Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Dekiemtrachatluonghocky2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.84 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Sở GD & ĐT Sơn La ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
<b>Trường THPT Chu Văn Thịnh Môn : Ngữ văn Khối 12</b>


Thời gian : 90 phút
<b>Câu I.( 2,0 điểm)</b>


Anh chị hãy giới thiệu ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà văn
Ơ – nít Hê – minh – uê ?


<b>Câu II.( 3,0 điểm)</b>


<i><b> “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Khơng có lí tưởng thì khơng có phương </b></i>
<i><b>hướng kiên định, mà khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống.”(Lep </b></i>
Tơn-xtơi)


Anh (chị) hiểu câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong q trình phấn
đấu tu dưỡng lí tưởng của mình ? (Bài viết khoảng 400 từ)


<b>Câu III.( 5,0 điểm )</b>


Cảm nhận của anh (chị) về người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền
<i><b>ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu ?</b></i>


Sở GD & ĐT Sơn La ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
<b>Trường THPT Chu Văn Thịnh Môn : Ngữ văn Khối 12</b>


Thời gian : 90 phút
<b>Câu I.( 2,0 điểm)</b>


Anh chị hãy giới thiệu ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà văn
Ơ – nít Hê – minh – uê ?



<b>Câu II.( 3,0 điểm)</b>


<i><b> “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Khơng có lí tưởng thì khơng có phương </b></i>
<i><b>hướng kiên định, mà khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống.”(Lep </b></i>
Tơn-xtơi)


Anh (chị) hiểu câu nói ấy thế nào và có suy nghĩ gì trong quá trình phấn
đấu tu dưỡng lí tưởng của mình ? (Bài viết khoảng 400 từ)


<b>Câu III.( 5,0 điểm )</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM</b>
<b>Câu I.(2,0 điểm)</b>


<b>a.Yêu cầu về kỹ năng</b>


Học sinh biết trình bày kiến thức văn học sử một cách chuẩn xác, ngắn gọn,
khúc chiết và có hệ thống.


<b>b.Yêu cầu về kiến thức</b>


Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các
ý chính sau đây:


<b>*Tiểu sử:</b>


<b>- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899- 1961), sinh trưởng trong gia đình khá giả tại một</b>
thành phố nhỏ ngoại vi Chi cagô nước Mỹ.



- Ơng u thích thiên nhiên hoang dại: thuở nhỏ thường theo cha tới vùng núi
rừng, thích phiêu lưu mạo hiểm.


- Từng nhập ngũ trong đại chiến I, đại chiến II.


- 18 tuổi bước vào nghề phóng viên, từng có mặt ở chiến trường Ý, Tây Ban
Nha, Pháp, làm phóng viên mặt trận, dựng phim, viết kịch.


- Ông chủ yếu sống ở Cu-ba, quen nếp sống giản dị của người dân chất phác.
Mất năm 1961 tại đây.


=> Nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và
góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới.


<b>*Sự nghiệp sáng tác:</b>


Tác phẩm chính: Tiểu thuyết nổi tiếng của Hê-minh-uê: Mặt trời vẫn mọc
(1926), Giã từ vũ khí (1929), Chng nguyện hồn ai (1940). Ơng già và biển cả
(1952)


- Truyện ngắn của Hê-minh-uê được đánh giá là những tác phẩm mang phong
vị độc đáo hiếm thấy. Mục đích của nhà văn là "Viết một áng văn xi đơn giản và
trung thực về con người".


- Ơng là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi” (bảy phần chìm, một phần
<i><b>nổi) trong tác phẩm văn học: nhà văn khơng cơng khai phát ngơn ý tưởng của mình</b></i>
mà xây dựng hình tượng có sức gợi để người đọc rút ra phần ẩn ý. Một trong những
biểu hiện của nguyên lý trên là độc thoại nội tâm, dùng ẩn dụ, biểu tượng...


- Hê-minh-uê được tặng Giải Pu-lit-dơ (1953) - giải thưởng văn chương cao


nhất của Hoa Kì và Giải thưởng Nô-ben về văn học (1954).


<b>c.Cách cho điểm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Điểm 1: Trình bày được nửa u cầu trên, cịn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc.


<b>Câu II. (3,0 điểm)</b>
<b>a.Yêu cầu về kỹ năng</b>


- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.


- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.


<b>b.Yêu cầu về kiến thức</b>


Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu
được các ý sau :


Giải thích lí tưởng là gì (Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống mà
người ta mong ước và phấn đấu thực hiện).


- Tại sao khơng có lí tưởng thì khơng có phương hướng:
+ Khơng có mục tiêu phấn đấu cụ thể.


+ Thiếu ý chí vươn lên để giành điều cao cả.
+ Khơng có lẽ sống mà người ta mơ ước.



