Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền, áp dụng cho công trình trạm bơm nghi xuyên tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 112 trang )


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền, áp
dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên - Tỉnh Hưng Yên”. Được hoàn
thành tại Khoa Công Trình và Phòng Đào tạo Đại học & Sau đại học - Trường
Đại học Thủy lợi Hà Nội.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trọng Tư,
TS. Đào Văn Hưng đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Công Trình – Trường Đại học Thủy
Lợi, các đồng nghiệp trong Phòng Nghiên cứu thủy năng và Năng lượng tái
tạo-Viện Thủy điện và năng lượng tái tạo đã cung cấp các số liệu cho luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị và cá nhân nói trên đã truyền
bá kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thiện luận văn
này. Tác giả có được kết quả ngày hôm nay chính là nhờ sự chỉ bảo ân cần
của các thầy cô giáo, cùng sự động viên cổ vũ của cơ quan, gia đình và bạn bè
đồng nghiệp trong thời gian qua. Một lần nữa tác giả xin ghi nhớ những đóng
góp đó.
Với thời gian và trình độ có hạn, luận văn không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp chân tình của Quý Thầy Cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Đào Đức Thuần

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Đức Thuần, tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Những nội dung và kết quả trình bày trong Luận văn là trung


thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.

Tác giả



Đào Đức Thuần

MỤC LỤC
Danh mục Trang
Mở đầu
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích của đề tài
1
3. Nội dung của luận văn
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
2
5. Kết quả kiến đạt được
2
Chương 1: Giới thiệu chung 3
1.1 Tổng quan về các biện pháp xử lý nền cho công trình thủy lợi 3
1.1.1 Các phương pháp xử lý về kết cấu công trình 3
1.1.2 Các phương pháp xử lý về móng 4
1.1.3 Các phương pháp xử lý nền 5
1.2 Quá trình phát triển của móng cọc
7
1.3 Ứng dụng của móng cọc trong việc xử lý nền đất yếu 8

1.3.1 Khái niệm về nền đất yếu 8
1.3.2 Khái niệm chung về móng cọc 8
1.3.3 Các loại móng cọc thường dùng để xử lý nền đất yếu 9
1.4 Kết luận chương 1
11
Chương 2:
Nghiên cứu phương pháp xử lý nền bằng cọc bê tông cốt thép 13
2.1. Các loại cọc bê tông cốt thép xử lý nền
13
2.1.1 Cọc bê tông đúc sẵn 13
2.1.2 Cọc khoan nhồi 16
2.2 Phân tích đặc điểm chịu lực của các loại cọc bê tông cốt thép
17
2.2.1 Xác định sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc 17
2.2.1.1 Cọc bê tông cốt thép thường
17

2.2.1.2 Cọc khoan nhồi 18
2.2.2 Xác định sức chịu tải của cọc theo chỉ tiêu đất nền
19
2.2.2.1 Phương pháp thống kê
19
2.2.2.2 Phương pháp tính theo cường độ đất nền 21
2.2.2.3 Phương pháp từ kết quả thí nghiệm xuyên động (SPT) 22
2.2.2.4 Phương pháp từ kết quả thí nghiêm xuyên tĩnh 22
2.2.2.5 Phương pháp xác định từ thí nghiệm nén tĩnh cọc 23
2.2.2.6 Phương pháp xác định từ thí nghiệm thử động 25
2.3 Phân tích đặc điểm thi công của các loại cọc bê tông cốt thép
27
2.3.1 Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn

27
2.3.2 Cọc khoan nhồi 32
2.4 Phân tích tính kính tế của các loại cọc bê tông cốt thép
38
2.5. Kết luận chương 2
39
Chương 3: Áp dụng lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền công
trình trạm bơm Nghi Xuyên-tình Hưng Yên
41
3.1Giới thiệu chung về công trình trạm bơm Nghi Xuyên
41
3.2 Tính toán cọc bê tông cốt thép xử lý nền cho trạm bơm Nghi Xuyên 42
3.2.1 Các số liệu đầu vào cho tính toán
42
3.2.1.1 Điều kiện địa chất khu đầu mối 42
3.2.1.2 Tính chất cơ lý đất nền 44
3.2.1.3 Điều kiện địa chất thủy văn
44
3.2.1.4 Kết cấu khu nhà trạm
45
3.2.2. Tính toán ứng suất đáy móng nhà trạm
46
3.2.2.1 Trường hợp tính toán 46
3.2.2.2 Tài liệu tính toán
46
3.2.2.3 Phương pháp tính toán
46
3.2.2.4 Sơ đồ tính toán
47


