Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa bắc thơm số 7 quy mô hộ gia đình trên địa bàn huyện lý nhân, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.57 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN THỊ NGUYỆT

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH LÚA BẮC THƠM SỐ 7 QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy m h gia

nh tr n ịa


n huyện

Nhân tỉnh H Nam” là cơng trình nghiên cứu và thực hiện của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách
quan, trung thực, chính xác và chƣa đƣợc cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam đoan: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã đƣợc cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Mƣợn bút thay lời, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn- Phó Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Lâm nghiệp Hà
Nội đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau đại học, các khoa, các phòng ban chức năng và
tập thể các nhà Khoa học trƣờng Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức
Ủy ban nhân dân huyện Lý Nhân, phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn
huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi

hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Nguyệt


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Đối tƣợng điều tra, khảo sát ....................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................... 3
4.2. Phạm vi về thời gian................................................................................... 3
4.3. Phạm vi về không gian ............................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP............. 4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp .. 4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của sản xuất lúa gạo ................................................ 9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................. 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp .....15
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp ............... 22


1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .......................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn ở Việt Nam ....................................................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ...................... 29
CHƢƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN LÝ NHÂN VÀ ............ 31
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện lý nhân ........................................................ 31
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên của huyện Lý Nhân .......................................... 31
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế- xã hội của huyện Lý Nhân ............................. 33
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm cơ bản của huyện Lý Nhân ................. 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 39
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ................................... 39
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................. 39
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích thơng tin, số liệu ............................ 40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 41
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 42
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh lúa bắc thơm số 7 quy mô hộ gia đình trên địa
bàn huyện lý nhân ............................................................................................. 42
3.1.1. Những đặc điểm và quy trình canh tác lúa Bắc thơm số 7................. 42
3.1.2. Tình hình sản xuất lúa Bắc thơm số 7 quy mơ hộ gia đình trên địa
bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ................................................................. 45
3.1.3. Tình hình tổ chức sản xuất lúa Bắc thơm số 7 quy mô hộ gia đình trên
địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ............................................................ 46
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa bắc thơm số 7 tại các hộ điều tra . 52

3.2.1. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 52
3.2.2. Tình hình và kết quả sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của các hộ điều tra. 53
3.2.3. Chi phí sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của các hộ điều tra ....................... 56
3.2.4. Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của hộ điều tra .............. 58


3.2.5. Những khó khăn trong sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của các hộ điều tra.......59
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất lúa Bắc thơm số 7 tại các hộ
gia đình ............................................................................................................ 60
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 trên
địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ............................................................ 63
3.4.1. Những thành công trong sản xuất, kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 trên
địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ............................................................ 63
3.4.2. Những tồn tại trong sản xuất, kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 trên địa
bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. .................................................................. 64
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 67
3.5. Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa
Bắc thơm số 7 trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam. ............................. 71
3.5.1. Quan điểm và phƣơng hƣớng về phát triển lúa Bắc thơm số 7 ......... 71
3.5.2. Các giải pháp đề xuất nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Lý Nhân ......................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1- Kết luận ....................................................................................................... 89
2- Khuyến nghị ............................................................................................... 90
2.1. Đối với Nhà nƣớc .................................................................................... 90
2.2. Đối với các cơ quan chính quyền và đồn thể tỉnh Hà Nam ................ 90
2.3. Đối với chính quyền huyện Lý Nhân .................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Lý Nhân (2017) ................................. 33
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Lý Nhân (2016) ................ 34
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất của huyện Lý Nhân .. 37
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa Bắc thơm số 7 của huyện ... 46
Lý Nhân ........................................................................................................... 46
Bảng 3.2. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .............................................. 52
Bảng 3.3. Tình hình canh tác, thu hoạch và tiêu thụ lúa Bắc thơm số 7 ........ 54
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 của hộ điều tra ... 55
Bảng 3.5. Tình hình chi phí trung gian trong sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của
các hộ điều tra ................................................................................................. 57
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của hộ điều tra58
Bảng 3.7. Tổng hợp những khó khăn trong sản xuất lúa Bắc thơm số 7 của
các hộ điều tra ................................................................................................. 59
Bảng 3.8. Kết quả xác định các hệ số hồi quy Coefficientsa ......................... 61
Bảng 3.9. Tóm tắt mơ hình Model Summary b .............................................. 62
Bảng 3.10. Vị trí quan trọng của các yếu tố .................................................... 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Lý Nhân

..

