Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.71 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGÔ QUANG TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và


pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.

Hà Nội , ngày

tháng
Tác giả

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hợp - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Hoằng Hóa và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP . 5
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp ................................................................................................................ 5
1.1.1. Những lý luận chung về hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ...................... 5
1.1.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ...... 11
1.1.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp .............................................................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp ..................................................................................................... 20


iv

1.2.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam về nâng cao
chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp................................. 20

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Hoằng Hóa ........................................ 33
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Hoằng Hóa .................................................. 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ........................................................................ 41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 46
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 47
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 48
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp huyện
Hoằng Hóa....................................................................................................... 49
3.1.1. Khái qt tình hình các hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp huyện Hoằng
Hóa .................................................................................................................. 49
3.1.2. Thực trạng chất lƣợng dịch vụ của các hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp
huyện Hoằng Hóa ............................................................................................ 62
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ
nơng nghiệp huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................... 72
3.2.1. Cở sở vật chất và nguồn vốn ................................................................. 72
3.2.2. Trình độ của cán bộ HTX ..................................................................... 74
3.2.3. Nhu cầu về sử dụng dịch vụ của xã viên............................................... 76
3.2.4. Chủ trƣơng, chính sách ......................................................................... 79
3.3. Đánh giá chung về chất lƣợng dịch vụ của các HTX trên huyện ............ 80
3.3.1. Những mặt đạt đƣợc .............................................................................. 80


v

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 81

3.4. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của các hợp tác xã dịch vụ
nơng nghiệp huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................... 82
3.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................... 82
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của các hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 84
3.4.3. Kiến nghị ............................................................................................... 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thiệu Hóa năm 2017 ............... 45
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện ............................... 45
Bảng 3.1. Số lƣợng HTX và xã viên trên địa bàn huyện ................................ 49
Bảng 3.2. Trình độ cán bộ quản lý HTX của huyện Hoằng Hóa .................... 51
Bảng 3.3. Mức độ đảm nhiệm dịch vụ theo loại hình dịch vụ của các HTX.. 53
Bảng 3.4. Tình hình tài sản vốn quỹ các HTX DVNN huyện Hoằng Hóa ..... 59
Bảng 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh theo loại dịch vụ của HTXDVNN 61
Bảng 3.6. Đánh giá của xã viên về giá cả dịch vụ HTX cung ứng ................. 63
Bảng 3.7. Đánh giá phong cách, thái độ phục vụ của HTX............................ 65
Bảng 3.8. Đánh giá về thời gian cung cấp dịch vụ của HTX ......................... 67
Bảng 3.9. Đánh giá về mức độ đầy đủ của dịch vụ HTX ............................... 70

Bảng 3.10. Bảng tính tỷ lệ ý kiến đánh giá chất lƣợng về cở sở vật chất của
HTX ................................................................................................................. 73
Bảng 3.11. Đánh giá vốn ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của HTX ......... 74
Bảng 3.12. Trình độ cán bộ quản lý cán bộ HTX điều tra .............................. 75
Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá sự cần thiết về các dịch vụ của HTX từ
xã viên, nông dân ............................................................................................ 78


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, mặc dù mỗi nƣớc có chế độ chính trị khác nhau nhƣng đều
coi HTX là một mơ hình giúp hộ gia đình nơng dân nói riêng, ngƣời nghèo nói
chung liên kết lại với nhau để trụ vững trong nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời
đây là một hiệp thƣơng khách quan do nhu cầu liên kết cùng có lợi của những
ngƣời sản xuất hàng hóa. Tuy bƣớc đi, hình thức giữa các nƣớc có khác nhau
nhƣng chung quy lại là Chính phủ các quốc gia đều mong muốn tìm ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ, thúc đẩy HTX phát triển. Hợp tác xã
nông nghiệp là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại trên một thế kỷ và phát triển
ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Tại nhiều nƣớc, phong trào hợp tác xã phát
triển rất mạnh, có những đóng góp đáng kể vào sự tăng trƣởng kinh tế và góp
phần đáng kể vào việc tạo ra sự ổn định, công bằng xã hội.
Các hình thức hợp tác xã cũng đã ra đời từ rất sớm ở nƣớc ta. Trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, điển hình có hợp tác xã Dân
Chủ ở Thái Nguyên, cách nay đã gần 60 năm. Quá trình phát triển kinh tế hợp
tác xã trải qua các giai đoạn cách mạng đã có những đóng góp to lớn vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc, vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Bƣớc
vào thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 đến cuối những năm 90 của thế kỷ XX, do
nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là chuyển đổi cơ chế quản lý, thay đổi cơ

