Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Bài giảng Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển - CĐ Thủy Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 82 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN
-----o0o-----

BÀI GIẢNG
Môn học: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển
Ngành:

Ni trồng thủy sản

Trình độ: Cao đẳng

Năm 2016
1


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển được biên soạn theo
chương trình đã được thẩm định là một mơ đun chun mơn nghề, có thể dùng
để dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy
nghề thường xun. Sau khi học mơ đun này học viên có thể hành nghề Sản xuất
giống và trồng rong biển. Mô đun này học sau mô đun cơ sở chuyên ngành.
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển giới thiệu về những
vấn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển; Kỹ thuật trồng rong
nguyên liệu chiết xuất Agar, Carrageenan; Kỹ thuật trồng rong thực phẩm; Khai
thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời
gian 45 giờ, trong đó có 15 giờ lý thuyết, 29 giờ thực hành và 1 giờ kiểm tra và
bao gồm 6 bài.
Trong quá trình biên soạn, chúng tơi có sử dụng, tham khảo một số tư
liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn


đề về những nguyên lý cơ bản về rong biển, quy trình kỹ thuật trồng rong
thương phẩm, vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển,… Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khơng thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hồn thiện
hơn.

2


Mục Lục
Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 2
Mục Lục ............................................................................................................. 3
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN .................................................................................... 4
BÀI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 5
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển
......................................................................................................................... 14
Bài 2: Kỹ
thuật
trồng
rong
nguyên
liệu
triết
xuất
Agar
......................................................................................................................... 40

Bài 3: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển chiết xuất Carrageenan
......................................................................................................................... 56
Bài 4: Kỹ
thuật
nuôi
trồng
rong
thực
phẩm
......................................................................................................................... 66
Bài 5: Khai
thác

bảo
vệ
nguồn
lợi
rong
biển
......................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82

3


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển
Mã môn học/mô đun: MĐ 24
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là một mô đun chuyên

ngành, là mô đun bắt buộc của chương trình khung trình độ cao đẳng nuôi trồng
thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun kỹ thuật cơ
sở.
- Tính chất: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là sự kết hợp giữa
cơ sở khoa học với ứng dụng trong thực tiễn sản xuất giống và nuôi trồng rong
biển.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Đây là mô đun chuyên môn nghề cung
cấp cho người học kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật trồng
một số đối tượng rong biển có giá trị kinh tế và ứng dụng trong thực tế sản xuất.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong
biển; đặc điểm sinh học của một số lồi rong biển kinh tế;
+ Trình bày được kỹ thuật sản xuất giống và nuôi trồng một số đối tượng
rong biển có giá trị kinh tế cao;
+ Trình bày được nguyên tắc khái thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển Việt
Nam.
- Về kỹ năng:
+ Xác định được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong
biển; đặc điểm sinh học của một số loài rong biển kinh tế;
+ Thực hiện được kỹ thuật sản xuất giống và ni trồng một số đối tượng
rong biển có giá trị kinh tế cao;
+ Đánh giá được tình hình nguồn lợi, cơ sở đánh giá nguồn lợi và phương
pháp đánh giá nguồn lợi rong biển Việt Nam.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thực hiện cẩn thận, chăm chỉ;
+ Tuân thủ chặt chẽ các bước trong qui trình kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi trồng rong biển.
Nội dung của mô đun:


4


BÀI MỞ ĐẦU
Mã bài: MĐ 24-00

Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm mơ đun;
- Nêu được vị trí, nhiệm vụ và nội dung mơ đun;
- Nêu được vị trí của ni trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản
và trong nền kinh tế quốc dân;
- Nêu được tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong
nước.
- Có ý thức, nghiêm túc.
A. Nội dung bài:
1. Khái niệm mô đun
- Nuôi trồng thủy sản (Aquaculture): Aqua (water) + Culture (Farming) có
nghĩa là ni trong mơi trường nước.
- Đối tượng nuôi trồng bao gồm: cá, động vật thân mềm, giáp xác, rong
biển trong nước ngọt, lợ, mặn.
- Nuôi trồng (Farming): là quá trình can thiệp của con người vào tiến trình
ni nấng, chăm sóc để gia tăng sản lượng, chẳng hạn như chọn giống, cho ăn,
phòng ngừa địch hại…[FAO, 1990].
- Rong biển là algae sống chủ yếu ở môi trường nước biển tập trung trong
3 ngành: Chlorophyta, Phaeophyta, Rhodophyta.
- Nuôi trồng rong biển (Seaweed culture) là một bộ phận của nuôi trồng
hải sản, chuyên nuôi trồng các loại rong biển có giá trị kinh tế.
2. Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mơ đun
2.1. Vị trí
Kỹ thuật ni trồng rong biển là môn học chuyên ngành của sinh viên

ngành nuôi trồng thủy sản, chuyên nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng một số lồi
rong biển có giá trị kinh tế. Kỹ thuật ni trồng rong biển có liên quan đến các
môn học khác như: thực vật ở nước, sinh thái thủy sinh vật, quản lý chất lượng
nước trong nuôi trồng thủy sản.
2.2. Nhiệm vụ
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của
các đối tượng rong biển nuôi trồng; đặc điểm môi trường của nơi có thể chọn
làm vị trí ni trồng rong biển; các giải pháp kỹ thuật trong nuôi trồng rong
biển.
- Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
5


2.3. Nội dung
Học phần này gồm 6 bài:
Bài mở đầu.
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển.
Bài 2: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển nguyên liệu chiết xuất Agar.
Bài 3: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển chiết xuất Carrageenan.
Bài 4: Kỹ thuật trồng rong thực phẩm.
Bài 5: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển.
3. Vị trí của ni trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và
trong nền kinh tế quốc dân
3.1. Đối với ngành nuôi trồng thủy sản
- Nuôi trồng rong biển đóng vai trị quan trọng góp phần làm sạch môi
trường (nuôi kết hợp rong biển với tôm Sú, cua, cá, vẹm…).
VD: mơ hình ni kết hợp rong biển với tơm Sú ở Hải Phịng.
- Đồng thời ni kết hợp các đối tượng khác nhau làm tăng hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích ni trồng.
Tơm


ĐV hai mảnh

Rong biển

(vẹm, hầu…)

