Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN ung dung CNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Sáng kiến kinh nghiệm:



<b>Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy văn bản nhật dụng</b>


<b>Ngữ văn 8</b>



<b> I. ĐẶT VẤN ĐỀ (LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI):</b>


So với các bộ môn khác trong trường phổ thơng, bộ mơn Ngữ văn giữ vai trị rất
quan trọng trong nhà trường. Bộ môn này không chỉ là cầu nối giữa các bộ môn
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội mà còn được xem như là một bộ môn về giáo
dục con người, giúp con người dần hồn thiện về nhân cách và sớm hịa nhập cộng
đồng. Trong bộ mơn này gồm có ba phân mơn nhỏ đó là: Văn – Tiếng Việt – Tập
làm văn tạo thành một chỉnh thể thống nhất với tên gọi chung là Ngữ văn. Trong ba
phân môn kể trên thì văn bản ln được xếp đầu tiên trong một bài học ở các khối từ
6 đến 9. Tại sao lại có sự sắp xếp như thế? – Câu trả lời khơng nằm ngồi mục tiêu:
Văn bản ln làm nền cho việc khai thác các tri thức phần Tiếng việt và phần tập
làm văn. Đó là việc xét theo phân mơn, cịn xét về mặt nội dung thì văn bản có ý
nghĩa vơ cùng to lớn về lịch sử, về văn hóa, về phong tục tập quán đặc biệt quan
trọng hơn hết là những tri thức về cuộc sống thường nhật của con người được thể
hiện thông qua các văn bản nhật dụng.


Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với đời
sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên,
môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy,... Việc đưa văn bản nhật
dụng vào chương trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lí không chỉ
riêng đối với nền giáo dục nước nhà mà còn đối với nền giáo dục của tất cả các
nước trên thế giới. Vậy làm thế nào để giảng dạy có hiệu quả kiểu văn bản này? Đây
là một vấn đề rất khó trả lời đối với các thầy cô giảng dạy ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế cịn khó khăn , cơ sở vật chất thiếu thốn.


Muốn dạy văn bản nhật dụng có hiệu quả cần chú ý vấn đề: “Tạo điều kiện tích


cực để thực hiện nguyên tắc giúp học sinh hòa nhập với xã hội” nên các đề tài được
tuyển chọn dĩ nhiên phải có tính thời sự, song đó cũng phải là những đề tài có liên
quan đến “ những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài”. Do đó, văn bản nhật dụng,
trước hết là phải từ cái trước mắt, có tính cập nhật và thời sự, chỉ ra ý nghĩa lâu dài,
muôn thuở, từ cái của một nơi, chỉ ra điều của mọi nơi, từ một phương diện, chỉ ra
mối liên hệ với nhiều phương diện. Thông qua các văn bản giáo viên sẽ giáo dục
học sinh ở một số phương diện nào đó mà văn bản đề cập.


<b> </b> Điều kiện tích cực là tốt rồi nhưng học sinh ở một số vùng miền xa xơi, các em ít
tiếp xúc cuộc sống bên ngồi, vốn hiểu biết của các em là có hạn, khi các thầy cô
cung cấp những tri thức theo văn bản sách giáo khoa mà khơng có tranh ảnh minh
họa, các em chưa từng chứng kiến thì có sức thuyết phục cao đối với các em
không?


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

những tác hại mà bao bì ni lơng gây ra đối với môi trường và sức khỏe con người
không? Trong khi mọi người ai cũng sử dụng thường xun và chủ yếu có cả gia
đình của các em.


Dạy văn bản “Ôn dịch thuốc lá” ở lớp 8 là nhằm chỉ cho các em thấy tác hại của
thuốc lá không chỉ đối với sức khỏe người hút mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của
mọi người xung quanh nhưng chỉ nói mà các em khơng trực tiếp nhìn thấy tác hại
thì các em có được thuyết phục khơng? Trong khi đó thanh niên ngày nay hút thuốc
chiếm đa số và rất sành điệu.


<b> II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>
<b> 1. Cơ sở lý luận:</b>


Từ vài thập kỉ nay, với sự phát triển của văn hóa, khoa học giáo dục và với sự mở
rộng giao lưu quốc tế, nền giáo dục nước nhà đang đà phát triển mạnh mẽ chưa từng
thấy. Trong đó, cơng nghệ thông tin ngày càng được chú trọng nhiều trong giảng


dạy ở các trường, nhất là các trường phổ thông.


