Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Nghiên cứu giải pháp xử lý nền tuyến kênh xả trạm bơm Nghi Xuyên tỉnh Hưng Yên (Luận văn thạc sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.02 MB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các thơng tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.

Tác giả

Phạm Duy Khánh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Lộc và
PGS.TS. Hoàng Việt Hùng, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý,
bạn bè, đồng nghiệp cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận
văn Thạc sỹ với đề tài Luận văn: “Nghiên cứu giải pháp xử lý nền tuyến kênh xả
trạm bơm Nghi Xuyên – Tỉnh Hưng Yên” chuyên ngành Xây dựng Công trình thủy.
Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học cũng như thực
tiễn trong việc nâng cao các giải pháp về xử lý nền móng trong xây dựng cơng trình.
Tuy nhiên, trong khn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ cịn hạn chế
nên khơng thể tránh khỏi những thiết sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ
bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Lộc và PGS.TS.
Hoàng Việt Hùng đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học
cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
thuộc Bộ mơn Kỹ Thuật Xây dựng Cơng trình thủy – Khoa Cơng trình cùng các thầy,
cơ giáo thuộc các bộ mơn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại
học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt
luận văn thạc sỹ của mình. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo công


tác tại thư viện Trường Đại học Thủy Lợi cùng toàn thể các cán bộ công tác tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Thủy lợi – Thủy điện Yên Bái đã tại điều kiện cung cấp
các tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2016
Tác giả

Phạm Duy Khánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...................................................... 2
5. Nội dung nghiên cứu:...................................................................................... 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH....................................................... 3
VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU........................................................ 3
1.1.

Tổng quan về cơng trình:............................................................................. 3

1.1.1.

Tổng quan về cơng trình trạm bơm:........................................................... 3

1.1.2.

Giới thiệu chung về Kênh xả......................................................................4


1.2.

Tổng quan các giải pháp xử lý nền đất yếu công trình:...............................5

1.2.1.

Khái niệm nền đất yếu:...............................................................................5

1.2.2.

Một số đặc điểm của nền đất yếu:.............................................................. 6

1.2.3.

Các loại đất mềm yếu thường gặp:.............................................................6

1.2.4.

Các giải pháp xử lý nền đất yếu cơng trình:...............................................6

1.3.

Kết luận chương 1..................................................................................... 21

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP XỬ LÝ................................................ 22
NỀN ĐẤT YẾU TUYẾN KÊNH............................................................................ 22
2.1.

Nguyên tắc lựa chọn giải pháp xử lý nền................................................... 22


2.2.

Nguyên lý chung các giải pháp xử lý nền.................................................. 23

2.2.1.

Cọc cát...................................................................................................... 23

2.2.2.

Cọc xi măng đất........................................................................................28

2.2.3.

Cọc bê tông cốt thép................................................................................. 36

2.3.

Phương pháp tính tốn các giải pháp xử lý nền......................................... 40

2.3.1.

Phương pháp tính tốn cọc cát:................................................................ 40

2.3.2.

Phương pháp tính tốn cọc xi măng đất:.................................................. 48

2.3.3.


Phương pháp tính tốn cọc bê tông cốt thép:........................................... 53

2.4.

Kết luận chương 2..................................................................................... 57

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỀN............................................................... 58
CHO KÊNH XẢTRẠM BƠM NGHI XUYÊN – TỈNH HƯNG YÊN....................58


3.1.

Phân tích, lựa chọn giải pháp xử lý nền:.................................................... 58

3.1.1.

Giới thiệu cơng trình.................................................................................58

3.1.2.

Tài liệu đ a chất kênh xả...........................................................................59

3.2.

Tính tốn ổn đ nh, biến dạng nền cơng trình............................................. 65

3.2.1.

Kiểm tra ổn đ nh của mái kênh th o thiết kế.............................................65


3.2.2.

Phân tích các biện pháp xử lý nền............................................................ 69

3.3.

Lựa chọn phương án xử lý nền.................................................................. 75

3.3.1.

Tính tốn phương án xử lý nền b ng cọc xi măng đất.............................. 75

3.3.2.

Tính tốn phương thay đất nền kết hợp vải gia cố và đắp phản áp:.........83

3.4.

Kết luận chương........................................................................................ 90

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................... 91
1. Kết luận và kiến ngh...................................................................................... 91
2. Một số điểm còn tồn tại................................................................................. 91
3. Hướng nghiên cứu tiếp th o........................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 93


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1: Sơ đồ bố trí hệ thống các cơng trình trạm bơm..............................................3
Hình 1-2: Móng trên đệm cát.........................................................................................8

Hình 1- : Vải đ a kỹ thuật............................................................................................10
Hình 1-4: Quá trình phản ứng gia cố xi măng đất........................................................15
Hình 1-5: Cọc cát.........................................................................................................19
Hình 1-6: Sơ đồ cấu tạo giếng cát................................................................................20
Hình 2-1: Mũi ống thép tự mở có bản lề......................................................................24
Hình 2-2: Thiết b đóng cọc b ng chấn động................................................................25
Hình 2- : Thiết b đóng cọc khơng dùng ống thép........................................................26
Hình 2-4: Sơ đồ thi cơng cọc cát..................................................................................27
Hình 2-5: Cách bố trí cọc trộn khơ..............................................................................28
Hình 2-6: Cách bố trí cọc trùng nhau th o khối............................................................28
Hình 2-7: Cách bố trí cọc trộn ướt trên mặt đất..........................................................28
Hình 2-8: Cách bố trí cọc trộn ướt trên biển................................................................28
Hình 2-9: Cách bố trí cọc trùng nhau trộn ướt, thứ tự thi cơng....................................29
Hình 2-10: Máy trộn dưới sâu SJB – 1........................................................................30
Hình 2-11: Máy trộn dưới sâu di chuyển b ng ống lăn.................................................31
Hình 2-12: Sơ đồ nguyên lý.........................................................................................32
Hình 2-1 : Thiết b làm cọc xi măng đất có 2 trục trộn của hãng Kob lco....................33
Hình 2-14: Dây chuyền cơng nghệ cọc trộn dưới sâu..................................................34
Hình 2-15: Mặt b ng nền đất được nén chặt.................................................................42
Hình 2-16: Sơ đồ bố trí cọc..........................................................................................43
Hình 2-17: Biểu đồ xác đ nh khoảng cách giữa các cọc cát.........................................45
Hình 2-18: Sơ đồ tính tốn độ lún của nền đất th o quy phạm....................................48
Hình 2-19: Sơ đồ tính lún............................................................................................50
Hình 3-1: Mơ phỏng các lớp đất khu vực trạm bơm Nghi Xuyên................................60
Hình 3-2: Sơ đồ tính tốn áp lực đáy móng.................................................................66
Hình 3- : Kết quả tính tốn ổn đ nh mái trong kênh.....................................................68
Hình 3-4: Kết quả tính tốn ổn đ nh mái ngồi kênh...................................................69
Hình 3-5: Phương án sử dụng sàn giảm tải cơng trình.................................................70