cấu tổ chức quản lý của hệ thống hợp tác xã, những yếu kém, khuyết tật và
bất cập của mơ hình cũ trong điều kiện mới... nên khu vực hợp tác xã đã lâm
vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc, nhiều hợp tác xã tan rã. Đến tháng
12/1996, trƣớc khi thực hiện Luật hợp tác xã, cả nƣớc chỉ còn lại 17.462 hợp
tác xã (so với trên 79.000 hợp tác xã thời điểm trƣớc năm 1986). Trong đó,
giảm nhiều nhất là các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã tín dụng,
số hợp tác xã mua bán cịn lại khơng đáng kể.


2

Vào năm 1996 khi Luật HTX ra đời, với hệ thống hành lang pháp lý rõ
ràng hơn trƣớc, đã làm cho bản chất HTX thay đổi theo hƣớng tích cực, nhờ
đó tạo điều kiện cho các HTX ngày càng phát triển. Hiện nay ở nƣớc ta hầu
hết các HTX đã đƣợc chuyển đổi, đổi mới cơ chế quản lý theo luật, hệ thống
các Thông tƣ, Nghị định, Luật HTX 2012 và các chính sách phát triển HTX
đã từng bƣớc đi vào cuộc sống, những HTX điển hình tiên tiến hiện nay là
minh chứng quan trọng về mơ hình HTX kiểu mới phù hợp trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa là một huyện đồng bằng dân số hầu
hết là làm nông nghiệp, tính đến hết năm 2016 trên địa bàn có 27 HTX dịch
vụ nông nghiệp. Trong những năm qua các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
với phƣơng thức hoạt động kinh doanh dịch vụ nông nghiệp thiết yếu nhƣ:
dịch vụ thủy nông, dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ thú
y, dịch vụ làm đất, dịch vụ điện, dịch vụ cung ứng giống, vật tƣ nông nghiệp ...
với mục tiêu phục vụ cho xã viên HTX chứ không phải là lợi nhuận. Tuy
nhiên trong quá trình phục vụ, chất lƣợng dịch vụ chƣa đảm bảo với với yêu
cầu ngày càng cao trong sản xuất nông nghiệp. Trƣớc tình hình đó một vấn đề
đƣợc đặt ra và cần đƣợc nghiên cứu là giải pháp nào cho việc nâng cao chất
lƣợng dịch vụ của hợp tác xã ngoài sự đổi mới cơ chế quản lý phù hợp với cơ

chế, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế để làm định hƣớng cho việc phát triển mơ hình hợp tác xã trên địa bàn
huyện Hoằng Hóa nói riêng và của tỉnh Thanh Hóa nói chung đƣợc tốt và
đồng bộ hơn. Từ lý luận và thực tiễn đó; tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: ―Giải
pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa‖.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ
của hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động dịch vụ cho xã viên của các hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

* Phạm vi về nội dung:
Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp và đánh giá của xã viên về chất lƣợng dịch vụ của các hợp tác xã dịch
vụ nơng nghiệp của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa


4

* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2015 đến năm 2017
- Thu thập số liệu sơ cấp từ 11/2017 đến 4/2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác
xã dịch vụ nông nghiệp
- Thực trạng chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ
nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
- Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng dịch vụ
của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DỊCH VỤ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp
1.1.1. Những lý luận chung về hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Hợp tác xã là một hình thức thực hiện trong quá trình hợp tác trong
kinh tế. Hợp tác xã là một tổ chức vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội
và nhân văn sâu sắc. Trên thế giới, hợp tác xã đã hình thành và phát triển từ
lâu; nó là một cơng cụ thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế ở nhiều quốc
gia. Ở mỗi quốc gia, trong Luật hợp tác xã, loại hình kinh tế này đều có định
nghĩa riêng nhƣng chúng đều có nét cơ bản.
Theo Luật hợp tác xã (2012), hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự
nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức
mạnh của tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc (Luật hợp tác xã, 2012).
Hợp tác xã hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp, có tƣ cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều
lệ, vốn tích luỹ và nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật
(Luật hợp tác xã, 2012).
Theo định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế: HTX là một tổ chức
chính trị của những ngƣời tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một xí
nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ‖. Định nghĩa này còn đƣợc hiểu nhƣ



