Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện nga sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 116 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tr n đị

n u ện Ng Sơn tỉn T n Hó ” là

cơng trình nghiên cứu của tơi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn là thầy TS. Nguyễn
Quang Hà. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng,
cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ng

t áng năm 2017

Ngƣời cam đoan

Mai Văn Võ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong một thời gian nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ của
mình. Để hồn thành luận văn này, đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, cơ quan nơi tơi đang cơng tác đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt là thầy


TS. Nguyễn Quang Hà đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi để hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và lĩnh vực nghiên cứu có rất nhiều nội dung
cần phải phân tích tìm hiểu ngun nhân và đề xuất các giải pháp hợp lý nên luận
văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế. Tơi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến chân
thành của q Thầy Cơ, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin c ân t

n cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vi


DANH MỤC BẢNG

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO

5

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG
NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông

5

nghiệp
1.1.1. hái niệm, đặc điểm, vai tr của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

5

1.1.2. Hiệu quả hoạt động của HTXDVNN

12

1.2. Cơ sở thực tiễn về HTXDVNN


15

1.2.1. hái quát quá trình hình thành và phát triển của HTX ở Việt Nam

15

1.2.2.

inh nghiệm hoạt động của một số HTXDVNN tiêu biểu trong

21

1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với các HTXDVNN trên địa bàn huyện

29

nƣớc
Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ

30

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh

30

Hóa
2.1.1. Điều kiện tự nhiên


30

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

35

2.1.3. Đánh giá các điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Nga Sơn

39

tác động đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN trên địa bàn huyện


iv

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

40

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát

40

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

40

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

41


2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

42

CHƢƠNG 3. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

43

3.1. Thực trạng hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn huyện Nga

43

Sơn tỉnh Thanh Hóa
3.1.1. Tình hình tài sản, vốn quỹ của các HTXDVNN trên địa bàn huyện

43

Nga Sơn
3.1.2. Trình độ của cán bộ các HTXDVNN trên địa bàn huyện Nga Sơn

45

3.1.3. Hoạt động dịch vụ của các HTXDVNN trên địa bàn huyện Nga

46

Sơn tỉnh Thanh Hóa
3.2. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa


79

bàn huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Kết quả đạt đƣợc

79

3.2.2. Những tồn tại, hạn chế

80

3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

81

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN

82

trên địa bàn huyện Nga Sơn
3.3.1. Chính sách của Nhà nƣớc và cơ chế của địa phƣơng

82

3.3.2. Trình độ của cán bộ quản lý và của ngƣời lao động trong HTX

85

3.3.3. Vốn sản xuất kinh doanh của HTX


87

3.3.4. Quy mô hoạt động HTX

88

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN ở

89

huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
3.4.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp

89

3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN

90

ở huyện Nga Sơn


v

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

97



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa

BQT

Ban quản trị

DV

Dịch vụ

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SXKD


Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Tình hình tài sản, vốn quỹ của các HTXDVNN huyện Nga

44

Sơn
Bảng 3.2: Trình độ của các cán bộ chủ chốt HTXDVNN

45

Bảng 3.3: Hoat động dich vụ của các HTXDVNN huyên Nga Sơn

46

Bảng 3.4: Mức thu theo đầu sào/năm đối với hộ xã viên nhiệm kỳ 2015


47

– 2020
Bảng 3.5. Tình hình dịch vụ làm đất của các HTXDVNN trên địa bàn

49

huyện Nga Sơn từ năm 2014 đến 2016
Bảng 3.6: Nguồn lực của DV làm đất của HTX điều tra giai đoạn

50

2014- 2016
Bảng 3.7: Tình hình hoạt động dịch vụ làm đất của các HTXDVNN

53

điều tra
Bảng 3.8. Kết quả hoạt động dịch vụ làm đất của các HTXDVNN điều

54

tra
Bảng 3.9: Hoạt động dịch vụ tƣới tiêu của các HTXDVNN huyện Nga

56

Sơn
Bảng 3.10: Nguồn lực phục vụ hoạt động dịch vụ tƣới tiêu


57

Bảng 3.11: Cơ sở hạ tầng của HTX phục vụ sản xuất tƣới tiêu ở các xã

57

đƣợc điều tra năm 2016
Bảng 3.12: Kinh phí nạo vét kênh mƣơng qua các năm 2014-2016

58

Bảng 3.13: Kết quả hoạt động dich vụ tƣới tiêu của các HTXDVNN

60

điều tra
Bảng 3.14: Tình hình cung ứng vật tƣ của các HTXDVNN

61

Bảng 3.15: Nguồn lực phục vụ hoạt động dịch vụ vật tƣ nơng nghiệp

62

Bảng 3.16: Tình hình cung ứng các dịch vụ vật tƣ nông nghiệp

65



viii

Bảng 3.17: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ cung ứng vật tƣ của

65

HTXDVNN
Bảng 3.18. Tình hình diệt chuột qua các năm của các HTX điều tra

72

Bảng 3.19: Đánh giá của hộ về giá cả dịch vụ HTX cung ứng

75

Bảng 3.20. Ý kiến đánh giá của hộ nông dân về chất lƣợng dịch vụ mà

76

HTX cung ứng phục vụ
Bảng 3.21. Đánh giá vê thời gian cung cấp dịch vụ của HTX

78

Bảng 3.22: Đánh giá mức độ tác động của cơ chế, chính sách đến hoạt

85

động của HTXDVNN Nga Sơn
Bảng 3.23: Đánh giá tác động của yếu tố trình độ cán bộ quản lý và