3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Rong biển góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu cho chiết keo xuất
khẩu; làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật, nấm; cung cấp nguyên liệu cho công
nghệ thực phẩm và một số sản phẩm khác. Tăng nguồn thu nhập cho người dân
từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.
4. Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước
4.1. Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới
- Việc sử dụng rong biển làm thực phẩm được bắt đầu ở Nhật Bản từ thế
kỷ thứ IV và ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ VI. Hiện nay hai quốc gia này cùng với
Hàn Quốc là những nước tiêu thụ rong biển thực phẩm lớn nhất và nhu cầu của
họ là cở sở của một nghề nuôi trồng thủy sản mà hàng năm sản lượng thu hoạch
6


toàn thế giới đạt khoảng 6.000.000 tấn rong tươi với một giá trị lên đến 5 tỷ Đôla Mỹ.
- Nhu cầu ngày càng tăng trong suốt năm mươi năm qua đã vượt qua khả
năng đáp ứng nhu cầu từ các nguồn rong khai thác tự nhiên. Việc nghiên cứu về
các vịng đời của các lồi rong này đã dẫn đến sự phát triển nghề nuôi trồng rong
biển mà hiện nay nó tạo ra sản phẩm đáp ứng hơn 90% nhu cầu của thị trường.
- Trung Quốc là nước cung cấp rong biển thực phẩm lớn nhất trên thế
giới, với sản lượng khoảng 5 triệu tấn và phần lớn là kombu, được sản xuất ra từ
hàng trăm hec-ta Laminaria japonica theo các phương pháp trồng dây ngoài
biển khơi. Hàn Quốc cung cấp khoảng 800.000 tấn rong thuộc ba loài khác

nhau, trong đó 50% là wakame được sản xuất từ Undaria pinnatifida và loài
rong này được trồng theo cách thức tương tự cách mà người Trung Quốc trồng
rong bẹ Laminaria. Sản lượng của Nhật Bản khoảng 600.000 tấn và 75% của số
này là nori, được tạo thành từ rong mứt Porphyra, đây là một sản phẩm có giá trị
cao, khoảng 16.000 Đơ-la Mỹ/tấn, so với kombu có giá 2.800 Đơ-la Mỹ /tấn, và
wakame có giá 6.900 Đơ-la Mỹ/tấn.
Sản lượng (triệu tấn tươi)
6
5
4
3
2
1
0
1950

1960

1970
thập kỷ

1980

1990

Hình 1: Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới qua những thập kỷ
(Nguồn: Hiến, N. X, 1977; Naylor, 1976; Richards-Rajadurai, 1990; Nyan Taw,
1991; ).

7



- Alginate, agar và carrageenan là những chất đông tụ và keo hóa, được
chiết xuất từ rong biển và cả ba loại keo này đã đặt nền tảng cho việc sử dụng
rong trong công nghiệp. Rong biển dưới dạng là nguồn gốc của các chất keo
thực vật này được ghi nhận từ năm 1658 khi mà các tính chất keo hóa của agar
được chiết xuất bằng nước nóng từ một loại rong đỏ được phát hiện lần đầu tiên
tại Nhật. Các chiết xuất từ rong Ailen, một loại rong đỏ khác (Chondrus
crispus), chứa carrageenan và đã phổ biến trong thế kỷ XIX vì tính chất đơng tụ
của nó. Cịn các chiết xuất của rong nâu chứa keo alginate, mãi đến những năm
của thập kỷ 30 của thế kỷ XX mới được sản xuất theo quy mô thương mại. Việc
sử dụng các chiết xuất của rong trong công nghiệp phát triển nhanh chóng sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nhưng đôi lúc bị hạn chế do thiếu hụt nguyên
liệu.
- Hiện nay, khoảng 1.000.000 tấn rong tươi được thu hoạch và chiết xuất
để tạo ra ba loại keo thực vật trên. Khoảng 55.000 tấn keo thực vật được sản
xuất với tổng giá trị là 585.000.000 Đô-la Mỹ. Sản lượng alginate (213 triệu Đơla Mỹ) có được qua chiết xuất rong nâu chủ yếu được khai thác trong tự nhiên
bởi vì việc nuôi trồng rong nâu để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp là quá
tốn kém. Sản lượng Agar 123 triệu USD chủ yếu từ hai dạng rong đỏ một trong
số đó được ni trồng từ những năm 1960-1970 và trên một quy mô lớn hơn từ
năm 1990, điều này đã cho phép mở rộng công nghiệp agar. Sản lượng
Carrageenan 240 triệu USD chủ yếu phụ thuộc vào rong biển tự nhiên. Tuy
nhiên, từ những năm đầu của thập niên 1970, cơng nghiệp carrageenan đã phát
triển nhanh chóng nhờ vào các rong biển có carrageenan được ni trồng thành
cơng ở các quốc gia có vùng nước ấm với giá nhân cơng thấp. Hiện nay, phần
lớn rong biển được dùng để sản xuất Cararageenan đều có nguồn gốc từ ni
trồng.
- Vào những năm của thập kỷ 1960, Nauy đã đi tiên phong vào việc sản
xuất bột rong biển, làm từ rong nâu được sấy khô và nghiền thành bột. Bột rong
biển được sử dụng làm chất bổ sung vào thức ăn động vật. Việc sấy khơ thường

dùng những lị dầu đốt vì thế giá thành chịu ảnh hưởng của giá dầu thô. Khoảng
50.000 tấn rong tươi được thu hoạch hàng năm để cho ra 10.000 tấn bột rong, có
giá bán là 5 triệu USD.
- Tổng giá trị của các sản phẩm công nghiệp từ rong biển là 590 triệu
USD. Tổng giá trị của tất cả các sản phẩm từ công nghiệp rong biển vào khoảng
5,6 tỷ USD.
- Các nước cung cấp rong thực phẩm là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan. Trong khi đó các nước cung cấp sản phẩm Rong biển dùng trong công
nghiệp là Đan mạch, Pháp, Nauy, Tây Ban Nha và Nhật.
4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng rong biển ở các nước Châu Á
Tình hình nghiên cứu sản xuất rong biển ở các nước Châu Á được tóm tắt
trong bảng 1. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc là những quốc gia dẫn đầu của
Châu Á cũng như Thế Giới trong nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ rong biển.
Trong khu vực Đông Nam Á: Philippine, Indonesia chiếm vị trí hàng đầu.
8


Bảng 1: Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở các nước Châu Á
Quốc gia

Lồi kinh
tế

Bangladesh

Sản lượng
(tấn
tươi/năm)
15


Hình
thức
sản
xuất
Khai
thác

Sử Chế
Tồn tại
dụng biến
Thức Sơ
ăn
chế

Chưa
thấy

Phân loại,
sinh thái,
nuôi
trồng
Nhà Thị
Nuôi
máy trường trồng quy
;
ô mô nhỏ
nhiễm và
quy
mơi


trường thương
mại
Nhà Chất
Ni cấy
máy lượng mơ; tạo
sản
lồi chịu
phẩm; bệnh; di
Bệnh
truyền.
rong
Nhà Con
Nuôi
máy người trồng quy
nhỏ
mô nhỏ

quy

thương
mại; chế
biến
Nhà Chưa
Phân loại,
máy nghiên khai thác,
cứu
nuôi
sâu
trồng


Indonesia

Eucheuma; 73.000
Gracilaria; (khô)
Undaria.