6

sau: ―HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng,
cơng bằng và đồn kết, theo truyền thống của những ngƣời sáng lập ra HTX,
các xã viên HTX tin tƣởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở,
trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc ngƣời khác.
Hợp tác xã nơng nghiệp (HTX NN) là một trong các hình thức cụ thể của
kinh tế HTX trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những ngƣời nơng dân có
cùng nhu cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp nhau phát
triển kinh tế hoặc đáp ứng nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và
hoạt động theo các nguyên tắc pháp lệnh quy định, có tƣ cách pháp nhân.
Nhƣ vậy, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là tổ chức kinh tế nông
nghiệp đƣợc tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nơng nghiệp, nó hoạt động
theo Luật HTX, là một hoại hình HTX kiểu mới. Hoạt động của HTXDVNN
bao gồm: Dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ các khâu cho sản xuất
nơng nghiệp, các HTXDVNN đƣợc tổ chức với mục đích phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, nó khơng hoạt động nhằm mục đích
lợi nhuận. Mơ hình HTXDVNN ở nƣớc ta chủ yếu đƣợc phân thành ba hình
thức: Dịch vụ chuyên khâu, dịch vụ chuyên ngành và dịch vụ tổng hợp .
- HTXDVNN chuyên khâu: HTX có nội dung hoạt động tập trung ở
từng khâu cơng việc trong quá trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất hoặc
từng lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất. Ví dụ: HTX tín dụng, HTX mua
bán, HTX chuyên dịch vụ về tƣới tiêu...
- HTXDVNN tổng hợp: HTX này đảm nhiệm nhiều khâu dịch vụ cho
sản xuất nông nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và
tập quán ở từng vùng, từng địa phƣơng mà nhu cầu của nơng hộ đối với từng
loại hình dịch vụ có khác nhau. Ở khu vực đồng bằng thì chủ yếu là trồng lúa
nƣớc thì HTX có thể thực hiện các khâu dịch vụ sau: cung ứng giống, vật tƣ,
tƣới tiêu, bảo vệ thực vật, bảo vệ sản xuất ..... cịn đối với những vùng có mức



7

bình qn ruộng đất và mức độ cơ giới hóa cao, nông hộ cần thêm khâu dịch vụ
làm đất, thu hoạch và sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ....
- HTXDVNN chuyên ngành: HTX này đƣợc hình thành từ nhu cầu của
các hộ xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa tập trung, hoặc
cùng làm một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu dịch vụ của kinh tế
hộ nhƣ chọn giống, cung ứng vật tƣ, trao đổi hƣớng dẫn kỹ thuật, dịch vụ, vận
chuyển và tiêu thụsản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ với cơ sở chế
biến nông sản.
1.1.1.2. Vai trò của hợp tác xã trong phát triển sản xuất nơng nghiệp
HTX có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh tế hộ
nông dân từ đó thúc đẩy nền nơng nghiệp phát triển, đặc biệt HTX DVNN với
mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho kinh tế hộ phát
triển góp phần quan trọng trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ nguồn nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất theo hƣớng hàng hóa;
Nhờ có hoạt động dịch vụ của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu
dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc cung cấp kịp thời đầy đủ và
đảm bảo chất lƣợng. Từ đó nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân,
từng bƣớc xây dựng nông thôn mới theo hƣớng CNH-HĐH. Cùng với việc
đảm bảo thực hiện tốt một số khâu dịch vụ nhằm hỗ trợ sản xuất của nông dân,
các hoạt động dịch vụ của HTX cịn góp phần ngăn chặn những tiêu cực do
tác động của cơ chế thị trƣờng mang lại, bằng cách cung cấp thông tin kịp
thời tới ngƣời dân dịch vụ đầu vào và đầu ra. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho
nơng dân thực hiện những chính sách xã hội, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
cơ sở hạ tầng chung, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn;
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTX đƣợc
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân đƣợc thực hiện theo hƣớng tập trung tạo