87

ngƣời lao động đến hoạt động của HTXDVNN Nga Sơn
Bảng 3.24: Đánh giá mức độ tác động của yếu tố vốn sản xuất và quy
mô HTX đến hoạt động của HTXDVNN Nga Sơn

89


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, mặc dù mỗi nƣớc có chế độ chính trị khác nhau nhƣng đều coi
hợp tác xã (HTX) là một mơ hình giúp hộ gia đình nơng dân nói riêng, ngƣời nghèo
nói chung liên kết lại với nhau để trụ vững trong kinh tế thị trƣờng, đồng thời đây là
một hiệp thƣơng khách quan do nhu cầu liên kết cùng có lợi của những ngƣời sản
xuất hàng hóa. HTX có vai tr quan trọng trong việc đẩy mạnh quá trình cơng
nghiệp hố - hiện đại hố (CNH- HĐH) đất nƣớc, đặc biệt trong lĩnh vực nông
nghiệp và khu vực nông thôn. Hiện nay, hợp tác xã đã và đang tồn tại phổ biến,
đóng vai tr tích cực trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế
giới.
Ở nƣớc ta, các hình thức HTX cũng đã ra đời từ rất sớm. Trong những năm
kháng chiến chống thực dân Pháp, điển hình có hợp tác xã Dân Chủ ở Thái Nguyên,
cách nay đã gần 70 năm. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã trải qua các giai
đoạn cách mạng đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên có
một thời gian dài nhận thức của chúng ta về bản chất và vai tr của hợp tác xã trong
nông nghiệp chƣa phù hợp với quy luật phát triển hợp tác xã. Vì vậy, tác dụng và

hiệu quả của hợp tác xã c n hạn chế. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ban inh tế Trung ƣơng, hiện nay cả nƣớc có hơn 10.000 HTX nông nghiệp, thu
hút khoảng 45% lao động nông nghiệp. Đa số các HTX chỉ cung cấp một số đầu
vào cho xã viên nhƣ giống, phân bón, thức ăn, nhƣng hơn 90% HTX không quan
tâm đến điều xã viên quan tâm nhất đó là tiêu thụ sản phẩm của hộ xã viên. Hiện
nay các HTX hoạt động hiệu quả chỉ liên kết, hỗ trợ đƣợc khoảng 5% số hộ nông
dân cả nƣớc, c n 95% số hộ thực chất là sản xuất theo phƣơng thức tự phát: tự
quyết định trồng cây gì, ni con gì, bán sản phẩm khơng theo hợp đồng cho
thƣơng nhân, không biết trƣớc ai sẽ mua, mua theo giá nào, mua với khối lƣợng bao
nhiêu.


2

ể từ khi Luật Hợp tác xã năm 2012 đƣợc ban hành, nhận thức của chúng ta
về hợp tác xã nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng đã thay đổi căn bản,
phù hợp với quy luật phát triển. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã thể hiện rõ hơn bản
chất của hợp tác xã là đƣợc thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đ ng, đồng
sở hữu, tƣơng trợ lẫn nhau giữa các thành viên hợp tác xã, nh m mang lại lợi ích
cho thành viên thông qua đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, xã hội
và văn hóa. Luật bổ sung nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên đối với hợp tác xã
và nguyên tắc bình đ ng, gắn kết về kinh tế của thành viên với hợp tác xã, b ng
cách quy định: Thành viên hợp tác xã có quyền bình đ ng, biểu quyết ngang nhau
khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của
hợp tác xã. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đƣợc phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc
theo cơng sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Về
nghĩa vụ của thành viên, Luật bổ sung thành viên hợp tác xã bắt buộc phải sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác
xã. Thực tế thành lập và vận hành các hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã

năm 2012 ở nhiều địa phƣơng đã chứng minh các hợp tác xã này tuy chỉ có vài chục
xã viên song đã thực sự giúp các hộ xã viên sản xuất - kinh doanh hiệu quả hơn h n,
đặc biệt là quy hoạch sản xuất theo nhu cầu thị trƣờng và tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân.
Cũng nhƣ cả nƣớc, thời gian qua các Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp
(HTXDVNN) ở huyện Nga Sơn đã có những chuyền biến tích cực. Tuy số lƣợng
HTXDVNN khơng tăng nhiều, nhƣng chất lƣợng các HTXDVNN có nâng lên, hoạt
động của một số HTXDVNN có khuynh hƣớng phát triển bền vững hơn, góp phần
đáng kể trong việc phát triển kinh tế và giái quyết các vấn đề xã hội trong nông
nghiệp nông thôn. Các HTXDVNN c n chú trọng đến việc chuyền giao thành tựu
khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất và sau thu hoạch, giúp đỡ hộ xã viên tăng
năng lực sản xuất, sản phẩm đạt chất lƣợng cao, … Tuy nhiên, các HTXDVNN vẫn


3

c n bộc lộ những hạn chế, bất cập nhƣ: HTX có qui mơ nhỏ, cơ sở vật chất thiếu
thốn, trình độ kỹ thuật, máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm hàng hóa dịch vụ chƣa
đa dạng, chất lƣợng chƣa cao, lợi ích kinh tế xã hội của xã viên và ngƣời lao động
c n thấp. Các HTX đƣợc củng cố về mặt tổ chức, nhƣng chƣa thật sự đổi mới về
nội dung hoạt động, khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện phƣơng án sản xuất
kinh doanh của ban quản trị HTX c n yếu và thiếu tính tham gia lập kế hoạch của
các thành viên nhóm mục tiêu và xã viên. Những hạn chế, yếu kém trên đã kìm hãm
quá trình phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN ở huyện
Nga Sơn.
Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu tồn diện về các HTXDVNN ở huyện
Nga Sơn sau khi chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012, để thấy rõ thực
trạng, những mâu thuẫn, những tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để thúc
đẩy các HTXDVNN ở huyện Nga Sơn hoạt động có hiệu quả là hết sức cần thiết và
cấp bách.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài
o

u qu

uy n N

o t

n

Sơn tỉn T

pt
n

v n n n

p
p tr n

pn n
n

ó ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
2.1. M

t u tổn qu t


Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động của các HTXDVNN của huyện
Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua, từ đó đề xuất một số giải pháp
nh m nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDV nơng nghiệp trên địa bàn
huyện.
2.2. M

t u

t

- Góp phần hệ thống hoá lý luận và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
hoạt động của HTX dịch vụ nơng nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và hiệu quả của các HTXDVNN tại
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nh m nâng hiệu quả hoạt động các HTXDVNN ở


