan..................................... 54
3.2.1. Các nội dung chính trong quản lý chất lượng thi công phần ngầm công trình xây dựng
dân dụng...................................................................................................................... 54
3.2.2. Cơng tác quản lý chất lượng các hạng mục phần ngầm cơng trình.............................. 54
3.2.3. Cơng tác quản lý chất lượng các hạng mục cơng trình bê tông phần ngầm.................56
3.2.4. Công tác quản lý chất lượng các hạng mục khác của phần ngầm cơng trình...............79

3.2.5. Q trình kiểm sốt chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng phần ngầm cơng
trình 82
3.2.6. Ưu nhược điểm của công tác quản lý chất lượng phần ngầm công trình xây dựng dân
dụng của chủ đầu tư..................................................................................................... 86
3.3. Đánh giá, phân tích cơng tác quản lý chất lượng thi công phần ngầm của dự án. .87
3.3.1. Chủ đầu tư (đại diện là Ban QLDA)............................................................................ 87
3.3.2. Tư vấn xây dựng.......................................................................................................... 90
3.3.3. Q trình thi cơng phần ngầm...................................................................................... 92
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thi công phần ngầm dự án.......................93
3.4.1. Cơng tác kiểm sốt chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình................................... 94
3.4.2. Cơng tác kiểm sốt chất lượng của các đơn vị nhà thầu............................................... 96
Kết luận chương 3...................................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 106

iii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình hóa các yếu tố chất lượng................................................................ 7
Hình 1.2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng.................................................................... 19
Hình 1.3. Mơ hình đảm bảo chất lượng phần ngầm- QA............................................ 20
Hình 1.4. Mơ hình kiểm sốt chất lượng tồn diện – TQC......................................... 23
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của các thành phần tham gia thi cơng...................................34
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của tư vấn hỗ trợ QLDA..................................................... 35
Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức của Tư vấn giám sát........................................................... 36
Hình 2.4. Cơ cấu của tổ chức kiểm định chất lượng................................................... 38
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức của giám sát tác giả............................................................ 39
Hình 2.6. Sơ đồ hình thức tổ chức BQLDA chuyên ngành, khu vực...........................43

Hình 2.7. Sơ đồ hình thức tổ chức BQLDA một dự án................................................43
Hình 2.8. Sơ đồ hình thức thuê tư vấn quản lý dự án................................................... 44
Hình 3.1. Phối cảnh dự án............................................................................................ 51
Hình 3.2. Quy trình kiểm sốt chất lượng cơng tác hồn thiện....................................81
Hình 3.3. Mơ hình quản lý dự án của chủ đầu tư......................................................... 83
Hình 3.4. Mơ hình giám sát tác giả của tư vấn thiết kế................................................ 84
Hình 3.5. Mơ hình tư vấn giám sát.............................................................................. 84
Hình 3.6. Mơ hình Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư................................................. 85
Hình 3.7. Mơ hình nhà thầu thi cơng........................................................................... 86
Hình 3.8. Sơ đồ Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án..................................................... 86
Hình 3.9. Sơ đồ quản lý chất lượng cơng trình của Chủ đầu tư................................... 88
Hình 3.10. Quy trình làm việc khi thuê tư vấn QLDA................................................. 97
Hình 3.11. Mơ hình đồn TVGS................................................................................. 98
Hình 3.12. Mơ hình tổ chức của tư vấn thiết kế........................................................... 99
Hình 3.13. Mơ hình Ban chỉ huy công trường......................................................... 100

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá vật liệu theo các tiêu chuẩn thí nghiệm................................ 38
Bảng 3.1. Bảng yêu cầu kiểm tra cốt pha [10]............................................................ 70
Bảng 3.2. Bảng yêu cầu kiểm tra cốt thép [10]........................................................... 76


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLCL

: Quản lý chất lượng


TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

CĐT

: Chủ đầu tư

BQLDA

: Ban Quản lý dự án

TVTK

: Tư vấn thiết kế

TVGS

: Tư vấn giám sát

NTTC

: Nhà thầu thi cơng

QT

: Quy trình

QLKT


: Quản lý kỹ thuật

HDCV

: Hướng dẫn công việc

DAĐT

: Dự án Đầu tư


MỞ ĐẦU
Trên thế giới, ngành xây dựng luôn được coi là ngành kinh tế quan trọng, là bộ phận
không thể thiếu của một nền kinh tế tại một đất nước trên đà phát triển. Ở nhiều nước
trên thế giới các ngành tạo nguồn thu chủ yếu và sử dụng nhiều lao động của nền kinh
tế, ta ln thấy có tên ngành Xây dựng;
Nhìn vào diện mạo đơ thị Việt Nam hơm nay phần nào cho thấy vị trí quan trọng và sự
lớn mạnh của ngành xây dựng trong nỗ lực suốt nửa thế kỷ qua để khẳng định vị trí
của một nền kinh tế mũi nhọn trong sự công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
Mạng lưới đơ thị quốc gia hiện đang được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển khắp nơi
trên cả nước, cùng với các khu cơng nghiệp và khu kinh tế, đã góp phần quan trọng tạo
động lực phát triển kinh tế- xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả 2 khu vực đô thị
và nông thôn. Ngành xây dựng đã huy động mọi nguồn vốn cho việc đầu tư và phát
triển các khu đô thị mới nhằm tạo bước đột phá trong việc giải quyết nhu cầu bức súc
về nhà ở cho nhân dân đô thị tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải
Phịng, Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển các tòa nhà cao tầng nổi trên mặt đất, nó cho
chúng ta có thể ngắm nhìn, có thể thấy được sự sang trong, tiện ích và tính thẩm mỹ
của các tịa nhà cao tầng đem lại. Nhưng tất cả những thứ đó có được lâu bền hay
khơng cịn phụ thuộc vào chất lượng thực hiện cơng trình cũng như phần ngầm( hay
tầng hầm) nói riêng của các tịa nhà, cơng trình đó;