Mơn học Ngữ văn có thể nói là một mơn học có vị trí hết sức quan trọng trong nhà
trường bởi đặc thù môn học là giáo dục làm người; đào tạo, bồi dưỡng người học
thành những con người mẫu mực có nhân cách chuẩn mực,... ưu điểm là thế nhưng
môn học này trong nhà trường được học sinh đánh giá là buồn chán vì chỉ khai thác
kênh chữ khơng có hình ảnh sinh động như các mơn học khác. Trên cơ sở đó, các
giáo viên dạy mơn Ngữ văn ngồi việc thay đổi phương pháp cịn trang bị thêm hình
ảnh trực quan sinh động nhằm biến tiết học Ngữ văn khơng cịn đơn điệu như trước
mà trở nên sinh động, hứng thú hơn.


Với việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học, tất cả đều nhằm mục đích nâng
cao chất lượng dạy và học.


Hiện nay trong bối cảnh xã hội bùng nổ công nghệ thông tin trong mọi ngành
nghề và tất nhiên có hiệu quả cao. Trong giáo dục thì sao? Một số ít ý kến cho rằng
dạy học bằng CNTT đã làm giảm đi nhiều công sức của giáo viên, nhưng không!
CNTT chỉ là công cụ hỗ trợ dạy học, nhằm đưa thêm những hình ảnh, những thơng
tin một cách chính xác, nhanh, dễ hiểu. Chứ không hẳn thay thế cho cách dạy truyền
thống viết bảng.


Thế nên sáng kiến này là “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy văn bản nhật
dụng ngữ văn 8”. Nhằm giúp cho học sinh hiểu sâu hơn những kiến thức, hình ảnh
trừu tượng mà bằng lời nói, hành động khơng thể nói lên hết được bản chất của vấn
đề.


<b> 2. Thực trạng của vấn đề : </b>


Bạch Đích là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, đa số là con em


dân tộc thiểu số, điều kiện đi lại khó khăn nên người dân ít có điều kiện học tập,
thơng tin đến với họ rất chậm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

loài người như; thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma
túy,...


Trong khi đó thiết bị nhà trường khơng có nhiều, nhất là các tranh ảnh phục vụ
giảng dạy bộ môn Ngữ văn là rất hạn chế, vì vậy rất khó chuyển tải đến được các
em.


Những năm gần đây công nghệ thông tin ngày một phát triển rộng khắp và có
nhiều bổ ích trong nhiều lĩnh vực.


Đa số giáo viên giảng dạy đã có máy tính riêng, có kết nối mạng và đã có kiến
thức cơ bản về CNTT.


Một số trường đã được trang bị máy chiếu – Một thiết bị phục vụ rất đắc lực và có
hiệu quả trong giảng dạy trực quan nhất là những nội dung gần gũi với cuộc sống
con người thiên nhiên, môi trường, sức khỏe,…


-> Xuất phát từ những lí do thực trạng cũng như sự bức thiết trên mà tôi quyết định
soạn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy văn bản nhật dụng Ngữ văn
8”. Nhằm mục đích là giúp tiết học trực quan, sinh động hơn và mang lại hiệu quả
giáo dục cao hơn.


<b> </b><i>*) Giới hạn sáng kiến kinh nghiệm:</i>


Sáng kiến kinh nghiệm này có thể mở rộng cho tất cả các bộ môn, cho các khối
lớp đều mang lại hiệu quả thiết thực. Nhưng do điều kiện và đặc thù bộ môn nên
sáng kiến này chỉ thực hiện giới hạn ở phần văn bản nhật dụng Ngữ văn 8.



<b> 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề : </b>


Để thực hiện có hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm đòi hỏi người giáo viên phải đầu
tư nhiều so với một tiết dạy văn bản thông thường. Cụ thể:


Một tiết dạy văn bản bình thường thì người giáo viên chỉ cần soạn hệ thống câu
hỏi phù hợp với đối tượng học sinh, nội dung kiến thức cơ bản để học sinh ghi vào
tập, sưu tầm một vài ảnh có liên quan đến bài học (nếu có),...


Một tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin người giáo viên không chỉ truyền tải
những nội dung trên mà đòi hỏi người giáo viên phải sử dụng thành thạo cơng nghệ
thơng tin như vi tính, máy chiếu,...; phải có hình ảnh trực quan sinh động, những
đoạn phim tư liệu để học sinh nhận biết thông qua các giác quan như nghe, nhìn và
từ đó các em phân tích, rút ra bài học chứ khơng đơn thuần chỉ là vấn đáp. Giáo viên
còn phải điều chỉnh, sắp xếp các hình ảnh cho thật phù hợp với từng đơn vị kiến
thức của bài học,...