4

huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đố tư n n

n ứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTXDVNN.
3.2. P


mv n

n ứu

- Phạm vi về nội dung: Hiệu quả hoạt động của HTXDVNN trên địa bàn
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu các HTXDVNN trên địa bàn
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm
2014 đến năm 2016, số liệu khảo sát năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các nội dung sau:
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của HTXDVNN.
- Thực trạng hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN trên địa bàn huyện Nga
Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN trên địa bàn
huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Giải pháp nh m nâng hiệu quả hoạt động các HTXDVNN ở huyện Nga Sơn
tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: ết quả nghiên cứu


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
1.1.1.

n m

m v

1.1.1.1. Khái niệm ợp tác

tr
v

p tác xã d ch v nông nghi p
ợp tác

ịc vụ n ng ng iệp

Hợp tác
Theo định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA) năm 1995: “HTX là một
tổ chức chính trị của những ngƣời tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hố thơng qua một xí nghiệp
cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này c n đƣợc hiểu nhƣ sau: “HTX
dựa trên ý nghĩa tự cứu mình, tự chịu trách nhiệm, bình đ ng, cơng b ng và đoàn
kết, theo truyền thống của những ngƣời sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin
tƣởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan
tâm chăm sóc ngƣời khác”
Theo Điều 3 Luật HTX ngày 20/11/2012: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập

thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và
nh m đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đ ng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [11].
Luật Hợp tác xã năm 2012 đã thể hiện rõ hơn bản chất của hợp tác xã là đƣợc
thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đ ng, đồng sở hữu, tƣơng trợ lẫn nhau
giữa các thành viên hợp tác xã, nh m mang lại lợi ích cho thành viên thông qua đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên về kinh tế, xã hội và văn hóa. Luật bổ sung
nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên đối với hợp tác xã và nguyên tắc bình đ ng,
gắn kết về kinh tế của thành viên với hợp tác xã, b ng cách quy định: Thành viên
hợp tác xã có quyền bình đ ng, biểu quyết ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp
trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã. Thu nhập của


6

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo cơng sức lao động
đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Về nghĩa vụ của thành
viên, Luật bổ sung thành viên hợp tác xã bắt buộc phải sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã.
Theo Luật hợp tác xã năm 2012: Mục tiêu của Hợp tác xã là mang lại lợi ích
cho thành viên; “phân phối của hợp tác xã chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thành viên; theo cơng sức lao động, phần cịn lại chia theo vốn góp”
[11]. Bản chất của Hợp tác xã là phục vụ lợi ích của thành viên; cịn bản chất của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp chia
theo vốn góp. Vì vậy, Luật hợp tác xã năm 2012 đã bỏ quy định “hợp tác xã hoạt
động nhƣ một loại hình doanh nghiệp” so với Luật hợp tác xã năm 2003.
hác với mơ hình hợp tác xã kiểu cũ, hợp tác xã kiểu mới hoạt động nh m
mục đích tập trung mang lại lợi ích cho thành viên thơng qua việc cam kết cung

ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm theo nhu cầu của thành viên. Để đạt mục
đích đó, hợp tác xã tự chủ trong hoạt động, có quyền đƣợc cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, việc làm cho cả đối tƣợng khơng phải là thành viên.
Ngồi ra, Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ hơn về các chính sách hỗ trợ,
ƣu đãi của Nhà nƣớc bao gồm 6 danh mục chính sách hỗ trợ; 2 danh mục chính sách
ƣu đãi chung cho các loại hình hợp tác xã; đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngƣ nghiệp, diêm nghiệp, ngồi các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi trên, c n đƣợc
hƣởng thêm 5 mục ƣu đãi nữa về đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho
thuê đất để phục vụ hoạt động; tín dụng; vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai,
dịch bệnh.
* Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTXDVNN là tổ chức kinh tế nông nghiệp đƣợc tách h n để làm chức năng
dịch vụ nơng nghiệp, nó hoạt động theo Luật HTX, là một hoại hình HTX kiểu mới.
Hoạt động của HTXDVNN bao gồm: Dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ
các khâu cho sản xuất nông nghiệp, các HTXDVNN đƣợc tổ chức với mục đích


