Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần hóa học của loài ngải cứu (artemisia vulgaris l ) ở thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA LỒI NGẢI CỨU
(ARTEMISIA VULGARIS L.) Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TỐNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA LỒI NGẢI CỨU
(ARTEMISIA VULGARIS L.) Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Hóa hữu cơ
Mã số: 8 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018

i




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài:“Nghiên cứu thành phần hóa học của lồi Ngải cứu
(Artemisia vulgaris L.) ở Thành phố Thái Ngun” đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Học viên

Tống Thị Hoa

XÁC NHẬN CỦA

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

KHOA CHUYÊN MÔN

HƯỚNG DẪN

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và
bạn bè. Những điều đó hết sức quý báu giúp em nỗ lực hồn thành khóa luận này.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS.
Mai Thanh Nga, giảng viên bộ mơn Hóa hữu cơ trường Đại học sư phạm – Đại học
Thái Nguyên, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình hồn
thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn, các thầy cô kỹ
thuật viên tại bộ môn Hóa hữu cơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực

hiện khóa luận tại bộ mơn.
Do bước đầu mới làm quen với nghiên cứu khoa học và do một số yếu tố khách
quan khác nên đề tài nghiên cứu khoa học của em không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thành đã ở bên
động viên, giúp đỡ em thực hiện khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Học viên

Tống Thị Hoa

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
5. Bố cục đề tài ................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Giới thiệu về chi Artemisia .......................................................................................... 3

1.2. Tổng quan về cây ngải cứu ......................................................................................... 3
1.2.1. Tên khoa học............................................................................................................. 3
1.2.2. Đặc điểm thực vật học .............................................................................................. 4
1.2.3. Nguồn gốc ................................................................................................................. 4
1.2.4. Công dụng của cây Ngải cứu ................................................................................... 5
1.2.5. Thành phần hóa học ................................................................................................. 6
1.2.6. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học ...................................................................... 7
1.3. Tổng quan về tinh dầu ................................................................................................. 9
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................................. 9
1.3.2. Phân loại................................................................................................................... 9
1.3.3. Vai trò ....................................................................................................................... 9
1.3.4. Cách sử dụng .......................................................................................................... 12
1.3.5. Tính chất vật lý của tinh dầu .................................................................................. 13
1.3.6. Thành phần chủ yếu của tinh dầu........................................................................... 13
1.3.7. Kiểm định và cách bảo quản tinh dầu .................................................................... 16

iv


1.4. Tổng quan về flavonoid ............................................................................................. 16
1.4.1.Đại cương ................................................................................................................ 16
1.4.2. Vai trò của flavonoid trong cây .............................................................................. 17
1.4.3.Vai trò của flavonoid trong y học ............................................................................ 18
1.4.4. Phân loại ................................................................................................................. 19
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM .................................................................................... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 26
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu .................................................................. 26
2.2.1. Hóa chất .................................................................................................................. 26
2.2.2. Thiết bị .................................................................................................................... 26
2.3. Phương pháp định tính các chất trong dịch chiết ...................................................... 27

2.3.1. Định tính flavonoid ................................................................................................. 27
2.3.2. Định tính cumarine ................................................................................................. 28
2.3.3. Định tính saponine .................................................................................................. 28
2.3.4. Định tính alkaloid ................................................................................................... 29
2.3.5. Định tính tanine ...................................................................................................... 29
2.3.6. Định tính glycosid tim ............................................................................................. 30
2.3.7. Định tính đường khử ............................................................................................... 31
2.3.8. Định tính acid amin ................................................................................................ 31
2.3.9. Định tính polysaccharide ........................................................................................ 31
2.3.10. Định tính chất béo................................................................................................. 32
2.3.11. Định tính sterols.................................................................................................... 32
2.4. Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước (tách tinh dầu) ....................................... 32
2.4.1. Xử lý nguyên liệu .................................................................................................... 32
2.4.2. Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dầu ...................................................... 33
2.5. Phương pháp chiết tách và xác định cấu trúc hợp chất phân lập được ...................... 35
2.5.1. Xử lý mẫu thực vật .................................................................................................. 35
2.5.2. Chiết và phân lập hợp chất hữu cơ ......................................................................... 36