Nuôi
trồng;
khai
thác

Thức
ăn;
keo

Hàn Quốc

Porphyra;
Undaria;
Laminaria

483.000

Nuôi
trồng

Thức
ăn;
Keo


Malaysia

Gracilaria; 80 (khô)
Eucheuma

Nuôi
trồng;
khai
thác

Thức
ăn;
Keo

Myanmar

Gracilaria; 15.000
Sargassum;
Hypnea;
Catenella;
Enteromor
pha
Porphyra; 650.000
Laminaria;
Undaria

Nuôi
trồng

Thức

ăn;
Keo

Nuôi
trồng
hiện
đại

Thức Nhà Thị
ăn;
máy trường
Keo hiện
đại

Nhật Bản

9

Nghiên
cứu và
triển khai

Công
nghệ sinh
học


Philippines Eucheuma; 268.700
Gracilaria;
Caulerpa.


Nuôi
trồng;
khai
thác

Sri Lanka

Gracilaria; 900
Sargassum

Nuôi
trồng;
khai
thác

Thái Lan

Gracilaria; 100
Polyvavern
osa

Nuôi
trồng;
khai
thác

Trung
Quốc


Gracilaria; 1.250.000
Porphyra;
Laminaria;
Undaria;
Eucheuma;
Gelidium

Nuôi
trồng

Việt Nam

Gracilaria; 1.000
Sargassum;
Eucheuma

Nuôi
trồng;
khai
thác

Thức Nhà
ăn;
máy
Keo;
xuất
khẩu

Chế
biến

chưa ở
trình
độ thế
giới
Thức Sơ
Ni
ăn;
chế trồng,
xuất
chế
khẩu
biến
cịn
kém
Thức Nhà Ni
ăn;
máy trồng
xuất nhỏ quy
khẩu

nhỏ,
chế
biến
cịn
yếu
Thức Nhà Thị
ăn;
máy trường
xuất
; chất

khẩu
lượng
sản
phẩm;
vốn
Thức Nhà
ăn;
máy
Keo; nhỏ
xuất
khẩu

Ni
trồng,
chế
biến
cịn
kém;
thị
trường

Chế biến
Carragee
nan trình
độ cao

Ni
trồng, chế
biến


Ni
trồng; chế
biến

Ni
trồng
rong biển
chất
lượng
cao;
phịng
bệnh.
Ni
trồng; chế
biến.

4.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam
- Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam được tóm tắt
trong bảng 2. Nghiên cứu phân loại rong biển ở Việt Nam có một lịch sử lâu đời,
sự ra đời của viện Hải Dương học Nha Trang đã thúc đẩy việc nghiên cứu phân
loại rong biển theo hướng được tổ chức hồn hảo hơn so với trước đó.

10


- Nghiên cứu sinh học rong biển phục vụ nuôi trồng được bắt đầu vào
những năm của thập kỷ 1960 với sự ra đời của các trạm tiền thân của Viện
Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng và phân viện Hải Dương học Hải Phòng sau này.
- Ngày nay việc nghiên cứu phân loại, sinh học và nuôi trồng rong biển
được triển khai ở nhiều cơ quan nghiên cứu trong cả nước, trong đó phải kể đến

trường Đại học Thủy Sản, phân viện vật liệu Nha Trang, viện nghiên cứu hải sản
Hải Phịng, viện hải dương học Nha Trang.
Bảng 2: Tình hình nghiên cứu rong biển ở Việt Nam
Nghiên cứu phân loại rong biển
Thời gian
Cơng trình
1790
“Flora
Cochinchinensis”

1923

1954

1969

1963

Tác giả
Leureiro J.

Viện Hải Dương
Học Nha Trang ra
đời.
“Marine plants in Dawson E.Y.
the vicinity of
Nha
Trang,
Vietnam”
“Rong biển Việt Phạm Hồng Hộ

Nam”

Cơng trình có giá trị lớn
đối với Việt Nam và thế
giới
Việc nghiên cứu rong
biển ở miền Bắc được
thúc đẩy
Lê Nguyên Hiếu Nghiên cứu phân loại
rong biển ở miền Bắc
Nguyễn
Hữu Nghiên cứu phân loại
Dinh
rong biển ở miền Bắc
Huỳnh
Quang Tổng hợp các kết quả
Năng,
Nguyễn nghiên cứu phân loại
Hữu Đại
rong biển

1969

Viện nghiên cứu
biển Hải Phòng
được thành lập
Luận án PTS

1972


Luận án PTS

1978

Báo cáo tổng kết
cơng trình nghiên
cứu rong biển
Việt Nam
“Thực vật đảo Phạm Hồng Hộ
Phú Quốc”

1985

1992

Luận án PTS

Đóng góp
Thành phần rong biển.
Theo Phạm Hồng Hộ,
các lồi mà Leureiro đề
cập đã khơng được tìm
thấy.
Việc điều tra rong biển
được tổ chức và khuyến
khích
Đây là tài liệu căn bản
đầu tiên về tảo học Việt
Nam


Nguyễn Hữu Đại

Nghiên cứu sinh học phục vụ nuôi trồng
11

Phát hiện một số loài mới
cho Việt Nam và khoa
học
Phát hiện một số loài mới
cho Việt Nam và khoa
học


Thời gian
Cơng trình
Tác giả
Đóng góp
1963
Khảo sát nguồn W. Brucker và Mẫu rong câu Việt Nam
lợi rong biển ở cộng sự Việt Nam được chiết xuất cho agar
miền Bắc
lần đầu tiên tại nhà máy
cá hộp Hạ Long (Hải
Phòng)
1971“Nghiên cứu tổng Trạm nghiên cứu Cơ sở cho nghiên cứu
1973
hợp nguồn lợi nuôi thủy sản nuôi trồng rong câu
rong câu Việt nước lợ
Nam” (đề tài cấp
bộ)

1974“Nghiên cứu ni Viện nghiên cứu Qui trình kỹ thuật nuôi
1977
trồng rong câu ở nuôi trồng thủy trồng rong câu trong đầm
Việt Nam nhằm sản nước lợ, ĐH nước lợ với năng suất 10
đảm bảo nguyên thủy sản, viện tấn tươi/ha/năm
liệu cho cơng nghiên cứu biển Qui trình này được áp
nghiệp chế biến Hải Phịng
dụng có kết quả tại các
agar”
(chương
cơ sở trồng rong câu: Cát
trình hợp tác Việt
Hải, Đình Vũ (Hải
Nam-CHCD
Phịng), Hải Hậu (Hà
Đức)
Nam Ninh), Thuận An
(Huế) trong các năm
1977-1980
1977Nghiên cứu triển Viện nghiên cứu Qui trình trồng đáy rong
1982
khai trồng rong nuôi trồng thủy câu chỉ vàng với năng
câu tại Đầm sản nước lợ, sở suất 1 tấn/ha/năm. Làm
Chuông, Thuận thủy sản Thừa cơ sở cho việc mở rộng
An – Thừa Thiên Thiên Huế
diện tích trồng rong lên
Huế
đến 100 ha vào năm 1986
và 500ha vào năm 1989.
1980“Nghiên cứu kỹ Viện nghiên cứu Quy trình kỹ thuật trồng