32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Lƣơng thực là một trong những nhu cầu tối cần thiết để duy trì sự tồn tại
và phát triển của nhân loại, quyết định sự tồn vong của mỗi quốc gia. Thực tiễn
lịch sử đã chứng minh r ng: nền kinh tế của một quốc gia chỉ có thể phát triển
khi quốc gia đó đã có an ninh lƣơng thực. Vậy nên, trong từng thời kỳ, với mỗi
điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội, các quốc gia đều có một chiến lƣợc cụ thể
đảm bảo an ninh lƣơng thực, hƣớng đến mục đích cuối cùng là đảm bảo đủ nhu
cầu lƣơng thực tối thiểu cho mọi thành viên trong xã hội. Bảo đảm an ninh lƣơng
thực luôn là vấn đề thời sự, vừa cấp bách vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài,
không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà cịn góp phần tích cực vào ổn định
chính trị xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ toàn thế giới.
Nông nghiệp Việt Nam đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là mặt trận
kinh tế hàng đầu, là nền tảng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế bền vững.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, sản
xuất lƣơng thực chiếm vị trí quan trọng hàng đầu và ngành lúa gạo đóng vai trị
đặc biệt quan trọng. Kể từ cuối thập niên 1980 đến nay, ngành lúa gạo của Việt
Nam đã phát triển liên tục theo định hƣớng gia tăng sản lƣợng, giúp Việt Nam
không chỉ đảm bảo an ninh lƣơng thực trong nƣớc, xố đói giảm nghèo, mà cịn
đƣa Việt Nam vƣơn lên một tầm cao mới, là một trong ba nƣớc xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới trong suốt một thập kỷ qua. Có thể khẳng định, trong suốt
quá trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta ln coi sản xuất lƣơng thực
là ngƣời lính xung kích trong mặt trận đổi mới, ngƣời lính chủ cơng trên mặt trận
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là yếu tố quan trọng hàng đầu trong định
hƣớng phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.
Tỉnh Hà Nam nói chung và huyện Lý Nhân nói riêng, những năm gần đây
đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc trong phát triển kinh tế- xã hội. Cơ cấu kinh tế
của huyện liên tục chuyển dịch theo hƣớng tích cực, song tỷ trọng ngành nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu chung và ngành sản xuất lúa vẫn là
chủ đạo.



Là huyện trọng điểm về sản xuất nơng nghiệp, có nhiều tiềm năng, thế
mạnh và truyền thống sản xuất lúa của tỉnh, huyện Lý Nhân đã và đang triển
khai nhiều giải pháp đồng bộ, huy động sự tham gia có hiệu quả của cả “4 nhà”
trong sản xuất nông nghiệp nhƣng ƣu tiên đặc biệt các tiến bộ về sản xuất lúa
Bắc thơm số 7. Kết quả bƣớc đầu thu nhận đƣợc rất khả quan. Đây là một tín
hiệu đáng mừng, là cơ hội để hộ nông dân tăng thêm thu nhập, cải thiện đời
sống; góp phần tăng lƣợng nơng sản hàng hố xuất khẩu có giá trị thƣơng phẩm
cao cho đất nƣớc.
Tuy nhiên, vấn đề sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 ở một huyện
thuần nông nhƣ huyện Lý Nhân đang đứng trƣớc rất nhiều thách thức nhƣ: biến
đổi khí hậu, áp lực dân số, thị trƣờng, diện tích đất lúa bị thu h p, đầu tƣ cho
nơng nghiệp thấp

..

Đây là lí do tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy m h gia
huyện

nh tr n ịa

n

Nhân tỉnh H Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc
thơm số 7 quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân, luận văn s đề ra một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7

quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh lúa trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm
số 7 quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
- Chỉ ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa
Bắc thơm số 7 quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện lý Nhân tỉnh Hà Nam.
- Đề ra giải pháp phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số
7 quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.


3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy mơ hộ gia
đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
3.2. Đối tƣợng điều tra, khảo sát
Các hộ sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy mơ hộ gia đình trên
địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của lúa bắc thơm số 7
quy mô hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi về thời gian
Các thông tin thứ cấp: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập, tổng hợp trong giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 để phục vụ các nội dung nghiên cứu.
Các thông tin sơ cấp: Số liệu sơ cấp thu thập trong vụ Mùa năm 2017.
4.3. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
5. Nội dung nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy mơ hộ
gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
- Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm
số 7 quy mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện lý Nhân tỉnh Hà Nam.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa Bắc thơm số 7 quy
mơ hộ gia đình trên địa bàn huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Các khái niệm cơ ản
1.1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) là các hoạt động kinh tế trong
điều kiện tồn tại nền kinh tế thị trƣờng, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình
thức và phƣơng tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh
tế của mình (bao gồm quá trình đầu tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ,...)
trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nh m đạt mục
tiêu vốn sinh lời nhiều nhất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh tế, có thể là cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp.
- Khác với hoạt động tự túc, tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích
của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ
không phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của ngƣời khác nh m thu
lợi nhuận.

- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm
đƣợc, đó là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trƣờng. Ngƣời chủ thể sản
xuất phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải hƣớng tới thị trƣờng. Trong đó,
các chủ thể kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là: quan hệ với các bạn
hàng, với chủ thể cung cấp các yếu tố đầu vào, với khách hàng, với các đối thủ
cạnh tranh và với Nhà nƣớc. Các mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.


- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn nắm đƣợc các thông tin về sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng nhƣ các thông tin về số lƣợng, chất
lƣợng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hƣớng tiêu dùng của khách hàng, thông
tin về kỹ thuật công nghệ, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nƣớc có
liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Đây là yếu
tố có vai trị quyết định rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở đánh
giá tiềm lực của doanh nghiệp. Khơng có vốn thì khơng thể có hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chủ thể kinh tế sử dụng vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản
xuất, thuê lao động,
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu
dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế
xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lƣu hàng hóa, tạo ra
sự phân cơng lao động xã hội và cân b ng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
- Mục đích chủ yếu và bao trùm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đó là lợi nhuận.
1.1.1.2. Hiệu quả kinh tế
Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh
tế- xã hội và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế.
Hiện nay, có hai nhóm quan điểm về hiệu quả kinh tế.

Quan điểm truyền thống
Các quan điểm truyền thống cho r ng hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan về
tỷ lệ giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả ấy, hay ngƣợc lại,
hiệu quả kinh tế là chi phí bỏ ra trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, việc xem xét hiệu quả kinh tế theo
quan điểm truyền thống chƣa thật sự toàn diện. Sự thiếu toàn diện đƣợc thể hiện
ở ba khía cạnh sau:


Thứ nhất, hiệu quả kinh tế đƣợc xem xét với quá trình sản xuất kinh
doanh trong trạng thái tĩnh, hiệu quả kinh tế chỉ đƣợc phân tích sau khi đã kết
thúc chu kỳ sản xuất. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế không những cho chúng ta
biết đƣợc kết quả của q trình sản xuất mà cịn giúp xem xét trƣớc khi ra quyết
định có nên tiếp tục đầu tƣ hay không và nên đầu tƣ bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phƣơng diện này, quan điểm truyền thống chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ.
Thứ hai, quan điểm truyền thống khơng tính đến yếu tố thời gian khi tính
tốn các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh, do đó, thu và chi trong
tính tốn hiệu quả kinh tế chƣa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt động
có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích hiệu quả
kinh tế có ý nghĩa quan trọng.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế đƣợc xác định b ng cách so sánh giữa kết quả đạt
đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một
số trƣờng hợp khơng phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế.
Ví dụ: Với những hộ nơng dân có quy mơ sản xuất khác nhau thì hộ có
quy mơ nguồn lực nhỏ s tạo ra lợi nhuận nhỏ hơn hộ có quy mơ nguồn lực lớn.
Điều này khơng có nghĩa tất cả hộ có quy mơ nhỏ đều hoạt động kém hiệu quả
hơn hộ có quy mơ nguồn lực lớn. Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế không cho biết mức
độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu tố nguồn lực.
bQuan điểm hiện đại
Theo quan điểm hiện đại, khi tính hiệu quả kinh tế phải xem xét trong

trạng thái động; căn cứ vào tổ hợp các yếu tố, của mối quan hệ giữa đầu vào và
đầu ra.
Trong mối quan hệ này, hiệu quả kinh tế đƣợc thể hiện qua việc đo lƣờng hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế của từng hoạt động sản xuất.
Các yếu tố đƣợc căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
- Yếu tố thời gian: đƣợc coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán hiệu
quả kinh tế. Cùng một lƣợng vốn đầu tƣ nhƣ nhau và cùng có tổng doanh thu


b ng nhau nhƣng có thể hiệu quả kinh tế khác nhau trong những thời điểm khác
nhau. Đặc biệt, trong sản xuất nơng nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất
dài, việc tính đến yếu tố thời gian của dịng tiền là rất quan trọng.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và mơi trƣờng: Hiệu quả về tài chính phải phù
hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lƣợc tăng trƣởng và phát triển bền
vững của các quốc gia.
Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế, trong
phạm vi luận văn, khái niệm hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu nhƣ sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành
của các tổ chức sản xuất nh m đạt đƣợc kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu
vào thấp nhất.
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản xuất, là
sự phản ánh tƣơng quan giữa kết quả đạt đƣợc so với hao phí lao động, vật tƣ, tài
chính; là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lƣợng sử dụng các yếu tố của sản
xuất- kinh doanh, nh m đạt đƣợc kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
1.1.1.3. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nh m đạt đƣợc
các mục tiêu xã hội nhất định, chẳng hạn: tạo công ăn việc làm, giảm số ngƣời
thất nghiệp; tạo thu nhập ổn định; tạo ra công b ng xã hội trong cộng đồng dân
cƣ, cải thiện đời sống nơng thơn, nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh
thần cho ngƣời lao động...trên cơ sở giải quyết tốt các mối quan hệ trong phân

phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho ngƣời lao động...Thông thƣờng, khu
vực công (Nhà nƣớc) là ngƣời quan tâm tới hiệu quả xã hội hơn là khu vực tƣ
nhân, do tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cốt lõi của sản xuất.
1.1.1.4. Hiệu quả môi trường
Đây là hiệu quả vừa đảm bảo lợi ích trƣớc mắt, vừa mang tính lâu dài. Nó
gắn chặt giữa q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trƣờng sinh thái.