2.5.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc hóa học các chất.................................................. 38
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 39
3.1. Định tính các nhóm hợp chất thiên nhiên có trong thân lá ngải cứu ......................... 39
3.2. Kết quả nghiên cứu chiết tách tinh dầu...................................................................... 40
3.2.1. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu .......................... 40
3.2.2. Kết quả nghiên cứu xác định thành phần và hàm lượng một số hợp chất trong tinh
dầu ngải cứu. .................................................................................................................... 42
3.3. Kết quả phân lập các hợp chất ................................................................................... 47
3.4. Xác định cấu trúc chất phân lập được........................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 52
1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 52

2. KIẾN NGHỊ................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 53


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
EA

Ethyl acetate

GC/MS

Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ

H

N-hexane

HMBC

Phổ tương quan hai chiều H-C

HSQC

Phổ tương quan một chiều H-C

Rf

Hệ số lưu

SKLM


Sắc ký lớp mỏng

13

C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 13C

H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân nguyên tử 1H

1

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả sắc ký cột silicagel của cao chiết ethyl acetate ................................... 37
Bảng 2.2: Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET3 .............................................. 38
Bảng 2.3. Kết quả sắc ký cột silicagel của phân đoạn ET 3.2 ........................................ 38
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất trong thân lá ngải cứu.................................. 39
Bảng 3.2. Khảo sát tỷ lệ nước ảnh hưởng đến tỉ lệ tinh dầu ............................................. 40
Bảng 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối ăn đến hàm lượng tinh dầu ................ 41
Bảng 3.4. Thời gian chưng cất tinh dầu thân, lá ngải cứu ................................................ 42
Bảng 3.5. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu ....................................... 43
khi chiết với dung mơi là nước ......................................................................................... 43
Bảng 3.6. Thành phần hóa học trong tinh dầu thân lá ngải cứu với dung môi chưng cất là
dung dịch muối ăn NaCl 10%. .......................................................................................... 45

Bảng 3.7. Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của H 1 với số liệu phổ 1HNMR và 13C-NMR của 3,5,7,4’- tetrahydroxy flavone ................................................... 50

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các bộ phận của cây ngải cứu ............................................................................ 4
Hình 1.2: Lá và hoa ngải cứu .............................................................................................. 4
Hình 1.3: Dược phẩm và sản phẩm dưỡng da .................................................................... 6
Hình 3.2: Phổ 13C-NRM của hợp chất H1 ....................................................................... 48
Hình 3. 3: Khung flavone ................................................................................................. 49

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết tách tinh dầu cây Ngải cứu ........................................................... 33
Sơ đồ 2.2. Quy trình chiết và phân lập hợp chất từ cây ngải cứu ..................................... 36

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, các sản phẩm
có tác dụng chữa bệnh đã được tổng hợp và sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, các sản phẩm
này cũng có những mặt hạn chế và gây ra các tác dụng phụ cho người sử dụng. Vì vậy,
việc nghiên cứu các hợp chất có tác dụng chữa bệnh từ cây cỏ trong thiên nhiên đang
ngày càng trở thành là một xu hướng được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nhằm tìm ra
những loại thuốc có hiệu quả cao, an toàn hơn đối với sức khoẻ con người, hầu như