Hình 3-6: Phương án sử dụng cọc cát..........................................................................71
Hình 3-7: Phương án sử dụng đắp phản áp..................................................................72
Hình 3-8: Phương án sử dụng cọc Xi măng đất...........................................................73
Hình 3-9: Phương án thay đất nền kết hợp vải gia cố và đắp phản áp..........................74
Hình 3-10: Mặt cắt KX1+50 (phương án 1).................................................................75
Hình 3-11: Sơ đồ tính tốn mặt cắt KX1+50 (phương án 1)........................................77
Hình 3-12: Lưới biến dạng mặt cắt KX1+50 (phương án 1)........................................78
Hình 3-13: Thơng số vật liệu đầu vào mặt cắt KX1+50 (phương án 1).......................78
Hình 3-14: Thơng số vật liệu đầu vào mặt cắt KX1+50 (phương án 1).......................79
....................
Hình 3-15: Lực kéo phân bố trên chiều dài vải khi đê có tải trọng 1T/m2
79
.......................
Hình 3-16: Chuyển v vùng trượt nguy hiểm khi đê có tải trọng 1T/m2
79
Hình 3-17: Chuyển v khi đê làm việc với mực nước trong kênh ở cao trình +9.0m...80
Hình 3-18: Lực kéo phân bố trên chiều dài vải khi đê làm việc ở mực nước +9.0m....80
Hình 3-19: Chuyển v vùng trượt nguy hiểm khi đê làm việc ở mực nước +9.0m.......80
Hình 3-20: Biểu đồ tính tốn hệ số an tồn th o phương pháp giảm phi -C.................81
Hình 3-21: Ứng suất chính trong thân và nền đê khi có tải trọng 1T/m2, trong kênh
khơng có nước.............................................................................................................81
Hình 3-22: Vùng đẳng độ lún khi đắp hồn thiện mặt cắt đê.......................................82
Hình 3-2 : Độ lún lớn nhất của lớp vải dưới là 29,1cm................................................82
Hình 3-24: Mặt cắt KX1+50 (Phương án 2)................................................................84
Hình 3-25: Sơ đồ tính tốn mặt cắt KX1+50 (phương án 2)........................................85
Hình 3-26: Lưới biến dạng mặt cắt KX1+50 (phương án 2)........................................85
Hình 3-27: Thơng số vật liệu đầu vào mặt cắt KX1+50 (phương án 2).......................86
...
Hình 3-28: Kết quả chuyển v khi đắp đến cao trình +11.5m, đê có tải trọng 1T/m2 86
....................

Hình 3-29: Lực kéo phân bố trên chiều dài vải khi đê có tải trọng 1T/m2
87
........................
Hình 3- 0: Chuyển v vùng trượt nguy hiểm khi đê có tải trọng 1T/m2
87
Hình 3-31: Chuyển v khi đê làm việc với mực nước trong kênh ở cao trình +9.0m...87
Hình 3- 2: Lực kéo phân bố trên chiều dài vải khi đê làm việc ở mực nước +9.0m.....88
Hình 3- : Chuyển v vùng trượt nguy hiểm khi đê làm việc ở mực nước +9.0m.........88
Hình 3- 4: Biểu đồ tính tốn hệ số an tồn th o phương pháp giảm phi -C..................88


Hình 3- 5: Ứng suất chính trong thân và nền đê khi có tải trọng 1T/m2, trong kênh
khơng có nước.............................................................................................................89
Hình 3- 6: Vùng đẳng độ lún khi đắp hoàn thiện mặt cắt đê........................................89


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá tr trung bình các chỉ tiêu cơ lý thấm mẫu đất ở trạng thái bão hoà.........61
Bảng 2: Chỉ tiêu đất đắp của các lớp đất đắp tận dụng khi mở móng các hạng mục ứng
với chế b K=0,95 và K=0,97......................................................................................63
Bảng : Chỉ tiêu đất đắp của mỏ vật liệu Hương Quạt ứng với chế b K=0,95 và
K=0,97......................................................................................................................... 63
Bảng 4: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền...............................................................................76
Bảng 5: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền tương đương..........................................................77
Bảng 6: Chỉ tiêu cơ lý của đất nền...............................................................................85