1985
thuật trồng thâm Hải Sản Hải thâm canh rong câu chỉ
canh rong câu chỉ Phòng
vàng đạt năng suất 2 tấn
vàng” (Đề tài cấp
khô/ha/năm.
nhà nước)
1986“Nghiên cứu đặc Viện nghiên cứu Xây dựng được mơ hình
1990
điểm sinh học, kỹ Hải Sản Hải ao đầm, thay nước, bón
thuật sản xuất Phịng
phân, hạn chế rong tạp.
giống và trồng
Đã xuất hiện các điểm
rong câu chỉ
thử nghiệm trồng rong
vàng” (đề tài cấp
câu đạt năng suất cao: 3nhà nước)
4 tấn khơ/ha/năm ở HTX
Phù Long, Bến Gót, Cát
Hải (Hải Phòng); Hộ
Diêm (Thuận Hải), và
12


Thời gian

1993

19931994


2002

20022004

Cơng trình

Tác giả

Đóng góp
1,5-3 tấn khơ/ha/năm tại
Huế.
Viện nghiên cứu Xây dựng quy mơ kỹ
Hải Sản Hải thuật tồn diện
Phịng
Nguyễn
Hữu Nhập nội và thuần hóa
Dinh
thành cơng.

“Sản xuất thử
rong câu” (dự án
cấp nhà nước)
Nhập và trồng
thử nghiệm rong
sụn Kappaphycus
alvarezii
“Seaweed
Danida và SUMA
farming

and
production
in
Vietnam, present
situation
and
possibilities”
“Một số kết quả Huỳnh
Quang
nghiên cứu triển Năng
khai mơ hình kỹ
thuật trồng rong
sụn

Kappaphycus
alvarezii
trong
các loại thủy vực
ven biển”

Đánh giá hiện trạng và
tiềm năng phát triển nuôi
trồng và chế biến rong
biển ở Việt Nam.

Giới thiệu một số mơ
hình trồng rong sụn thành
cơng ở các loại thủy vực
ven biển các tỉnh phía
Nam. Làm cơ sở để phát

triển trồng trên diện rộng.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
Câu hỏi: Nghiên cứu rong biển Việt Nam qua các giai đoạn?
C. Ghi nhớ:
- Khái niệm mơ đun.
- Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mơ đun.
- Vị trí của ni trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và trong
nền kinh tế quốc dân.
- Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước.

13


Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển
Mã bài: 24 - 01
Mục tiêu của bài:
- Mô tả được một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển.
- Trình bày được mối quan hệ giữa mơi trường và rong biển ;
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của
các đối tượng rong biển nuôi trồng.
- Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác.
A. Nội dung bài:
2.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển
2.1.1. Các đối tượng rong biển nuôi trồng
2.1.1.1. Rong biển được nuôi trồng trên thế giới
- Rong biển được sử dụng ở nhiều nước có biển như là một nguồn thực
phẩm, dùng trong các ứng dụng cơng nghiệp và làm phân bón. Việc sử dụng
rong làm thực phẩm phổ biến nhất là ở Châu Á, nơi mà việc trồng rong biển đã

trở thành một nghề quan trọng. Ở hầu hết các nước Phương Tây, việc tiêu thụ
thực phẩm và động vật có giới hạn và khơng có bất kỳ áp lực nào đối với sự phát
triển các kỹ thuật trồng rong biển. Các hướng sử dụng hiện nay và tiềm năng của
rong biển:
- Việc sử dụng rong biển hiện nay chủ yếu là làm thực phẩm cho con
người; phân bón; chiết xuất để thu các loại keo thực vật/keo công nghiệp
(phycocoloids/industrial gums) và trong một phạm vi nhỏ hơn là các hóa chất.
- Rong biển cũng có thể được sử dụng như là chất thu năng lượng và các
chất có tiềm năng sử dụng có thể được chiết xuất từ sự lên men và sự nhiệt phân.
Bảng 3: Các hướng sử dụng rong biển chủ yếu và các đối tượng rong biển
được nuôi trồng
Ngành

Thực phẩm cho con
Keo công nghiệp
người
Chlorophyta
Rong tiểu cầu Chlorella,
Gồm rong đơn và rong rong cải biển Ulva, rong
đa bào
bún Enteromorpha, rong
giấy Monostroma, rong
cây đại Codium, rong
guột Caulerpa…
Phaeophyta
Rong bẹ (dải, dẹt) Rong bẹ (dải, dẹt)
Chỉ gồm những loài đa Laminaria,
rong Laminaria,
rong
14



bào cỡ lớn hoặc trung Undaria, rong mơ
bình

Rhodophyta
Phần lớn gồm những
giống loài đa bào, cấu
tạo phức tạp.

Rong mứt Porphyra,
rong câu Gracilaria,
rong thạch Gelidium,
rong đông Hypnea, rong
sần
(hồng
vân)
Eucheuma, rong sụn
Kappaphycus…

Undaria, rong mơ
Sargassum, rong chân
ngỗng Ecklonia…cho
keo alginate.
Rong câu Gracilaria,
rong thạch Gelidium,
rong đông Hypnea cho
keo agar; rong sần
(hồng vân) Eucheuma,
rong sụn Kappaphycus

cho keo carrageenan.

Hình 2: Các hướng sử dụng rong biển hiện nay và tiềm năng được tóm tắt
như sau
Nước biển
Oxyt carbonic
Ánh sáng mặt
trời

Chiết xuất

Lên men
RONG BIỂN

Nhiệt phân
Oxy
Chất thải lọc sạch
dinh dưỡng

- Keo thực vật
- Các chất hóa sinh

- Methane
- Các Alcohol
- Các Ester, Acid

- Gas
- Hóa chất
- Chất giống than
đá

- Thức ăn cho vật
ni
- Phân bón
- Thực phẩm cho
con người

* Rong biển dùng làm thực phẩm cho con người
- Rong biển là thức ăn được ưa chuộng ở Nhật và Trung Quốc từ thời xưa.
Vào năm 600 trước cơng ngun. Khoảng 21 lồi được sử dụng trong nấu ăn
hàng ngày ở Nhật Bản, 6 lồi trong đó có từ thế kỷ VIII. Rong biển chiếm
15


khoảng 10% thực đơn của người Nhật, việc tiêu thụ rong biển đạt đến mức trung
bình là 3,5kg/hộ vào năm 1973 và tăng 20% trong vòng 10 năm.
- Ở phương Tây, rong biển được nói đến như một loại thức ăn bồi bổ sức
khỏe, mặc dầu người ta đã quan tâm đến rong biển như một loại thực phẩm
trong vòng 20 năm nay. Các quy định về khai thác Palmaria palmata một loại
rong đỏ đã được đề cập đến trong truyện dân gian Iceland vào thế kỷ X. Loại
rong thực phẩm này cũng được sử dụng ở Iceland và Scotland trong một thời
gian dài. Chondrus crispus cũng được đề cập đến như một phương thuốc bồi bổ
sức khỏe ở Iceland vào thế kỷ XIX, việc sử dụng hầu như không được biết đến
trước đó. Nhiều lồi rong đỏ khác nhau đã được sử dụng ở vùng Địa Trung Hải
như thuốc trừ giun sán, dùng làm chất bồi bổ sức khỏe ở thời kỳ trước công
nguyên.
- Việc sử dụng rong bẹ Laminaria (Kelps, Kombu ở Nhật Bản, “Haidai” ở
Trung Quốc) có từ lâu, ít nhất từ thế kỷ V ở Trung Quốc. Lồi chính là
Laminaria Japonica, nhưng có 8 đến 11 loài khác cũng được sử dụng, chủ yếu ở
Nhật Bản. Rong được phơi khô sau khi thu hoạch hoặc là được cắt thành từng
dãi hoặc được nghiền thành bột. Nhật Bản rong bẹ được sử dụng trong chế biến