Sự cần thiết, quan trọng của tầng hầm trong các cơng trình nhà cao tầng do nhu cầu sử
dụng cấp thiết với sự phát triển ngày càng tăng của đất nước hiên nay. Từ lâu các nước
công nghiệp phát triển cũng như ở Việt Nam nói riêng tại các thành phố lớn nhu cầu
làm việc, sinh hoạt của con người tăng cao, trụ sở làm việc tăng nhanh, nhu cầu về
phương tiện giao thông đi lại cũng tăng nhanh cộng với mức độ sống, nơi làm việc
ngày càng được nâng cao nên kéo theo một loạt các dịch vụ, trong khi đó diện tích đất
tại các trung tâm thành phố lớn để xây dựng lại hạn hẹp vì thế việc xuất hiên, ra đời
nhà cao tầng là hiển nhiên. Một khi nhà cao tầng ra đời nó địi hỏi xã hội phải đáp ứng
những nhu cầu do bản thân nó sinh ra, nói một cách cụ thể đó là nhu cầu của cư dân
sống hoặc làm việc tại các khu nhà cao tầng đó. Vì thế tầng hầm ra đời như một sự cần
thiết nhằm phát triển những nhu cầu cấp thiết:
+ Làm kho chứa các loại hàng hóa chuyên dụng, vật dụng vv......
9


+ Làm tầng sinh hoạt phục vụ công cộng cho người sồng và làm việc tại đó
+ Làm tầng kỹ thuật để sử lý giải quyết các vấn đề về điều hòa, xử lý hệ thống nước
thải, lắp đặt máy móc vận hành của tồn nhà
+ Làm nơi để xe máy, ô tô, các phương tiện đi lại
Nếu như không có cơng trình phần ngầm (tầng hầm) tại các tồ nhà cao tầng để ở hoặc
để làm việc thì sẽ ra sao. Nếu có nhưng chất lượng tầng hầm kém, bị ẩm mốc, rạn nứt,
ngập nước mỗi khi mưa lớn thì sẽ ra sao. Nó sẽ đem lại những thiệt hại, hệ quả nghiệm
trọng không thể đo đếm cho đất nước cũng như đời sống của con người nói riêng sống
và làm việc tại đó;
Từ đó địi hỏi khâu quản lý chất lượng cơng trình phải thực sự sâu sát, nghiêm túc hơn
nữa, đặc biệt là phần ngầm của các nhà cao tầng. Là một đơn vị quản lý các dự án
ĐTXD của Tổng cục Hải quan, Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục
Hải quan đang cùng với toàn ngành nỗ lực nâng cao chất lượng quản lý các cơng trình
xây dựng, cụ thể là phần ngầm của các trụ sở làm việc nhằm đáp ứng nhu cầu và thách
thức của thực tiễn đặt raHiện nay, đối với Dự án đầu tư Trụ sở cơ quan đại diện Tổng

cục hải Quan tại Tp.Hồ Chí Minh đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, tuy dự án có tổng
mức đầu tư khơng q lơn nhưng việc thực hiện quản lý chất lượng cơng trình xây
dựng được Chủ đầu tư rất chú trọng, đặc biệt là phần ngầm vì nằm ở trung tâm quận 1
xung quanh có rất nhiều nhà dân và các tịa nhà văn phịng làm việc. Thực tế, khi triển
khai cơng trình có nhiều phức tạp trong khâu quản lý chất lượng của dự án. Vì vậy mà
có nhiều vấn đề về chất lượng cho dự án từ khâu thiết kế, năng lực nhà thầu, chất
lượng thi công, vật tư trang thiết bị, an tồn.
Do đó với mục đích nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đề ra một số giải pháp cơ bản
nhằm nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây
dựng dân dụng mà tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chất lượng thi công phần ngầm
cho dự án Đầu tư Trụ sở Tổng cục Hải quan tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng
của Tổng cục Hải quan” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có
những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho cơng tác quản lý chất lượng thi cơng
cơng trình xây dựng dân dụng.


1. Tính cấp thiết của Đề tài
Dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ
Chí Minh tọa lạc tại số 15B Thi Sách, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh hiện là tịa nhà cũ 2 tầng được xây dựng trước năm 1975. Cơng trình đã xuống
cấp và cần được xây dựng lại nhằm đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho các cán bộ
thuộc khối văn phòng đảng ủy đại diện Tổng cục Hải quan và các đơn vị trong ngành,
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn do Bộ Trưởng và lãnh đạo Bộ Tài
Chính giao phó.
Chính vì vậy, Bộ Tài Chính đã ký văn bản số 1069/QĐ – BTC ngày 16/05/2013 về
việc chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án và Quyết định số 4282/QĐ-BTC ngày
23/11/2013 về việc phê duyệt Dự án “Đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan đại diện Tổng
cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Nhằm triển khai thực hiện Dự án theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng cơng trình,
Chủ đầu tư - Cơ quan đại diện Bộ Tài Chính tại Tổng cục Hải quan