không gây tác dụng phụ điều mà các dược phẩm tổng hợp không thể thay thế được. Cùng
với xu hướng chung đó, các nhà hóa học cũng đã tiến hành tách chiết, cô lập, bán tổng
hợp ngày càng nhiều những hợp chất có hoạt tính sinh học, tạo ra những sản phẩm hữu
ích từ cây cỏ thiên nhiên để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sóc sức khoẻ con
người. Theo hướng nghiên cứu này, rất nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ thảo dược đã
được ứng dụng như rutin được chiết xuất từ hoa hoè chữa một số bệnh tim mạch,
curcumin được chiết xuất từ củ nghệ vàng dùng để chữa một số bệnh viêm loét dạ dày và
đường tiêu hố…[4].
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm nên thảm thực vật khá phong phú và đa dạng.
Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên 12000 lồi, trong số
đó có trên 3850 loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong y học dân gian. Đây là một
điều kiện hết sức thuận lợi giúp cho ngành hợp chất thiên nhiên ở nước ta đã và đang
phát triển mạnh mẽ.
Cây ngải cứu là vị thuốc được dân gian sử dụng khá phổ biến để chữa một số bệnh
như đau đầu, thuốc điều kinh, rong kinh, sảy thai, tăng cường sức khỏe…[6]. Tuy trên
thế giới đã có những cơng trình nghiên cứu về cây ngải cứu nhưng ở Việt Nam cho đến
nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về lồi cây này. Do đó chúng tơi đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hóa học của lồi Ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) ở Thành phố
Thái Nguyên”. Kết quả của đề tài này sẽ đóng góp thêm những hiểu biết về tính chất,

1


thành phần hóa học của lồi thực vật ngải cứu, làm phong phú thêm nguồn dược liệu cho
ngành y học.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định thành phần hóa học trong tinh dầu cây ngải cứu.
- Phân lập và xác định cấu trúc một hợp chất trong cây ngải cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu trong nước, trên thế giới về loài ngải cứu.

- Thu thập mẫu nghiên cứu, xác định tên khoa học.
- Chiết xuất và xác định thành phần hóa học trong tinh dầu loài ngải cứu.
- Phân lập và xác định cấu trúc 01 hợp chất từ loài ngải cứu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp những thông tin khoa học một số chỉ tiêu hóa lý, khảo sát quy trình
chiết, xác định thành phần hóa học trong tinh dầu cây ngải cứu.
+ Cung cấp những thông tin, tư liệu làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Nhằm giúp cho việc định hướng ứng dụng ngải cứu có hiệu quả hơn.
+ Giải thích một cách khoa học số kinh nghiệm dân gian về ứng dụng của ngải cứu.
+ Tổng hợp kiến thức về hợp chất thiên nhiên phục vụ cho hoạt động giảng dạy ở
trường THPT.
+ Tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn gốc thực vật của Việt Nam một cách
có hiệu quả.
5. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài gồm làm 3 chương: Chương I – Tổng quan; Chương II – Thực
nghiệm; Chương III – Kết quả và thảo luận

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Artemisia [6]
Chi Artemisia thuộc họ thực vật Compositae (Asteraceae) khoảng gồm 300 loài cây
cỏ, bụi, hằng niên, lưỡng niên hay lưu niên, mọc ở vùng khơ của Bắc Bán Cầu, Nam Mỹ
chỉ có vài lồi, cịn ở Nam Phi chỉ có một lồi duy nhất. Trung Quốc có hai tên gọi là
Quinnhao và Quinggao, trên thế giới có rất nhiều lồi cây, gồm từ nhiều loài cây bụi đến
nhữn cây cao khoảng 4m. Thành phần hóa học của chi này rất đa dạng và phong phú. Ở

Việt Nam cso 15 loài thuộc chi Artemisia, trong đó có 4 lồi rất giống nhau về ngoại
hình như:
Artemisia apiaceae
Artemisia campestrist (thanh cao biển)
Artemisia capillaris
Artemisia annua
1.2. Tổng quan về cây ngải cứu
1.2.1. Tên khoa học
- Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.
- Tên thường gọi: Thuốc cứu, cây thuốc cao, ngải diệp, nhả ngải (tiếng Tày), quá sú
( H’mông), cỏ linh ti (Thái).
- Tên gọi khác: Mugwort (Anh), sagebrush, Wormwood, Absinth Armoise
commune (Pháp),….