3.2.2.5 Lực và tải trọng tác dụng lên đáy móng 48
3.2.2.6 Tính toán ứng suất đáy móng 49
3.2.2.7 Tính toán ổn định 49
3.2.3 Tính toán lựa chọn kết cấu cọc cho móng cọc xử lý nền
51
3.2.3.1 Tính toán cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
52
3.2.3.2 Tính toán cọc khoan nhồi 58
3.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại cọc xử lý nền
61
3.2.4.1 Các căn cứ dùng cho tính toán
61
3.2.4.2 Kết quả tính toán
62
3.2.5 Lựa chọn phương án kết cấu cọc xử lý nền 63
3.3. Tính toán kiểm tra phương pháp xử lý nền móng trạm bơm Nghi Xuyên
bằng cọc bê tông cốt thép tiết diện vuông
64
3.3.1 Lựa chọn biện pháp thi công
64
3.3.2 Tính toán kiểm tra sức chịu tải của nền và cọc
66
3.3.3 Tính toán kiểm tra ứng suất đáy móng quy ước
67
3.3.4 Tính lún móng cọc
72
3.4. Kết luận chương 3
76
Kết luận và kiến nghị
77

Tài liệu tham khảo 79
Phụ lục tính toán 80

DANH MỤC HÌNH VẼ, HÌNH ẢNH
Chương 1


Hình 1.1
Các bộ phận chính của móng cọc
9
Chương 2


Hình 2.1
Các tiết diện ngang phổ biến thân cọc bê tông cốt thép
14
Hình 2.2
Một số hình ảnh về cọc bê tông cốt thép
14
Hình 2.3
Một số hình ảnh về cọc khoan nhồi
17
Hình 2.4
Biểu đồ quan hệ S=f(P)
25
Hình 2.5
Một số hình ảnh thi công cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
31
Hình 2.6
Một số hình ảnh thi công cọc khoan nhồi

35
Chương 3


Hình 3.1
Mô phỏng các lớp đất khu vực trạm bơm Nghi Xuyên
44
Hình 3.2
Mặt bằng đáy móng nhà trạm
47
Hình 3.3
Sơ đồ mặt cắt địa chất trạm bơm
52
Hình 3.4
Sơ đồ bố trí cọc trong móng
64
Hình 3.5
Sơ đồ kiểm tra ứng suất đáy móng
68
Hình 3.6
Sơ đồ khối móng qui ước
70

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Hệ số uốn dọc
18
Bảng 3.1
Tính chất cơ lý đất nền khu vực trạm bơm
PL

Bảng 3.2
Tính chất cơ lý đất nền khu vực trạm bơm (Tiếp)
PL
Bảng 3.3
Bảng tổng hợp thí nghiệm xác định độ thấm nước các
lớp đất khu vực trạm bơm
PL
Bảng 3.4
Thông số cơ bản của nhà trạm
PL
Bảng 3.5
Hệ số tải trọng an toàn dùng cho tính toán
46
Bảng 3.6
Bảng tính lực, mô men tác dụng vào đáy móng trạm
bơm (TH thi công xong, buồng hút chưa có nước)
PL
Bảng 3.7
Bảng tính lực, mô men tác dụng vào đáy móng trạm
bơm (TH vận hành bình thường)
PL
Bảng 3.8
Lực tác dụng lên đáy móng
48
Bảng 3.9
Tính toán độ lệch tâm
48
Bảng 3.10
Tính toán giá trị mô men, lực tác dụng
49