8

điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chun mơn hóa. Địi hỏi sản
xuất của hộ nơng dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng về chủng
loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX còn là nơi tiếp nhận những phần hỗ trợ của nhà nƣớc về sản xuất
nơng nghiệp cho nơng dân. Vì vậy, hoạt động của HTX có vai trị là cầu nối
giữa Nhà nƣớc với hộ nơng dân một cách có hiệu quả. Trong một số trƣờng
hợp khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân thì hoạt
động của HTX là đối trọng buộc các đối tƣợng phải phục vụ tốt cho nông dân.
Trong Đại hội Đảng IX, đƣờng lối phát triển kinh tế hợp tác và HTX đã
đƣợc xác định rõ ràng hơn: Kinh tế Nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, Kinh tế tập thể
phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó HTX là nịng cốt.
1.1.1.3. Đặc trưng của HTX và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
* Đặc trưng của HTX
Từ những quy định trong Luật HTX năm 2012 và các Nghị Quyết dƣới
Luật hƣớng dẫn triển khai Luật HTX có thể rút ra một số đặc trƣng cơ bản về
HTX kiểu mới nhƣ sau:
Thứ nhất, HTX là tổ chức kinh tế tự chủ của những ngƣời lao động có
nhu cầu, lợi tích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo luật định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm
giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. HTX có tƣ
cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch tốn động lập, tự chịu trách nhiệm
về các hoạt động của mình và đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ các thành phần kinh
tế khác;
Thứ hai, về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX: Khi hoạt động,

các HTX phải tuân thủ theo 5 nguyên tắc cơ bản là: tự nguyện gia nhập và rút


9

khỏi HTX theo quy định của điều lệ HTX; quản lý dân chủ và bình đẳng; mỗi
xã viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết; tự chịu trách nhiệm và cùng
có lợi; chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của HTX,
của cộng đồng và do đại bộ phận xã viên quyết định. Luật HTX năm 2012
khẳng định: HTX hoạt động nhƣ một loại hình doanh nghiệp;
Thứ ba, quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX: Khi gia nhập HTX
mỗi xã viên buộc phải góp vốn theo quy định của điều lệ, vốn góp có thể
nhiều hơn mức tối thiểu, nhƣng khơng đƣợc quá 30% tổng số vốn điều lệ của
HTX. Cùng với vốn góp của xã viên, vốn hoạt động của HTX cịn bao gồm
vốn đƣợc tích lũy trong q trình hoạt động và các nguồn khác nhƣ: giá trị tài
sản đƣợc cho, biếu, tặng. Phần vốn góp của xã viên thuộc sở hữu của từng xã
viên. Các nguồn vốn khác thuộc sở hữu chung của HTX, quyền sử dụng toàn
bộ tài sản thuộc về HTX;
Thứ tƣ, xã viên HTX: xã viên HTX có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình
hoặc pháp nhân, mỗi xã viên có thể đồng thời là xã viên của nhiều HTX,
không phân biệt ngành nghề, địa giới hành chính. Mỗi xã viên đều bình đằng
về quyền lợi và nghĩa vụ. Mỗi xã viên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo
quy định của điều lệ nhƣ: góp vốn vào HTX và chia sẻ mọi rủi ro của HTX
theo mức vốn đóng góp thực hiện cam kết kinh tế với HTX;
Thứ năm, quan hệ giữa HTX và xã viên: quan hệ giữa các xã viên đƣợc
xây dựng chủ yếu trên cơ sở quan hệ kinh tế. Nó đƣợc xác lập từ nhu cầu phát
triển sản xuất, tăng thu nhập của các thành viên HTX. HTX tôn trọng quyền
độc lập, tự chủ kinh tế của xã viên. Trong HTX nông nghiệp, xã viên là hộ,
trang trại gia đình, hoặc đại diện hộ, đó là những đơn vị kinh tế tự chủ tham
gia vào HTX với trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích theo điều lệ quy định. Sự

hình thành và phát triển HTX nơng nghiệp khơng phá vỡ tính độc lập, tự chủ
của kinh tế hộ trang trại gia đình, nó có tác dụng tạo điều kiện phát triển, tăng