3


1.2.2. Đặc điểm thực vật học
Ngải cứu là một loại cỏ sống lâu năm, cao 50–60 cm.Thân to có rãnh dọc. Lá mọc
so le, rộng, khơng có cuống (nhưng lá phía dưới thường có cuống), xẻ thùy lơng chim,
màu lá ở hai mặt rất khác nhau, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu trắng tro do có
nhiều lơng nhỏ. Hoa mọc thành chùy kép, gồm rất nhiều chùm hoa hình đầu [6]. Đây là
cây ưa ẩm, dễ trồng bằng cách giâm cành những đoạn gốc thân già.

Hình 1.1: Các bộ phận của cây ngải cứu

Hình 1.2: Lá và hoa ngải cứu
1.2.3. Nguồn gốc
Ngải cứu được biết đến từ thời cổ đại và đã từng được xem như một loại cỏ dại.
Đây là loại cây mọc tự nhiên ở nhiều vùng ôn đới ấm châu Âu hoặc châu Á.


4


Ngải cứu có nguồn gốc từ các vùng ơn đới ấm ở Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Á; Vùng
nhiệt đới Bắc Phi và vùng hàn đới Alaska.
Ở nước ta, cây ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi như Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hịa Bình….
1.2.4. Cơng dụng của cây ngải cứu
- Trong y học dân gian, ngải cứu được biết đến không chỉ như một loại thực vật
dùng làm thực phẩm (hầu hết là gia vị) mà còn là nguồn dược liệu. Cây ngải cứu là một
vị thuốc chữa được rất nhiều bệnh như: điều kinh, giúp an thai, sơ cứu vết thương, trị
mụn, mẩn ngứa, đau thần kinh tọa, đau buốt xương khớp, đau đầu, hoa mắt, cảm cúm,
ho, đau họng …[6].
- Tăng cường sức khỏe, sát khuẩn, trị tiêu chảy, hạ sốt, điều hòa kinh nguyệt… bởi
trong thành phần chứa viamin B6 và vitamin C, glucose, absinthine, tannin, axit malic,
azulene và cadinene.
- Trên thế giới, một nghiên cứu đã phân lập được trong lá ngải cứu hơn hai mươi
flavonoid, nhiều nhất là Jaceosidine, Leuteolin, Quercetin và Eupafoline, Kaempferol.
Các chất này là những flavonoid có hoạt tính mạnh, có tác dụng chống viêm, làm giảm
sự tăng sinh các tế bào gây hại. Chúng có tác dụng điều trị ung thư tiazofurin trên các tế
bào ung thư biểu mô buồng trứng của người và trị ung thư carboxytriazol trên tế bào ung
thư biểu mô vú [20].
Một số chế phẩm được chiết xuất từ cây ngải cứu:

5


Hình 1.3: Dược phẩm và sản phẩm dưỡng da
1.2.5. Thành phần hóa học

- Thành phần hóa học trong lá ngải cứu chủ yếu là flavonoid (loại
trihydroxyflavone và tetra hydroxyflavone, dẫn xuất coumarine….) và tinh dầu với hàm
lượng từ 0,20 –0,34% (trong đó chiếm đến 90% là 1,8 – cineole, thujone và germacrene
D (41,46%), -caryophyllene (11,94%) là 2 chất này có thể đảm bảo mùi đặc trưng của
tinh dầu trong một thời gian dài hơn) [6],[15].
- Ngoài ra trong ngải cứu cịn có hợp chất của indole, xeton, matricaria este
dehydro, tetradecatrilin, tricosanol, arachyl alcol, chất màu, vulgarin, profilin, các acid
amin như adenin, cholin,….

6


Cấu trúc phân tử hợp chất flavonoid

Hợp chất của cumarine

Một số hợp chất trong tinh dầu cây ngải cứu

1,8-cineole

(-) - α-Thujone

(+) -beta-Thujone

1.2.6. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học
- Năm 2011, Baixiao Zhao và cộng sự (Trung Quốc) đã thử nghiêm và thấy những
người tình nguyện khỏe mạnh tiếp xúc với khói ngải cứu đã giảm đáng kể về HR (sự
thay đổi nhịp tim của người), cũng có những thay đổi đáng kể trong các thông số HRV
(nhịp tim) từ đó đưa ra kết luận: Moxa khói có thể cải thiện hoạt động hệ thống thần kinh
tự trị [12].