7

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nơng dân. Mơ hình HTXDVNN ở
nƣớc ta chủ yếu đƣợc phân thành hai hình thức: Dịch vụ chuyên khâu và dịch vụ
tổng hợp.
- HTXDVNN chuyên khâu có nội dung hoạt động tập trung ở từng khâu cơng
việc trong q trình sản xuất và phục vụ cho sản xuất hoặc từng lĩnh vực
trong q trình tái sản xuất. Ví dụ: HTX tín dụng, HTX mua bán, HTX dịch vụ
đầu vào, HTX dịch vụ đầu ra, HTX chuyên dịch vụ về tƣới tiêu...
- HTXDVNN tổng hợp đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất
nông nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất và tập quán
ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác
nhau. Ở những vùng đồng b ng trồng lúa nƣớc, HTX có thể thực hiện các

khâu sau: Xây dựng, điều hành, kế hoạch, bố trí cơ cấu mùa vụ, lịch thời vụ
sản xuất, cung ứng vật tƣ, tƣới tiêu theo quy trình kỹ thuật thâm canh, phịng
trừ sâu bệnh, bảo vệ sản phẩm ngồi đồng để tránh hao hụt. Với những vùng
có mức bình qn ruộng đất và mức độ cơ giới hóa cao, nơng hộ cần thêm
khâu dịch vụ làm đất, thu hoạch và sửa chữa cơ khí, vận chuyển sản phẩm đến
nơi tiêu thụ. Với những vùng các hộ xã viên cùng sản xuất kinh doanh một loại
hàng hóa tập trung, hoặc cùng làm một nghề giống nhau. HTX thực hiện các khâu
dịch vụ của kinh tế hộ nhƣ chọn giống, cung ứng vật tƣ, trao đổi hƣớng dẫn kỹ
thuật, dịch vụ, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ thành viên quan hệ
với cơ sở chế biến nông sản.
1.1.1.2.

c đi m củ HTXDVNN
c đi m của HTXDVNN

- HTXDVNN ra đời và phát triển gắn với quá trình phát triển của đời
sống nhân dân, phục vụ nhu cầu của nhân dân. Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN
phát triển nh m hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. HTXDVNN thực hiện những hoạt động
mà hộ xã viên không thể làm hoặc làm nhƣng khơng có hiệu quả. Đó là những hộ
xã viên nhỏ lẻ, tài chính yếu khơng đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trƣờng;
- Hoạt động dịch vụ của HTXDVNN cũng nhƣ các hoạt động kinh tế


8

khác đều chịu sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh về vốn, về
thị phần, về nguồn hàng, … Vì vậy HTXDVNN có hoạt động dịch vụ hiệu quả cần
phải nắm bắt rõ quy luật của thị trƣờng, tiếp cận đƣợc với thị trƣờng, nhạy bén với
sự thay đổi của thị trƣờng;
- HTXDVNN hoạt động độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.

Tự quyết định các dịch vụ cung cấp, nh m đáp ứng nhu cầu chung của thành viên.
- Thu nhập của HTXDVNN đƣợc phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên
c đi m về các hoạt động dịch vụ nông nghiệp trong HTX DVNN
- Tính thời vụ: do sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt
động dịch vụ nơng nghiệp cũng sẽ mang tính thời vụ;
- Đƣợc cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau và mang tính cạnh
tranh cao;
- Tính có thể tự dịch vụ: Bản thân ngành nơng nghiệp đã mang đặc
điểm của tính tự phục vụ, tức là sử dụng những gì mà ngành sẵn có để phục
vụ cho các quá trình sản xuất tiếp theo;
- Hoạt động nơng nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi đƣợc thực hiện đồng
thời và trên phạm vi rộng lớn;
- Nhiều loại hình dịch vụ khó định lƣợng chính xác.
- Các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp của HTXDVNN là loại hoạt động có tính
chất bao cấp đối với ngƣời sản xuất nơng nghiệp ở một chừng mực nhất định.
1.1.1.3. Vai trị của HTXDVNN[24]
* Là cầu nối giữ n

nước và nông dân

HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nƣớc tới hộ nơng dân vì vậy
hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nƣớc với hộ nông dân một cách
hiệu quả. Hỗ trợ của Nhà nƣớc cho hộ nông dân nhƣ vốn, kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng...nếu trực tiếp đầu tƣ cho hộ nơng dân thì sẽ khơng hiệu quả vì hộ là đơn vị
kinh tế nhỏ lẻ khó tiếp nhận những trợ giúp chung của Nhà nƣớc. HTXNN nhƣ là
một tổ chức đại diện cho các hộ nông dân đứng ra tiếp nhận sự hỗ trợ của Nhà nƣớc


9


sao cho có hiệu quả nhất, đáp ứng mục tiêu mà Nhà nƣớc đề ra. Ngoài ra, trong một
số trƣờng hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nơng dân thì
hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tƣợng phải phục vụ tốt cho nơng dân.
HTX có vai tr nhƣ một “bà đỡ”, tạo ra “ đ n bẩy” để phát triển kinh tế của các chủ
thể kinh tế tự chủ, nâng cao đời sống xã viên. Có thể nói HTX nhƣ là một cơng cụ
quan trọng của Chính phủ để phát triển kinh tế-xã hội nông thôn.
* Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
Ở những nƣớc nơng nghiệp nhƣ nƣớc ta thì HTX nơng nghiệp là hình thức
kinh tế tập thể nơng dân, vì vậy hoạt động của HTX nơng nghiệp có tác động to lớn,
tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX mà
các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp đƣợc
cung cấp kịp thời và đầy đủ đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân
đƣợc nâng lên.
* Giúp điều tiết và cung cấp các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai tr điều tiết của HTX nông nghiệp đƣợc
thực hiện, sản xuất của hộ nông dân đƣợc thực hiện theo hƣớng tập trung, tạo điều
kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung. Qua đó, có điều kiện để thực hiện cơ
giới hóa trên đồng ruộng, chuyên mơn hóa sản xuất, phát triển cây trồng có lợi thế
của địa phƣơng, tạo đƣợc nhiều sản phẩm hàng hóa chất lƣợng cao. Các
HTXDVNN, thông qua việc mua các yếu tố đầu vào với số lƣợng lớn, khả năng
đàm phán cao hơn các hộ cá thể, có thể cung cấp giống, phân bón, hóa chất, thức ăn
chăn ni, xăng dầu, máy móc rẻ hơn cho các hộ xã viên.Phối hợp với các doanh
nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào tổ chức tập huấn về tiến bộ khoa học kỹ thuật
cho xã viên. HTX cũng có thể xây dựng nhà kho, bảo quản nông sản đáp ứng nhu
cầu của các hộ xã viên, tiêu thụ nông sản cho nông dân. Ngun tắc chung là: cái gì
HTX làm có lợi hơn là xã viên tự làm, hoặc cái gì xã viên khơng thể làm đƣợc thì
HTX làm, qua đó làm cho sản xuất của các hộ xã viên hiệu quả cao hơn.
* Giúp kinh tế hộ gi đìn p át tri n
Đối tƣợng dịch vụ của HTXNN là hộ gia đình xã viên, kinh tế hộ có phát triển