Sau đây là một số nội dung mẫu để giảng dạy một số văn bản nhật dung lớp 8
trong việc giáo dục học sinh về môi trường, sức khỏe, dân số,...


Dạy văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000 ( tuần 10 – tiết 39) có thể cung
cấp cho học sinh một số thơng tin sau để dẫn vào bài:


<i> Báo đưa tin việc công ty Vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải.</i>


<b> XUÂN NGHI</b>


15:57 (GMT+7) - Thứ Tư, 17/9/2008



 Việc bắt quả tang Cơng ty Vedan Việt Nam xả nước thải xuống dịng sông Thị Vải


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trước, nhưng cơ quan chức năng là Cục Cảnh sát mơi trường cùng đồn kiểm tra liên
ngành Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phải mật phục ròng rã 3 tháng trời, mới bắt
được quả tang Vedan xả nước thải chưa qua xử lý xuống sông Thị Vải.
Hệ thống “tinh vi”. Việc Công ty Vedan xả nước thải chưa qua xử lý theo quy định
và có chứa rất nhiều chất độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường sống bên
ngồi, nhất là dịng sơng Thị Vải, vốn dĩ khơng cịn xa lạ gì với cơng luận và dư luận
người dân quanh khu vực này, từ hàng chục năm về trước. Từ những năm 90 của thế
kỷ trước, cụ thể là những năm 1994 - 1995, Công ty Vedan đã lắp đặt một “hệ thống
xử lý” có chủ ý: hệ thống bơm nhiều tầng nấc có các van đóng - mở linh hoạt và dẫn
ra một đường ống “bí mật” được cắm sâu trong lịng đất trực chỉ ra sông Thị Vải.
Chỉ cần một cái lắc tay nhẹ nhàng, toàn bộ nước thải, lẽ ra đi vào hệ thống vận hành,
sẽ đổ thẳng xuống dịng sơng vơ tội, mà bằng mắt thường khó mà phát hiện được.
Theo dư luận người dân quanh khu vực, hầu như hệ thống này chỉ làm việc vào quá
nửa khuya, lúc mọi người đã n giấc. Vào thời điểm đó, Cơng ty Vedan đã buộc
phải bồi thường hàng chục tỷ đồng cho người dân, khi bị tố cáo là làm ô nhiễm sông
Thị Vải làm chết cá tôm của các hộ dân, ngư dân địa phương. Cách nay hơn 2 năm,
giữa năm 2006, Cơng ty Vedan lại dính vào scandal, khi thanh tra cục bảo vệ môi
trường - Bộ Tài nguyên và môi trường, trong lần kiểm tra các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn được cho là đã xả thải xuống sơng Thị Vải, đã lại phát hiện Vedan, dù
có xây dựng 3 hệ thống xử lý và xả thải “hiện đại”, nhưng tất cả là nhằm đối phó,
đúng hơn là ngụy trang với cơ quan chức năng Trung ương và địa phương.


<i>Tuần 10- Tiết 39: Văn bản</i><b>.</b>


<b>THƠNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000</b>



<b>1. Hồn cảnh ra đời của văn bản. </b>



Giáo viên dùng hình ảnh kỷ niệm ngày trái đất để giới thiệu hoàn cảnh ra đời của văn
bản.


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b> 2. Về tác hại.</b>


Giáo viên cung cấp một số hình ảnh sau để thơng tin cho học sinh thấy rõ tác hại
của việc xử lí rác thải chưa hợp lí.


Tác dụng: Học sinh thấy được bao bì ni lơng xử lí khơng hợp lí khơng chỉ làm ảnh
hưởng đến mơi trường mà cịn ảnh hưởng đến thực vật như làm cản trở quá trình sinh
trưởng của cây khi bao bì ni lơng xen vào trong đất, ô nhiễm môi trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tác dụng của các tranh là: học sinh dễ dàng nhận ra việc vứt bao bì ni lơng xuống
cống rãnh làm tắt nghẽn các đường dẫn nước thải-> ngập lụt về mùa mưa-> muỗi phát
sinh-> dịch bệnh,…Mục đích sử dụng hai tranh sau để học sinh nhận ra nguyên nhân
nào dẫn đến cá chết hàng loạt trên biển.