Bảng 3.11
Kết quả tính toán ứng suất đáy móng
49
Bảng 3.12
Tính toán các thành phần ma sát thân cọc bê tông cốt
thép
55
Bảng 3.13
Dự toán cho 1 cọc BTCT thường tiết diện 40x40cm
PL
Bảng 3.14
Báo giá cọc ống bê tông cốt thép
PL
Bảng 3.15
Dự toán cho 1 cọc bê tông khoan nhồi đường kính
D600 mm
PL
Bảng 3.16
Tổng hợp chọn búa đóng cọc
66
Bảng 3.17
Lực tác dụng lên đầu cọc
PL
Bảng 3.18
Bảng tính góc ma sát trung bình
68
Bảng 3.19
Trọng lượng đẩy nổi trung bình
69
Bảng 3.20

Tính mômen tiêu chuẩn tại tâm đáy móng quy ước M
R
y

71
Bảng 3.21
Tính toán lún móng tại tâm
PL
Bảng 3.22
Tính toán lún góc móng phía bể hút
PL
Bảng 3.23
Tính toán lún góc móng phía bể xả
PL



Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các công trình thủy lợi thường được xây dựng trên các vị trí có nền đất
yếu, phức tạp, độ thấm cao, thường xuyên ngập nước… Vì vậy công tác xử lý
nền móng là công tác hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến sự ổn định trong quá
trình làm việc của công trình. Ở các vùng đồng bằng, các công trình chủ yếu
là những trạm bơm tưới, tiêu lớn. Chúng thường phải làm việc trong những
điều kiện bất lợi, phải hoạt động trong mùa mưa bão khi mực nước trong
đồng và ngoài sông đều lớn. Để đảm bảo an toàn cho những công trình này,
chúng cần phải được xây dựng trên nền tảng vững chắc. Điều này đòi hỏi cần
phải lựa chọn phương pháp xử lý nền hợp lý.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp xử lý nền móng công trình, trong đó
phương pháp sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất là xử lý nền bằng cọc bê tông
cốt thép. Thực tế cũng cho thấy phương pháp này đạt được hiệu quả rất cao.
Tuy nhiên cũng có rất nhiều loại cọc bê tông cốt thép như cọc tròn, cọc
vuông, cọc đặc, cọc rỗng…việc sử dụng loại cọc nào để công trình đảm bảo
được các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Vì vậy đề tài “ Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên – Tỉnh Hưng Yên” là hết sức
cần thiết, có ý nghĩa đối với khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu và lựa chọn kết cấu cọc hợp lý xử lý nền cho các công trình.
Từ đó nêu lên điều kiện áp dụng cho từng loại cọc. Các lý luận, tính toán sẽ
được cụ thể hóa trong việc lựa chọn kết cấu cọc thi công xử lý nền công trình
trạm bơm Nghi Xuyên – tỉnh Hưng Yên.
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 1

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

3. Nội dung của luận văn
Đề xuất các giải pháp xử lý nền bằng các loại kết cấu cọc bê tông cốt
thép.
Phân tích, tính toán và đánh giá về các chỉ tiêu kinh tế, ký thuật cho từng
loại kết cấu cọc bê tông cốt thép.
Áp dụng để lựa chọn kết cấu cọc hợp lý xử lý nền cho trạm bơm Nghi
Xuyên – tỉnh Hưng Yên.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên những tài liệu, kết quả trước đây đã có, kết hợp với
điều kiện thực tiễn đưa ra những kết cấu cọc hợp lý trong công tác xử lý nền
công trình.

Phân tích điều kiện làm việc của từng loại kết cấu cọc xử lý nền.
Phân tích lý thuyết và tính toán đánh giá về kinh tế, kỹ thuật cho từng loại
kết cấu cọc.
5. Kết quả đạt được
Phân tích, đánh giá về kinh tế, kỹ thuật đối với các loại kết cấu cọc bê
tông cốt thép, đưa ra điều kiện áp dụng. Qua đó áp dụng lựa chọn kết cấu cọc
hợp lý để xử lý nền trạm bơm Nghi Xuyên – Tỉnh Hưng Yên.







Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 2

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tổng quan về các biện pháp xử lý nền cho công trình thủy lợi
Nền móng của các công trình xây dựng nói chung và công trình thủy lợi
nói riêng khi đặt trên nền đất yếu thường đặt ra hàng loạt vấn đề phải giải
quyết như sức chịu tải nền thấp, độ lún lớn và độ ổn định của cả diện tích lớn
nơi đặt công trình. Các công trình thủy lợi thường đặt trên lưu vực các sông,
nơi có tầng đất phù sa khá dày, tập trung đất sét và thường xuyên ngập trong
nước. Để các công trình này an toàn hoạt động tốt rất cần các giải pháp và
công nghệ xử lý nền thích hợp.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp xử lý nền đất yếu cho các công trình

căn cứ vào điều kiện địa chất, nguyên nhân và đòi hỏi với công nghệ khác
phục. Việc xử lý nền đất yếu nhằm mục đích tăng sức chịu tải của nền đất, cải
thiện một số tính chất cơ lý của nền đất yếu như: giảm hệ số rỗng, giảm tính
nén lún, tăng độ chặt, tăng cường độ chống cắt của đất, giảm tính thấm của
đất, đảm bảo độ ổn định cho khối đắp,…
Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc rất nhiều
yếu tố như: đặc điểm công trình, đặc điểm địa chất của nền đất,…tuy từng
điều kiện cụ thể mà nhà thiết kế đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Có
nhiều biện pháp xử lý nền đất yếu như: các biện pháp xử lý kết cấu công
trình, các biện pháp xử lý về móng, các biện pháp xử lý nền. Cụ thể như sau:
1.1.1 Các phương pháp xử lý về kết cấu công trình
Kết cấu công trình có thể bị phá hỏng cục bộ hoặc hoàn toàn do các điều
kiện biến dạng không thỏa mãn: Lún hoặc lún lệch quá lớn do nền đất yếu,
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 3

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

sức chịu tải bé. Các biện pháp về kết cấu công trình nhằm giảm áp lực tác
dụng lên mặt nền hoặc làm tăng khả năng chịu lực của kết cấu công trình.
Phương pháp này thường dùng vật liệu nhẹ và kết cấu nhẹ, thanh mảnh,
nhưng phải đảm bảo khả năng chịu lực của công trình nhằm mục đích làm
giảm trọng lượng bản thân công trình, tức là giảm được tĩnh tải tác dụng lên
móng. Làm tăng sự linh hoạt của kết cấu công trình kể cả móng bằng cách
dùng kết cấu tĩnh định hoặc phân cắt các bộ phận của công trình bằng các khe
lún để khử được ứng suất phụ phát sinh trong kết cấu khi xảy ra lún lệch hoặc
lún không đều.Làm tăng khả năng chịu lực cho kết cấu công trình để đủ sức
chịu các ứng lực sinh ra do lún lệch và lún không đều bằng các đai bê tông cốt
thép để tăng khả năng chịu ứng suất kéo khi chịu uốn, đồng thời có thể gia cố
tại các vị trí dự đoán xuất hiện ứng suất cục bộ lớn.

1.1.2. Các phương pháp xử lý về móng
Khi xử lý nền theo phương pháp này người ta thường sử dụng những
phương pháp như sau:
Thay đổi chiều sâu chôn móng nhằm giải quyết sự lún và khả năng chịu
tải của nền. Khi tăng chiều sâu chôn móng sẽ làm tăng trị số sức chịu tải của
nền đồng thời làm giảm ứng suất gây lún cho móng nên giảm được độ lún của
móng. Đồng thời tăng độ sâu chôn móng, có thể đặt móng xuống các tầng đất
phía dưới chặt hơn, ổn định hơn. Tuy nhiên việc tăng chiều sâu chôn móng
phải cân nhắc giữa 2 yếu tố kinh tế và kỹ thuật.
Thay đổi kích thước và hình dáng móng sẽ có tác dụng thay đổi trực tiếp
áp lực tác dụng lên mặt nền, và do đó cũng cải thiện được điều kiện chịu tải
cũng như điều kiện biến dạng của nền. Khi tăng diện tích đáy móng thường
làm giảm được áp lực tác dụng lên mặt nền và làm giảm độ lún của công
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 4

