Sữa mẹ
Mục tiêu:
1/ Tính u việt của nuôi con bằng sữa mẹ
2/ Vì sao nói sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ dới 1 tuổi.
3/ Các biện pháp hỗ trợ bài tiết sữa mẹ.
* Tính u việt của việc nuôi con bằng sữa mẹ
- Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo và phù hợp nhất đối với sự phát
triển của trẻ. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ <1 tuổi mà
không gì thay thế đợc.
- Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng trong công tác
chăm sóc SK ban đầu. Đây là phơng pháp dinh dỡng tự nhiên
và tuyệt đối an toàn cho trẻ.
- Nuôi con bằng sữa mẹ tốt hơn và kinh tế hơn nhiều nuôi bằng
sữa nhân tạo hay sữa bò.
1.
Giai đoạn sữa non
- Sữa non là sữa mẹ đợc tạo ra từ tuần thứ 16 của thai kì.
- Đợc tiết ra trong 2-3 ngày đầu sau đẻ.
- Đặc điểm:
Sánh đặc, vàng nhạt.
Có năng lợng rất cao,VTM A cao.
Nồng độ globulin miễn dịch cao.
Có tác dụng sổ nhẹ giúp tống phân su nhanh, giảm vàng
da.
- Sữa non tuy bài tiết ít, khoảng 100ml/ngày nhng chất lợng cao
thoả mÃn nhu cầu của trẻ, giúp trẻ chống đói, rét.
- Sau giai đoạn sữa non, sữa mẹ chuyển tiếp thành sữa ổn
định.
2.
Giai đoạn sữa vĩnh viễn: Từ tuần thứ 2 trở ®i
1
2.1. Sữa mẹ là chất dinh dỡng hoàn hảo nhất, dễ tiêu hoá,
dễ hấp thu.
Sữa mẹ rất phù hợp với chức năng sinh lí hệ tiêu hoá của trẻ nhỏ,
là thức ăn dễ hấp thu nhất vì thành phần nh sau:
2.1.1
Protein:
- Số lợng prôtein ít hơn trong sữa bò (1,07g/ 100ml so với
3,4g/100ml) nhng lại có đủ các axit amin cần thiết và ở tỷ lệ
cân đối.
- Trong sữa mẹ, 70% là prôtein hoà tan trong nớc, khối lợng phân
tử nhỏ, thấm men tiêu hóa tốt, khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành
các hạt nhỏ dễ tiêu hoá.
- Trong sữa mẹ có 30% là Casein trái ngợc trong sữa bò có hàm
lợng Casein cao, khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành hạt lớn khó hấp
thu.
2.1.2
Lipid:
- Số lợng: 4,2g/100ml ( sữa bò 3,9g/100ml).
- Có nhiều axit béo không no cần thiết nh axit linoleic và axit
linolenic rất cần thiết cho sự phát triển của nÃo, mắt, vững
bền mạch máu của trẻ.
- Trong sữa mẹ có men lipase nên 30% lipid ở sữa mẹ đợc hấp
thu ngay ở dạ dày (còn sữa bò không có lipase nên chỉ hấp thu
lipid khi xuống tới ruột non).
2.1.3
Gluxit
- Số lợng: 7,4g/100 ml (bò:4,8g/100ml).
- Đờng trong sữa mẹ là đờng -lactose trong khi sữa bò chủ yếu
là -lactose. Đây là 1 đặc tính u việt hơn của sữa mẹ do:
Tại đờng tiêu hoá, β-lactose A.lactic gióp hÊp thu tèt
Canxi, Fe vµ nhiỊu muối khoáng.
Tạo môi trờng thuận lợi cho VK LactoBifidus (Gr(+)) phát
triển, tăng khả năng hấp thu và tiêu hoá
2
Do Bifidus ph¸t triĨn sÏ øc chÕ VK Gr (-) nh E.Coli trẻ ít bị
tiêu chảy hơn so với sữa bò.
- -lactose trong sữa bò tạo môi trờng thuận lợi cho E.Coli phát
triển tăng hấp thu VTM K giảm tỉ lệ XHMN nhng lại cản
trở hấp thu dinh dõng, dễ tiêu chảy.