- Năm 2013, Abdul Majeeth Kamarul Haniya và cộng sự nghiên cứu về khả năng
kháng oxi hoá của lá ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) [11].
- Cũng trong năm 2013, Shamilak and Padma P.R ở Viện Khoa học Gia đình và
Giáo dục Đại học cho Phụ nữ (Ấn Độ) đã nghiên cứu việc sử dụng chất chiết xuất lá để

7


điều trị ung thư biểu mô tế bào. Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng
chiết xuất lá ngải cứu như là nguồn tiềm năng của chất chống ung thư [21].
- Trong báo cáo của Gayan S. Bamunuarachchi và cộng sự được công bố vào năm
2013 cho thấy việc sử dụng một chiết xuất lá của ngải cứu dùng để uống, có hiệu quả
chống sốt rét, chống nấm, chống viêm da, hạ sốt, rất tốt, do đó có tiềm năng phát triển
thành một nguồn thuốc có nguồn gốc thực vật rẻ tiền trong tương lai [13].
- Năm 2014, nhóm nghiên cứu của Gayan S. Bamunuarachchi và cộng sự đã chứng
minh rằng việc sử dụng một chiết xuất lá của ngải cứu dùng để uống, có tác dụng hạ
đường huyết, và giảm tiểu cầu, trong một mô hình sốt rét P. berghei [14].
- Vào năm 2014,nhóm nghiên cứu của Syed AA Rizvi và cộng sự (Saudi Arabia)
đã chỉ ra rằng các thành phần tự nhiên của tinh dầu ngải cứu (tinh dầu từ nụ hoa (AVOb) và lá (AVO-l)) hoạt động như là một tác nhân kích thích mạnh mẽ và có chọn lọc của
apoptosis trong các tế bào ung thư khác nhau với độ độc tế bào thấp hơn ở các tế bào
khơng biến đổi bình thường [22].
- Năm 2015, Nghiên cứu của K. Abedulla Khan trường Đại học Dược tại Ấn Độ về
dịch chiết từ rễ của Artemisia vulgaris có tác dụng làm giảm lipid máu, chống sơ vữa
động mạnh, thiếu máu não và các bệnh mạch ngoại biên được thử nghiệm trên chuột
bạch [16].
- Năm 2016, Ha Thi Thanh Nguyen và các cộng sự đã nghiên cứu và chứng minh
cây ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) có hai tác động đối nghịch, co lại và thư giãn, trên
động mạch bị cơ lập, giúp giải thích các chỉ dẫn mâu thuẫn nhau cho Ngải cứu trong liệu
pháp thảo dược truyền thống. 5-HT (thuốc đối kháng ketanserin ) là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự co động mạch khi có Ngải cứu [17].

- Năm 2017, nhóm tác giả Pandey PB, Thapa R, Upreti A. đã nghiên cứu thành
phần hóa học của Artemisia vulgaris L. trong dịch chiết methanol bằng phương pháp
phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy có sự hiện diện của morin và
luteolin, Ngồi ra dịch chiết methanol cịn thể hiện khả năng chống oxi hóa và kháng