10

thu nhập cho kinh tế của hộ xã viên. Trên cơ sở đó thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế HTX;
Thứ sáu, điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể HTX: khi thành lập
HTX phải có Điều lệ, Phƣơng án sản xuất kinh doanh cụ thể có tính khả thi,
đƣợc Đại hội xã viên thông qua và cơ quan chức năng phê duyệt. Trong
trƣờng hợp giải thể tự nguyện theo nghị quyết của đại hội xã viên hoặc bị
buộc phải giải thể theo quyết định của pháp luật. HTX phải thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với cơ quan có thẩm quyền. Đại hội xã viên hoặc đại hội đại biểu xã
viên có quyền quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của HTX. HTX có
quyền thiết lập quan hệ hợp tác với các HTX khác ở trong nƣớc và nƣớc
ngoài, tham gia tổ chức liên minh HTX Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, HTX là một tổ chức kinh tế do các thành viên có nhu cầu tự nguyện
lập ra, nó khơng phải là một tổ chức xã hội. HTX hoạt động theo quy định của
pháp luật trƣớc hết vì mục tiêu kinh tế. HTX chỉ chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ xã hội đối với các xã viên của chính HTX, khơng thể biến HTX
thành tổ chức xã hội hoặc bắt buộc HTX làm nhiệm vụ nhƣ một tổ chức thành
viên trong hệ thống chính trị của địa phƣơng.
Chính phủ thống nhất thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với
HTX trong phạm vi cả nƣớc theo các nội dung sau: xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển HTX, ban hành điều lệ mẫu
cho các loại hình HTX, ban hành chính sách ƣu đãi, hỗ trợ điều kiện hoạt
động cho HTX, liên minh các HTX quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cá bộ, ngành, các cấp chính quyền đối với HTX thực hiện chức năng
thanh tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.

* Đặc trưng của HTXDVNN
- Những đặc trƣng cơ bản của HTXDVNN gắn liền với những đặc
điểm của các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.


11

- HTXDVNN ra đời và phát triển gắn với quá trình phát triển của đời
sống nhân dân, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động dịch vụ của HTX
DVNN phát triển nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. HTXDVNN thực hiện
những hoạt động mà hộ xã viên không thể làm hoặc làm nhƣng khơng có hiệu
quả. Đó là những hộ xã viên nhỏ lẻ, tài chính yếu khơng đủ sức mạnh cạnh
tranh trên thị trƣờng;
- Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN cũng nhƣ các hoạt động kinh tế
khác đều chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh về vốn,
về thị phần, về nguồn hàng…Vì vậy HTXDVNN có hoạt động dịch vụ hiệu
quả cần phải nắm bắt rõ quy luật của thị trƣờng, tiếp cận đƣợc với thị trƣờng,
nhạy bén với sự thay đổi của thị trƣờng;
- HTXDVNN còn chịu tác động sâu sắc của mơ hình kinh tế. Trƣớc đây
trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp việc tổ chức các hoạt động dịch vụ
của HTX đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nƣớc. Ngày nay
trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc, việc tổ chức hoạt động
dịch vụ của các HTX đã xác định đƣợc phƣơng hƣớng sản xuất, kinh doanh,
các hình thức hoạt động dịch vụ trong các HTX đa dạng, phong phú. Tùy từng
nơi và từng địa phƣơng mà các HTXDVNN có hình thức hoạt động dịch vụ
khác nhau.
1.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Theo quan điểm hƣớng về khách hàng, chất lƣợng DV đồng nghĩa với
việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng.

Do vậy, chất lƣợng đƣợc xác định bởi khách hàng, nhƣ khách hàng mong
muốn. Do nhu cầu của khách hàng thì đa dạng, cho nên chất lƣợng cũng sẽ có
nhiều cấp độ tuỳ theo đối tƣợng khách hàng.