- Tại sao khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống:


+ Khơng có phương hướng phấn đấu thì cuộc sống con người sẽ tẻ nhạt,
sống vơ vị, khơng có ý nghĩa, sống thừa.


+ Khơng có phương hướng trong cuộc sống giống người lần bước trong đêm
tối không nhìn thấy đường.


+ Khơng có phương hướng, con người có thể hành động mù quáng, nhiều
khi sa vào vòng tội lỗi (chứng minh).


- Suy nghĩ như thế nào ?


+ Vấn đề cần bình luận: Con người phải sống có lí tưởng. Khơng có lí tưởng
con người thực sự sống khơng có ý nghĩa.


+ Vấn đề đặt ra hồn tồn đúng.
+ Mở rộng:


Phê phán những người sống khơng có lí tưởng.


Lí tưởng của thanh niên ngày nay là gì (Phấn đấu để có nội lực
mạnh mẽ, giỏi giang đạt đỉnh cao trí tuệ và ln kết hợp với đạo lí).


Làm thế nào để sống có lí tưởng.
+ Nêu ý nghĩa của câu nói.


<b>c.Cách cho điểm</b>


- Điểm 3: Bài viết đáp ứng tốt cấc yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về


diễn đạt.


- Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn
đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Câu III.(5,0 điểm)</b>


<b>a.Yêu cầu về kỹ năng</b>


- Biết làm bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm tự sự.


- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi ngữ pháp và chính tả.
<b>b.u cầu về kiến thức</b>


Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn
“Chiếc thuyêng ngoài xa”, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần
làm rõ những cảm nhận về nhân vật người đàn bà hàng chài và nghệ thuật xây
dựng nhân vật của nhà văn với các ý chính sau:


<i><b>* Nội dung</b></i>


- Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyễn Minh Châu, về truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngồi xa”.


- Cảm nhận về hình dáng bề ngồi của người đàn bà hàng chài: một người
phụ nữ miền biển trạc ngồi bốn mươi, thơ kệch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất
hiện với vẻ mệt mỏi tạo ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ.


- Nhân vật được gọi một cách phiếm định: người đàn bà. Tuy khơng có tên cụ
thể, vơ danh như biết bao người đàn bà vùng biển khác, nhưng số phận,


phẩm chất của chị được tác giả tập trung thể hiện và được người đọc quân
tâm nhất trong truyện ngắn này. Chị là người phụ nữ có số phận đau khổ
nhưng bao dung, vị tha, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh – tiêu biểu cho
vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.


- Chị là người phụ nữ đau khổ. Chị bị chồng đánh thường xuyên nhưng chị
vẫn thầm lặng chịu đựng, chị khơng kêu, khơng tìm cách chống trả, khơng
tìm cách chạy trốn.


- Chị thương chồng. Chị hiểu được những đau đớn, day dứt của chồng do
hoàn cảnh nghèo khổ, vất vả, khó khăn đến nỗi nó khiến anh thay đổi trở
thành kẻ vũ phu, tàn ác. Bởi thế chị nhẫn nhục chịu đựng mhững trận đòn
của chồng.


- Chị là người mẹ thương con. Hy sinh cho con. Chị gửi con (thằng Phác) cho
bố ruột ni vì chị sự thằng Phác có những hành động nơng nổi với bố nó.
Chị xin anh mỗi lần đánh chị thì lên bờ mà đánh vì khơng muốn con nhìn
thấy cảnh cha đánh mẹ. Chị nghĩ đến đàn con, nghĩ đến gia đình cần có một
người đàn ơng những lúc phong ba bão táp, cùng chị nuôi nấng đàn con
khôn lớn nên chị nhẫn nhục chịu đựng.


- Chị là một người hiểu thấu lẽ đời, tuy ít học mà tỉnh táo và sáng suốt. Chị
hiểu mình, hiểu tấm lịng những người phụ nữ hàng chài. Câu chuyện của
chị ở toà án huyện đã mang lại cho chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng những
nhận thức mới mẻ mà trước đó họ chưa từng nghĩ tới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nhau, nhất là khi đàn con được ăn no. Chính vì vậy khi chánh án Đẩu đè
nghị chị ly hôn với chồng chị đã nhất định khơng chấp nhận.


<i><b>* Nghệ thuật</b></i>



- Đặt nhân vật vào tình huống ngặt nghèo để nhân vật bộc lộ tính cách rõ
ràng, đầy đủ và trọn vẹn.


- Giọng văn trần thuật giản dị mà giàu sức biểu đạt.
- Khai thác, phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo và tinh tế.
<b>c.Cách cho điểm</b>


- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi
diễn đạt.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×