đã ban hành

Quyết định số 3583/QĐ- TCHQ ngày 05/11/2015 của Cục trưởng – Trưởng Cơ quan
Đại diện về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự án xây
dựng Trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh
Dự án được cấp hoàn toàn từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, Chủ đầu tư không thuê
đơn vị tư vấn quản lý dự án mà lựa chọn hình thức quản lý trực tiếp dự án và thành lập
Ban QLDA trong thời gian thực hiện dự án. Là một dự án có tính chất quan trọng của
Bộ Tài Chính, là Trụ sở làm việc của các đơn vị trong ngành, được thay mặt Tổng cục
trong những công việc được phân công quản lý trên địa bàn khu vực phía Nam nên
việc hoàn thành Dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ là yêu cầu cấp thiết của Chủ đầu
tư.
Vì vậy, việc hình thành đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng cơng
trình Trụ sở làm việc của Tổng cục Hải quan- Bộ Tài Chính là điều cấp thiết. Giúp cho
Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án nắm bắt rõ các quy trình kiểm tra, giám sát chất lượng
cơng trình, từ đó thực hiện tốt cơng tác quản lý dự án, đảm bảo sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước đạt hiệu quả và Dự án được hoàn thành đúng tiến độ.
Vấn đề được đặt ra là Đánh giá công tác quản lý chất lượng thi công phần ngầm cơng
trình xây dựng dân dụng, áp dụng cho cơng trình Trụ sở làm việc của Tổng cục Hải


quan- Bộ Tài Chính. Giúp cho chủ đầu tư kiếm sốt được chất lượng cơng trình một
cách tốt nhất, đảm bảo uy tín và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho đơn vị tư vấn áp dụng cho các dự án khác. Vì vậy đề tài nghiên cứu có
tính khoa học và thực tiễn cao. Đó cũng chính là nội dung của đề tài: “Quản lý chất
lượng thi công phần ngầm cho dự án đầu tư Trụ sở Tổng cục Hải quan tại ban quản lý
các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan”.
2. Mục đích của Đề tài
- Luận văn tập trung công tác quản lý chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây

dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thi công phần ngầm dự án đầu tư xây
dựng Trụ sở cơ quan đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý chất lượng thi công phần ngầm
- Luận văn nghiên cứu, đánh giá hiện trạng, phân tích và đề xuất một số giải pháp và
yêu cầu để nâng cao công tác quản lý chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây
dựng và áp dụng nâng cao chất lượng thi công phần ngầm dự án đầu tư xây dựng Trụ
sở cơ quan đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận qua các văn bản của Nhà nước về quản lý chất lượng phần ngầm cơng
trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thi công phần ngầm
- Hồ sơ thi công phần ngầm các cơng trình xây dựng
- Hồ sơ bản vẽ biện pháp thi công phần ngầm dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan
đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh
- Các dự án cơng trình xây dựng dân dụng, cụ thể cho dự án “án đầu tư xây dựng Trụ
sở cơ quan đại diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh”
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp.


- Phương pháp phân tích, đánh giá.
- Phương pháp chuyên gia
- Một số phương pháp liên quan đến quá trình quản lý chất lượng như:
+ Nhà thầu khảo sát, thi công
+ Nhà thầu tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát
+ Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư

5. Kết quả dự kiến đạt được
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quy trình
thực hiện, đáp ứng yêu cầu nâng cao công tác Quản lý chất lượng thi cơng phần
ngầm cơng trình xây dựng dân dụng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây
dựng hiện nay và tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải
quan, đánh giá thực trạng của Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án trong việc Quản lý
chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây dựng dân dụng của dự án trong
q trình thi cơng. Từ đó chỉ ra những tồn tại trong Quy trình thực hiện quản lý
chất lượng thi cơng phần ngầm cơng trình xây dựng và nguyên nhân của những
tồn tại đó.
- Về mặt ứng dụng thực tiễn: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thi công phần ngầm dự án đầu tư xây dựng Trụ sở cơ quan đại
diện Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nội dung chính của luận văn
Luận văn gồm các phần chính như sau:
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG PHẦN
NGẦM
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
PHẦN NGẦM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
TỔNG CỤC HẢI QUAN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THI CÔNG PHẦN
NGẦM DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC
HẢI QUAN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
PHẦN NGẦM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng cơng trình
1.1.1. Khái niệm chất lượng

- Chất lượng sản phẩm là một khái niệm đã có từ lâu, được sử dụng rất phổ biến trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
- Xuất phát từ bản thân sản phẩm: Chất lượng là tập hợp các tính chất của bản thân sản
phẩm, định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với
cơng dụng của nó.
- Xuất phát từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự kết hợp hoàn hảo và phù hợp của một
sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay quy cách đã được xác định từ
trước đó.
- Xuất phát từ phía thị trường:
- Từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu, mục đích sử dụng của
khách hàng.
- Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng được đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu
được từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại
lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị
trường.
- Theo Dictionary từng nói: “Chất lượng là khả năng hồn thiện, là đặc trưng so sánh
hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.
- Theo J.M. Juran “Chất lượng là một sự tiện ích trong sử dụng”.
- Theo Conway nhấn mạnh: “Chất lượng phụ thuộc vào cách thức quản lý hợp lý, đúng
đắn”.
- Theo John: ”Chất lượng không phải là kết quả đạt được của sự ngẫu nhiên, mà luôn
là thành quả của nỗ lực con người”.
* Tổng kết lại, đối với các chun gia chất lượng uy tín thì những định nghĩa sau đây
có thể nói là phổ biến:


- Chất lượng là một sự phù hợp với các đòi hỏi của khách hàng – là sự hiểu rõ các đòi
hỏi và mong đợi của khách hàng.
- Chất lượng là mức độ an toàn, tin cậy cùng với chi phí thấp nhất và thích ứng với các

địi hỏi của thị trường.
- Chất lượng là một sự tiện ích trong sử dụng.
- Có thể mơ tả, biểu thị các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:
Chất lượng Tổng thể

Tin cậy- An toàn
Giá cả

Thỏa mãn nhu cầu sử dụng

Dịch vụ- Sản phẩm

Thời gian sử dụng
Hình 1.1. Mơ hình hóa các yếu tố chất lượng
Như vậy chất lượng sản phẩm dù được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những
cách tiếp cận khác nhau đều có một điểm chung là sự phù hợp với các yêu cầu. Yêu
cầu này bao gồm các yêu cầu của khách hàng về sự thỏa mãn những nhu cầu của mình
và cả các yêu cầu mang tính chất kỹ thuật, kinh tế và các tính pháp lý khác.
1.1.1.1. Đặc điểm của chất lượng phần ngầm
- Cần phải kể đến mục đích của phần ngầm, con người, vật liệu,kỹ thuật thi công, điều
kiện môi trường con người, địa chất xung quanh cơng trình xây dựng phần ngầm từ đó
mới đưa ra phương hướng, tiêu chí để đánh giá chất lượng phần ngầm:
+ Điều kiện về tầng địa chất phần ngầm phải có khảo sát, báo cáo cụ thể để có phương
án thi cơng móng, cọc với các loại địa chất khác nhau


+ Điều kiện về khí hậu, mơi trường con người có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc thi
cơng phần ngầm cơng trình
+ Điều kiện về chất lượng bê tơng, cốt thép, cốt pha, vật liệu phần ngâm…
+ Điều kiện về khả năng của nhà thầu thi cơng, TVGS vai trị quản lý của CĐT

+ Điều kiên, mục đích, nhu cầu sử dụng của phần ngầm dùng để chứa kho hàng chứa
đồ hay để xe của phần ngầm…vv
- Chất lượng phần ngầm được đo bằng các điều kiện, sự thỏa mãn theo tiêu chuẩn như:
+ Khả năng chịu lực của móng, cột, dầm tầng hầm với tồn bộ cơng trình
+ Khả năng chống lún nứt, của cột, vách, tường vây phần ngầm…
+ Khả năng chống thấm xung toàn bộ xung quanh tường bao quanh phần ngầm cơng
trình
- Nếu một chất lượng cơng trình phần ngầm vì lý do nào đó mà không đáp ứng đựơc
yêu cầu đã được đặt ra, không được người sử dụng chấp nhận thì phải bị coi là có chất
lượng kém (hoặc khơng đạt chất lượng), cho dù trình độ cơng nghệ để thi cơng ra cơng
trình đó có thể rất hiện đại.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng nói chung (phần ngầm của 1 cơng trình nói
riêng), cần phải xét mọi đặc tính của đối tượng, có liên quan đến sự thoả mãn những
yêu cầu cụ thể khi đưa vào hoạt động hay khơng.
- Chất lượng khơng phải chỉ là thuộc tính, đặc điểm của phần ngầm cơng trình. Chất
lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là một hoạt động, một cơng trình, một
q trình, một con người hay cả một doanh nghiệp, tập đoàn.
1.1.1.2. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phần ngầm
Chất lượng phần ngầm cơng trình bị tác động bởi một số các yếu tố. Các yếu tố này có
thể ảnh hưởng trực tiết hoặc gián tiếp đến chất lượng cơng trình. Một sản phẩm có chất
lượng là những sản phẩm khắc phục một cách tốt nhất các ảnh hưởng đó.
- Yếu tố về thị trường nhu cầu sử dụng: Đặc điểm của nhu cầu sử dụng phần ngầm là
luôn thay đổi, vận động theo hướng đi lên, vì vậy chất lượng cơng trình phần ngầm
cũng phụ thuộc vào đó.
- Yếu tố về nguyên vật liệu phần ngầm: Đây là yếu tố cơ bản đầu vào đối với bất kì một
cơng trình phần ngầm nào, nó có ảnh hưởng quyết định, đặc biệt đến chất lượng cơng
trình. Phần ngầm cơng trình đạt chất lượng thì vật liệu đầu vào phải đảm bảo chất


lượng. Các yêu cầu về vật liệu đầu vào bao gồm đúng chủng loại, số lượng, chất lượng

