Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Su dung HDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.34 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH </b>


<b>NẮM VỮNG VÀ VẬN DỤNG TỐT </b>


<b>BẢY HẰNG ĐẲNG THỨC ĐÁNG NHỚ </b>



<b>VÀO PHÂN TÍCH ĐA THỨC THÀNH NHÂN TỬ</b>



<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Để nắm vững và vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn
đời sống thì bất cứ mơn học nào cũng địi hỏi học sinh phải có sự nỗ lực cố
gắng trong học tập, chịu khó suy nghĩ tìm tịi, có tính kiên trì, nhẫn lại
khơng nản lịng khi gặp khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống
sau này. Có như vậy thì các em mới làm chủ được tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có kỹ năng thực hành giỏi và có tác phong cơng
nghiệp, vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế một cách linh hoạt,
sáng tạo là người công dân tốt sống có kỷ luật, người lao động có kỹ thuật
nhìn nhận được đâu là đúng, đâu là sai có chân lý rõ ràng.


Trong trường phổ thơng mơn tốn chiếm một vị trí khá quan trọng vì
nó giúp các em tính tốn nhanh, tư duy giỏi, suy luận, lập luận hợp lý lơgic,
khơng những thế nó cịn hỗ trợ cho các em học tốt các môn học khác như:
vật lý, hóa học, sinh vật, kỹ thuật, địa lý … “Dù các bạn có phục vụ ngành
nào, trong cơng tác nào thì kiến thức và phương pháp tốn học cũng cần
cho các bạn …” (Phạm Văn Đồng)


Mơn tốn là mơn học giúp cho học sinh phát triển tư duy do tính trừu
tượng, địi hỏi học sinh phải biết phán đốn, lập luận, suy luận chặt chẽ, là
môn học “thể thao của trí tuệ”. Để nắm được kiến thức và vận dụng được
các kiến thức đã học đòi hỏi các em phải biết phân tích, tìm tịi, phán đốn
… từ đó nó đã rèn luyện cho các em trí thơng minh sáng tạo.



Đối với chương trình Tốn 8 ngồi việc lĩnh hội các kiến thức mới
học sinh cịn phải có kỹ năng vận dụng các lớp dưới một cách nhuần
nhuyễn linh hoạt và sáng tạo thì mới có thể làm tốt các bài tập theo yêu
cầu. Bảy hằng đẳng thức đáng nhớ là một phần kiến thức quan trọng trong
chương trình Đại số 8. Nó theo suốt quãng đường học tập của các em. Nhờ
những hằng đẳng thức đáng nhớ mà các em thực hiện giải tốn được nhanh
hơn và chính xác. Và cũng nhờ nó mà các em có thể phân tích đa thức
thành nhân tử một cách hợp lý.


Để học sinh nắm được bảy hằng đẳng thức đáng nhớ đòi hỏi học sinh
phải thấy được cơ sở xây dựng nên bảy hằng đẳng thức. Thấy được ứng
dụng thực tế của bảy hằng đẳng thức vào giải toán như thế nào? Có như
vậy các em mới có động lực trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>II. THỰC TRẠNG</b>


Qua các tiết luyện tập cũng như trong quá trình học và làm bài của
các em cho ta thấy việc nắm bảy hằng đẳng thức đáng nhớ của các em còn
mơ hồ, lẫn lộn giữa hằng đẳng thức này với hằng đẳng thức kia


Trong quá trình làm bài tập học sinh chưa biết dự đoán, nhận dạng
mà chủ yếu là giáo viên phải hướng dẫn các em bằng những câu hỏi gợi mở
dẫn dắt gần như làm sẵn.


Qua bài kiểm tra cho thấy học sinh vận dụng các hằng đẳng thức vào
giải tốn cịn chậm, chưa linh hoạt hoặc có sử dụng thì cịn nhầm lẫn giữa
các hằng đẳng thức với nhau.