8


khuẩn rất tốt. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong tinh dầu Artemisia vulgaris L. chủ
yếu là các hợp chất monoterpene và secquiterpene [18].
1.3. Tổng quan về tinh dầu
1.3.1. Khái niệm
Tinh dầu là những chất thơm hay chất mùi có trong một số bộ phận của cây cỏ (như
hạt, rễ, củ, vỏ cây, hoa, lá, quả, dầu,nhựa cây) hay động vật (túi tinh dầu). Tinh dầu được
ví như nhựa sống của cây, vì vậy nó mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần
các loại dược thảo sấy khơ [9].
1.3.2. Phân loại
+ Tinh dầu ngun chất: Hồn tồn khơng có độc tố, khơng có chất bảo quản hóa
học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang lại kết quả nhanh khi điều trị.
+ Tinh dầu không nguyên chất: Là tinh dầu được pha từ tinh dầu nguyên chất với
các chất hóa học khác mà vẫn giữ được hương của tinh dầu [9].
1.3.3. Vai trò
1.3.3.1. Dẫn dụ
Ở một số lồi hoa, tinh dầu của nó có khả năng dẫn dụ côn trùng đến cho hoa thụ
phấn. Không chỉ có cơn trùng bị dẫn dụ bởi tinh dầu của loài hoa mà đến động vật lớn
như mèo nhà cũng bị dẫn dụ bởi những terpen có trong tinh dầu bạc hà (catmint, nepeta,
cataria).
1.3.3.2. Bảo vệ
Người ta nhận thấy trong một số lồi cây, tinh dầu của chúng góp phần bảo vệ cây
chống lại các loài ăn cỏ (loài vật và côn trùng) như juvabion trong tinh dầu của Ocimum

basilicum, có khả năng ngăn chặn chu kì sinh trưởng của một số côn trùng chuyên phá
hoại các loại cây xanh.

9


Ngồi ra, những lồi cơn trùng khi đến ăn lá hoặc hút nhựa của các lồi cây có
chứa tinh dầu ở các lông tiết, chúng sẽ chạm vào các lông này và bị đẩy lùi bởi những
mono và secquiterpen có trong tinh dầu.
1.3.3.3. Hỗ trợ phát triển
Tại những vùng có hệ sinh thái bán khô cằn (semi-arid ecosystem) như vùng Viễn
Tây nước Mỹ, có những cây thuộc họ Lamiaceae và Asteraceae chứa rất nhiều tinh dầu.
Dứới điều kiện nóng khơ, những tinh dầu này bay hơi, một số hơi tinh dầu bị đất hấp thụ
và giữ lại tạo thành một vùng ngăn chặn sự phát triển của các cây cùng loại (alleophathic
barrier). Một số monoterpencos khả năng đó như 1,8-xineol, campho....
1.3.3.4. Hoạt tính kháng sinh
Khi các động vật ăn cỏ hoặc một nguyên nhân cơ học nào đó làm tổn hại các cơ
quan của cây, tinh dầu từ các mô thốt ra bảo vệ vết thương khơng cho cây bị nhiễm
trùng thứ cấp. Người ta đã nhận thấy ở loài sim đầm lầy (Myrica gale), nồng độ tinh dầu
chứa trong các lông tiết trên lá tăng lên khoảng hai lần trên các cây bị loài ăn cỏ phá hoại
so với cây đối chứng.
1.3.3.5. Hoạt tính sinh học
Từ ngàn xưa người ta đã biết dùng tinh dầu để chữa bệnh cho người và gia
súc, hoặc ngăn chặn sự hư hỏng của thức ăn. Trong khảo cổ, người ta nhận thấy tinh dầu
được sử dụng trong việc bảo quản xác ướp [1].
1.3.3.6. Kháng khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu trong điều kiện phịng thí nghiệm được
hiểu như là khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn (vi trùng) trong điều kiện invitro
thơng qua việc đo đường kính vịng vơ khuẩn (vô trùng). Rao (1989) nhận thấy tinh dầu
Limmophila gratissama có khả năng kháng khuẩn mạnh tương tự Streptomixin và

Cloramphenicol đối với những vi trùng gây bệnh cho người như Bacillus cereus,
Eschricha colo, Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus.