và giao hàng đúng kỳ hạn.
- Yếu tố về địa chất, thời tiết: Đây là yếu tố cơ bản cần quan tâm, nhằm tìm hiểu (khắc
phục) đối với bất kì một cơng trình phần ngầm nào, có ảnh hưởng quyết định đến thiết
kế, biện pháp thi công để tạo ra sự phù hợp, cân bằng với đặc tính vùng miền cơng
trình tại nơi đó để đem lại chất lượng cơng trình. Muốn cơng trình có chất lượng thì
yếu tố tại nơi xây dựng, sử dụng chúng là vô cùng quan trọng. Các yêu cầu về địa chất,
khí hậu cũng như thời tiết nó cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ tới con người, máy
móc, biện pháp thi cơng và tính lâu bền của cơng trình.
- Yếu tố về kỹ thuật - cơng nghệ - thiết bị thi công phần ngầm: Yếu tố kỹ thuật - cơng
nghệ - thiết bị có một tầm quan trọng đặc biệt các tác dụng quyết định đến sự hình
thành chất lượng cơng trình. Q trình cơng nghệ là một q trình phức tạp làm thay
đổi, cải thiện tính chất ban đầu của vật liệu theo hướng phù hợp với các u cầu chất
lượng. Q trình cơng nghệ được thực hiện thơng qua hệ thống máy móc thiết bị. Nếu
như công nghệ hiện đại, nhưng thiết bị không đảm bảo thì khơng thể nào nâng cao chất
lượng cơng trình được. Nhóm yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ - thiết bị có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Để có được chất lượng ta phải đảm bảo sự đồng bộ của nhóm yếu tố
này.
- Yếu tố về con người: Con người là một nguồn lực, yếu tố con người ở đây phải hiểu
là tất cả mọi người tham gia quá trình hình thành nên phần ngầm cơng trình, từ lãnh
đạo cao nhất đến nhân viên đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng.
- Yếu tố vế quản lý thi cơng phần ngầm: Có các vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị hiện
đại song nếu khơng có một phương pháp tổ chức, quản lý q trình thi cơng thì không
thể nào bảo đảm và nâng cao chất lượng. Vấn đề quản lý chất lượng đã và đang được
các nhà khoa học, các nhà quản lý rất quan tâm. Vai trị của cơng tác quản lý chất
lượng đã được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng phần
ngầm cơng trình.
1.1.2. Chất lượng trong xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng phần ngầm cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng: Theo Điều 3 mục 2 luật Xây dựng quy định” Cơng trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng,



thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, phần ngầm được hiểu là
phần dưới mặt đất (đối với cơng trình xây dựng) được xây dựng theo thiết kế. Cơng
trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng trình khác.”
Khái niệm chất lượng phần ngầm cơng trình xây dựng: Chất lượng phần ngầm cơng
trình xây dựng là những u cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của cơng
trình phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Ngành xây dựng là một ngành kinh tế kỹ thuật có nhiều đặc thù riêng biệt so với các
lĩnh vự khác.Vì vậy ngồi những đặc điểm của sản phẩm thơng thường, sản phẩm của
ngành xây dựng mang những đặc tính riêng biệt của ngành. Nó có tính tổng hợp, tính
cố định, tính đơn nhất, tính phức hợp, tính dự kiến, tính phức tạp.
- Cơng trình là một chính thể gồm các chuyên nghành khác nhau, phương pháp thi công
khác nhau. Không nhất thiết phải cùng sản xuất theo một phương pháp nhất định cũng
giống như sản xuất trên một dây chuyền nhất định (đặc biệt nhu cầu sử dụng phần
ngầm của các cơng trình là khác nhau). Trong xây dựng có thể có nhiều phương pháp
thi cơng phần ngầm ra cùng một loại. Mặt khác phần ngầm cơng trình xây dựng đòi
hỏi phải tổng hợp nhiều biện pháp cách thức khác nhau để hồn thành đạt chất lượng
tốt.
- Cơng trình gồm nhiều bộ phận có kết cấu khác nhau tạo thành một thể thống nhất, bao
gồm các hạng mục cơng trình ghép nối lại mà trong đó khơng thể thiếu hạng mục nào.
Các hạng mục đều có sự gắn bó, kết hợp mật thiết, nếu bỏ đi một hạng mục nào thì
cơng trình sẽ bị lỗi mà ở đây có thể là bị đổ, sụt, lún….
- Cơng trình ngầm là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Tổ
chức khai thác khơng gian ngầm nói chung và cơng trình ngầm đơ thị nói riêng để
hồn thiện hạ tầng kỹ thuật ngầm và tăng cường chất lượng cuộc sống cho con người
là một xu hướng tất yếu trong sự phát triển và hiện đại hóa trên thế giới.

- Tuy nhiên, trong lĩnh vực xây dựng phần ngầm ở nước ta hiện nay cịn có một số vấn
đề cần được quan tâm nhiều hơn.


- Nhìn lại từ một số sự cố về cơng trình ngầm trong thời gian qua như sự cố tại cơng
trình cao ốc Lim Tower... các chun gia cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
cố này, trong đó có thiếu thơng số đất nền phù hợp cho việc tính tốn thiết kế các hố
đào; thiếu sự ghi nhận mực nước ngầm qua các mùa hoặc là mực thủy triều nếu ở gần
song; khảo sát mực nước ngầm qua hố khoan khảo sát địa chất chưa phù hợp… Ngoài
ra cịn có sự cố về kỹ thuật khác
- Cần lắp đặt đầy đủ các thiết bị quan trắc để theo dõi, kiểm tra mực nước ngầm, biến
dạng của cơng trình ngầm, nền đất và các cơng trình lân cận. Ngồi ra, khi chọn nhà
thầu thi công phần ngầm, chủ đầu tư cần chú trọng xem xét năng lực, kinh nghiệm nhà
thầu hơn là về giá. Cơ quan chuyên môn về xây dựng nên có tài liệu hướng dẫn việc
thiết kế phần ngầm trong đô thị. Các trường đại học về xây dựng nên mở chuyên
ngành kỹ thuật để đào tạo thành những kỹ sư chun về nền móng, cơng trình ngầm,
xử lý nền.
1.1.3. Quản lý Chất lượng xây dựng phần ngầm cơng trình
1.1.3.1. Khái niệm quản lý chất lượng
Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra. Chất lượng được hình thành là kết quả sự tác động
của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng
mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng cần thiết
phải hiểu biết và kinh nghiệm về quản lý chất lượng mới có thể giải quyết bài tốn
chất lượng.
Quản lý chất lượng là một khoa học, nó là một phần của khoa học quản lý và là một
khía cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Quản
lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi lĩnh vực từ sản xuất đến các loại hình dịch
vụ.
- Theo một chuyên gia người Pháp về chất lượng định nghĩa quản lý chất lượng: ”là một
phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tơn trọng tổng thể tất cả các thành

phần của một kế hoạch hoạt động”.
- Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập chính sách về chất
lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng và cải tiến chất lượng.