Tác dụng của tranh là học sinh dễ dàng
nhận ra bao bì ni lơng trơi ra biển các sinh vật nuốt phải -> chết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tác dụng: Học sinh dễ dàng nhận ra rằng bao bì ni lơng thải ra ở mọi nơi công cộng
như gầm cầu, cột điện, cửa nhà, công viên, quán nước, trường học,... làm mất vệ sinh,
mất vẻ mĩ quan,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tác dụng từ hai bức tranh là học sinh nhận ra bao bì ni lơng màu đựng thực phẩm
làm ô nhiễm thực phẩm -> Tác hại não và là nguyên nhân gây bệnh ung thư phổi.
Dùng hai bức tranh các bệnh nhân để hướng học sinh đến hậu quả của việc đốt các loại
bao bì ni lơng.



Tác dụng: Học sinh dễ dàng nhận ra được khi đốt bao bì ni lơng -> sinh ra khí
Đi-ơ-xin -> ngộ độc, gây ngất, khó thở, nơn ra máu,… -> ảnh hưởng đến tuyến nội tiết,
giảm miễn dịch, ung thư, dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.


<b>3. Giải pháp. </b>


Mục đích: cũng cần đưa ra những hình ảnh minh họa và giáo dục học sinh trong
việc hạn chế sử dụng bao bì ni lơng


Tác dụng: Học sinh nhận ra đây là giải pháp hữu hiệu, dễ thực hiện lại thẩm mĩ và vệ
sinh, cần khuyên mọi người nên chọn giải pháp trên.


Mục đích: Dùng các hình ảnh sau để giáo dục học sinh giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tác dụng: học sinh ý thức được rằng việc bảo vệ môi trường không của riêng ai mà
là sự chung tay của tất cả mọi người. Trong đó, bản thân các bạn học sinh cũng góp
phần khơng nhỏ trong việc bảo vệ môi trương, đồng thời vận động tất cả mọi người
cùng tham gia nhặt các loại bao bì ni lơng để đúng nơi quy định.


<b> </b><i>Tuần 12 – tiết 45 : Văn bản.</i>


<b>ÔN DỊCH THUỐC LÁ</b>



Giáo viên dùng hình ảnh sau để hỏi học sinh: trường học chúng ta có hiện tượng này
xảy ra khơng?


Tác dụng của tranh là học sinh nhận thấy hành vi hút thuốc lá ở lứa tuổi học sinh là
không đúng cần ngăn chặn lại.



Mục đích: dùng một số hình ảnh sau để chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tác dụng: học sinh thấy được việc hút thuốc lá ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con
người, một trong những chứng bệnh nguy hiểm nhất đối với người hút là bệnh ung thư
phổi. Đồng thời qua các hình ảnh này sẽ giáo dục học sinh không nên hút thuốc lá và
khuyên mọi người hãy tránh xa khói thuốc lá.


<b> </b>


<i>Tuần 13 – tiết 49 : Văn bản.</i>


<b>BÀI TOÁN DÂN SỐ</b>



Mục đích: Giáo viên cần cung cấp thêm một số hình ảnh minh họa về gia đình đơng
con thì chất lượng cuộc sống của họ như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Dùng hai hình ảnh sau để cho học sinh thấy dân số đông dẫn đến những hậu quả như thế


nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tác dụng: học sinh nhận ra được dân số đông dẫn đến nhiều mối lo như: ô nhiễm môi
trường tăng, thiếu đất canh tác, chất lượng cuộc sống thấp, tắt nghẽn giao thông,…
Mục đích: Hình ảnh cho thấy cuộc sống gia đình như thế nào?


Tác dụng: gia đình ít con nên chất lượng cuộc sống gia đình cao, gia đình ln được
vui vẻ hạnh phúc.


<b> 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm : </b>


So với năm học 2009 – 2010 thì năm học 2010 – 2011 và năm học 2011 – 2012 dạy


văn bản nhật dụng bằng giáo án điện tử sinh động hơn, học sinh học tập hứng thú và
tích cực hơn, mức độ hiểu bài tại lớp của các em cũng đạt cao hơn nên chất lượng
cũng cao hơn so với tiết dạy thông thường. Sau đây là kết quả khảo sát qua tiết dạy văn
bản: Thông tin về ngày trái đất năm 2000:


Năm học Lớp


Số
HS
khảo


sát


<i>Tiết dạy thông thường</i> <i>Tiết dạy giáo án điện tử.</i>


Số bài đạt
yêu cầu


Số bài chưa
đạt yêu cầu


Số bài đạt
yêu cầu


Số bài chưa
đạt yêu cầu


2009 – 2010


8A 27 25 = 67,6% <i>12 = 32,4%</i>



8B 26 27 = 79,4% <i>720,6%</i>


8C 27 21 = 70% <i>9 = 30%</i>


2010 – 2011


8A 28 32 = 82,1% <i>7 = 17,9%</i>


8B 27 30 = 78,9% <i>8 = 21,1%</i>


8C 26 24 = 68,6% <i>11 = 31,4%</i>


2011 – 2012


8A 29 29 = 76,3% <i>8 = 23,7%</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>III. KẾT LUẬN:</b>
<b>1. Lời kết.</b>