10

thì vai trị của HTX mới đƣợc thực hiện. Thơng qua hoạt động của HTX mà những
khó khăn của hộ đƣợc giải quyết phần nào. HTX cung cấp các dịch vụ đầu vào và
đầu ra cho bà con xã viên yên tâm sản xuất. Ngoài cung cấp đầu vào và các dịch vụ
đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lƣợng, giá cả hợp lý HTXDVNN còn chỉ đạo, hƣớng
dẫn ngƣời dân sản xuất đúng kĩ thuật, thời gian gieo trồng dẫn đến nâng cao năng
suất và chất lƣợng sản phẩm nông sản. Khi sản xuất nông nghiệp phát triển, sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ dễ dàng, hiệu quả kinh tế từ nông nghiệp tăng lên đáng kể
giúp kinh tế hộ gia đình phát triển, cải thiện đời sống ngƣời nơng dân.
Việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân thông qua HTX hiệu quả hơn
nhiều so với các hộ nông dân tự làm. Các hộ nông dân không thể ký hợp đồng bán
sản phẩm cho các công ty thu mua, chế biến nơng sản, vì sau khi bán sản phẩm phải
mất một khoảng thời gian mới sản xuất lại đƣợc và bán lứa tiếp theo, trong khi đó
các cơng ty cần mua hàng ngay. Ngồi ra các hộ khơng thể minh chứng đƣợc sự
đồng đều của chất lƣợng sản phẩm và kiểm sốt an tồn thực phẩm nên các công ty
không sẵn sàng mua hoặc mua với giá rẻ. Cịn với HTX với hàng chục hộ xã viên
có thể ký hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng ngày và câm kết đảm bảo chất lƣợng
sản phẩm và an toàn thực phẩm làm cho giá trị sản phẩm nông sản tăng lên. HTX
thông qua nghiên cứu thị trƣờng và ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các công ty,
nên sẽ quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký.
Với cách làm trên HTX đã giúp các hộ xã viên: giảm chi phí và nâng cao chất lƣợng
đầu vào, tiêu thụ sản phẩm ổn định với giá cao hơn, vì vậy vừa làm cho sản phẩm
của xã viên có tính cạnh tranh cao hơn, vừa nâng cao thu nhập cho hộ xã viên.
* Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội t eo ướng tích cực
Nhiều HTX đã phát huy đƣợc tinh thần tƣơng thân tƣơng ái trong việc hỗ trợ
các hộ xã viên tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo ở khu vực nơng thơn, góp phần tạo
thêm nhiều việc làm mới cho ngƣời lao động tại khu vực nông thôn, nâng cao thu

thập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân nơng thơn, đa dạng hố
các dịch vụ phục vụ cộng đồng ngƣời dân nông thôn, phòng chống tệ nạn xã hội và
tăng cƣờng khối đại đồn kết dân tộc. Nâng cao tình làng, nghĩa xóm và tinh thần


11

tƣơng trợ nhau những lúc khó khăn.
1.1.1.4. Nội dung các hoạt động dịch vụ của HTXDVNN
Hiện nay, hầu hết các HTXDVNN đều làm dịch vụ cho xã viên, giúp xã viên
giải quyết đƣợc khó khăn trong các khâu sản xuất của mình. Trong những năm qua,
dịch vụ nơng nghiệp đã có những hỗ trợ thiết thực cho hoạt động sản xuất nơng
nghiệp. Các hoạt động dịch vụ nơng nghiệp có bƣớc phát triển đã tạo thêm việc làm
mới cho ngƣời lao động, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho ngƣời dân.
Hiện nay, HTXDVNN có một số hoạt động chủ yếu sau:
* Dịch vụ Thủy nông
Là các hoạt động cung cấp nƣớc tƣới tiêu, các hợp tác xã thành lập các tổ, đội
tiến hành tƣới tiêu để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ đạt hiệu quả tốt nhất, tiến hành
ký hợp đồng giao khoán trách nhiệm để gắn trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
* Dịch vụ Bảo vệ thực vật
Là các hoạt động cung cấp thuốc bảo vệ thực vật, cách thức phòng trừ sâu
bệnh và dự báo về tình hình sau bệnh qua đó giảm mức thiệt hại về sâu bệnh, nâng
cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp
* Dịch vụ khuyến nơng
Mục đích chính của dịch vụ này là hỗ trợ đào tạo, tập huấn chuyển giao những
tiến bộ khoa học kỹ thuật cho bà con nơng dân góp phần nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi mang lại hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
* Dịch vụ l m đất
Đây là các hoạt động làm đất nhƣ cày, bừa, loạt, phơi đất... Hoạt động dịch vụ
làm đất của các HTXDVNN bảo đảm tiến độ gieo trồng và chất lƣợng làm đất cũng

nhƣ tiết kiệm chi phí cho xã viên
* Dịch vụ cung ứng vật tư
Là hoạt động của HTXDVNN thực hiện dịch vụ cung ứng vật tƣ nông nghiệp
cho các xã viên và nhân dân trên địa bàn. Các HTXDVNN thực hiện dịch vụ cung
ứng vật tƣ nông nghiệp cho hộ xã viên theo nhiều loại vật tƣ khác nhau, đủ đáp ứng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp của xã viên HTX, thực hiện bán vật tƣ nông nghiệp