Tuy tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng (phần ngầm cơng trình nói
riêng), song nhìn chung có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là phải đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường và chi phí tối ưu.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi
người, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các
cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
- Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một
tổ chức về chất lượng
- Đối với các dự án có phần ngầm thì việc quản lý chất lượng phần ngầm của dự án là
quá trình quản lý có hệ thống, việc thực hiện nhằm đảm bảo, đáp ứng được những u
cầu, cơng năng, đặc điểm, tính chất về sự ra đời của nó mà người sử dụng đặt ra. Nó
bao quát tổng thể về việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất
lượng.
Quản lý chất lượng bao gồm 04 chức năng sau:
- Hoạch định chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào lập mục
tiêu chất lượng, quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên
quan để thực hiện các mục tiêu chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung thực hiện các yêu
cầu chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào cung cấp lòng
tin rằng các yêu cầu đề ra sẽ được thực hiện.
- Cải tiến chất lượng là một phần của quản trị chất lượng tập trung vào nâng cao khả

năng thực hiện các yêu cầu.
Như vậy quản lý chất lượng nói chung (chất lường phần ngầm cơng trình nới riêng) là
sự tổng hợp của tất cả các chức năng quản lý như hoạch định kế hoạch, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
được tuân theo các yêu cầu đã đề ra và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.


1.1.3.2. Quản lý chất lượng phần ngầm
Quản lý chất lượng thi cơng xây dựng phần ngầm cơng trình bao gồm các hoạt động
quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và
nghiệm thu cơng trình xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình, nhằm đảm bảo cơng trình đạt chất lượng theo yêu cầu về kỹ thuật
do chủ đầu tư và thiết kế đề ra và theo yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn của nhà nước.
1.2. Tổng quan về quản lý chất lượng thi công phần ngầm
Sự phát triển, đổi mới và những nhu cầu của con người trong xã hội đã tạo nên những
thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, quy mô hoạt động xây dựng trong những năm qua ngày càng mở rộng, thị
trường xây dựng ngày càng sơi động, tính xã hội của q trình xây dựng ngày càng
cao, vị trí của ngành xây dựng trong sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng quan trọng.
Ở hầu hết các nước, vai trò kiểm soát này chủ yếu là cơ quan quản lý nhà nước, tuy
nhiên cũng có sự tham gia của lực lượng ngoài nhà nước, với mức độ khác nhau, thể
hiện mức xã hội hóa trong quản lý chất lượng xây dựng.
Khi đầu tư xây dựng phần ngầm cơng trình, việc quản lý chất lượng là trách nhiệm của
các bên tham gia xây dựng. Nhưng do cơng trình xây dựng là sản phẩm đặc thù, ảnh
hưởng nhiều tới cộng đồng, đòi hỏi tính an tồn cao (cho cả con người và môi trường)
nên chất lượng phần ngầm xây dựng phải được kiểm sốt bởi một bên khác, ngồi các
bên trực tiếp xây dựng. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, tìm hiểu thực trạng xã
hội hóa quản lý chất lượng phần ngầm cơng trình ở những nơi khác, nhất là các nước
phát triển cũng giúp ích nhiều trong quá trình thực hiện cơng tác quản lý chất lượng
cơng trình ở nước ta.

1.2.1. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng ở các nước
Ở các nước khác, lực lượng ngoài nhà nước tham gia rất mạnh mẽ trong kiểm soát chất
lượng xây dựng, đơn cử như ở Singapore, Nga và Mỹ:
1.2.1.1. Quản lý chất lượng xây dựng ở Singapore
Nguyên tắc quản lý chất lượng xây dựng của chính quyền Singapore là chủ đầu tư phải
chứng minh và đạt sự chấp thuận của chính quyền đối với sự tuân thủ pháp luật trong
qúa trình xây dựng thơng qua các hình thức: chấp thuận thiết kế kết cấu khi cấp phép