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển ngày nay, cơng trình trạm bơm là cơng trình
quan trọng trong việc phát triển nơng nghiệp ở đồng b ng bắc bộ. Nền của dự án trạm
bơm và kênh dẫn thường n m trên nền đất yếu. Vì vậy, giải pháp xử lý nền đất yếu là
hết sức quan trọng, quyết đ nh đến tính khả thi của dự án.
Cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung, xử lý nền đất yếu ngày
càng được cải tiến và hoàn thiện. Hiện nay, có nhiều giải pháp để xử lý nền đất yếu
như: cọc cát, vải đ a kỹ thuật kết hợp gia tải trước, hút chân không, cọc xi măng đất,
cọc tr , cọc tràm, cọc bê tông cốt thép..., mỗi giải pháp đều có những ưu điểm và
nhược điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế, kỹ thuật địi
hỏi người thiết kế phải tính toán và so sánh giữa các giải pháp xử lý nền đất yếu với
nhau.
Tiểu dự án đầu tư Xây dựng Trạm bơm Nghi Xuyên, huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên thuộc dự án “Tăng cường Quản lý Thủy lợi và Cải tạo các hệ thống thủy
nông”. Tuyến kênh xả trạm bơm Nghi Xuyên được nối tiếp sau đoạn cống xả ngầm,
nhận nước tiêu từ cống ngầm và tiếp tục chuyển nước ra sông Hồng. Tuyến kênh xả
nối tiếp từ đê trong, cắt qua đê ngồi, qua bãi tới bờ sơng Hồng có tổng chiều dài
25m có cửa ra n m giữa mỏ hàn số 5 và số 6 trong hệ thống kè mỏ hàn Nghi Xuyên.
kênh xả có cấu trúc đ a chất phức tạp, không đồng nhất nền kém ổn đ nh. Vì vậy,
nhiệm vụ cấp thiết của đề tài là cập nhật những biện pháp xử lý nền đất yếu tiên tiến,
phù hợp và đưa ra những giải pháp tối ưu trong việc xử lý nền đất yếu cho kênh xả
trạm bơm Nghi Xuyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu, lựa chọn tổ hợp giải pháp xử lý nền phù
hợp với cấu trúc đ a chất và điều kiện làm việc của công trình trạm bơm Nghi Xuyên,
tỉnh Hưng Yên.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm v nghiên cứu của đề tài tập trung vào các giải pháp xử lý nền đất

yếu cho tuyến kênh xả trạm bơm Nghi Xuyên – tỉnh Hưng Yên
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu thực tế (tài liệu khảo sát đ a chất, tài
liệu thiết kế cơ sở,…) để làm rõ điều kiện đ a chất cơng trình và tổ hợp tải trọng;
- Phân tích và lựa chọn giải pháp hợp lý để xử lý nền cơng trình;
- Phương pháp phần tử hữu hạn, phương pháp mơ hình số với việc sử dụng
phần mềm G o-slop , Plaxis để phân tích, kiểm tra ổn đ nh mái kênh và biến dạng.
5. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài sẽ chủ yếu tập trung nghiên cứu những nội dung sau:
- Các giải pháp xử lý nền đất yếu và cơ sở lý thuyết tính tốn, thiết kế các giải
pháp xử lý nền đất yếu;
- Nghiên cứu lựa chọn tổ hợp giải pháp xử lý nền, phương pháp tính tốn biện
pháp xử lý nền phù hợp áp dụng cho tuyến kênh xả trạm bơm Nghi Xuyên.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TRÌNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU
1.1. Tổng quan về cơng trình:
1.1.1. Tổng quan về cơng trình trạm bơm:
Đối với các cơng trình thủy lợi nói chung, cơng trình trạm bơm là cơng trình quan
trọng trong việc phát triển nơng nghiệp ở đồng b ng bắc bộ.
Hệ thống cơng trình trạm bơm là tổ hợp các cơng trình thủy cơng và các trang thiết
b cơ điện ... nh m đảm bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến nơi
sử dụng hoặc cần tiêu nước thừa ra nơi khác (sông hoặc khu chứa tiêu khác).

Hình 1-1: Sơ đồ bố trí hệ thống các cơng trình trạm bơm
1, Cơng trình lấy nước

2, Cơng trình dẫ nước


, Bể lắng cát

4, Bể tập trung nước

5, Nhà máy bơm

6, Ống đẩy

7, Bể tháo

8, Kênh xả

9, Bể hút

Trong đó:
(1) Cơng trình cửa lấy nước: lấy nước từ nguồn (lấy từ sông, hồ, kênh dẫn…)
(2) Công trình dẫn nước: có nhiệm vụ đưa nước từ cửa lấy nước về bể tập trung
nước trước nhà máy bơm. Cơng trình dẫn nước có thể là kênh dẫn, đường ống dẫn
hoặc xi phơng.
Trên cơng trình dẫn có thể có bể lắng cát ( )


(4) Bể tập trung nước: n m trước nhà máy bơm, nó có nhiệm vụ nối tiếp đường
dẫn với cơng trình nhận nước (bể hút) của nhà máy sao cho thuận dòng;
(5) Nhà máy bơm: đây là nơi đặt các tổ máy bơm và các thiết b phụ cơ điện.
(6) Đường ống áp lực (ống đẩy): đưa nước từ máy bơm lên cơng trình tháo (7)
(7) Cơng trình tháo (bể tháo): nhận nước từ ống đẩy, làm ổn đ nh mực nước,
phân phối nước cho kênh xả (8) hoặc công trình nhận nước.
(9) Cơng trình nhận nước (bể hút) lấy nước từ bể tập trung và cung cấp nước

cho ống hút hoặc ống tự chảy vào máy bơm.
Thành phần các cơng trình của trạm, v trí và hình thức kết cấu của chúng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: mục đích sử dụng của trạm bơm, lưu lượng, cột nước,
điều kiện tự nhiên (đ a hình nơi đặt, giao động mực nước thượng hạ lưu, lượng dòng
chảy rắn, điều kiện đ a chất cơng trình, tình hình vật liệu đ a phương), việc cung cấp
kỹ thuật thi - công xây lắp ..v.v.. mà quyết đ nh, [17].
Như vậy, Cơng trình trạm bơm đóng vai trị khơng thể thiếu trong việc điều hòa
dòng nước ở miền đồng b ng bắc bộ, cung cấp nước tưới cho nông nghiệp và chủ
động tiêu úng cho khu vực.
1.1.2. Giới thiệu chung về Kênh xả:
Kênh xả n m trong hệ thống cơng trình tháo nước của cơng trình trạm bơm thường
nối tiếp sau bể tháo. Kênh xả thường là kênh tự chảy, có nhiệm vụ dẫn nước từ bể tháo
ra sơng nh m mục đích thốt nước cho hệ thống trạm bơm.
Việc bố trí các cơng trình của trạm bơm phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực thế. Và
đặc biệt trong đó, cơng trình Kênh xả của trạm bơm thường đặt trên lưu vực các sơng,
nơi có tầng đất phù sa khá dày, tập trung đất sét và thường xuyên ngập trong nước.
Nền móng của cơng trình kênh xả khi đặt trên nền đất yếu thường đặt ra hàng loạt vấn
đề phải giải quyết như sức ch u tải nền thấp, độ lún lớn và độ ổn đ nh của cả diện tích
lớn nơi đặt cơng trình. Để các cơng trình này an tồn hoạt động tốt rất cần các giải
pháp và công nghệ xử lý nền thích hợp.


Cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật nói chung, xử lý nền đất yếu ngày
càng được cải tiến và hồn thiện. Hiện nay, có nhiều giải pháp để xử lý nền đất yếu
như: cọc cát, vải đ a kỹ thuật kết hợp gia tải trước, hút chân không, cọc xi măng đất,
cọc tr , cọc tràm, cọc bê tơng cốt thép..., mỗi giải pháp đều có những ưu điểm và
nhược điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp tối ưu nhất về kinh tế, kỹ thuật địi
hỏi người thiết kế phải tính tốn và so sánh giữa các giải pháp xử lý nền đất yếu với
nhau.
1.2. Tổng quan các giải pháp xử lý nền đất yếu cơng trình:

1.2.1. Khái niệm nền đất yếu:
Theo TCXD 245-2000, 22TCN 262-2000 thì đất yếu được đ nh nghĩa và có các
đặc trưng như sau: Đất yếu nếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần b ng hoặc
cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn, lực dính C th o kết quả cắt nhanh khơng thốt
nước từ 0,15daN/cm2 trở xuống, góc nội ma sát từ 0o – 10o hoặc lực dính từ kết quả cắt
nhanh hiện trường Cu ≤ 0,35 daN/cm2.
Phần lớn các nước trên thế giới thống nhất về đ nh nghĩa nền đất yếu th o sức
kháng cắt khơng thốt nước Su và tr số xuyên tiêu chuẩn N như sau:
+ Đất yếu: Su ≤ 12,5 kPa hoặc N ≤ 2.
+ Đất rất yếu: Su ≤ 25 kPa hoặc N ≤ 2.
Nền đất yếu là nền đất không đủ sức ch u tải, không đủ độ bền và biến dạng
nhiều, do vậy không thể làm nền tự nhiên cho nền xây dựng.
Khi xây dựng các cơng trình thủy lợi, dân dụng, giao thơng thường gặp các loại
nền đất yếu, tùy thuộc vào tính chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo của cơng trình
mà người ta dùng phương pháp xử lý nền móng cho phù hợp để tăng sức ch u tải của
nền đất, giảm độ lún, đảm bảo điều kiện khai thác bình thường cho cơng trình.
Đất yếu là một trong những đối tượng nghiên cứu và xử lý rất phức tạp, đòi hỏi
cơng tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu, phân tích và tính tốn rất cơng phu. Để xử lý
đất yếu đạt hiệu quả cao cũng phải có yếu tố tay nghề thiết kế và bề dày kinh nghiệm
xử lý của tư vấn trong việc lựa chọn giải pháp hợp lý, [22].


1.2.2. Một số đặc điểm của nền đất yếu:
Thuộc loại nền đất yếu thường là đất sét có lẫn nhiều hữu cơ; Sức ch u tải bé
(0,5-1kg/cm2); Đất có tính nén lún lớn (a>0,1 cm2/kg); Hệ số rỗng lớn ( >1,0); Độ
sệt lớn (B>1); Mô-đun biến dạng bé (E<50kg/cm 2); Khả năng chống cắt (C) bé, khả
năng thấm nước bé; Hàm lượng nước trong đất cao, độ bão hòa nước G>0,8, dung
trọng bé, [22].
1.2.3. Các loại đất mềm yếu thường gặp:
- Đất sét mềm: gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối chặt, ở trạng thái bão

hòa nước có cường độ thấp.
- Đất bùn: các loại đất tạo thành trong môi trường nước, thành phần hạt m n, ở
trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất yếu về mặt ch u lực.
- Đất than bùn: là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, được hình thành do kết quả
phân hủy các chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ 20 - 80%).
- Cát chảy: gồm các loại cát m n, kết cấu hạt rời rạc, có thể b nén chặt hoặc ha
loãng đáng kể. Loại đất này khi ch u tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy,
gọi là cát chảy.
- Đất bazan: là loại đất yếu có độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, khả năng thấm
nước cao, dễ b lún sụt, [22].

1.2.4. Các giải pháp xử lý nền đất yếu cơng trình:
Nền móng của các cơng trình thủy lợi nói chung và cơng trình trạm bơm nói
riêng khi đặt trên nền đất yếu thường đặt ra hàng loạt vấn đề phải giải quyết như sức
ch u tải nền thấp, độ lún lớn và độ ổn đ nh của cả diện tích lớn nơi đặt cơng trình. Cụ
thể trong cơng trình trạm bơm, tác giả chú trọng vào nghiên cứu về các phương pháp
xử lý nền cho cơng trình kênh xả. Kênh xả thường đặt trên lưu vực các sơng, nơi có
tầng đất phù sa khá dày, tập trung đất sét và thường xuyên ngập trong nước. Để cơng
trình này an tồn hoạt động tốt rất cần các giải pháp và cơng nghệ xử lý nền thích hợp.
1.2.4.1.