12

với cơ chế thơng thống.
* Dịch vụ bảo vệ đồng ruộng.
Nội dung hoạt động chủ yếu là thực hiện việc bảo vệ hoa màu tránh gia súc,
gia cầm hoặc con ngƣời phá hoại đảm bảo năng suất mùa vụ…..
1.1.2.

u qu

o t

n

T

NN

1.1.2.1. u n niệm về iệu quả oạt động củ HTXDVNN
HTXDVNN là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất phát từ nhu cầu
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay HTXDVNN “kiểu mới” đã có sự thay
đổi về chất so với HTXDVNN “kiểu cũ” trƣớc đây. Khác biệt giữa đánh giá hiệu

quả của HTX cũ và mới: Nếu HTXDVNN “kiểu cũ” sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp (vì mục tiêu chính của HTX “kiểu cũ” là tối đa hóa lợi
nhuận chung của HTX, nâng cao mức sống, thu nhập của thành viên), còn HTX
“kiểu mới” đặt mục tiêu chính là tối đa hóa lợi ích của các hộ thành viên, sau đó
mới đến các lợi ích chung của HTX.
1.1.2.2. Các yếu tố ản

ưởng đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN

* Các yếu tố khách quan
- Yếu tố tự nhiên: Các hoạt động dịch vụ của HTX DVNN gắn liền với
đặc điểm sản xuất nông nghiệp, các yếu tố tự nhiên khơng những chi phối cả q
trình sản xuất nơng nghiệp mà cịn ảnh hƣởng tới hoạt động dịch vụ của HTX. Ở
mỗi địa phƣơng, mỗi vùng kinh tế - xã hội khác nhau, hoạt động dịch vụ của các
HTX cũng khác nhau, các yếu tố tự nhiên và tính thời vụ trong sản xuất nơng
nghiệp cũng tạo nên tính thời vụ trong các hoạt động dịch vụ của HTX DVNN, sự
phong phú về hình thức hoạt động đa dạng về loại hình dịch vụ … là yếu tố khách
quan có ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động dịch vụ của HTX.
- Yếu tố kinh tế - xã hội: HTX là sản phẩm khách quan của quá trình
phát triển kinh tế, kinh tế càng phát triển, kinh tế hàng hóa càng cao thì nhiều
yếu tố của q trình sản xuất, phạm vi một hộ sẽ không đảm đƣơng đƣợc.
điều đó đ i hỏi hoạt động dịch vụ của HTX phải phát triển để giải quyết đƣợc
sự khó khăn thiếu hụt đó của nơng dân. Thơng qua hoạt động dịch vụ của


13

mình các HTX đã nâng cao lợi ích về mặt kinh tế, xã hội cho hộ xã viên, giúp
cho hộ xã viên phát triển. Sự phát triển lớn mạnh của hộ xã viên có ảnh hƣởng
trực tiếp đến hoạt động dịch vụ của HTX.

- Yếu tố văn hóa truyền thống: Truyền thống văn hóa Việt Nam ln
trân trọng và đề cao tính cộng đồng làng xã, tạo ra những ràng buộc thân tộc tự
nhiên, mọi ngƣời sống tƣơng thân, tƣơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình
sản xuất và đời sống. Chính truyền thống này là cơ sở giúp cho các HTX hình
thành những hoạt động dịch vụ phù hợp với đặc điểm văn hóa truyền thống
từng vùng. Tuy nhiên, nhân tố này cũng chứa đựng nhiều mặt tiêu cực nhƣ gia
trƣởng, ghen ghét, lệ làng … đã làm hạn chế đến hoạt động dịch vụ của HTX.
- Yếu tố khoa học - kỹ thuật: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự lớn
mạnh của kinh tế hộ, quá trình chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông thôn, nông
nghiệp càng ngày càng đƣợc đẩy mạnh. Quá trình này nhanh hay chậm ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp cũng nhƣ cơ cấu
kinh tế nông thôn, phân công lại lao động trong nông nghiệp, từ đây đ i hỏi hoạt
động dịch vụ của HTX cần phải phát triển cho phù hợp.
- Yếu tố liên quan đến chủ chƣơng, chính sách: Đây là nhóm nhân tố
thuộc về sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội.
Sự tác động của nhóm nhân tố này đƣợc thực hiện chủ yếu thơng qua hệ
thống chính sách vĩ mơ và q trình chỉ đạo thực hiện của bộ máy Nhà nƣớc từ
Trung ƣơng đến cơ sở nhƣ chỉ thị 100 của Bộ Chính trị (13/01/1981) đã đặt
nền móng cho q trình đổi mới “tập thể hóa” trƣớc đây; Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị (5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX về “tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”; Luật HTX đƣợc Quốc hội
thông qua ngày 20/11/2012; Quyết định số 2261/QĐ-TTg về “Phê duyệt chƣơng
trình hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 ” ... Những chính sách đó
là nhân tố quan trọng tác động đến q trình hình thành và triển cũng nhƣ hiệu quả
hoạt động của HTX nói chung và HTXDVNN nói riêng.