món cá, món thịt, món súp và cũng được làm món rau khi ăn với cơm. Rong bẹ
dạng bột được đưa vào nước sốt, hoặc súp, được nêm giống như curry.
- Một số dạng được chế biến món nước uống tương tự như trà. Vào năm
1976 khoảng 176.000 tấn tươi rong bẹ Laminaria spp được thu từ các nguồn tự
nhiên ở Nhật và khoảng 22.000 tấn được trồng. Ở Trung Quốc Laminaria
japonica được nhập từ Nhật từ thế kỷ V cho đến lúc thành lập nhà nước cộng
hòa nhân dân Trung Hoa. Vào đầu thập niên 1950, người Trung Quốc bắt đầu
trồng lồi rong này và nó xuất hiện ngẫu nhiên từ Nhật Bản đến Dalian ở vùng
biển vàng Hoàng Hải. Ngày nay, trên 10 triệu tấn rong bẹ này được trồng ở
Trung Quốc.
- Một loại rong khác trong nhóm rong bẹ, rong Undaria pinnatifida được
sử dụng rộng rãi ở Nhật (có tên gọi là Wakame) và Trung Quốc (Qundai-cai)
làm thực phẩm, ở Nhật loài này quan trọng hơn Laminaria về giá trị lẫn sản
lượng. Sản lượng rong tự nhiên trong các năm 1960-1969 là 40-60.000 tấn tươi.
Nuôi bằng dây được tiến hành từ năm 1955. Vào năm 1976, khoảng 20.000 tấn
tươi được thu từ tự nhiên và 127.000 tấn tươi được nuôi trồng. Rong thu hoạch
được phơi khô sau khi rửa sạch bằng nước ngọt. Sau khi rửa lại rong được sử
dụng như là một chất phụ gia đưa vào súp (Wakame thường được dùng ở Nhật);
nướng (Yaki-wakame); dùng ngay với cơm; tẩm đường hoặc đóng hộp (Itowakame); ở Trung Quốc, Undaria pinnatifida được khai thác tự nhiên trong
nhiều thế kỷ, chủ yếu ở vùng bờ biển đông Trung Quốc. Rong này được trồng
bằng dây từ Quingdao và Dalian (biển vàng), rong được nhập về từ Hàn Quốc
và có cả Nhật (Tseng 1982). Undaria không phổ biến như Laminaria tại Trung
Quốc dưới dạng làm thực phẩm, vì thế sản lượng rất thấp khoảng vài trăm tấn
rong khô mỗi năm.

16


- Rong mứt Porphyra thuộc ngành rong đỏ, từ thế kỷ 17 ngư dân Nhật đã
cắm những cành tre hoặc bụi cây ở các vùng nước cạn để gia tăng vật bám cho

rong. Những bụi cây được đặt ở vùng có đá vào màu thu nơi mà các bào tử
Porphyra phát tán và bám vào, sau đó được đưa vào vùng đáy cát để sinh trưởng
cho rong thương phẩm vào mùa đông. Vào năm 1977, khoảng 300.000 tấn tươi
Porphyra spp được thu hoạch tại Nhật và sản lượng tăng lên khoảng 25% mỗi
năm trong thập kỷ 1970.
* Rong biển dùng làm phân bón
Rong biển bị trốc gốc ra khỏi vật bám hoặc rong biển trôi nổi đã từng
được sử dụng trong nhiều năm qua ở các nước Châu Âu để làm lớp phân xanh
(lazy beds). Đất hoặc cát được phủ lên bởi lớp rong biển để trồng rau quả, nhất
là trồng khoai tây. Vật liệu hữu cơ đó đã chứng tỏ tính hữu hiệu ở những vùng
đất cằn cỗi, đặc biệt các đảo ở Aran, ngoài khơi bờ trung tây của Ireland, các
vùng của Scotland. Ở Việt Nam 100% hộ trồng hành, tỏi xuất khẩu ở đảo Lý
Sơn nhất thiết phải có phân bón là rong biển. Dù sao, rong biển phân hủy rất
chậm và có thể khơng kinh tế khi vận chuyển những vật liệu như thế vào bờ trên
vài km. Ở các vùng khơ ráo hoặc vùng có đất giữ nước kém, rong biển có thể rất
hữu ích vì nó giữ nước rất tốt, chẳng hạn những nơng dân Breton đã vận chuyển
một số lượng lớn rong nâu Hinanthithalia elongata từ biển vào để trồng
Artichoke (ác-ti-sô); các vấn đề sử dụng này có thể là vấn đề truyền thống hơn là
hiệu quả kinh tế. Các hướng sử dụng rong biển gần đây như làm phân bón hoặc
chất ổn định đất đã diễn ra trong việc kết dính hạt của các bờ đường ô tô chạy ở
Anh, hạt cỏ được trộn với chất chiết xuất thô của rong nâu để tạo thành một hỗn
hợp giống như keo, sau đó được vãi lên những vùng không ổn định, chất keo
này sẽ giữ các hạt lại, ngậm nước và kết dính đất.
* Các chiết xuất dạng lỏng của rong biển
Các chiết xuất dạng lỏng của rong nâu được tung ra thị trường để dùng
trong nông nghiệp và làm vườn. Phần lớn những chất chiết xuất này được làm từ
bột ngô của rong Ascophyllum nodosum (chẳng hạn như Maxicrop, được sản
xuất tại Anh), hoặc từ rong trơi nổi khơ thường được nói đến như là “rong đen”,
nhưng một số nơi sử dụng loài khác như Fucus serratus và Laminaria. Một số
sản phẩm hiện có mặt trên thị trường được chế biến từ cuống của Ecklonia

maxima từ Nam Phi (Kelpak 66)… các chất này dùng làm phân bón qua lá hoặc
bón lót ở gốc để làm tăng sản lượng cây trồng, giúp cây chống chịu tốt với
sương giá, tăng cường việc thu nhận các chất vô cơ từ đất, chống chịu tốt hơn
với các điều kiện bất lợi.
* Rong nguyên liệu chiết xuất keo tảo
Thuật ngữ “keo công nghiệp” (industrial gums) là tên chung của nhiều sản
phẩm mà chúng hoặc là được sản xuất nhân tạo hoặc được chiết xuất từ động
hoặc thực vật và được sử dụng để đạt được các mức độ khác nhau về tính kết
dính. Chúng bao gồm Polyethyleneglycolate, Xanthangum, gum,
Carboxymethylcellulose, Gelatine. Các loại keo công nghiệp được chiết xuất từ
rong biển chia thành 3 loại: Alginate (các dẫn xuất của acid Alginic), Agar
17