Trong các loại hiệu quả xem xét trên, thì hiệu quả kinh tế là trọng tâm và
quyết định nhất. Hiệu quả kinh tế đƣợc đánh giá một cách toàn diện đầy đủ nhất
khi có sự kết hợp hài hồ với hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng và phát
triển một cách bền vững.
1.1.1.5. Nông hộ và kinh tế nông hộ
a. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp

hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao động tiền vốn của

gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh.
Hộ nơng dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa
là đơn vị tiêu dùng;
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ của hộ từ tự cấp
hồn tồn đến sản xuất hàng hố hồn tồn. Trình độ này quyết định đến quan hệ
giữa nông dân với thị trƣờng;
- Các hộ nơng dân ngồi hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào hoạt
động phi nơng nghiệp với mức độ khác nhau, nên khó giới hạn nhƣ thế nào là
một hộ nông dân.

- Hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất đồng nhất mà tập hợp
các kiểu nơng hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt động khác nhau.
Nông hộ là kinh tế tự chủ và đã góp phần to lớn vào sự phát triển sản xuất
nông nghiệp của chúng ta trong những năm qua.
b. Khái niệm kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, bao gồm cả thu nhập
về nơng nghiệp và phi nơng nghiệp.
Có thể xem kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở kinh tế có đất đai,
các tƣ liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động
của gia đình để sản xuất và thƣờng là n m trong một hệ thống kinh tế lớn hơn,


nhƣng chủ yếu đƣợc đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng có xu
hƣớng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.
1.1.2. Đặc iểm v vai trò của sản xuất lúa gạo
1.1.2.1. Đặc điểm của sản xuất lúa gạo
Văn minh lúa nƣớc là những nền văn minh cổ đại xuất hiện từ cách đây
khoảng 10.000 năm tại vùng Đông Nam Á và Nam Trung Hoa. Nền văn minh
này đã đạt đến trình độ đủ cao về các kỹ thuật canh tác lúa nƣớc, thuỷ lợi, phát
triển các cơng cụ và vật ni chun dụng. Chính sự phát triển của nền văn minh
lúa nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của những nền văn hố đƣơng
thời nhƣ Văn hóa Hemudu, Văn hóa Đơng Sơn, Văn hóa Hịa Bình ; là chiếc
nơi để hình thành cộng đồng dân cƣ có lối sống định cƣ, định canh và các giá trị
văn hoá phi vật thể kèm theo, đó chính là văn hóa làng xã.
Cây lúa là cây có thời gian sinh trƣởng ngắn thƣờng từ 4- 6 tháng và phát
triển qua 4 thời kì: thời kì nảy mầm, thời kì mạ, thời kì đẻ nhánh- làm địng, thời
kì trổ bơng- làm hạt. Mỗi giai đoạn phát triển có những đặc điểm sinh lý khác
nhau, nhu cầu dinh dƣỡng và điều kiện phát triển khác nhau. Vì vậy, tùy vào
điều kiện mà có các biện pháp chăm sóc hợp lý để cung cấp đầy đủ các điều kiện
cần thiết giúp cho cây lúa sinh trƣởng và phát triển tốt đem lại năng suất cao.

Cũng nhƣ các cây trồng khác, cây lúa chịu sự tác động lớn của các yếu tố
điều kiện tự nhiên nhƣ: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lƣợng mƣa, lũ lụt, hạn hán
Nếu cây lúa gặp điều kiện thuận lợi s sinh trƣởng phát triển tốt, cho năng suất
cao. Ngƣợc lại, nếu gặp thời tiết khắc nghiệt, tùy theo mức độ khác nhau mà cây
có thể bị chết hoặc cịi cọc, sinh trƣởng và phát triển chậm, cho năng suất thấp.
Trên thực tế, năng suất lúa đƣợc quyết định bởi tổng hòa rất nhiều các yếu
tố: giống, kĩ thuật chăm sóc, điều kiện tự nhiên, yếu tố con ngƣời, tác động của
yếu tố thị trƣờng. Mỗi giống lúa khác nhau cho năng suất khác nhau và cùng một
giống lúa với biện pháp thâm canh khác nhau có thể cho năng suất khác nhau.
Hơn nữa, mỗi giống lúa thích hợp với từng loại đất nhất định và cho năng suất