Trong bài kiểm tra 15 phút vừa qua cho thấy với một bài tập rút gọn
(x–2)(x+2)+(x2<sub>–5x+4)–2x</sub>2<sub>. Khi làm bài nhiều em không biết vận dụng</sub>



hằng đẳng thức hiệu hai bình phương để viết (x–2)(x+2)=x2<sub>–2</sub>2<sub> mà các em</sub>


lại thực hiện theo quy tắc nhân đa thức với đa thức vừa dài dịng và hay sai
sót cịn đối với đa thức x2<sub>–5x+4 thì các em lại phân tích để đưa về dạng</sub>


hiệu hai bình phương. Hay bài tính (x+2)(x2<sub>+1) thay vì các em phải thực</sub>


hiện nhân đa thức với đa thức thì các em lại ngộ nhận x2<sub>+1 là hằng đẳng</sub>


thức. Việc khơng tìm ra kết quả dẫn đến các em hoang mang, chán nản.
Thự tế như trên cho ta thấy việc nắm bảy hằng đẳng thức và vận
dụng bảy hằng đẳng thức vào giải bài tập đối với các em còn nhiều lúng
túng nên kết quả bài làm còn thấp.


Với thực trạng như trên để giúp các em nắm vững và vận dụng tốt
các hằng đẳng thức vào giải bài tập cần có các giải pháp như sau


<b>III. CÁC GIẢI PHÁP</b>


– Việc đầu tiên để các em nắm vững được bảy hằng đẳng thức là
giáo viên phải làm cho học sinh thấy được cơ sở để dẫn đến các hằng đẳng
thức. Các em thấy được sự tiện lợi của các hằng đẳng thức đó trong giải
tốn.


– Đối với hai hằng đẳng thức bình phương một tổng và bình phương
một hiệu nó đều có hạng tử giống nhau chỉ khác nhau về dấu của hạng tử
thứ hai, nếu là bình phương một tổng thì tất cả các hạng tử đều mạng dấu
cộng cịn bình phương một hiệu thì hạng tử thứ hai mang dấu trừ các hạng
tử còn lại mang dấu cộng. Nên sử dụng các dạng bài tập như điền khuyết,


trắc nghiệm đúng sai đề các em có thể củng cố và khắc sâu kiến thức.


Ví dụ:


a/ Điền vào chỗ trống để được hằng đẳng thức đúng:
A2<sub>+…… +B</sub>2<sub>= (…+B)</sub>2


…. – 2AB+B2<sub>= (A +B)</sub>2


A2<sub>… 2AB+B</sub>2<sub>= (…–…)</sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Tích (a+b)(a–b) là bình phương một hiệu.
+ Tích (a–b)(a–b) là bình phương một hiệu.


Trong khi giải bài tập, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh nhận
dạng khi nào thì có thể sử dụng hai hằng đẳng thức này, đó là các đa thức
chỉ chứa ba hạng tử hoặc dùng cách nhóm để trong một nhóm có ba hạng
tử thì có thể sử dụng hằng đẳng thức này. Khi đó phải xét xem có hạng tử
nào có dạng A2<sub>, B</sub>2<sub> hay khơng nếu có phải xác định được A</sub>2<sub>=?; B</sub>2<sub>=?, từ đó</sub>


mới phân tích xem hạng tử cịn lại có ở dạng 2AB hay khơng? Đối với


hằng đẳng thức hiệu hai bình phương học sinh phải nắm vững dạng của nó,
nếu ta có A2<sub> mà có –B</sub>2<sub> thì đó là hằng đẳng thức hiệu hai bình phương. </sub>


Ví dụ: Phân tích đa thức sau thành nhân tử: 4x2<sub>–4xy+y</sub>2<sub>.</sub><sub>Giáo viên</sub>


phải hướng dẫn học sinh tìm A2<sub>=4x</sub>2<sub>=(2x)</sub>2<sub>; B</sub>2<sub>=y</sub>2<sub> và sau đó các em phải</sub>


phân tích –4xy= –2.2x.y. Từ đó các em mới vận dụng thì kết quả tìm được


là đúng.