Carrageenan. Loại đầu tiên được chiết xuất chủ yếu từ các loại rong nâu, trong
khi đó hai loại sau chỉ được chiết xuất từ rong đỏ. Có những sản phẩm nhân tạo
được cho là những chất thay thế thích hợp cho keo rong biển nhưng khơng sản
phẩm nào.
Có tính chất đơng và kết dính giống như keo rong biển, phải nói đến trong
tương lai gần khó có thể có loại vật liệu nào thay thế chúng.
2.1.1.2. Rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam
Tổng số loài rong biển của Việt Nam là khoảng gần 1000 loài. Khoảng
638 loài rong biển đã được định loại (239 Rhodophyta, 123 loài Phaeophyta, 15
loài Chlorophyta và 76 lồi Cyanophyta). Trong số đó 310 lồi xuất hiện ở vùng
biển phía Bắc, 484 lồi ở vùng biển phía Nam, 156 lồi phát hiện thấy ở các
vùng biển từ Bắc vào Nam.
Bảng 4: Các đối tượng rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam
Tên Việt Nam

Tên khoa học


Vùng trồng

Rong câu chỉ vàng

Gracilaria asiatica

Hải phịng

Rong câu thơ

G. blodgettii

Hải phịng

Rong câu mảnh

G. tenuistipitata

Thừa Thiên Huế

Rong câu cước

G. bailinae

Bình Định-Kiên Giang

Rong sụn

Kappaphycus alvarezii


Đã Nẵng-Kiên Giang

Rong nho

Caulerpa lentilifera

Nha Trang – Bình Thuận

Có sáu lồi rong biển hiện được trồng trong các thủy vực ở Việt Nam.
2.1.1.3. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng rong biển nuôi trồng
Việc lựa chọn đối tượng rong biển để nuôi trồng dựa trên các nguyên tắc sau:
- Rong có chất lượng sản phẩm tốt, thể hiện ở chỗ: nếu làm thực phẩm thì
giàu dinh dưỡng; nếu chiết keo thì có sức đơng lớn.
- Rong có sản lượng cao, nghĩa là: sinh lượng lớn, cơ thể lớn, sinh trưởng
nhanh, thích ứng với mơi trường nhanh, lai tạo dễ, chóng trở thành giống ổn
định.
- Sản xuất và tiêu thụ dễ.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giống
2.1.2.1. Giống trong nuôi trồng rong biển
* Khái niệm

18


Giống là khâu đầu tiên, cơ bản trong dây chuyền ni trồng rong biển. Đó
là sản phẩm sinh sản của rong biển. Cần phân biệt với thuật ngữ “giống” trong
phân loại. Giống là thứ hạng trong phân loại, gồm một lồi hay một nhóm lồi
đơn phát sinh, tách biệt với các đơn vị phân loại khác cùng cấp (các giống khác)
bởi sự ngắt quảng rõ ràng (Ernst Mayr).

* Nguồn giống
- Giống thiên nhiên: giống thu hoạch được do quá trình hình thành trong
điều kiện tự nhiên khơng qua tác động của con người.
- Giống nhân tạo (giống nhân công): giống do sản xuất hoặc lai tạo mà
hình thành.
* Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của rong
biển
Các hình thức sinh sản của rong biển rất đa dạng và vì thế các sản phẩm
sinh sản dùng làm giống trong nuôi trồng rong biển cũng đa dạng.
Bảng 5: Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của
rong biển
Đặc điểm
Tính đực cái

Hình thức sinh sản
Dinh dưỡng
Khơng

Hoạt động sinh Được
sản

Vơ tính

Hữu tính

Khơng
thực




hiện Được thực hiện Được thực hiện

bằng những phần tử bằng những tế bào bằng những tế
riêng lẻ (đơn hoặc chuyên
đa bào) của cơ thể.

hóa

về bào chuyên hóa

chức phận sinh về
sản gọi là bào tử

chức

phận

sinh sản gọi là
giao tử, bào tử
quả

Cơ quan sinh Khơng chun hóa

Túi bào tử

sản
Dạng sinh sản

- Túi giao tử
- Túi bào tử quả


- Phân chia tế bào

- Tự giao

- Đẳng giao

- Hình thành tập - Đơn tính

- Dị giao

đồn nhỏ

- Nỗn giao

- Giao tử giả

- Đứt đoạn

- Tiếp giao

- Đâm chồi
19


Hình thức sinh sản
Đặc điểm

Dinh dưỡng


Sản phẩm sinh sản

Tế

bào

(Chorella);

Vơ tính

Hữu tính

mới - Bào tử động: có - Giao tử
tiêm

mao,

vận - Bào tử quả

- Tập đoàn nhỏ động

được

(R.

(Volvox)

xanh; R. nâu)

- Mầm sinh sản hay - Bào tử bất động:

nhánh

sinh

sản khơng



tiêm

(Chara, Caulerpha, mao như bào tử
Gracilaria)

đơn, bào tử bốn
(R.đỏ, R. nâu)

Dạng rong

Đơn và đa bào

Đa bào

Đa bào

2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái của giống (bào tử)
* Sự phát tán
Phát tán là quá trình bào tử thốt khỏi cơ thể mẹ ra mơi trường nước đó là
sự biểu hiện của thời kỳ hậu sinh sản. Sự phát tán của giống tuân theo quy luật:
- Tháng phát tán: mỗi năm chỉ có một tháng mà tháng đó bào tử được
phóng ra nhiều nhất. Quy luật này đúng với rong sống nhiều năm, có quy luật

sinh trưởng, sinh sản nhất định ở các tháng trong năm.
- Con nước phát tán: trong ngày triều cường, nước rút xuống ở mức thấp
nhất, thời gian cơ quan sinh sản của rong biểu lộ ra ngồi khơng khí dài và số
lượng rong biển được kích thích khơ tăng lên, khi triều cao, xuống mạnh càng
làm tăng nhân tố chấn động nên bào tử phóng ra càng nhiều. Quy luật này đúng
với rong phân bố vùng triều.
- Giờ phát tán: vào ngày con nước cường giờ phát tán trùng với giờ cao
của thủy triều. Ngày thường giờ phát tán trùng với giờ cao điểm của tổng hợp
các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, chấn động.
* Sự di động
Sau khi phát tán khỏi cơ thể mẹ bào tử di động một thời gian trước khi
bám vào vật bám. Các loại bào tử khác nhau có sự di động khác nhau, di động
chủ yếu nhờ tiêm mao, bào tử bất động di động nhờ tác động vận chuyển hoặc
chuyển động. Thời gian di động của bào tử phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh đặc biệt
là nhiệt độ. Ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào sự chín muồi của bào tử. Thời gian di