10


Tinh dầu nhục đậu khuẩn (Elattaria cardimomum) có chứa limonen ức chế
rất hiệu quả vi khuẩn propionbacterium acne. Vi khuẩn này gây bệnh viêm cơ, các vết
phát ban màu xanh lợt đỏ thấy trên mặt da đầu, bàn tay dẫn đến sưng nặng thường kết
hợp với bệnh ung thư bên trong. Ngoài ra, trong một số báo cáo gần đây (2003), cho thấy
một số tinh dầu có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư, có hoạt tính kháng HIV.
1.3.3.7. Kháng oxi hóa
Sự oxi hóa thường xuất hiện trong thực phẩm để lâu ngày vì trong đó chứa
rất nhiều hợp chất bão hòa, và những hợp chất dễ bị oxi hóa bởi oxi khơng khí. Sự oxi
hóa này dễ đưa đến sự hư thối, mất phẩm chất của thực phẩm.
Những tinh dầu có chứa các dẫn xuất phenol như hương nhu, đinh hương, sage
(hoa xôn), savory (húng), thyme (cỏ xạ hương)... ngồi khả năng chống oxi hóa trong
thực phẩm cịn có khả năng tiêu diệt vi trùng.
Ở Ấn Độ, đã có những nghiên cứu nhận thấy rằng tinh dầu tỏi ức chế sự
peroxy hóa lipit, tinh dầu này có chứa dẫn xuất phenol, có khả năng bắt lấy gốc tự do,
khơng cho phản ứng peroxy hóa xảy ra, bảo vệ các lipit [7].
1.3.3.8. Dược phẩm.
Tinh dầu là loại dược phẩm được sử dụng nhiều nhất trong y học cổ truyền.
Nhờ có chứa tinh dầu mà một số thảo dược có mùi thơm đặc trưng.
Một số loại tinh dầu như:
+ Tinh dầu bạc hà (Mentha sp.) chứa chủ yếu là hàm lượng mentol, có tác dụng
kích thích dây thần kinh gây cảm giác lạnh, giảm đau tại chỗ.
+ Tinh dầu hương nhu (Ocimum gratissimum) là nguồn cung cấp eugenol. Trong y
học, eugenol dùng làm thuốc sát trùng, thuốc giảm đau, chất dùng trong việc trám răng
tạm thời.

+ Tinh dầu thuộc họ hồ tiêu như tinh dầu hồ tiêu được dùng làm thuốc kích
thích giúp tiêu hóa tốt, tinh dầu lá lốt, lá ngải cứu dùng làm hương liệu cho các chế phẩm thuốc.

11


+ Tinh dầu hương diệp (Pelaeganium roseum) có thành phần chính là geraniol có
thể làm thuốc sát trùng, hạ huyết áp...[10].
1.3.4. Cách sử dụng
Liệu pháp tại chỗ (Bôi, mát xa):
Sử dụng tinh dầu để bơi: Chỉ có một số loại tinh dầu để bôi được trực tiếp lên da
như dầu tràm (Tràm trà: Tea Tree Oil; Tinh dầu tràm gió: Cajeput), tinh dầu oải hương là
có thể sử dụng được trực tiếp trên da.
Sử dụng tinh dầu để mát xa: Mát xa với tinh dầu là 1 liệu pháp hiệu quả để giảm trừ
căng thằng và chăm sóc da. Thường tinh dầu không mát xa trực tiếp được lên da mà phải
sử dụng kết hợp với dầu nền (dầu dừa, dầu jojoba, dầu hạnh nhân, dầu thầu dầu...) để
pha với nhau mới có thể mát xa trực tiếp được lên da.
Tỷ lệ pha trộn: Dầu nền 30 giọt pha với 1 giọt tinh dầu nguyên chất.
Liệu pháp hương thơm (hít, xơng, khuếch tán, xịt)
- Các dùng để hít: Nhỏ 3 đến 5 giọt tinh dầu vào khăn có chất liệu vải cotton để ở
nơi mà bạn cần tạo mùi. Tinh dầu sẽ bay hương và lan tỏa những nơi gần đó.
- Cách dùng để xơng: Vì tinh dầu chỉ bay hơi ở nhiệt độ cao nên phải dùng thêm
công cụ đó là đèn khuếch tán tinh dầu (Bằng điện hoặc bằng nến).
- Dùng để xịt: Do tinh dầu không tan trong nước chỉ tan trong cồn và dầu nền. Nên
muốn làm để xịt thì phải pha với cồn y tế 70 độ hoặc 90 độ.
Liệu pháp bên trong (ăn, uống, ngậm...)
Các loại tinh dầu chất lượng cao (Tinh dầu trị liệu) hầu hết dùng được bên trong
(theo hàm lượng nhất định) Thường tinh dầu nguyên chất không được chỉ định đường
uống do tinh dầu nguyên chất rất đậm đặc nên cần phải pha chế theo cơng thức, liệu
lượng chuẩn thì mới đảm bảo an toàn.