Các vấn đề trình bày trên đây là kinh nghiệm của bản thân tôi đúc kết được và đã
được giảng dạy ở nhiều đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy bộ mơn đều
thu được hiệu quả thiết thực. Phần lớn học sinh đã thật sự hứng thú học tập, tiết học
thật sự đã giúp các em hiểu bài và nắm vững nội dung bài học tại lớp.


Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, nhưng tơi tin rằng sáng kiến này khó tránh khỏi
những thiếu sót và những vấn đề cịn vướng mắt nên tơi rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô trong tổ bộ môn để sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện
hơn và ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn.



<b> 2. Bài học kinh nghiệm.</b>


<b> </b>Giáo viên phải thật thành thạo về vi tính để tải tư liệu và soạn thảo chương trình có
trên word và trên powerpoint dạy cho thật sinh động và hoàn chỉnh.


Soạn tiết giáo án điện tử, giáo viên cần chọn lọc thật kĩ những hình ảnh cần khai
thác, các hình ảnh phải sát và thật cần thiết cho từng đơn vị kiến thức của bài học.
Trong hai năm gần đây nhà trường liên tục tập huấn về soạn giáo án powerpoint và
truy cập Intenet. Nên cần chú ý khâu tạo hiệu ứng, chỉ nên chọn những hiệu ứng đơn
giản, chủ yếu là hiệu ứng xuất hiện và kết thúc phải nhanh; không nên chọn quá nhiều
hiệu ứng cho một tiết dạy vì như thế học sinh chỉ chú trọng vào hiệu ứng hơn là khai
thác kiến thức.


Nhắc nhở học sinh phải thật sự linh hoạt trong quan sát, nghe, hiểu, trình bày, ghi
chép từ các kênh hình ảnh hoặc đoạn phim (nếu có).


Lưu ý giáo viên: Khi đã khai thác xong kênh hình ảnh nào rồi thì nên chuyển màn
hình sang chế độ ẩn đi bằng việc bấm phím "B" để tập trung sự chú ý của học sinh
vào phần giảng của giáo viên.


Là giáo án điện tử nên kiến thức luôn được liên hệ và mở rộng hơn so với SGK nên
giáo viên cần chủ động về mặt thời gian ở từng đơn vị kiến thức và các kênh hình
ảnh.


Người giáo viên cần ý thức được vai trị của mình. Khi lên lớp giáo viên phải có
tinh thần trách nhiệm cao. Đó là động lực giúp giáo viên tìm tịi, sáng tạo trong cơng
tác của mình. Nhờ vậy mà học sinh lĩnh hội tri thức tốt hơn.


Có thể nói rằng qua việc thực hiện đề tài này tơi đã rút ra được cho mình rất nhiều
bài học từ việc xác định kiến thức bổ sung, soạn giáo án cho đến việc giảng dạy.


Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn BGH nhà trường, tổ Ngữ văn đã tạo điều kiện


cho tơi hồn thành sáng kiến kinh nghiệm này.


<i><b> </b></i> <i><b> </b>Bạch Đích, ngày 15 tháng 11 năm 2011</i>


<b>Người thực hiện</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i> 1. Những kiến thức khoa học về độc tố, tác hại của bao bì ni lơng và của thuốc lá...</i>
<i> 2. Băng cát-sét, băng vi-đê-ô.</i>


<i> 3. Qua mạng In-te-nét.</i>


<i> 4. Trang wed của ngành GD & ĐT hoặc của trường học.</i>


_______________________________
MỤC LỤC


*****@@@*****


TÊN MỤC LỤC TRANG


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 2-> 3
Phần II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: (Nội dung – cách làm mới).


1. Cơ sở lí luận của vấn đề.
2. Thực trạng của vấn đề.



3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quếty vấn đề.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.


3 ->16


Phần III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
1. Lời kết.


2. Bài học kinh nghiệm.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO 18


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Nhận xét của Hội đồng nhà trường</b>
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………


………
………
……….


<b>Nhận xét của cấp trên</b>


</div>

<!--links-->
SKKN - ỨNG DỤNG CNTT VÀO LÀM ĐDDH - GADDT
  • 19
  • 739
  • 8
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×