cao khi đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Ngoài ra, sản xuất lúa cịn mang nặng tính thời
vụ. Chính vì vậy mà cần thiết phải nắm rõ các đặc điểm của cây lúa để có biện
pháp canh tác thích hợp.
1.1.2.2. Vai trò của sản xuất lúa gạo
Lúa là cây trồng quan trọng nhất thuộc nhóm ngũ cốc. Lúa cũng là cây
lƣơng thực chính của ngƣời dân Việt Nam nói riêng và ngƣời dân Châu Á nói
chung. Cây lúa, hạt gạo đã trở nên thân thuộc gần gũi đến mức từ bao đời nay
coi đó là một phần khơng thể thiếu trong cuộc sống, từ những bữa cơm đơn giản
đến các bữa tiệc sang trọng, khơng thể thiếu sự góp mặt của hạt gạo ở dạng này
hay dạng khác. Đánh giá về vai trị của lúa gạo, ta có thể khái quát ở một số nội
dung cơ bản sau:
* Thứ nhất, lúa gạo cung cấp và đảm bảo an ninh lương thực:
Cây lƣơng thực chính là những cây có hạt, có tác dụng nuôi sống con
ngƣời và gia súc. Ở nƣớc ta, cây lƣơng thực chính gồm: lúa, ngơ, đậu, đỗ, trong
đó, lúa là cây lƣơng thực quan trọng nhất.
Mặc dù diện tích lúa ngày càng thu h p do những thay đổi về khí hậu, xói
mịn và cơng cuộc phát triển công nghiệp tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhƣng
lúa vẫn là cây trồng chủ lực và góp phần quyết định đến an ninh lƣơng thực, nhất

là tại các nƣớc Châu Á, đặc biệt là các nƣớc kém và đang phát triển. Tất cả
ngƣời dân Việt Nam đều sử dụng lúa gạo làm lƣơng thực chính, từ gạo có thể
chế biến thành các sản phẩm khác nhƣ bột, phở, bún và rất nhiều loại thực phẩm
khác đƣợc làm từ gạo. Vì vậy, lúa gạo đã trở thành nguồn lƣơng thực chính
trong đời sống hàng ngày của mỗi ngƣời dân và đóng vai trị chủ lực trong an
ninh lƣơng thực quốc gia. Thực tiễn cho thấy, trong nhiều năm liền, Việt Nam
đƣợc xếp vào nhóm các nƣớc dẫn đầu về xuất khẩu gạo, ln hồn thành tốt
nhiệm vụ đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia và quốc tế.
* Thứ hai, lúa gạo góp phần nâng cao thu nhập cho người nơng dân và
hiện đại hóa khu vực nơng thơn:


Nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh lúa gạo giúp cho năng suất và
giá trị sản phẩm của ngƣời nơng dân đƣợc nâng lên, từ đó lợi nhuận từ sản xuất
lúa đạt đƣợc cao hơn, ngƣời nông dân trồng lúa s chuyên tâm đầu tƣ cho sản xuất
tốt hơn làm cho sản lƣợng và chất lƣợng lúa ngày đƣợc nâng cao. Do thu nhập ngày
đƣợc nâng lên, ngƣời dân có điều kiện cùng với Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng khu vực nông thôn nhƣ hạ tầng về giao thông, điện, nƣớc, thủy lợi,. ngày càng
tốt hơn để phục các yêu cầu của sản xuất và đời sống ngƣời dân.
* Thứ ba, lúa gạo góp phần giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn
Hoạt động sản xuất và kinh doanh lúa gạo đã góp phần giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động, đặc biệt là lao động ở khu vực nơng thơn, góp phần làm
tăng giá trị sản xuất nơng nghiệp, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
khu vực nông thôn và làm tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp (công nghiệp
chế biến các sản phẩm từ lúa gạo) trong cơ cấu kinh tế ở địa phƣơng, góp phần
tích cực vào việc xóa đói, giảm nghèo. Trong những năm gần đây, chính sách
phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn của Nhà nƣớc luôn gắn
liền với phát triển ngành hàng lúa gạo.
* Thứ tư, lúa gạo góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước:
Trong sản xuất nông nghiệp, lúa là cây trồng quan trọng nhất cung cấp

lƣơng thực cho hơn một nửa dân số thế giới, là bộ phận chủ yếu cấu thành trong
nguồn thức ăn hàng ngày của con ngƣời. Nó thoả mãn nhu cầu về năng lƣợng
cho cơ thể con ngƣời với giá rẻ và là loại sản phẩm thiết yếu không thể thay thế
đƣợc của đời sống con ngƣời.
Sản xuất lúa là ngành chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, điều quan trọng
bậc nhất đảm bảo sự hùng cƣờng về mặt kinh tế của đất nƣớc. Các nhà kinh tế
đều có ý kiến thống nhất r ng, điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là phải tăng
cung lƣơng thực cho nền kinh tế quốc dân, b ng việc phát triển sản xuất hoặc
nhập khẩu lƣơng thực, điều đó tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia.
Vì vậy, phát triển mạnh sản xuất lúa, giải quyết tốt vấn đề lƣơng thực có ý nghĩa
kinh tế to lớn đối với nền kinh tế cũng nhƣ đối với nông nghiệp.