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

trình. Tuy nhiên đất có tính nén lún tăng dần theo chiều sâu thì biện pháp này
không hoàn toàn phù hợp.
Thay đổi loại móng và độ cứng của móng cho phù hợp với điều kiện địa
chất công trình: Có thể thay móng đơn bằng móng băng, móng băng giao
thoa, móng bè hoặc móng hộp; trường hợp sử dụng móng băng mà biến dạng
vẫn lớn thì cần tăng thêm khả năng chịu lực cho móng. Độ cứng của móng
bản, móng băng càng lớn thì biến dạng bé và độ lún sẽ bé. Có thể sử dụng
biện pháp tăng chiều dày móng, tăng cốt thép dọc chịu lực, tăng độ cứng kết
cấu bên trên, bố trí các sườn tăng cường khi móng bản có kích thước lớn
1.1.3. Các phương pháp xử lý nền
Phương pháp thay nền: Đây là một phương pháp ít được sử dụng khi xử
lý nền đất yếu, công trình xây dựng được thay một phần hoặc toàn bộ nền đất

yếu trong phạm vi chịu lực công trình bằng nền đất mới có tính bền cơ học
cao, như làm gối cát, đệm cát. Phương pháp này đòi hỏi kinh tế và thời gian
thi công lâu dài, áp dụng được với mọi điều kiện địa chất. Bên cạnh đó cũng
có thể kết hợp cơ học bằng phương pháp nén thêm đất khô với điều kiện địa
chất đất mùn xốp.
Các phương pháp cơ học: Là một trong những nhóm phương pháp phổ
biến nhất, bao gồm các phương pháp làm chặt bằng sử dụng tải trọng tĩnh
(phương pháp nén trước), sử dụng tải trọng động (đầm chấn động), sử dụng
các cọc không thấm, sử dụng lưới nền cơ học và sử dụng thuốc nổ sâu ,
phương pháp làm chặt bằng giếng cát, các loại cọc (cọc cát, cọc xi măng đất,
cọc vôi ), phương pháp vải địa kỹ thuật, phương pháp đệm cát để gia cố
nền bằng các tác nhân cơ học. Sử dụng tải trọng động khá phổ biến với điều
kiện địa chất đất cát hoặc đất sỏi như dùng máy đầm rung, đầm lăn. Cọc
không thấm như cọc tre, cọc cừ tràm, cọc gỗ chắc thường được áp dụng với
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 5

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

các công trình dân dụng. Sử dụng hệ thống lưới nền cơ học chủ yếu áp dụng
để gia cố đất trong các công trình xây mới như đường bộ và đường sắt. Sử
dụng thuốc nổ sâu tuy đem lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn, nhưng
không thích hợp với đất sét và đòi hỏi tính chuyên nghiệp của nhà xây dựng.
Phương pháp vật lý: Gồm các phương pháp hạ mực nước ngầm, phương
pháp dùng giếng cát, phương pháp bấc thấm, điện thấm
Phương pháp nhiệt học: Là một phương pháp độc đáo có thể sử dụng kết
hợp với một số phương pháp khác trong điều kiện tự nhiên cho phép. Sử dụng
khí nóng trên 800
P
0

PC để làm biến đổi đặc tính lí hóa của nền đất yếu. Phương
pháp này chủ yếu sử dụng cho điều kiện địa chất đất sét hoặc đất cát mịn.
Phương pháp đòi hỏi một lượng năng lượng không nhỏ, nhưng kết quả nhanh
và tương đối khả quan.
Các phương pháp hóa học: Là một trong các nhóm phương pháp được chú
ý trong vòng 40 năm trở lại đây. Sử dụng hóa chất để tăng cường liên kết
trong đất như xi măng, thủy tinh, phương pháp Silicat hóa hoặc một số hóa
chất đặc biệt phục vụ mục đích điện hóa. Phương pháp xi măng hóa và sử
dụng cọc xi măng đất tương đối tiện lợi và phổ biến. Trong vòng 20 năm trở
lại đây đã có những nghiên cứu tích cực về việc thêm cốt cho cọc xi măng
đất. Sử dụng thủy tinh ít phổ biến hơn do độ bền của phương pháp không thực
sự khả quan, còn điện hóa rất ít dùng do đòi hỏi về công nghệ.
Phương pháp sinh học: Là một phương pháp mới sử dụng hoạt động của
vi sinh vật để làm thay đổi đặc tính của đất yếu, rút bớt nước úng trong vùng
địa chất công trình. Đây là một phương pháp ít được sự quan tâm, do thời
gian thi công tương đối dài, nhưng lại được khá nhiều ủng hộ về phương diện
kinh tế cũng như trên phương diện môi trường.
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 6