Các phương pháp xử lý về móng:

Khi xử lý th o phương pháp này, người ta thường sử dụng những phương pháp
như sau:


Thay đổi chiều sâu chơn móng nh m giải quyết sự lún và khả năng ch u tải của
nền. Khi tăng chiều sâu chơn móng sẽ làm tăng tr số sức ch u tải của đất nền đồng
thời làm giảm ứng suất gây lún cho móng nền giảm được độ lún của móng. Đồng thời

tăng độ sâu chơn móng, có thể đặt móng xuống các tầng đất phía dưới chặt hơn, ổn
đ nh hơn. Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chơn móng phải cân nhắc giữa hai yếu tố kinh
tế và kỹ thuật.
Thay đổi kích thước và hình dáng móng sẽ có tác dụng thay đổi trực tiếp áp lực
tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng cải thiện được điều kiện ch u tải cũng như điều
kiện biến dạng của nền. Khi tăng diện tích đáy móng thường làm giảm được áp lực tác
dụng lên mặt nền và làm giảm độ lún của cơng trình. Tuy nhiên, đất có tính nén lún
tăng dần th o chiều sâu thì biện pháp này khơng hồn tồn phù hợp.
Thay đổi loại móng và độ cứng của móng cho phù hợp với điều kiện đ a chất
cơng trình: có thể thay móng đơn b ng móng băng, móng băng giao thoa, móng bè
hoặc móng hộp; trường hợp sử dụng móng băng mà biến dạng vẫn lớn thì cần tăng
thêm khả năng ch u lực cho móng. Độ cứng của móng bản, móng băng càng lớn thì
biến dạng càng bé và độ lún sẽ bé. Có thể sử dụng biện pháp tăng chiều dày móng,
tăng cốt thép dọc ch u lực, tăng độ cứng kết cấu bên trên, bố trí các sườn tăng cường
khi móng bản có kích thước lớn. [11]
1.2.4.2.

Các phương pháp xử lý về nền:

Hiện nay có nhiều phương pháp, vấn đề quan trọng là làm sao chọn được phương
pháp xử lý thích hợp cho các loại đất riêng biệt, thỏa mãn được u cầu thiết kế đối
với cơng trình, đồng thời rút ngắn được thời gian thi công, giảm chi phí xây dựng,
nâng cao tính hiệu quả của cơng trình.
1. Các biện pháp cải tạo sự phân bố ứng suất của nền.
Đây là một phương pháp ít được sử dụng, để khắc phục vướng mắc do đất yếu, nhà
xây dựng thay một phần hoặc toàn bộ nền đất yếu trong phạm vi ch u lực cơng trình
b ng nền đất mới có tính bền cơ học cao: như làm gối cát, đệm cát. Phương pháp này
đòi hỏi kinh tế và thời gian thi công lâu dài, áp dụng được với mọi điều kiện đ a chất.



Bên cạnh đó cũng có thể kết hợp cơ học b ng phương pháp nén thêm đất khô với điều
kiện đ a chất đất mùn xốp.
a) Phương pháp thay nền (đệm cát):
* Phạm vi áp dụng:
Đệm cát thường sử dụng khi lớp đất yếu ở trạng thái bão hòa nước như sét nhão;
cát pha bão hòa nước, sét pha nhão; bùn; than bùn có chiều dày lớp đất cần thay thế
khơng lớn lắm (nhỏ hơn m). Người ta bóc bỏ các lớp đất yếu này và thay thế b ng
lớp cát có khả năng ch u lực lớn hơn.

Hình 1-2: Móng trên đệm cát
Bề dày của đệm cát được quyết đ nh như thế nào để ứng suất lên tầng đất yếu
không vượt quá tải trọng cho phép.
Như vậy phải thỏa mãn yêu cầu:
qH  k0 ( p0  hm )  RH

Trong đó:
qH là ứng suất do trọng lượng bản thân đất ở độ sâu H
k0 là hệ số tính ứng suất pháp thẳng đứng của các điểm n m dưới trọng tâm
diện tích tải trọng
p0 là áp lực đáy móng


 là trọng lượng thể tích của đất yếu
hm là độ sâu đặt móng
RH là sức ch u tải tính toán của đất yếu ở độ sâu H
* Tác dụng của đệm cát:
- Lớp đệm cát đóng vai trị như một lớp ch u lực tiếp thu tải trọng công trình
truyền xuống lớp đất thiên nhiên. Làm tăng sức ch u tải của đất nền.
- Làm giảm độ lún của móng; giảm độ lún lệch của móng do có sự phân bố lại
ứng suất do tải trọng ngoài gây ra trong đất nền ở dưới tầng đệm cát.

- Giảm chiều sâu chơn móng từ đó giảm khối lượng vật liệu xây móng.
- Tăng nhanh tốc độ cố kết của nền, do đó làm tăng nhanh sức ch u tải của nền và
rút ngắn quá trình lún.
Tuy nhiên, khi sử dụng biện pháp đệm cát cần phải chú ý đến trường hợp sinh ra
hiện tượng cát chảy, xói ngầm trong nền do nước ngầm hoặc hiện tượng hóa lỏng do
tác dụng của tải trọng động.
* Những trường hợp sau đây không nên sử dụng đệm cát:
- Lớp đất phải thay thế có chiều dày lớn hơn m, lúc này đệm cát có chiều dày
lớn, thi cơng khó khăn, khơng kinh tế.
- Mực nước ngầm cao và có áp. Lúc này hạ mực nước ngầm rất tốn kém và đệm
cát không ổn đ nh.
Kích thước đệm cát được xác đ nh b ng tính tốn nh m thoả mãn 2 điều kiện: ổn
đ nh về cường độ và đảm bảo độ lún của cơng trình sau khi có đệm cát n m trong giới
hạn cho phép. [16]
b) Phương pháp bệ phản áp:
Bệ phản áp thường được dùng để tăng độ ổn đ nh của khối đất đắp của nền đường
hoặc nền đê trên nền đất yếu. Phương pháp đơn giản song có giới hạn là phát sinh độ
lún phụ của bệ phản áp và diện tích chiếm đất để xây dựng bệ phản áp. Chiều cao và
chiều rộng của bệ phản áp được thiết kế từ các chỉ tiêu về sức kháng cắt của đất yếu,
chiều dày, chiều sâu lớp đất yếu và trọng lượng của bệ phản áp. Bệ phản áp cũng được
sử dụng để bảo vệ đê điều, chống mạch sủi và cát sủi. [16]


Khi áp dụng với nền của kênh xả:
Ưu điểm:
-

Đắp phản áp làm tăng hệ số sức ch u tải của nền do làm tăng sức ch u tải bên
của đê hay làm tăng bề rộng của thân đê.