Trong nhiều năm liền, sản phẩm lúa gạo Việt Nam ln giữ vị trí cao
trong danh sách các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn nhất đất nƣớc. Việt Nam
đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới chỉ sau Thái Lan, đã góp
phần tích cực vào việc đảm bảo an ninh lƣơng thực cho thế giới và làm cho vị
thế của Việt Nam trên thế giới ngày càng đƣợc nâng cao.
* Thứ năm, lúa gạo góp thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển
Lúa gạo là nguồn nguyên liệu chính cho các ngành chế biến lƣơng thực,
thực phẩm. Nó cung cấp lƣơng thực cho dân cƣ phi nông nghiệp và nguyên liệu
quan trọng cho cơng nghiệp chế biến.Vì vậy, khi các doanh nghiệp ngành lúa
gạo phát triển một cách bền vững s tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho các
ngành chế biến này phát triển.
Bên cạnh đó, sự phát triển của các doanh nghiệp chế biến lúa gạo s tác
động dây chuyền tới sự phát triển của cơ sở vật chất phục vụ nó nhƣ: ngành cung
ứng vật tƣ, điện, nƣớc, thƣơng mại, dịch vụ,

Nó cũng thúc đẩy các ngành kinh


tế khác phát triển nhƣ: xây dựng, vận tải, kho bãi, tài chính, tín dụng, bƣu chính,
viễn thơng, khoa học cơng nghệ,

Qua đó, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Nhƣ vậy, sản xuất lƣơng thực (lúa gạo) là cơ sở của sản xuất nông nghiệp
và các ngành kinh tế quốc dân khác. Tốc độ phát triển và quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành sản xuất vật chất trong đó có nơng nghiệp, trong chừng mực nhất định phụ
thuộc vào sự phát triển và năng suất lao động của ngành sản xuất lƣơng thực.
Giải quyết tốt vấn đề lƣơng thực có tác dụng to lớn đối với sự nghiệp cơng
nghiệp hố đất nƣớc.
* Thứ sáu, lúa gạo góp phần làm ổn định chính trị xã hội
Hoạt động sản xuất kinh doanh lúa gạo phát triển góp phần vào việc đảm
bảo an ninh lƣơng thực quốc gia, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của
ngƣời nông dân. Hơn nữa, việc phát triển sản xuất lƣơng thực (lúa gạo) để củng
cố về tăng cƣờng khả năng quốc phòng, tăng nguồn dự trữ quốc gia phòng chống


thiên tai. Điều đó có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực vào ổn định chính trị xã hội của đất nƣớc.
Tóm lại: Lúa gạo có vị trí quan trọng, vì vậy, việc tìm các biện pháp để
tăng nhanh năng suất ruộng đất, năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, giải
phóng từng phần diện tích và sức lao động ra khỏi khu vực sản xuất lƣơng thực
trong ngành sản xuất lƣơng thực là vấn đề cấp bách và có ý nghĩa to lớn đối với
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Các chỉ ti u ánh giá hiệu quả kinh t
Từ bản chất của hiệu quả, ngƣời ta thiết lập đƣợc mối tƣơng quan so sánh
giữa kết quả sản xuất (đầu ra) và các loại chi phí sản xuất (đầu vào) theo cơng
thức sau:
Cơng thức 1:

Hiệu quả = kết quả đạt được - chi phí để đạt được kết quả
H=Q-C
Trong đó:
H: hiệu quả;
Q: kết quả đạt đƣợc;
C: chi phí đầu tƣ
Chỉ tiêu này nếu tính cho tồn bộ q trình sản xuất thì đƣợc tổng HQKT.
Ví dụ: Tổng giá trị giá tăng, tổng thu nhập hỗn hợp, hay tổng lãi ròng thu đƣợc,
chỉ tiêu này thƣờng đƣợc tính cho 1 đơn vị chi phí bỏ ra nhƣ tổng chi phí, chi phí
trung gian, chi phí lao động... Tuy nhiên, ở cách này, quy mô sản xuất lớn hay nhỏ
nhƣ thế nào chƣa đƣợc tính đến, khơng so sánh đƣợc HQKT của các đơn vị sản
xuất có quy mô khác nhau.
Công thức 2:


Cách tính này có ƣu điểm là phản ánh rõ nét mức độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét đƣợc một đơn vị nguồn lực đem lại bao nhiêu kết quả. Vì vậy giúp
cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách
tính này cũng có nhƣợc điểm là khơng nói lên đƣợc quy mơ của HQKT. Từ cơng
thức này có thể tính đƣợc các chỉ tiêu nhƣ: Tỷ suất giá trị sản xuất tính theo tổng
chi phí, chi phí trung gian hoặc một yếu tố đầu vào bất kỳ.
Công thức 3:
H = Q - C
Trong đó:

H: hiệu quả
Q: Mức gia tăng kết quả sản xuất
C: Mức gia tăng chi phí sản xuất

Công thức 4:

H = Q/C
Hai công thức sau cho thấy rõ hiệu quả của việc đầu tƣ thêm chi phí nó xác
định đƣợc mức độ kết quả đạt đƣợc thêm một đơn vị chi phí đầu tƣ tăng
thêm hoặc quy mơ kết quả thu đƣợc. Nó thƣờng đƣợc sử dụng tính tốn HQKT
khi đầu tƣ theo chiều sâu, hoặc HQKT của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhƣ vậy, muốn xác định đƣợc HQKT thì cần phải xác định đƣợc Q, C, Q,
C nghĩa là phải xác định đƣợc khối lƣợng đầu ra và chi phí đầu vào. Kết quả
đầu ra và chi phí đầu vào đƣợc biểu hiện qua các góc độ khác nhau tùy theo mục
đích kinh tế.
Những chỉ tiêu liên quan đến việc xác định HQKT là:
+ Giá trị sản xuất GO (Gross Output): Là chỉ tiêu giá trị tính b ng tiền của
các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất.
+ Chi phí trung gian IC (Intemediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong nông


nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ
sâu... và các dịch vụ phải trả b ng tiền khác cho sản xuất.
+ Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là giá trị tăng thêm thu đƣợc từ
việc sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tạo ra trong một thời gian nhất định
hoặc sau một chu kỳ sản xuất. Giá trị gia tăng thƣờng đƣợc tính b ng việc lấy giá
trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian để có đƣợc lƣợng sản phẩm nhất định.
VA = GO – IC
+ Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income): Là phần thu nhập còn lại của ngƣời
sản xuất bao gồm cả phần giá trị công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể
nhận đƣợc trong một chu kỳ sản xuất.
MI = VA - (A + T)- Chi phí th nhân cơng (nếu có)
Trong đó:

A: Phần khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ.

T: Thuế sản xuất.

+ Lợi nhuận RE: Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị còn lại sau khi
trang trải tồn bộ các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế sản xuất của nông hộ hiện nay, việc xác định lợi nhuận sản
xuất của nơng hộ là rấp khó khăn do khơng thể tính tốn chính xác chi phí lao
động gia đình của nông hộ.
Do vậy, ở quy mô nông hộ, ngƣời ta thƣờng quan tâm nhiều hơn đến chỉ
tiêu thu nhập hỗn hợp (MI).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng

n hiệu quả sản xuất kinh doanh n ng nghiệp

1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Đất đai
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trƣờng sống và cũng là nguồn lực quyết định để ngƣời nông dân tồn tại,
phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Không chỉ tham gia vào quá
trình sản xuất với tƣ cách là một nhân tố mà đất đai còn là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu không thể thay thế đƣợc. Đất đai ảnh hƣởng quyết định đến qui mô, cơ cấu


và phân bố nông nghiệp, đặc biệt là với ngành trồng trọt.
Tuy nhiên, mỗi loại cây trồng cần loại đất canh tác khác nhau, cho nên,
việc nắm bắt đƣợc từng loại đất, hộ nông dân s sử dụng đầy đủ và hợp lý, khai
thác triệt để tiềm năng của đất đai.
Mặt khác, do các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, diện tích đất đai đƣợc
dùng vào sản xuất nơng nghiệp là có hạn và ngày càng giảm bị thu h p. Vậy nên,
việc khai thác, bảo vệ, sử dụng một cách đầy đủ và hợp lý đất đai không những
khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá mà còn là vấn đề quyết

định hiệu quả sản xuất của xã hội, giải quyết đồng thời 3 lợi ích: kinh tế, xã hội,
mơi trƣờng sinh thái.
b. Khí hậu, thời tiết
Tài ngun khí hậu đóng vai trị quan trọng trong hệ sinh thái, cung cấp
năng lƣợng và các yếu tố khác nhƣ độ ẩm và gió mùa. Khí hậu, thời tiết thuận lợi
s cho năng suất cao, tăng khả năng chống chọi sâu bệnh, mang đến chất lƣợng
cao cho cây lúa nói chung và lúa bắc thơm số 7 nói riêng. Nếu có sự biến đổi bất
thƣờng của khí hậu nhƣ mƣa bão, lũ lụt s dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với
sự tăng trƣởng của cây lúa, làm giảm chất lƣợng lúa, giảm giá trị gạo xuất khẩu.
Trong vài năm gần đây, diễn biến thời tiết có nhiều bất thƣờng, rét
thƣờng đến muộn hơn, mƣa đầu mùa khi ít, khi nhiều, có những năm hầu nhƣ
khơng có rét, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng nhƣng cũng có năm khơ hạn, rét
đậm kéo dài, sƣơng muối... ảnh hƣởng không nhỏ tới năng suất và chất lƣợng
cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng.
c. Nguồn nước tưới tiêu
Nƣớc là nguồn tài nguyên hữu hạn và vô cùng quí giá đối với sự sống và sản
xuất. Với nền nông nghiệp lâu đời là sản xuất lúa nƣớc nhƣ nƣớc ta cho thấy,
nƣớc giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất “Nhất nƣớc- nhì phân- tam cầntứ giống”. Nếu thiếu nƣớc thì đất đai s khơ c n, cây trồng không thể phát triển
tốt đƣợc, năng suất nông nghiệp s bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.