12


1.3.5. Tính chất vật lý của tinh dầu
Để xác định tính chất vật lý của tinh dầu, thơng thường người ta tiến hành xác định
các chỉ số như tỷ trọng, chiết suất, tỷ lệ hòa tan trong cồn 90o ở 250oC, nhiệt độ sôi, năng
suất quay cực, màu sắc.
Hầu hết tỷ trọng của các loại tinh dầu thường nhỏ hơn 1, do vậy chúng thường nhẹ
hơn nước. Tuy nhiên, cũng có một vài tinh dầu có khối lượng riêng lớn hơn nước (như
tinh dầu quế, tinh dầu đinh hương…).
Tinh dầu khơng tan hoặc rất ít tan trong nước nhưng chúng hịa tan tốt trong đa số
các dung mơi hữu cơ như eter, cồn... Chúng có nhiệt độ sơi khoảng 800o C đến 1500o C,
dễ bay hơi và có mùi thơm.
Về màu sắc, tinh dầu thường khơng màu hoặc có màu vàng nhạt. Một số ít tinh
dầu có màu (ví dụ: tinh dầu ngải cứu có màu xanh lơ, tinh dầu quế có màu nâu sẫm).
Cịn mùi và vị của tinh dầu chủ yếu gây ra do các cấu tử bị oxy hóa [9].
1.3.6. Thành phần chủ yếu của tinh dầu
Tinh dầu ở thường ở thể lỏng được tinh chế (bằng cách chưng cất bằng hơi hoặc
nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc những thành phần khác của thực vật.
Bất kỳ một loại tinh dầu nào cũng đều có những thành phần sau [3],[5]:
1.3.6.1. Monoterpenes
Tìm thấy trong hầu hết các loại tinh dầu, Monoterpenes có cơng thức phân tử là
C10 H16 mạch hở: Tiêu biểu như là miaxene, oximene, có trong tinh dầu hoa nguyệt quế.

Miaxene

Oximene

13



Monoterpenes là chất khử trùng và thuốc bổ trong tự nhiên. Chúng lọc khơng khí
tốt. Monoterpenes có mặt trong hầu hết các loại tinh dầu.
1.3.6.2. Sesquiterpene
Mặc dù không phải là chất dễ bay hơi như Monoterpenes, các sesquiterpene mạch
thẳng và vịng tiêu biểu là farnesene, Zingiberene (tinh dầu gừng)

Farnesene
Sesquiterpene có khoảng 15 nguyên tử carbon trong đó. Và có tác dụng làm dịu,
chống viêm và chống nhiễm trùng.
1.3.6.3. Phenol
Một số chất phenol trích từ các loại tinh dầu như: Thymol, Estragol, Eugenol,…

Thymol

Estragol

Eugenol

Các chất khử trùng hầu hết có trong thực vật, kích thích cơ thể, phenol có tác dụng
khi sử dụng với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, liều lớn có thế là một chất độc cho hệ thần
kinh và có thể gây kích ứng da .
1.3.6.4. Ancol
Một số ancol quan trọng trích từ tinh dầu thường gặp như: menthol, α- terpineol, geraniol…

Menthol

α- Terpineol


Geraniol

14


×