-

Giải pháp này dễ thi cơng, phù hợp với những vùng có v trí bố trí phản áp, có
sẵn vật liệu đắp hoặc tận dụng những vật liệu đất đá thải để đắp.
Nhược điểm:

-

Mái trong kênh không đắp được phản áp như mái ngoài do phải đảm bảo cao độ
đáy kênh thiết kế.

2. Các biện pháp xử lý nền bằng cơ học:
Là một trong những nhóm phương pháp phổ biến nhất, bao gồm các phương pháp
làm chặt b ng sử dụng tải trọng tĩnh (phương pháp nén trước), sử dụng tải trọng động
(đầm chấn động), sử dụng các cọc không thấm, sử dụng lưới nền cơ học và sử dụng
thuốc nổ sâu , phương pháp làm chặt b ng giếng cát, các loại cọc (cọc cát, cọc xi măng
đất, cọc vôi…), phương pháp vải đ a kỹ thuật, phương pháp đệm cát…để gia cố nền
b ng các tác nhân cơ học. [1]
a) Gia cố nền b ng vải đ a kỹ thuật.
Đối với nền đất đắp, việc đặt vào một hoặc nhiều lớp vải đ a kỹ thuật sẽ làm tăng
cường độ ch u kéo và cải thiện độ ổn đ nh của nền đường chống lại sự trượt tròn. Mặt
khác vải đ a kỹ thuật cịn có tác dụng làm cho độ lún của nền đất đắp được đồng đều
hơn.

Hình 1-3: Vải địa kỹ thuật


* Phạm vi áp dụng:
Xử lý cục bộ sự mất ổn đ nh của nền đất đắp, sử dụng nhiều trong các cơng
trình thủy lợi, giao thơng hoặc nền gia cố b ng đệm cát, gia cố cho tường chắn đất,…

Vải đ a kỹ thuật là một giải pháp công nghệ mới, vải đ a kỹ thuật giúp tăng
cường khả năng chống cắt của lớp đất và dàn đều tải trọng tác dụng lên đáy móng.
* Ưu nhược điểm của phương pháp:
- Ưu điểm: Tăng được sự ổn đ nh của khối đắp mà không phải tác động vào nền.
- Nhược điểm: Không khống chế được độ lún và ổn đ nh của nền, khối đắp có thể b
lún trong điều kiện đất yếu.
* Một số lưu ý khi gia cố nền:
- Nên sử dụng các vật liệu đ a kỹ thuật tổng hợp có cường độ cao, biến dạng nhỏ,
lâu lão hóa làm lớp thảm tăng cường cho nền đất đắp.
- Việc sử dụng vải đ a kỹ thuật không b hạn chế bởi điều kiện đ a chất nhưng khi
nền đất càng yếu thì tác dụng càng rõ rệt. Số lớp thảm tăng cường phải dựa vào tính
tốn để xác đ nh, có thể bố trí một hoặc nhiều lớp, cách nhây khoảng 15 - 30 cm.
- Phải bố trí đủ chiều dài đoạn n o giữ, trong chiều dài đoạn n o, tỷ số của lớp
ma sát với mặt trên và mặt dưới của lớp thảm P f và lực kéo thiết kế của lớp thảm P j
phải thỏa mãn điều kiện:

Pf
P j  1,5
j

- Góc ma sát giữa lớp thảm và vật liệu đắp f nên dựa vào kết quả thí nghiệm để
xác đ nh, nếu khơng làm được thí nghiệm thì có thể xác đ nh th o cơng thức sau:

tgφf



2
3 tgφq


Trong đó q là góc ma sát trong xác đ nh b ng thí nghiệm cắt nhanh của vật liệu
đắp tiếp xúc với lớp thảm, [10].
b) Phương pháp cọc bê tông cốt thép:
* Giới thiệu chung.


Cọc bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng kết hợp của hai loại vật liệu
là bê tông và thép. Sự kết hợp này đ m lại nhiều ưu điểm nổi bật cho cọc bê tông cốt
thép. Vì thép và bê tơng có hệ số giãn nở nhiệt gần giống nhau, do đó tránh được sự
ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường. Bê tông bảo vệ cốt thép khỏi sự xâm thực của môi
trường, thép đ nh v bê tông nh m tránh nứt vỡ. Bê tông có đặc tính ch u kéo và uốn
kém, khi có cốt thép nhược điểm này sẽ được khắc phục do thép là vật liệu ch u kéo
khá tốt. Cho nên cọc bê tông cốt thép bền vững chống được sự xâm thực của các hóa
chất hồ tan trong nước dưới nền.
Hiện nay, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn là loại cọc được sử dụng rộng rãi nhất
trong các móng sâu ch u lực ngang lớn. Cọc được làm b ng bê tơng cốt thép thường
M>200,chiều dài có thể từ 5m đến 25m có khi đạt đến 45m, chiều dài của cọc đúc phụ
thuộc vào điều kiện thi công (thiết b chế tạo, lắp đặt, vận chuyển…) và liên quan đến
tiết diện ch u lực.
Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn có hai loại: Cọc bê tơng cốt thép thường và cọc bê
tông cốt thép ứng suất trước. Cọc thường có hình vng, cạnh cọc có kích thước 0,1 
1,0m; Kích thước thường gặp ở Việt Nam hiện nay là 0,2  0,4 m. Với cọc bê tông cốt
thép thường thì mác bê tơng hay sử dụng là 250  350 KG/cm2. Cịn với cọc BTCT
ứng suất trước thì mác bê tông là 50  450 KG/cm2. Cáp kéo ứng suất trước thường
có cường độ cực hạn khoảng 1800Mpa (18000 kG/cm 2). Trong q trình đổ bê tơng,
cáp được kéo trước với áp lực khoảng 900  1 00 Mpa. Cọc bê tơng cốt thép ứng suất
trước có ưu điểm là sức ch u tải lớn, có thể xuyên qua các lớp cát, sỏi cuội. Tuy nhiên,
loại cọc bê tông cốt thép ứng suất trước chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Vì
vậy, trong khn khổ đồ án này tác giả chỉ đề cập đến cọc bê tông cốt thép thường.
Thép ch u lực chính của cọc bê tông cốt thép thường (thép dọc th o chiều dài