12

Chất lƣợng DV là do khách hàng quyết định. Nhƣ vậy, chất lƣợng là
phạm trù mang tính chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng.
Do vậy, cùng một mức chất lƣợng DV nhƣng các khách hàng khác
nhau sẽ có cảm nhận khác nhau, và ngay cả cùng một khách hàng cũng có
cảm nhận khác nhau ở các giai đoạn khác nhau.
Đối với ngành DV, chất lƣợng phụ thuộc nhiều vào nhân viên cung cấp
DV, do vậy khó đảm bảo tính ổn định. Đồng thời, chất lƣợng mà khách hàng
cảm nhận phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại vi: Môi trƣờng, phƣơng tiện thiết
bị, phục vụ, thái độ của nhân viên phục vụ.
1.1.2.2. Đặc điểm chất lượng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Do dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt, thƣờng là vơ hình cho nên chất
lƣợng dịch vụ có đặc điểm riêng của nó khác chất lƣợng sản phẩm thơng thƣờng.
Một trong những đặc điểm nổi bật cần quan tâm đó là sự ổn định của
chất lƣợng dịch vụ, sự ổn định xác định mức độ lặp lại của việc cung cấp dịch
vụ hay tại các địa điểm khác nhau cùng cung cấp một loại dịch vụ. Nó bao
hàm việc đạt đƣợc sự đồng bộ trong việc cung cấp hay thực hiện của tất cả
các khía cạnh về thời gian, địa điểm, tình huống và ngƣời cung cấp dịch vụ.
Sự ổn định khơng có nghĩa là khơng phục vụ theo yêu cầu cá nhân của
khách hàng.
- Sự ổn định về địa điểm: Cho dù các chi nhánh, cửa hàng đại lý có quy
mơ lớn hay nhỏ đặt ở đâu khơng phải là yếu tố quyết định tính hiệu suất cuối
cùng và chất lƣợng dịch vụ. Đây là đòi hỏi phải có sự cung cấp chất lƣợng sản
phẩm nhƣ nhau ở các chi nhánh đại lý doanh nghiệp ở bất kỳ đâu.

- Sự ổn định về sản phẩm phục vụ: Khía cạnh tiếp theo của khả năng
biến động chất lƣợng dịch vụ đó là chính bản thân sản phẩm nghĩa là có một
sản phẩm đƣợc phục vụ tốt với chất lƣợng tốt ổn định. Vì vậy muốn nâng cao


13

chất lƣợng dịch vụ thì cần phải giảm khả năng biến động cho chất lƣợng sản
phẩm và việc kiểm soát địi hỏi phải xây dựng trên cơ sở nào đó.
- Sự ổn định về ngƣời phục vụ: Sự biến động về dịch vụ bị quyết định
chủ yếu do ngƣời phục vụ và ngƣời đƣợc phục vụ (khách hàng). Do vậy nó là
ngun nhân giải thích tại sao khơng thể quản lý, kiểm soát và tiêu chuẩn hoá
đƣợc dịch vụ nhƣ sản phẩm chế tạo.
Nhìn chung thì khách hàng quen biết thƣờng đƣợc đối xử tốt hơn và
nhanh hơn những khách hàng mới và ít đến, những khách hàng lớn thì đƣợc
đối xử, quan tâm phục vụ tốt hơn những khách hàng nhỏ. Nhiều khi điều đó
tƣởng là hợp lý nhƣng đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến một hiện tƣợng
mất khách hàng đây cũng là một điều mà các dịch vụ ở Việt Nam nên quan
tâm và sửa đổi.
Dịch vụ nông nghiệp đƣợc hiểu là điều kiện, yếu tố cần thiết, cần có
cho q trình sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó trong nơng
nghiệp mà ngƣời sản xuất khơng sẵn có, khơng làm đƣợc hoặc làm khơng có
hiệu quả và họ phải tiếp nhận các điều kiện, yếu tố đó từ bên ngồi bằng các
cách thức khác nhau nhƣ: mua, bán, trao đổi, thuê, nhờ...
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp là hoạt động nhằm cung cấp, trao đổi,
tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ giữa ngƣời sản xuất nông nghiệp và ngƣời
cung cấp dịch vụ theo một phƣơng thức nhất định nào đó.
- Dịch vụ hỗ trợ nơng nghiệp là loại hoạt động có tính chất bao cấp đối
với ngƣời sản xuất nơng nghiệp ở một chừng mực nhất định. Hoạt động dịch
vụ nông nghiệp có những đặc điểm sau:

+ Tính thời vụ: do sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt
động dịch vụ nơng nghiệp cũng sẽ mang tính thời vụ;
+ Đƣợc cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh tranh cao;