2.1.4
Vitamin:
- Có đầy đủ các loại vitamin, có nhiều vitamin đặc biệt là VTM
A,C.
- Giúp trẻ phòng một số bệnh: khô mắt do thiếu VTM A, thiếu
máu thiếu Fe (vì sữa mẹ nhiều VTM C gây tăng hấp thu Fe).
2.1.5
Nớc và muối khoáng:
- Cung cấp đủ nớc cho trẻ trong 4 tháng đầu trẻ không cần
uống thêm nớc.
- Các muối khoáng trong sữa mẹ phù hợp với sự phát triển của trẻ:
- Canxi tuy ít hơn sữa bò nhng thoả mÃn đợc nhu cầu của trẻ.
Quan trọng là tỉ lệ Ca ++/Phospho từ 1,5-2 dễ dàng hấp thu
ít bị còi xơng.
- Fe cao hơn sữa bò, đồng thời sữa mẹ lại có VTM C cao hơn
nên dễ hấp thu Fe hơn trẻ ít bị thiếu máu hơn.
2.2. Sữa mẹ cung cấp năng lợng lớn cho trẻ:
- Sữa non: cung cấp 700kcal/1000ml.
- Sữa vĩnh viễn: cung cấp 1500 kcal/1000ml đảm bảo nhu
cầu năng lợng lớn cho trẻ phát triển.
2.3. Sữa mẹ có các chất kháng khuẩn giúp trẻ chống lại các
bệnh NK
- Mét sè kh¸ng thĨ tõ mĐ trun qua rau thai đến bào thai
giúp trẻ mới đẻ có sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh
đặc biệt. Trong 4-6 tháng đầu, trẻ không mắc một số bệnh
nh sởi, cóm, ho gµ.
3
- Sữa mẹ sạch, trẻ bú trực tiếp ngay VK không có điều kiện
phát triển trẻ ít bị tiêu chảy.
- Nhiều globulin miễn dịch IgA tiết (thờng không đợc hấp thu
mà hoà tan tại niêm mạc ruột) chống lại một số vi khuẩn đờng ruột nh E.coli và virus.
- Các tế bào miễn dịch:
Lympho bào: sản xuất IgA tiết và Interferon: ức chế hoạt
động của một số virus.
Đại thực bào:
Thực bào Candida và vi khuẩn, đặc biệt là VK Gr
-
(Clostridium, Klebsiella) là các VK gây viêm ruột hoại
tử ở trẻ sơ sinh.
Bài tiết Lysozyme (tiêu diệt Vi khuẩn) và Lactoferin.
- Lactoferin: là protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn, không
cho vi khuẩn cần sắt phát triển.
- Tác động tới các vi khuẩn ®êng rt : trong s÷a mĐ cã :
Ỹu tè bifidus: là một carbonhydrat có chứa Nitrogen cần
cho vi khuẩn Lactobacillus bifidus phát triển, ngăn cản các
vi khuẩn gây bệnh khác.
-lactose khi vào sẽ chuyển hoá thành A.lactic là môi trờng
thuận lợi cho Lactobacillus bifidus phát triển, ngăn cản sự
phát triển của VK gây bệnh.
Do đó trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm tỉ lệ mắc và tử vong do các
bệnh nhiễm khuẩn hơn so với trẻ nuôi nhân tạo.
2.4. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng
- Nhờ có IgA, cùng các đại thực bào trẻ bú mẹ ít bị dị ứng,
Eczema hơn trẻ nuôi nhân tạo.
- Sữa mẹ ít gây dị ứng cho trẻ do Protein không phải là Pro lạ.
4
2.5. Tăng tính cảm mẹ con.
- Hình thành mối quan hệ gần gũi yêu thơng trẻ đỡ quấy
khóc, phát triển tốt về mặt tinh thần.
- Mẹ sớm phát hiện ra các thay đổi bất thờng của trẻ chăm sóc
trẻ tốt hơn.
2.6. Bảo vệ sức khoẻ cho mẹ
- Tăng co hồi tử cung giúp cầm máu tốt sau đẻ.