cọc) thường sử dụng thép AII hoặc cao hơn. Số lượng và kích thước thép được xác
đ nh th o tính tốn kết cấu cọc (cả trong thi cơng lẫn trong khai thác) đường kính
khơng nên bé hơn 12, số thanh chọn chẵn và bố trí đối xứng. Thép đai cọc bê tông
cốt thép đúc sẵn tương ứng với các quy đ nh sử dụng của cấu kiện bê tông cốt thép.
Việc bố trí thép đai trong cọc có thể có bước thay đổi, chủ yếu để tiết kiệm. Trong
trường hợp này cốt đai bố trí dầy ở hai đầu và thưa dần vào giữa, [15].


* Phạm vi áp dụng.
Hiện nay cọc bê tông cốt thép tiết diện đặc được áp dụng khá phổ biến ở Việt
Nam nó thường được sử dụng để xử lý nền của các cơng trình có tải trọng khơng q
lớn, chiều sâu lớp đất yếu không quá sâu như:
- Nhà ở, cơng trình cơng cộng có chiều cao đến 5 tầng.
- Móng các trạm bơm.
- Móng các cầu có tải trọng nhỏ.
- Mỏ hàn trong việc chỉnh tr sông.
- Làm hàng cừ bảo vệ mái đê, đường tại những chỗ xung yếu. [15]
* Ưu nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Ứng dụng xử lý được rất nhiều các nền móng.
- Cọc bê tơng cốt thép có độ bền cao, chống được sự xâm thực của các hóa chất
hịa tan trong nước dưới nền.
- Có khả năng ch u dược tải trọng lớn.
- Là công nghệ khá phổ biến, đã được sử dụng rộng rãi và có tính ứng dụng cao.
Nhược điểm:
- Giá thành cao, khối lượng vận chuyển lớn.
- Thi cơng phức tạp, cần có máy móc hiện đại.
- Tính toán và thiết kế phải đảm bảo đúng kĩ thuật, các bước kiểm tra phức tạp.
c) Phương pháp cọc Xi măng đất:
* Giới thiệu chung và nguyên lý gia cố cọc xi măng đất.

Cọc trộn dưới sâu là một phương pháp mới dùng để gia cố nền đất yếu, nó sử dụng
xi măng, vơi v.v… để làm chất đóng rắn, nhờ vào máy trộn dưới sâu để trộn cưỡng
bức đất yếu với chất đóng rắn (dung d ch hoặc dạng bột), lợi dụng một loạt các phản
ứng hoá học - vật lí xảy ra giữa chất đóng rắn với đất, làm cho đất mềm đóng rắn lại
thành một thể cọc có tính chỉnh thể, tính ổn đ nh và có cường độ nhất đ nh. [18]


* Nguyên lý gia cố xi măng đất
Nguyên lý cơ bản của của việc gia cố xi măng đất là xi măng sau khi trộn với đất
sét sẽ sinh ra một loạt các phản ứng hoá học rồi dần dần đóng rắn lại, các phản ứng
chủ yếu của nó là:
1. Phản ứng thủy giải và thủy hoá của xi măng: Xi măng phổ thông chủ yếu do các
oxyd là oxyd calci, oxyd silic lần lượt tạo thành các khoáng vật xi măng khác
nhau: Silicat tricalci, aluminat, silicat dicalci.v.v… khi dùng xi măng gia cố đất
yếu, các khoáng vật trên bề mặt hạt xi măng nhanh chóng xảy ra phản ứng thuỷ
giải và thuỷ hoá với nước trong đất yếu tạo thành các hoá hợp chất như
hydroxyd calci, silicat calci ngậm nước, aluminat calci ngậm nước v.v… theo
công thức sau:
Xi măng + Nước = CSH-gel + Hydroxit calci
2. Tác dụng của hạt đất sét với các chất thuỷ hoá của xi măng: Sau khi các chất
thuỷ hoá của xi măng được tạo thành, tự thân nó trực tiếp đóng rắn, hình thành
bộ khung xương đá xi măng; tiếp đến phản ứng với các hạt đất sét có một hoạt
tính nhất đ nh ở xung quanh.
3. Tác dụng cacbonat hoá: Hydroxyd calci trơi nổi trong chất thuỷ hố xi măng có
thể hấp thụ cacbonic trong nước và trong khơng khí sinh ra phản ứng cacbonat
hố tạo thành cacbonat calci khơng tan trong nước.
Quá trình phản ứng gia cố xi măng đất như hình 1-4. [18]