14

+ Tính có thể tự dịch vụ: Bản thân ngành nơng nghiệp đã mang đặc
điểm của tính tự phục vụ, tức là sử dụng những gì mà ngành sẵn có để phục
vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo;
+ Hoạt động nơng nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi đƣợc thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn;
+ Nhiều loại hình dịch vụ khó định lƣợng chính xác.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ của HTXDVNN sẽ đảm bảo cho hộ xã
viên phát triển sản xuất đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế khác. Hoạt
động dịch vụ của HTX sẽ góp phần tạo nên sự phát triển cân đối của kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn, góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có
của địa phƣơng, tiếp thêm sức mạnh cho nông dân từng bƣớc chuyển từ nền
sản xuất nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp sang sản xuất lớn, sản xuất hàng hóa;
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ của HTXDVNN là cơ hội để tăng đƣợc
lợi nhuận từ đó làm cơ sở để tích luỹ vốn và tiếp tục đầu tƣ tái sản xuất mở
rộng, góp phần cải thiện thu nhập của ngƣời lao động.
- Nâng cao chất lƣợng dịch vụ của các đơn vị kinh tế là quá trình tất
yếu của sự phát triển xã hội, tuy nhiên ở các vị thế và chủ thể khác nhau thì có
mục đích khác nhau. Đối với HTXDVNN là quá trình tăng lợi nhuận, đối với
ngƣời sử dụng dịch vụ của HTX thì tăng hiệu quả; chính là khi họ nâng cao
đƣợc độ thoả dụng khi sử dụng dịch vụ. Nhƣ vậy chất lƣợng dịch vụ của
HTXDVNN có ý nghĩa rất quan trọng làm nâng cao thu nhập cho cộng đồng,

từ đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nông hộ, cải thiện, nâng cao chất
lƣợng đời sống dân cƣ nơng thơn, góp phần quan trọng trong việc thực hiện
thắng lợi công cuộc CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.


15

1.1.2.4. Nội dung nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp
* Nâng cao chất lượng, trình độ bộ máy quản lý điều hành hợp tác xã
Nâng cao chất lƣợng, trình độ bộ máy quản lý điều hành HTX: là công
việc thƣờng xuyên, trong bất cứ một HTX nào dù có cơ sở vật chất kỹ thuật
phong phú và hiện đại đến mấy, nhƣng đội ngũ lao động lại tỏ ra yếu kém thì
cũng khơng thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng, cũng nhƣ không thể
nâng cao chất lƣợng dịch vụ đƣợc. Nhằm nâng cao năng lực của cán bộ
HTXDVNN cần thực hiện những nhiệm vụ nhƣ: tổ chức quy hoạch phát triển
cán bộ HTXDVNN, bố trí, sắp xếp các chức danh quản lý của HTXDVNN
hợp lý; chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ; nâng cao
trách nhiệm của cán bộ HTXDVNN. Ngoài ra, cán bộ phải hiểu biết, đồng
cảm và chia sẻ với các hộ nông dân.
* Cải thiện các mối quan hệ trong và ngoài hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Hàng năm HTX kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên tổ
chức đoàn thăm quan, học tập kinh nghiệm của các HTX điển hình trong và
ngồi tỉnh; tổ chức các cuộc hội thảo, giao lƣu kinh nghiệm hoạt động giữa
các HTXDV và giữa cán bộ HTX với xã viên để tạo điều kiện cho HTX có cơ
hội tiếp xúc với những mơ hình phát triển kinh tế mới. Bên cạnh đó, quan tâm
đến việc hỗ trợ tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao nhằm tăng cƣờng mối
quan hệ giữa các HTX nhằm tăng cƣờng cơ hội hợp tác, liên kết với các HTX
khác trong và ngoài huyện.
* Nâng cao chất lượng, kế hoạch hoạt động các dịch vụ của các hợp

tác xã dịch vụ nông nghiệp: dịch vụ thủy nông, dịch vụ khuyên nông, dịch vụ
thú y, dịch vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ làm đất, dịch vụ cung ứng vật tư
+ Dịch vụ thủy nông và bảo vệ sản xuất: là dịch vụ tƣới tiêu và bảo vệ
đồn điền trong sản xuất nông nghiệp, hàng vụ hàng năm phải đảm bảo mức độ,