xây dựng, chấp thuận cho thi công tiếp tại các điểm chuyển giai đoạn quan trọng của
cơng trình, chấp thuận cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng.
1.2.1.2. Quản lý chất lượng xây dựng ở Nga
Ở Liên bang Nga, Ủy ban của Nhà nước về xây dựng sẽ thay mặt Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng, giúp Bộ trưởng chủ nhiệm ủy ban thực
hiện chức năng QLNN về CLCT xây dựng là Tổng Cục quản lý CLCT xây dựng.
Trong công cuộc đổi mới, Ủy ban Nhà nước về xây dựng đã xây dựng mơ hình hoạt
động với sự tham gia của các doanh nghiệp TVGS, QLDA chuyên nghiệp. Nhà nước
đã xây dựng trương chình đào tạo kỹ sư TVGS thống nhất cho toàn liên bang và cho
phép 23 Trường đại học và các Viện nghiên cứu được tổ chức đào tạo. Liên bang Nga
coi việc xây dựng như một đội ngũ kỹ sư TVGS có tính chuyên nghiệp cao là yếu tố
quyết định của quá trình đổi mới cơng nghệ quản lý CLCT xây dựng. Nga rất chặt chẽ
trong việc đào tạo để nâng cao chất lượng kỹ sư.
1.2.1.2. Quản lý chất lượng xây dựng ở Mỹ
Việc quản lý xây dựng tại Mỹ do các bang tự đảm nhiệm, chính quyền trung ương
khơng tham gia. Tại các bang, việc quản lý xây dựng cũng giao cho chính quyền cấp
quận, hạt (county) hoặc thành phố (city) thực hiện.
Cũng tương tự như ở Singapore và Nga, nguyên tắc QLCL xây dựng ở Mỹ là chủ dự
án công trình phải có trách nhiệm đảm bảo sự tn thủ các quy định của địa phương
trong tồn bộ q trình xây dựng và việc tuân thủ này phải được chứng thực thơng qua
kiểm tra và xác nhận bởi người có thẩm quyền.

Người có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận cơng trình tn thủ theo quy định về quản
lý chất lượng xây dựng trong q trình thi cơng gọi là Giám định viên, thuộc một trong
3 thành phần sau:
- Cơ quan quản lý nhà nước
- Các tổ chức tư nhân, gọi là Tổ chức độc lập được công nhận
- Các cá nhân được nhà nước công nhận
Về nguyên tắc, chủ cơng trình được chủ động chọn Giám định viên thuộc một trong 3
thành phần trên để thực hiện kiểm tra cơng trình.
Như trên cho thấy ở các nước Singapore, Nga, Mỹ, đều có sự tham gia tích cực của
thành phần tư nhân trong q trình quản lý chất lượng cơng trình. Ở các nước này, lực


lượng tư nhân mặc dù có tên gọi khác nhau (ở Singapore là Kiểm tra viên được ủy
quyền , ở Nga là Giám sát viên tư nhân và ở Mỹ là Giám định viên tư nhân ); nhưng có
tính chất giống nhau là lực lượng hỗ trợ cơ quan nhà nước trong kiểm sốt chất lượng
xây dựng.
1.2.2. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng phần ngầm ở Việt Nam
Văn bản về quản lý chất lượng phần ngầm cơng trình xây dựng theo hướng phân cấp
đã được cụ thể hóa, rõ ràng và ai có liên quan đến hoạt đơng xây dựng đều gắn với
nghĩa vụ và trách nhiệm, trong đó chịu trách nhiệm chính về quản lý chất lượng cơng
trình (hay phần ngầm) xây dựng vẫn là chủ đầu tư.
Ngoài các bên tham gia xây dựng phần ngầm (chủ đầu tư, các nhà thầu…), việc kiểm
soát chất lượng phần ngầm cơng trình ở Việt Nam hiện nay hầu như chỉ có các cơ quan
quản lý Nhà nước đảm nhiệm thông qua các biện pháp như kiểm tra, xử lý vi phạm,
còn việc tham gia của xã hội rất hạn chế.
Tham gia theo quy trình pháp lý: Trước đây, việc tham gia của thành phần ngoài cơ
quan QLNN trong quản lý chất lượng được quy định trong Nghị định 209/2004/NĐCP của Chính phủ, tại Điều 28 về “Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng
cơng trình”. Theo đó, bắt buộc một số đối tượng cơng trình sẽ được các đơn vị ngoài
cơ quan QLNN (chủ yếu là các đơn vị tư vấn) kiểm tra, chứng nhận sự đảm bảo về an
toàn chịu lực, sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng.

Tham gia tự phát: Sự tham gia tự nguyện của cộng đồng trong quản lý chất lượng xây
dựng đã được nêu ở Nghị định 209/2004/NĐ-CP (Điều 3) và nay cũng có trong Nghị
định 15/2013/NĐ-CP (Điều 9) với nội dung “Giám sát của nhân dân về chất lượng
cơng trình xây dựng”; nhưng việc “giám sát” này thực chất chỉ là hành động phản ánh
một cách tự phát của người dân nếu phát hiện “vấn đề” về chất lượng cơng trình, mang
tính may rủi, khơng chun, không thể phát huy tác dụng căn cơ trong kiểm sốt chất
lượng cơng trình. Thực sự, cũng khơng cần thiết quy định việc “giám sát” này vì nếu
phát hiện vi phạm về chất lượng cơng trình, người dân hồn tồn có thể phản ánh
thơng qua khiếu nại, tố cáo, đã có trong luật pháp.
Như vậy, mặc dù đã có cơ chế cho thành phần ngoài cơ quan QLNN tham gia quản
lý chất lượng xây dựng, nhưng thực tế ở Việt Nam thành phần ngoài QLNN vẫn chưa
trở thành lực lượng hỗ trợ, cùng cơ quan QLNN kiểm soát chất lượng cơng trình xây