Nãớc


Hạt sét

Ximăng Silicỏt phổ thông

Đất sét

Nãớc

Bột tro than

Trộn nãớc

Phản ứng hấp phụ bề mặt
mặt hoặc trao đổi ION +

Ca(OH)2

Tỏc dụng hoạt
hoỏ tính kiềm

Phản ứng
đông rắn

Trộn nãớc

C : CaO
S : SaO
C-S-H
A : Al 2O3

C-A-HC-A-S-H
A : H 2O
S¶n vËt ph¶n øng

C-S-H

C-S-H
C-A-HC-A-S-H

Hình 1-4: Quá trình phản ứng gia cố xi măng đất
* Phạm vi áp dụng.
Cọc Xi măng - đất là công nghệ mới tạo thành cọc có cường độ cao hơn đất nền
nh m làm tăng sự ổn đ nh trượt của mái dốc và gia tăng khả năng ch u tải của nền.
Phương pháp trộn dưới sâu thích hợp với các loại đất được hình thành từ các
nguyên nhân khác nhau như đất sét dẻo bão hoà, bao gồm bùn nhão, đất bùn, đất sét và
đất sét bột, v.v…Độ sâu gia cố từ mấy mét đến 50 ÷ 60m. Áp dụng tốt nhất cho độ sâu
gia cố từ 15 ÷ 20m và loại đất yếu khống vật đất sét có chứa đá cao lanh, đá cao lanh
nhiều nước và đá măng tơ thì hiệu quả tương đối cao; gia cố loại đất tính sét có chứa
đá silic và hàm lượng chất hữu cơ cao, độ trung hoà (pH) tương đối thấp thì hiệu quả
tương đối thấp.
Cọc xi măng đất được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý móng và nền đất yếu cho
các cơng trình Xây dựng, Giao thơng, Thuỷ lợi, Sân bay, Bến cảng… làm tường hào


chống thấm cho đê đập, sửa chữa thấm mang cống và đáy cống, gia cố đất xung quanh
đường hầm, ổn đ nh tường chắn, chống trượt đất cho mái dốc, gia cố nền đường, mố
cầu dẫn. ,[18].
Ngoài chức năng làm tăng cường độ ch u tải của đất nền, trụ đất xi măng còn được
dùng trong các trường hợp sau.
- Giảm độ lún cơng trình;

- Tăng khả năng chống trượt mái dốc;
- Ổn đ nh thành hố móng;
- Giảm ảnh hưởng chấn động đến cơng trình lân cận;
- Tránh hiện tượng biến lỗng (hố lỏng) của đất rời;
- Cơ lập vùng đất b ô nhiễm;
* Ưu nhược điểm nổi bật của cọc xi măng đất:
Ưu điểm:
- Thi công nhanh tiết kiệm thời gian thi công đến hơn 50% do không phải chờ
đúc cọc và đạt đủ cường độ, kỹ thuật thi cơng khơng phức tạp, khơng có yếu tố rủi ro
cao.
- Hiệu quả kinh tế cao, giá thành hạ hơn nhiều so với phương án cọc đóng, đặc
biệt trong tình hình giá vật liệu leo thang như hiện nay.
- Rất thích hợp cho cơng tác sử lý nền, sử lý móng cho các cơng trình ở các khu
vực nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển.
- Thi công được trong điều kiện mặt b ng chật hẹp, mặt b ng ngập nước, [18].
Nhược điểm:
- Đây là công nghệ mới với máy móc thiết b hiện đại, cần phải có đội ngũ cơng
nhân kỹ thuật lành nghề.
d) Phương pháp Cọc cát:
- Khái niệm về cọc cát.
Cọc cát là loại cọc được tạo ra b ng cách ấn một ống thép rỗng có b t đáy vào
trong đất, đến độ sâu cần thiết để tạo ra lỗ rỗng theo phương thẳng đứng. Cát được đưa
vào ống và làm chặt trong khi ống được rút lên. Cách thi công như vậy một phần nén


chặt đất ra xung quanh, một phần làm giảm hệ số rỗng ban đầu của đất tự nhiên và do
vậy làm giảm được độ lún của nền dưới tác dụng của tải trọng cơng trình. Mặt khác trụ
cát thẳng đứng có mặt trong đất làm tăng góc ma sát trong của đất nền do đó làm tăng
được cường độ chung của nền. Đồng thời nhờ thoát nước kẽ rỗng nên đất nền có cố
kết nhanh, [16].

- Tổng quan chung về tình hình nghiên cứu.
Khi xây dựng cơng trình ch u tải trọng lớn trên nền đất yếu có chiều dày lớn, thì
nén chặt đất b ng cọc cát là một phương pháp đem lại hiệu quả cao cho cơng trình.
Khi chiều dày lớp đất yếu lớn hơn 2,0 m có thể dùng cọc cát để nén chặt đất trong nền.
Phương pháp nén chặt đất b ng cọc cát đối với đất rời để nh m làm tăng sức
ch u tải của nền lần đầu tiên được nhà bác học người Nga M. X. Volkov đề ngh vào
năm 1840 và tiếp đó là giáo sư V. I. Kuryumov năm 1886. Kể từ đó đến nay, trải qua
một thời gian dài hơn một thế kỷ, phương pháp này đã và đang được nghiên cứu, bổ
sung và áp dụng cho nhiều cơng trình xây dựng ở khắp các nơi trên thế giới như: Liên
Xô, Trung Quốc, Anh, Hà Lan, Mỹ và Nhật Bản, v.v..
Sau đây là một số dự án lớn đã áp dụng thành công biện pháp xử lý nền b ng cọc
cát tại Việt Nam từ năm 2006 đến nay:
+ Dự án chỉnh tr hạ lưu sông Tắc - Quán Trường - thuộc tỉnh Khánh Hoà.
+ Dự án xử lý nền các nhà kho chứa sét của nhà máy xi măng Cái Lân - th xã
Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
+ Cơng trình xử lý nền đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
đoạn nối từ Tân Tạo đi chợ Đệm (KM 0+800 đến KM8+200).
+ Tiêu biểu nhất là dự án mở rộng đường Láng - Hoà Lạc đoạn qua huyện Từ
Liêm, Quốc Oai, Thạch Thất thành phố Hà Nội.
+ Hiện nay hàng loạt các đường cao tốc liên tỉnh đang sử dụng rất thành công
phương pháp này.
Đối với đất yếu thì việc xử lý nền b ng cọc cát là một phương pháp đem lại hiệu
quả cao, đặc biệt là đất yếu ở vùng đồng b ng Bắc Bộ và Nam Bộ, để phục vụ cho
công tác xây dựng này, về mặt lý thuyết ngay từ những năm 1965 ở nước ta đã có


×