16

thái độ phục vụ theo đúng thời gian sinh trƣởng và phát triển của cây trồng để
đảm bảo sự hài lòng của mỗi ngƣời dân khi đƣợc sử dụng dịch vụ mà họ phải
đóng phí.
+ Dịch vụ bảo vệ thực vật: là dịch vụ dự thính, dự báo tình hình sâu
bệnh trên đồng ruộng. Dịch vụ này phải đảm bảo tính chính xác để có biện
pháp phịng trừ kịp thời tránh tổn thất cho nhân dân.
+ Dịch vụ khuyến nông: mục đích chính của dịch vụ này là hỗ trợ đào
tạo, tập huấn chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho bà con nơng
dân góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi mang lại hiệu quả trong
sản xuất nông nghiệp.
+ Dịch vụ thú y: mức độ thực hiện việc cung ứng thuốc thú y để cho
công tác chữa trị và tiêm phòng gia súc, gia cầm cho hộ xã viên.
+ Dịch vụ làm đất: khả năng phục vụ có đáp ứng yêu cầu thời vụ của
sản xuất nông nghiệp để tạo lên sự yên tâm của nơng dân trong q trình sử
dụng dich vụ.
+ Dịch vụ cung ứng vật tƣ nông nghiệp: nhu cầu, khả năng đáp ứng vật
tƣ nông nghiệp cho xã viên HTX
+ Dịch vụ cung ứng, sản xuất giống: nhu cầu, khả năng đáp ứng vật tƣ
nông nghiệp cho xã viên HTX
+ Dịch vụ tiêu thụ nông sản: mức độ tiêu thụ sản phẩm đầu ra của bà
con nông dân
Nội dung, phƣơng hƣớng hoạt động các khâu dịch vụ phải phù hợp với

thực tiễn của các hợp tác xã, chủ trƣơng chính sách của Đảng và Pháp luật của
Nhà nƣớc. Để làm đƣợc những việc đó thì các HTX cần nâng cao độ tin cậy
đối với xã viên bằng cách cung cấp các dịch vụ cho nông hộ đảm bảo đúng số
lƣợng, chủng loại và thời gian. Ngoài ra, cung ứng các dịch vụ cho các nơng
hộ phải có nguồn gốc rõ ràng chất lƣợng các loại vật tƣ sản phẩm, thuốc bảo


17

vệ thực vật hoặc giống cây trồng khi đƣa xuống cho xã viên phải có sự kiểm
định chất lƣợng của cán bộ HTXDVNN hoặc của các cơ quan tổ chức đảm
bảo tính pháp lý và thơng tin về chất lƣợng sản phẩm cho ngƣời dân khi sử
dụng các sản phẩm đó. Từ những nội dung trên tiến hành phân tích, đánh giá
chất lƣợng dịch vụ, đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong
HTXDVNN.
1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của hợp tác xã dịch vụ
nơng nghiệp
1.1.3.1. Yếu tố bên trong
- Phƣơng pháp, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của HTX:
trình độ cán bộ quản lý của HTXDVNN có vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTXDVNN, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay địi hỏi
các HTXDVNN phải có đội ngũ cán bộ giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có
năng lực quản lý, có bản lĩnh chính trị. Khi trình độ cán bộ quản lý
HTXDVNN yếu kém sẽ dẫn đến lúng túng trong công tác điều hành công việc,
dẫn đến chất lƣợng dịch vụ thấp và ngƣợc lại. Qua thực tế cho thấy, những
HTXDVNN làm ăn hiệu quả đều có đội ngũ quản lý, đặc biệt ngƣời đứng đầu
là Chủ nhiệm HTX là ngƣời có năng lực. Những ngƣời Chủ nhiệm có năng
lực thƣờng xác định đƣợc hƣớng sản xuất, kinh doanh dịch vụ hợp lý, biết
khắc phục khó khăn về vốn, thị trƣờng, biết cách liên doanh, liên kết.

- Con ngƣời, lực lƣợng lao động trong HTX DVNN: ta phải xét trên cả
hai mặt số lƣợng và chất lƣợng. Số lƣợng lao động và chất lƣợng lao động
phải cân đối với nhau, nhƣ vậy cơng việc mới hồn thành đúng thời hạn và có
chất lƣợng. Việc bố trí sử dụng lao động hợp lý sẽ phát huy đƣợc tối đa năng
suất lao động và từ đó gián tiếp tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của
các HTXDVNN.


×