Chẳng hạn đa thức x2<sub>+2x+4 nhiều em sẽ ngộ nhận đó là hằng đẳng</sub>


thức bình phương một tổng vì A2<sub>=x</sub>2<sub>; B</sub>2<sub>=4=2</sub>2<sub> nhưng ta thấy 2x khơng có</sub>


dạng 2AB nên khi các em làm bài hay vấp phải sai lầm như trên.
– Có khi muốn vận dụng các em phải biết cách nhóm phù hợp


Ví dụ: Phân tích đa thức thành nhân tử 4x2<sub>–9y</sub>2<sub>–16+24y nhiều em sẽ</sub>


nhóm hai hạng tử đầu để có hằng đẳng thức hiệu hai bình phương và hai
hạng tử sau để đặt nhân tử chung. Nhưng nếu các em làm như vậy thì
khơng có kết quả. Đối với bài toán này các em phải biết thay đổi vị trí và
nhóm thích hợp như sau:


4x2<sub>–9y</sub>2<sub>–16+24y =4x</sub>2<sub>–9y</sub>2<sub>+24y–16</sub>


=4x2<sub>–(9y</sub>2<sub>–24y+16)</sub>


=(2x)2<sub>–(3y–4)</sub>2


=(2x–3y+4)(2x+3y–4)


Hay khi phân tích đa thức 2xy–x2<sub>–y</sub>2<sub>+16 thành nhân tử. Đa số là các</sub>


em lúng túng khơng biết nhóm như thế nào cho phù hợp có em sẽ thực hiện
như sau: 2xy–x2<sub>–y</sub>2<sub>+16 =(2xy–x</sub>2<sub>)–(y</sub>2<sub>–16)</sub>


=x(2y–x)–(y+4)(y–4)



Đến bước này thì các em khơng thể làm tiếp được nữa. Đối với bài
tập này ngồi việc nhóm các hạng tử, các em phải biết giao hoán các hạng
tử và khi nhóm thì phải đặt dấu trừ đằng trước dấu ngoặc thì mới xuất hiện
dạng hằng đẳng thức. Do đó, đòi hỏi các em phải biết suy luận biến đổi
2xy–x2<sub>–y</sub>2<sub>+16=16–(x</sub>2<sub>–2xy+y</sub>2<sub>). Nếu các em làm được bước này thì coi như</sub>


các em đã nắm và vận dụng được kiến thức về hằng đẳng thức bình phương
một hiệu. Tiếp theo bước này thì học sinh phải nhận ra dạng hằng đẳng
thức tiếp theo 16–(x–y)2<sub> là hằng đẳng thức hiệu hai bình phương với A</sub>2<sub>=16</sub>
Þ A=4; B2<sub>=(x–y)</sub>2 <sub>Þ</sub> <sub>B=x–y. Từ đó các em có thể phân tích tiếp 16–(x–y)</sub>2


=42<sub>–(x–y)</sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Đến đây mới là kết quả phân tích của bài tốn


Để làm được điều này đối với học sinh khá giỏi thì cũng là một vấn
đề đơn giản nhưng đối với học sinh trung bình trở xuống thì các em khơng
dễ gì nhìn ra được, do đó giáo viên phải lấy nhiều bài tập tương tự để các
em luyện tập,từ đó các em gặp phải các dạng tương tự các em sẽ biết phân
tích lập luận để tìm ra hướng giải quyết. Một điều các em thường vấp phải
trong khi làm bài, các em thường nhầm lẫn giữa bình phương một hiệu và
hiệu hai bình phương, lập phương một tổng (hiệu) với tổng (hiệu) hai lập
phương do đó khi hướng dẫn giáo viên phải cho học sinh nhắc lại


Ví dụ: Tính nhanh 1012


Nhiều em sẽ thực hiện như sau: 1012 <sub>=(100+1)</sub>2<sub>=100</sub>2<sub>+1</sub>2


=10000+1


=10001.


Khi sửa bài giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh thấy rõ là (100+1)2
1002<sub>+1</sub>2


– Với hai hằng đẳng thức lập phương một tổng và lập phương một
hiệu giáo viên cũng cần hướng dẫn cho các em trong những trường hợp nào
thì sử dụng chẳng hạn phân tích những hằng đẳng thức có bốn hạng tử ta có
thể liên tưởng đến một trong hai hằng đẳng thức này. Nếu đa thức có tất cả
bốn hạng tử mang dấu cộng thì ta nghĩ đến hằng đẳng thức lập phương một
tổng còn nếu có cả dấu cộng và dấu trừ thì chỉ có thể rơi vào hằng đẳng
thức lập phương một hiệu. Giữa hai hằng đẳng thức này giáo viên cũng cần
hướng dẫn cho học sinh cách nhớ là các hạng tử giống nhau nhưng đối với
lập phương một hiệu thì dấu cộng, trừ xen kẽ nhau.