20


động của bào tử được phóng thích nhân tạo ngắn hơn so với bào tử được phóng
thích tự nhiên.
Bảng 6: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự di động của bào tử rong biển
Dạng bào

Loài

tử

Laminaria


Động

Gracilaria asiatica

Bất động

Thời gian di động

Nhiệt độ (oC)

(phút)

5-10

45-60

20-25

10-15

10-15

>30

>25

10-15

Ứng dụng: xác định thời gian thả vật bám là lúc bào tử bắt đầu ngừng di
động. Điều này giúp cho bào tử bám được nhiều và tránh bào tử rong tạp, sinh

vật canh tranh chiếm địa bàn.
* Quá trình bám
Sau khi di động, bào tử cố định vào vật bám để phân cắt, phát triển. Các
loại bào tử khác nhau có phương thức và hướng bám khác nhau.
Bảng 7: Đặc điểm bám của bào tử rong biển
Đặc điểm
Phương
bám

Bào tử động

Bào tử bất động

thức - Trước tiên tiêm - Bào tử ép sát vật bám
mao chục xuống - Bào tử bám sát vào vật bám
sát giá thể
- Bào tử bám sát
và rụng dần tiêm
mao

Hướng bám

Lúc đầu bào tử - Loại hướng bám 90o: trục thẳng góc
và vật bám tạo trùng với trục bám/ trục phân cắt; bào tử
góc 45o sau đó được gọi là bào tử bám có hướng/ có
lại 90o

cực. Q trình phân cắt hình thành có
dạng đơn nhánh.
- Loại hướng bám khác 90o: bào tử được

gọi là bào tử bám khơng hướng/ khơng
cực. Q trình phân cắt hình thành khối
21


đa bào khơng cân đối. Cơ thể hình thành
có dạng không phân nhánh.

Bảng 8: Đặc điểm phân biệt bào tử chưa bám và đã bám chắc
Bào tử
Chưa bám
Bám chắc

Hình dạng
Cầu trịn
Đĩa dẹp

Kích
thước

Lớn

Ảnh hưởng do lay Tiêm mao (BT
động
động)
Chuyển động

Khơng
chuyển Khơng
động


Ứng dụng vào thời điểm thu giống (khi bào tử bám chắc mới tiến hành
thu giống)
2.1.2.3. Quá trình phân cắt và sự phát sinh của rong biển
* Hình thành khối đa bào
Dù bào tử bám có cực hay khơng, phân cắt lần một là phân cắt dọc (quan
sát từ trên xuống) cho ra 2 tế bào. Phân cắt lần 2 tùy lồi mà có phân cắt dọc hay
ngang hình thành 4 tế bào. Những lần phân cắt sau không tuân theo một quy tắc
nhất định hình thành khối đa bào cân đối (có cực) hoặc khơng cân đối (khơng
cực).
* Sự phát triển giai đoạn
- Từ khối đa bào trở đi các giai đoạn của cơ thể được tiếp tục phát triển
gọi là phát triển giai đoạn. Do khối lượng tế bào và hình dạng khối đa bào thay
đổi nên sự phát sinh khác nhau làm cho hình thái cấu tạo của cơ thể trưởng
thành cũng khác nhau. Nếu cơ thể trưởng thành có cơ quan bám là hình đĩa giác
bám thì dạng đĩa của khối đa bào chính là cơ quan bám của cơ thể trưởng thành.
Dạng phát sinh này thấy trong các giống Gracilaria, Hypnea...Nếu cơ thể trưởng
thành có cơ quan bám là rễ giả thì khi phát sinh khối đa bào sẽ phát triển theo xu
hướng xuống sát vật bám, một số tế bào kéo dài họp lại thành các rễ giả phân
nhánh, dạng này có ở: Gelidium, Asparogopsis...Sau khi hình thành cơ quan
bám ở trung tâm khối đa bào xuất hiện tế bào phân sinh (tế bào mầm). Tế bào
mầm phát triển hình thành mầm, cây mầm và sau cùng là cây trưởng thành.
- Rong biển cao đẳng: có hai dạng hình thái và hai dạng cấu tạo. Đó là
dạng phân nhánh có cấu tạo đa trụ và dạng đơn nhánh có cấu tạo đơn trụ do kết
quả của hai hình thức phát sinh khác nhau.
+ Dạng đơn trụ: tế bào mầm phân cắt lần 1 là phân cắt chéo vát 45o so với
trục đỉnh cho ra 2 tế bào: tế bào trên (TB’) và tế bào dưới (TB’’). Tế bào trên
phân cắt lần 2,3 là phân cắt dọc cho 4 tế bào, sau này thành 4 hàng tế bào vây
trụ. Tế bào dưới chỉ phân cắt ngang hình thành 1 hàng tế bào trung trụ.
+ Dạng đa trụ: quá trình phân cắt lần 1 như trên. Phân cắt lần 2, 3 thì cả tế

bào trên và tế bào dưới đều phân cắt dọc. Tế bào trên hình thành những hàng tế
22


bào vây trụ, tế bào dưới hình thành những hàng tế bào trung trụ. Tế bào vây trụ
phân cắt dọc, ngang hình thành những hàng tế bào nội, ngoại bì.
+ Quá trình phân nhánh: tương tự quá trình hình thành thân. Tế bào mầm
được hình thành do một trong các tế bào ngoài cùng của tầng lõi (gồm các tế bào
trung trụ và vây trụ) sau khi phát triển ra mặt ngoài cơ thể. Phân cắt lần 1 là
phân cắt chéo như tế bào mầm của khối đa bào đầu tiên ở dạng đĩa. Nếu thân
chính có cấu tạo đơn trụ thì nhánh có cấu tạo đơn trụ. Nếu thân chính có cấu tạo
đa trụ thì nhánh có cấu tạo đa trụ.
- Rong hình bản: hình lá sau khi hình thành khối đa bào và cơ quan bám,
tất cả tế bào trong khối đa bào dạng đĩa đều phân cắt khơng quy tắc ra nhiều
hướng khác nhau hình thành dạng hình bản, hình lá... phát sinh theo dạng này
dạng đĩa của khối đa bào khơng hình thành tế bào mầm.
- Rong hình sợi: là dạng có tế bào mầm nhưng tế bào này chỉ phân cắt
ngang do đó các tế bào con chỉ phát triển theo một hướng nhất định, kéo thành
sợi. Vì vậy hình sợi thực chất do một hàng tế bào tạo nên. Chỗ phân nhánh trên
sợi là do một tế bào phát triển mạnh hơn tế bào khác rồi phân cắt thành.
2.1.3. Đặc điểm phân chia giai đoạn phát triển của rong biển
2.1.3.1. Sự phân chia giai đoạn phát triển của rong biển trong sinh học
Toàn bộ chu kỳ sinh sản của một loài rong được chia làm 5 giai đoạn như
sau: phát sinh, sinh trưởng, tích lũy, sinh sản, tàn lụi.
Bảng 9: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của rong biển trong sinh học
Giai
đoạn
Phát sinh