- Giúp mẹ chậm có thai. Nếu bà mẹ cho con bú hoàn toàn có
thể tránh thai đợc trong 3 tháng đầu.
- Giảm nguy cơ ung th tử cung, ung th vó ë mĐ.
2.7. ý nghÜa kinh tÕ:
- Nu«i con bằng sữa mẹ rất thuận lợi, không cần đun nấu, không
cần dụng cụ pha chế vệ sinh, tiết kiệm tiền của và thời
gian.
* Biện pháp hỗ trợ bài tiết sữa
- Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo và phù hợp nhất đối vơi sự phát
triển của trẻ**. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ <1 tuổi mà
không gì thay thế đợc.
- Sự bài tiết sữa theo cơ chế phản xạ khi trẻ bú các xung động sẽ
tác động lên tuyến yên sản xuất prolactin và oxytoxin kích
thích sự bài tiết sữa và phun sữa. Phản xạ này phụ thuộc vào
tinh thần của bà mẹ vì vậy cần làm bà mẹ thoả mái tin tởng
vào việc nuôi con bằng sữa mẹ.
- Để tăng sự bài tiết sữa cần có các biện pháp hỗ trợ sau:
1.
Cho con bú đúng:
Bú đúng cách sẽ kích thích tiết sữa tốt:
- Ngay sau đẻ 30, bú hoàn toàn 6 tháng đầu, không ăn thêm bất
cứ gì khác. Cai sữa khi trẻ 18-24 tháng.
- Bú theo nhu cầu của trẻ không kể ngày đêm, Ýt nhÊt
8lÇn/24giê.
5
- Cho trẻ bú cạn một bên vú rồi mới chuyển sang bên còn lại.
- T thế bú đúng: t thế mẹ và con thoải mái, trẻ đợc bế áp sát vào
lòng mẹ. Cổ và thân trẻ nằm trên một đờng thẳng, đầu trẻ
đối diện với vú mẹ. Trẻ ngậm bắt vú tốt: miệng trẻ mở rộng,
ngậm hết quầng vú, cằm trẻ tì vào vú mẹ, má trẻ căng phồng
(()).
2.
Ăn uống:
- Trong thời kì mang thai, các bà mẹ cần đợc bổ sung thức ăn
để thai nhi phát triển tốt và mẹ có khả năng tiết nhiều sữa.
- Các bà mẹ cần tăng thêm 550 kcalo chế độ ăn bình thờng
hàng ngày.
- Chế độ ăn đủ các chất dinh dỡng Gluxid, Protidd, Lipid, rau
xanh và hoa quả chín để cung cấp đủ VTM.
- Một số món ăn cổ truyền nh chân giò, gạo nếp cũng có tác
dụng tốt.
- Hạn chế đồ ăn có nhiều gia vị gây mùi nh hành, tỏi vì trẻ sẽ bú
kém.
- Không đợc ăn kiêng khem quá mức.
- Cần phải uống đủ nớc. Đây là điều kiện cần thiết để có thể
có đủ lợng sữa.
3.
Lao động
- Bà mẹ có thai và cho con bú không nên lao động quá sức hoặc
ít vận động.
- Cần có chế độ lao động hợp lý: cần có thời gian nghỉ trớc đẻ
và sau đẻ để phục hồi sức khoẻ và cho con bú.
4.
Sinh hoạt tinh thần
- Có chế độ sinh hoạt tinh thần thoải mái, tin tởng mình có đủ
sữa.
- Tránh lo âu, buồn phiền.
- Đảm bảo ngủ đủ nhu cầu.
5.
Hạn chế sử dụng thuốc có thể gây mất sữa.
6
- Tránh dùng các thuốc kích thích nh Cafe, rợu...
- Không dùng thuốc các thuốc có khản năng làm giảm tiết sữa:
thuốc tránh thai có estrogen, thuốc lợi tiểu nhóm Thiazid.
6.
Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
- Tránh đẻ dầy, đẻ nhiều.
- Mỗi gia đình
-
chỉ nên có 1-2 con để đảm bảo chăm sóc tốt.
- Bên cạnh đó phải kết hợp các mô hình phát triển kinh tế.
7