<sub>A B</sub>

3 <sub>A</sub>3 <sub>3A B 3AB</sub>2 2 <sub>B</sub>3


    


Do đó khi vận dụng phải xác định đâu là biểu thức A3<sub>, đâu là biểu thức B</sub>3


sau đó suy ra A và B từ đó mới phân tích xem có hạng tử 3A2<sub>B; 3AB</sub>2<sub> hay</sub>


khơng?


Ví dụ: Phân tích đa thức thành nhân tử 8x3<sub>+36x</sub>2<sub>+54x+27</sub>


Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
A3<sub>=8x</sub>3<sub>=(2x)</sub>3<sub></sub> <sub>A=2x; </sub>



B3<sub>=27=3</sub>3<sub></sub> <sub>B=3</sub>


Từ đó phân tích 36x2<sub>=3.(2x)</sub>2<sub>.3=3A</sub>2<sub>B</sub>


54x=3.2x.32<sub>=3AB</sub>2


Tất cả các hạng tử đều mang dấu cộng như vậy sẽ là hằng đẳng thức lập
phương một tổng.


Hoặc phân tích đa thức –x3<sub>+9x</sub>2<sub>–27x+27 mặc dù đa thức có bốn hạng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

dẫn học sinh cách đưa dấu trừ ra ngoài dấu ngoặc và sau đó tìm A3<sub>=? để</sub>


suy ra A; B3<sub>=? để suy ra B và tìm xem có hạng tử –3A</sub>2<sub>B và 3AB</sub>2<sub> hay</sub>


khơng? Rồi mới u cầu học sinh trình bày lời giải. Khi đó lời giải cụ thể
là: –x3<sub>+9x</sub>2<sub>–27x+27</sub> <sub>= –(x</sub>3<sub>–9x</sub>2<sub>+27x–27)</sub>


= –(x3<sub>–3.x</sub>2<sub>.3+3.x.3</sub>2<sub>–3</sub>3<sub>)</sub>


= –(x–3)3


– Còn đối với hai hằng đẳng thức: Tổng hai lập phương và hiệu hai
lập phương <sub>A</sub>3<sub>±</sub><sub>B</sub>3<sub>=</sub><sub>(A</sub><sub>±</sub><sub>B)(A</sub>2<sub>m</sub><sub>AB B )</sub><sub>+</sub> 2 <sub> thì giáo viên cũng cần phải</sub>


làm rõ để học sinh nhìn thấy những điểm giống nhau và khác nhau của hai
đa thức này. Để từ đó khi gặp các bài tập các em sẽ vận dụng khơng bị
nhầm lẫn


Ví dụ: Phân tích đa thức sau thành nhân tử: <sub>8x</sub>3 1



8


+ các em phải xác


định được A3<sub>=8x</sub>3<sub>; B</sub>3 1


8


= từ đó các em mới tìm ra A=2x; B 1


2


= và vận


dụng được hằng đẳng thức A3<sub>+B</sub>3


– Phân tích một đa thức thành nhân tử dùng hằng đẳng thức là một phương
pháp đòi hỏi các em phải nắm chắc được các hằng đẳng thức.


IV. KẾT LUẬN


Theo chủ quan của bản thân có thể những giải pháp trên các đồng
nghiệp cũng đã sử dụng nhưng tôi xin mạnh dạn viết lại để chúng ta cùng
thảo luận và tìm ra những giải pháp có tính khả thi và đạt hiệu quả cao hơn
giúp học sinh nắm vững và vận dụng tốt bảy hằng đẳng thức vào phân tích
đa thức thành nhân tử một cách linh hoạt, sáng tạo và khơng nhầm lẫn.
Trong qua trình vận dụng rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp


<i><b>Đạ tẻh ngày 25 tháng 10 năm 2006</b></i>


<b>Người viết</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×