14


* Các yếu tổ chủ quan
- Trình độ quản lý của cán bộ HTXDVNN: Cán bộ quản lý có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXDVNN, nhất là
trong điều kiện cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay đ i hỏi các HTXDVNN phải
có đội ngũ cán bộ giỏi về chun mơn nghiệp vụ, có năng lực quản lý, có bản
lĩnh chính trị.

hi trình độ cán bộ quản lý HTXDVNN yếu kém, lúng túng

trong điều hành công việc sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp và ngƣợc lại.
Thực tế cho thấy, những HTXDVNN làm ăn hiệu quả đều có đội ngũ quản lý,
đặc biệt là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc HTX là ngƣời có năng lực. Những
ngƣời Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc giỏi thƣờng xác định đƣợc hƣớng sản
xuất, kinh doanh hợp lý, biết khắc phục khó khăn về vốn, thị trƣờng, biết cách liên
doanh, liên kết.
- Đội ngũ lao động trong HTXDVNN: Xét trên cả hai mặt số lƣợng và
chất lƣợng. Số lƣợng lao động và chất lƣợng lao động phải cân đối với nhau,
nhƣ vậy công việc mới hồn thành đúng thời hạn và có chất lƣợng. Việc bố trí
sử dụng lao động hợp lý sẽ phát huy đƣợc tối đa năng suất lao động và từ đó
gián tiếp tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của HTXDVNN: Hệ thống trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng có vai trị quan trọng đối với hoạt động dịch vụ của các HTX. Đây
là nhóm nhân tố cần thiết đảm bảo cho hoạt động dịch vụ của HTX đƣợc diễn ra
bình thƣờng và có hiệu quả. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật của HTXDVNN
nào thấp kém thì kéo theo là chất lƣợng dịch vụ sẽ kém từ đó gây mất niềm
tin của xã viên vào HTX, ngƣợc lại nếu đầy đủ và hiện đại sẽ tạo điều kiện
cho HTX nâng cao năng xuất lao động đồng thời nâng cao đƣợc chất lƣợng
dịch vụ và từ đó hiệu quả hoạt động dịch vụ sẽ đƣợc nâng cao.
- Điều kiện về vốn của HTXDVNN: Đây là nhân tố không thể thiếu và
có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN. Vốn lớn thể

hiện tiềm lực kinh tế, khả năng hoạt động dịch vụ của HTX. Nếu HTXDVNN
nào có lƣợng vốn đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động dịch vụ, đầu tƣ trang


15

thiết bị hiện đại, mở rộng các loại hình dịch vụ... sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
HTX và ngƣợc lại. Bên cạnh số lƣợng vốn, vấn đề sử dụng vốn cũng là nhân
tố ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của HTX, bởi lẽ nếu có
lƣợng vốn lớn mà sử dụng không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, làm cạn kiệt
nguồn vốn.
- Quy mơ hoạt động của HTXDVNN: Thông thƣờng quy mô hoạt động
của HTXDVNN đủ lớn thì hiệu quả hoạt động sẽ cao. Quy mơ hoạt động
đƣợc thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau: Có thể là quy mơ về số lƣợng các
loại hình dịch vụ, nếu các loại hình dịch vụ nhiều và phù hợp một mặt nó sẽ
giảm thiểu tính rủi ro, một mặt nó sẽ giúp HTXDVNN có nhiều nguồn thu
hơn và hiệu quả dịch vụ sẽ cao hơn; ngoài ra quy mơ hoạt động có thể là quy
mơ về lƣợng xã viên tham gia, quy mơ về vốn, diện tích đất đai,...Các nhân tố
trên đều có ảnh hƣởng nhất định đến sự phát triển nói chung và ảnh hƣởng
đến hiệu quả hoạt động của HTXDVNN nói riêng.
- Cách thức tổ chức quản lý: Cách thức tổ chức hợp lý và hiệu quả sẽ
giúp HTXDVNNN tránh tình trạng lãng phí nguồn lực cũng nhƣ tiền của.
Trên thực tế cho thấy, ở những HTXDVNN có bộ máy tổ chức quản lý gọn
nhẹ thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn do tiết kiệm đƣợc chi phí tiền lƣơng phát huy
đƣợc tối đa năng lực làm việc của bộ máy quản lý, các hoạt động của
bộ máy tổ chức quản lý không chồng chéo nhau nên hiệu suất làm việc đƣợc
nâng cao hơn...
1.2. Cơ sở thực tiễn về HTXDVNN
1.2.1.


qu t qu tr n

n t

n v p

t tr n

T

t Nam[23]

Hợp tác hóa là một vấn đề lớn và phức tạp. Phong trào hợp tác hóa ở nƣớc ta
đã trải qua hơn 50 năm xây dựng, củng cố và tồn tại nhƣ một thực thể lịch sử.
Trong hơn 50 năm qua, phong trào hợp tác hóa đã diễn ra theo trình tự: từ hộ
nơng dân cá thể, chuyển qua hình thức từ tổ đổi cơng lên hình thức HTX bậc thấp đi
lên HTX bậc cao, từ qui mơ nhỏ đến qui mơ lớn. Q trình phát triển kinh tế hợp tác
và HTX ở nƣớc ta có thể tóm lƣợc nhƣ sau:


16

1.2.1.1. Trước thời kỳ đổi mới (trước 1986)
Kể từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 phát triển mơ hình kinh tế hợp tác mà
cụ thể là kinh tế HTX trong nông nghiệp đƣợc coi nhƣ một thử thách lớn. Ở thời
điểm đó trong hồn cảnh đất nƣớc vơ cùng khó khăn thì kinh tế HTX đã giúp nƣớc
ta thốt khỏi nạn đói năm 1945 đồng thời tạo ra hậu phƣơng vững chắc phục vụ tiền
tuyến.
Giai đoạn từ năm 1959 đến 1960 phong trào hợp tác hóa trong thời kỳ này
đƣợc thực hiện theo tƣ tƣởng “c n chế độ tƣ hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất và lối

làm ăn cá thể thì vẫn c n cơ sở vật chất và điều kiện cho khuynh hƣớng tƣ bản chủ
nghĩa”. Do tốc độ hợp tác hóa q nhanh khơng chú ý đến đặc điểm riêng của từng
địa phƣơng nên dẫn đến một thực trạng là nhiều hộ nông dân bị bắt buộc vào HTX
mặc dù họ không muốn nhƣ vậy. Khi gia nhập HTX họ trở thành thành những thành
viên khơng nhiệt tình với phong trào thi đua sản xuất, chống đối thậm chí mƣu đồ
phá hoại HTX.
Đến năm 1975 nhiều HTX bậc thấp đã đƣợc đƣa lên bậc cao hơn và đã trở
thành một phong trào lớn lan rộng cả nƣớc, từ việc mở rộng quy mô HTX theo mơ
hình tập thể hóa tới việc củng cố HTX về mọi mặt. Phong trào hợp tác hóa đã bộc lộ
nhiều nhƣợc điểm đó là sự khơng phù hợp của mơ hình HTX bậc cao, quy mơ lớn
với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, trình độ cán bộ quản lý. Nguyên nhân
trên làm kinh tế lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng trƣớc hết là sản xuất nông
nghiệp ngày càng sa sút. Kinh tế hợp tác ngày càng biểu hiện tiêu cực nhƣ: mất dân
chủ, tham ô, lãng phí, phân phối khơng đều, khơng rõ ràng. Thu nhập của xã viên
HTX vốn đã thấp lại càng giảm, mức lƣơng bình quân đầu ngƣời giảm từ
17kg/ngƣời/tháng (1965) thì đến năm 1980 chỉ c n 10,4kg/ngƣời/tháng. Nhìn rõ
thực trạng trên nhiều xã viên HTX chán nản, ruộng đất bỏ hoang, số lƣợng ngƣời
xin ra khỏi HTX ngày càng tăng, cuối năm 1973 tồn miền Bắc có 1098 HTX vỡ
hồn tồn, 27.036 hộ xã viên xin ra khỏi HTX. Trƣớc tình hình đó 13/1/1981 Ban bí
thƣ TW Đảng đã ra chỉ thị 100/TW về cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản
phẩm đến nhóm và ngƣời lao động trong HTXNN (gọi tắt là khoán sản phẩm ). Chỉ


17

thị đã nêu rõ mục đích là: phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, lôi cuốn
đƣợc ngƣời lao động hăng hái sản xuất, sử dụng tốt đất đai tƣ liệu sản xuất, củng cố
quan hệ sản xuất XHCN, nâng cao đời sống xã viên. Chỉ thị 100 ra đời đã đáp ứng
đƣợc nguyện vọng của nông dân, đƣợc các địa phƣơng, các ngành và nông dân phấn
khởi đón nhận, nhanh chóng thực hiện ở hầu khắp các cơ sở. Trong một thời gian

ngắn đã khơi dậy sinh khí mới cho nơng thơn, nơng nghiệp, ngăn chặn sa sút, tạo đà
đi lên gợi mở một hƣớng mới về đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp. Tuy
nhiên chỉ thị 100 còn nhiều hạn chế, nguyên tắc nêu ra còn cứng nhắc, cơ chế quản
lý HTX về cơ bản cịn là bao cấp, phân phối theo cơng điểm. HTX còn bị ràng buộc
trong tổng thể cơ chế quản lý tập trung bao cấp của Nhà nƣớc, thu nhập từ kinh tế
tập thể thấp, mức khốn khơng ổn định, tệ quan liêu, mệnh lệnh và tình trạng tham
ơ lãng phí trong HTX tiếp tục tăng, động lực vừa mới tạo ra đã dần bị triệt tiêu,
ngƣời lao động thiếu yên tâm trong sản xuất.
1.2.1.2. Từ khi có nghị quyết 10 bộ chính trị đến trước khi có Luật HTX (19871996)
Trong bối cảnh chỉ thị 100 còn nhiều hạn chế, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị
đề ra ngày 5/4/1988 với nội dung chủ yếu là: “Tổ chức lại sản xuất trong các HTX;
đặt rõ vai trò kinh tế hộ xã viên; khốn gọn đến hộ và nhóm hộ. HTX là đơn vị tự
chủ, tự quản, điều chỉnh và đổi mới một bƣớc các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý
giữa HTX với hộ xã viên, đổi mới quan hệ phân phối, xóa bỏ chế độ phân phối theo
cơng điểm, bảo đảm ngƣời lao động trực tiếp đƣợc hƣởng trên dƣới 40% sản lƣợng
khốn, khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông thôn, nông nghiệp, từng
bƣớc xây dựng nông thôn mới”.
Những quan điểm về tƣ tƣởng và chủ trƣơng đề ra ở nghị quyết 10 của Bộ
chính trị và các Nghị quyết của Ban chấp hành TW khóa VI đƣợc các ngành, các
cấp và đông đảo nông dân cả nƣớc hƣởng ứng thực hiện năng động sáng tạo. Sản
xuất nơng nghiệp sau Đại hội VI lại có bƣớc tiến mới: sản xuất lƣơng thực tăng,
hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa có quy mơ tƣơng đối lớn, kim ngạch xuất
khẩu nhu cầu lƣơng thực của xã hội đƣợc đảm bảo hơn. Năng lực sản xuất đƣợc


×