Trƣớc sự khắc nghiệt của thời tiết, ở nƣớc ta, hai mùa mƣa và hạn ngày càng
có khoảng cách rõ ràng, mùa mƣa thừa nƣớc và thƣờng xuyên gây ra lũ lụt gây
thiệt hại nặng về mùa màng và con ngƣời. Ngƣợc lại, mùa khơ ít mƣa nên hạn
hán kéo dài, làm ảnh hƣởng đến sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Vậy phải
làm sao để quản lý tốt nguồn nƣớc trong nông nghiệp, đảm bảo đủ chất và lƣợng
nguồn nƣớc phục vụ cho hoạt động nơng nghiệp nói riêng cũng nhƣ các hoạt
động sống khác của con ngƣời đang là những câu hỏi bức thiết đƣợc đặt ra.
1.1.4.2. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Sản xuất kinh doanh nơng nghiệp nói chung và lúa gạo nói riêng chịu sự

chi phối của các quy luật nhƣ: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, các chính
sách của Nhà nƣớc... và chịu tác động của rất nhiều các yếu tố đầu vào, quy mô
sản xuất, các nguồn lực nhƣ: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trƣờng, kinh
nghiệm sản xuất, tiến bộ khoa học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất...
a. Quan hệ sở hữu và chính sách trong nơng nghiệp
Ngành nơng nghiệp nƣớc ta là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự
nhiên và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên; kết quả của nó phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố tự nhiên, nhƣ: chất lƣợng đất canh tác, nguồn nƣớc tƣới,
điều kiện khí hậu và hàng loạt các điều kiện sinh thái khác.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, dƣới tác động từ nhiều
phía, các hoạt động kinh tế và các chính sách Nhà nƣớc ban hành nh m đáp ứng
nhu cầu cụ thể cho mỗi đối tƣợng trên tất cả các lĩnh vực. Đây là yếu tố ảnh
hƣởng rất lớn đến phát triển nơng nghiệp.
Các chính sách và chƣơng trình phát triển kinh tế của Nhà nƣớc có ảnh
hƣởng mạnh m trong nơng nghiệp, nơng thơn nhƣ: vấn đề quy định về quyền sử
dụng đất canh tác, hỗ trợ nông dân tiếp cận quyền sử dụng đất đai, tạo điều kiện
cho nông dân chủ động lao động, sản xuất, kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nh m tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập; vấn đề quy hoạch và kế
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp và xã hội nông thôn; vấn đề vốn từ hệ


thống tín dụng, ngân hàng; vấn đề pháp lý;

để mọi chủ thể hoạt động sản xuất

kinh doanh trong nông nghiệp có thể chủ động phát triển sản xuất kinh doanh
theo khả năng của mình.
Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành rất nhiều chính sách phát
triển sản xuất nơng nghiệp, khuyến khích nơng dân tích cực sản xuất, đƣa tiến bộ
khoa học kĩ thuật mới vào để tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Nhiều chính

sách khi áp dụng đã thực sự góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
b. Các nguồn lực cho sản xuất
Nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất: vốn,
dân cƣ và lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong sản
xuất kinh doanh, các nguồn lực đƣợc hiểu đó là các yếu tố đầu vào, là điều kiện
vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngƣời sản xuất chủ động về
nguồn lực s thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất.
c. Trình độ, kinh nghiệm của người sản xuất
Lúa bắc thơm số 7 đòi hỏi sự chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ thuật
thì mới có năng suất, hiệu quả và chất lƣợng tốt. Nếu chủ hộ có trình độ văn hố
cao, có kinh nghiệm trồng và chăm sóc lúa bắc thơm số 7 s lựa chọn giống cây
trồng, biện pháp canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón một cách
hợp lý. Từ đó cây sinh trƣởng, phát triển tốt tạo ra năng suất cao, chất lƣợng tốt.
Ngƣợc lại, chủ hộ có trình độ văn hố thấp, thiếu kinh nghiệm trong sản xuất lúa
bắc thơm số 7 s không nắm bắt đƣợc kỹ thuật thâm canh, chăm sóc khơng đúng
quy trình kỹ thuật s cho kết quả và hiệu quả thấp.
1.1.4.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật
a. Giống
Giống là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất. Những giống
cây trồng có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai, chịu thâm canh
và có khả năng chống chịu sâu bệnh s cho năng suất cao, chất lƣợng sản phẩm tốt.
Ngày nay, với trình độ khoa học phát triển, ngày càng có nhiều giống tốt
đƣa vào sản xuất. Tuy nhiên, ngoài việc đƣợc hƣớng dẫn cụ thể về quá trình sản


×