Khởi đầu Kết thúc


Số lượng
Chất
tế bào
lượng tế
(V)
bào (P)
Sản phẩm Tăng lên Tích lũy
giống: cây
chưa
mầm (2-4
nhiều
tháng hoặc
hơn
tùy
lồi)

23

Hình dạng
cơ thể

Kích thước
cơ thể

Một
tế
bào→khối
đa bào dạng
đĩa→

cây
mầm

Mắt thường
khơng
thấy→thấy
được.
Kích
thước
khác
nhau tùy lồi:
E. intertinalis
18-24μ ;
Sargassum
fusiform 3550μ ;
G.
asiatica 4048μ;
L.
japonica 3045μ; Gelidium
amansii 3040μ;
Nhìn chung:


rong (bào tử
bất
động)>
rong (bào tử
động)
Sinh
trưởng

* ST1

* ST2

Tích lũy

Sinh sản

Tàn lụi

Cây
mầm→cây
con

Tăng lên Tích lũy Hình thành
rất nhanh tăng lên. nhánh cấp 1,
hạn hữu có
nhánh cấp
2,3.
Tăng lên Tích lũy Có đầy đủ
nhiều
nhánh cấp
hơn
1,2,3.

Cây
con→cây
trưởng
thành
Cây trưởng Hầu như Tích lũy Số

nhánh
thành→sinh khơng
đạt cực các cấp lớn,
sản
tăng
đại: tỷ lệ nhánh dài,
K/Tmax
màu sắc đậm
đà,
rong
mập, bóng
bẩy.
(ST) ; tích Giảm dần Tế bào Xuất hiện cơ
lũy→tàn lụi theo sự dinh
quan và sản
phóng
dưỡng
phẩm sinh
sản phẩm →sinh
sản
rồi
sinh sản. sản
phóng
ra
ngồi→màu
sắc nhạt
(PS/ST/TL), Giảm
Chất
Sắc tố thể bị
SS→

mạnh do dinh
phân
hủy
dị
hóa dưỡng
biến màu; cơ
tăng,
bị tiêu thể tan rửa,
nhiều tế hao
nhất là phần
bào
bị nhiều,
ở đỉnh đầu
phân hủy. sinh
các nhánh,
khối
về sau lan
giảm.
dần khắp cơ
thể.

Mắt thường
trơng
thấy→10cm

Cơ thể có
kích thước tối
đa.
Cơ thể có
kích thước tối

đa

Sau giai đoạn
này
kích
thước,
khối
lượng cơ thể
giảm

Kích
rong
mạnh
khi
cịn)

thước
giảm
(nhiều
khơng

- Việc nắm bắt sự phân chia giai đoạn phát triển trong sinh học của một
lồi rong biển nào đó sẽ giúp chúng ta chủ động đề ra các kế hoạch sản xuất. Ở
giai đoạn phát sinh, tỷ lệ sống của rong rất thấp; trong tự nhiên, tỷ lệ nảy mầm là
2-5%. Giai đoạn sinh trưởng 1 trùng với giai đoạn ương giống trong chu trình
sản xuất. Giai đoạn sinh trưởng 2 được gọi là mùa rộ/mùa vụ sinh trưởng trùng
24


với giai đoạn trồng thương phẩm trong chu trình sản xuất. Giai đoạn tích lũy,

trong sản xuất căn cứ giai đoạn này để đề ra kế hoạch và lựa giống cho vụ sau.
Giai đoạn sinh sản được gọi là mùa vụ sinh sản, được lợi dụng để chọn và sản
xuất giống bào tử, giống cây mầm. Giai đoạn tàn lụi, trong sản xuất cần lưu ý
hiện tượng tàn lụi sớm, đó là hiện tượng xảy ra khi rong chưa đến giai đoạn tàn
lụi. Thường có ở nơi mật độ trồng cao, các yếu tố môi trường không phù hợp,
không phải do di truyền. Biện pháp cứu chữa: cách ly, khoanh vùng những nơi
có tàn lụi sớm ; cắt ngọn chỗ có bệnh khơng cho lây lan, thu hoạch chạy trước
khi rong tàn lụi.
2.1.3.2. Sự phân chia giai đoạn phát triển của rong biển trong sản xuất
* Giai đoạn cây mầm
- Giai đoạn bào tử phát sinh, phân cắt phát triển thành cây mầm rồi cây
mầm, là khâu đầu tiên trong chu kỳ sản xuất. Tỷ lệ thành mầm của bào tử rất
thấp, nhưng khi đã thành mầm nó sẽ nhanh chóng tăng trưởng để chuyển sang
giai đoạn cây giống. Các đặc điểm về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý như
giai đoạn phát sinh (phần trên).
- Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào thời kỳ phát sinh của mỗi
loài rong biển. Phần lớn các loài rong có mầm phát sinh từ bào tử có kích thước
bé hơn cây mầm phát sinh từ sinh sản dinh dưỡng, thời gian phát sinh của mầm
cũng dài hơn. Ví dụ: cây mầm của rong câu chỉ vàng G. asiatica được kích
thước 1cm phát sinh từ bào tử mất 40-45 ngày, từ mầm dinh dưỡng mất 18-20
ngày.
* Giai đoạn cây giống
- Thời kỳ tiếp theo của cây mầm ứng với giai đoạn sinh trưởng 1. Kích
thước của cơ thể ở giai đoạn này trong sản xuất thường căn cứ vào thời gian sinh
trưởng. Kích thước lớn, bé phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của cây rong ở
giai đoạn trưởng thành. Cây giống của rong bẹ Laminaria japonica có kích
thước từ 10-20cm chỉ cần thời gian sinh trưởng 2-2,5 tháng, rong câu chỉ vàng
G. asiatica kích thước 5-10cm cần 3-3,5 tháng tuổi (Phát sinh từ bào tử). Về
hình dạng thì ở giai đoạn này những lồi có phân nhánh phần lớn chưa xuất hiện
nhánh cấp 2,3 tương đương với giai đoạn sinh trưởng 1.

- Xét về mặt sinh thái ta thấy giai đoạn này cây có khả năng thích ứng cao
với điều kiện môi trường. Nên nếu ra giống đúng lúc, mật độ thích hợp , kỹ
thuật chăm bón tốt thì giống sẽ phát triển nhanh chuyển sang giai đoạn cây
trưởng thành.
* Giai đoạn cây trưởng thành
- Sự phát triển từ cây giống sang cây trưởng thành tương đối dễ phân biệt.
Về hình thức đã phát triển đầy đủ các bộ phận trên cơ thể, những lồi phân
nhánh đã có đầy đủ nhánh các cấp, ở thời kỳ sau trên cơ thể xuất hiện các loại cơ
quan sinh sản, màu sắc cơ thể rong bóng bẩy, đậm đà, nhánh vươn dài sự tích
lũy chất tăng lên, hiện tượng tàn lụi cũng xuất hiện lẻ tẻ các đầu nhánh.
25


×