dựng. Trong khi đó, khả năng quản lý chất lượng xây dựng của QLNN hiện khơng
tương xứng với tình hình phát triển của ngành xây dựng (lực lượng mỏng, năng lực
hạn chế...). Xét hiện trạng, tại Việt Nam, cơ quan QLNN vẫn đang đơn độc trong kiểm
soát chất lượng xây dựng.
Đối với việc kiểm sốt cụ thể tình hình chất lượng phần ngầm hiện nay của Việt Nam
chưa có quy định chính thức, văn bản riêng, các tiêu chí cụ thể đi sâu vào phần ngầm.
Hiện nay các cở quan quản lý chất lượng chủ yếu dựa theo các tiêu chuẩn, nghị định,
thơng tư có liên quan đến các hạng mục trong cơng trình phần ngầm (Như các TCVN
về móng, cọc, tường…) để hướng dẫn, kiểm tra quy trình chất lượng phần ngầm.
Chất lượng phần ngầm cơng trình xây dựng ở Việt Nam là một trong những yếu tố cơ
bản tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của dự án. Mặc
dù hiện tại ở Việt Nam công tác quản lý chất lượng phần ngầm cơng trình đã được
tang cường, tuy nhiên qua kiểm tra của các ngành chức năng có thẩm quyền, chuyên
môn trong lĩnh vực việc khảo sát hiện trạng trước khi thi cơng phần ngầm chưa được
chú trọng, cịn tồn tại nhiều cơng trình phải sử lý lại hiện trường, điều chỉnh lại thiết kế
phần ngầm trong quá trình thi cơng, làm chậm tiến độ và phát sinh chi phí đầu tư xây

dựng so với dự án được duyệt. Chất lượng hồ sơ thiết kế phần ngầm nhiều nơi còn
chưa có kinh nghiệm, thiết kế khơng đồng đều, ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị đầu
tư, cũng như chất lượng phần ngầm cơng trình. Đặc biệt cịn có hiện tượng chủ động
tăng quy mô đầu tư vượt nhu cầu sử dụng thực tế, lựa chọn các giải pháp thiết kế
không phù hợp gây thất thốt lãng phí. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất lượng vật
tư, vật liệu, cấu kiên chế tạo sẵn tại một số cơng trình phần ngầm chưa được quản lý
chặt chẽ, quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng phần ngầm chưa được tuân thủ
nghiêm túc, công tác giám sát của Chủ đầu tư, TVGS có nơi cịn lỏng lẻo, chưa thường
xun. Theo đánh giá của Sở Xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, việc thi
cơng chưa đúng hồ sơ thiết kế, thường tập trung vào phần ngầm, phần dưới mặt đất,
việc nghiệm thu khối lượng và bản vẽ hồn cơng đối với phần ngầm (phần cơng trình
bị che lấp trước khi chuyển bước thi công) chưa được thực hiện đầy đủ, và nhận được
sự quan tâm xứng đáng với vai trò, tầm quan trọng của phần ngầm Việt Nam hiện nay.
Những tồn tại, hạn chế và bất cập trên trong cơng tác quản lý chất lượng xây dựng
cơng trình phần ngầm các cơ quan có thẩm quyền cần phải nghiêm túc nhìn nhận lại,


cần phải có biện pháp khắc phục, nhất là phải kiên quyết sử lý những sai phạm, hạn
chế mức độ thấp nhất trong sự lãng phí đầu tư để những phần ngầm cơng trình đem lại
hiệu quả thiết thực.
1.3. Cơng tác quản lý chất lượng thi công phần ngầm trong thời gian qua
Chất lượng sản phẩm xây dựng (phần ngầm cơng trình nói riêng) được xây dựng nên
từ nhiều yếu tố khác nhau. Từ hệ thống quản lý đến các yếu tố của các hoạt động xây
dựng: thiết kế, thi công, giám sát. Từ đầu vào như nguyên vật liệu xây dựng, bản vẽ
thiết kế, đến q trình thi cơng, bản vẽ thiết kế, đến q trình thi cơng (kỹ thuật, máy
móc, tay nghề các cơng nhân...). Chất lượng phần ngầm một cơng trình xây dựng
thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhóm yếu tố tác động đến chất lượng phần ngầm cơng trình:
- Nhà thầu Thiết kế: Việc thiết kế một cơng trình xây dựng trong đó có phần ngầm (theo
tính chất đặc thù của cơng trình đó) phải đảm bảo thỏa mãn: tính tiện lợi, trình độ lao

động và kiến trúc. Việc thiết kế phần ngầm một công trình phải đáp ứng một cách tốt
nhất về mục đích sử dụng. Việc thiết kế phải đảm bảo được về mặt kiến trúc, văn hóa,
tính thẩm mỹ và u cầu kỹ thuật.
- Nhà thầu Thi công: chất lượng phần ngầm của cơng trình phụ thuộc vào q trình thi
cơng. Khơng thể xây dựng được phần ngầm một cơng trình hiều quả, chất lượng mà
chỉ cần một trong bốn yếu tố này khơng được đảm bảo (vật liệu, máy móc thiết bị, kỹ
thuật thi công và tay nghề thi công)
- Nhà thầu Giám sát: phần ngầm cơng trình xây dựng là loại sản phẩm mà khó có thể
sửa lại được khi sai hỏng có thể mang tích chất thiệt hại về con người và vật chất, gây
hậu quả rất nghiêm trọng. Giám sát là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
phần ngầm cơng trình.
- Mơi trường là yếu tố đặc biệt tác động đến chất lượng phần ngầm công trình, sự tác
động của địa chất nơi đó, thời tiết, nền văn hóa, phong tục tập quán.
- Hệ thống quản lý chất lượng thi công phần ngầm: sẽ được xác định bởi yếu tố con
người, tính thống nhất và hệ thống quản lý chất lượng. Những yếu tố này tạo thành
một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và tạo thành một hệ thống để điều khiển quá
trình hình thành phần ngầm đảm bảo chất lượng ( hay một cơng trình xây dựng).


×