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

Các phương pháp thủy lực. Đây là nhóm phương pháp lớn như là sử dụng
cọc thấm, lưới thấm, sử dụng vật liệu composite thấm, bấc thấm, sử dụng
bơm chân không, sử dụng điện thẩm. Các phương pháp phân làm hai nhóm
chính, nhóm một chủ yếu mang mục đích làm khô đất, nhóm này thường đòi
hỏi một lượng tương đối thời gian và chi phí còn khá cao. Nhóm hai ngoài
mục đích trên, còn dùng lực nén thủy lực để gia cố đất, nhóm này đòi hỏi cao
về công nghệ, thời gian thi công giảm đi và tính kinh tế được cải thiện đáng
kể.Ngoài ra còn có các phương pháp mới được nghiên cứu như rung hỗn hợp,

đâm xuyên, bơm cát
1.2 Quá trình phát triển của móng cọc
Trong các phương pháp xử lý nền đất yếu, phương pháp xử lý nền bằng
móng cọc là phương pháp sử dụng phổ biến và lâu đời nhất. Móng cọc được
sử dụng cách đây khoảng 1200 năm trước,
những người dân của thời ký đồ đá
mới của Thụy Sỹ đã biết sử dụng các cọc gỗ cắm xuống các hồ nông để xây dựng
nhà trên các hồ cạn (Sower, 1979), cũng trong thời kỳ này người ta đóng cọc gỗ
xuống các vùng đầm lầy để chống quân xâm lược, đóng cọc gỗ để làm tường chắn
đất, người ta dùng thân cân, cành cây để làm móng nhà…
Ngày này cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nói chung, móng cọc
ngày càng được nghiên cứu, cải tiến, hoàn thiện, đa dạng về chủng loại cũng như
phương pháp thi công, phù hợp với yêu cầu cho từng loại công trình. Sự phát tiển
của kỹ thuật làm cọc đã sản sinh ra rất nhiều loại cọc mới, mở ra cho các nhà thiết
kế lựa chọn được những loại cọc có tính năng kỹ thuật tốt hơn, phù hợp với từng
loại nền, mang lại lợi ích kinh tế cao hơn.
Hiện nay tại Việt Nam, móng cọc được sử dụng rộng rãi để xử lý nền các
công trình xây dựng trên nền đất yếu.

Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 7

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

1.3 Ứng dụng của móng cọc trong việc xử lý nền đất yếu
1.3.1 Khái niệm về nền đất yếu
Theo TCXD 245-2000, 22TCN 262-2000 thì đất yếu được định nghĩa và có
các đặc trưng như sau: Đất yếu nếu ở trạng thái tự nhiên, độ ẩm của chúng gần
bằng hoặc cao hơn giới hạn chảy, hệ số rỗng lớn, lực dính C theo kết quả cắt
nhanh không thoát nước từ 0,15daN/cm2 trở xuống, góc nội ma sát từ 0

P
0
P - 10P
0
P
hoặc lực dính từ kết quả cắt nhanh hiện trường Cu

0,35daN/cm2.
Phần lớn các nước trên thế giới thống nhất về định nghĩa nền đất yếu theo sức
kháng cắt không thoát nước Su và trị số xuyên tiêu chuẩn N như sau:
+ Đất yếu: Su

12,5 kPa hoặc N

2;
+ Đất rất yếu: Su

25 kPa hoặc N

2;
Nền đất có sức chịu tải yếu (nền đất yếu) là nền đất không đủ sức chịu tải,
không đủ độ bền và biến dạng, do vậy không thể làm nền thiên nhiên cho công
trình xây dựng.
Trong thực tế việc đánh giá chính xác được các tính chất cơ lý của nền đất để
làm cơ sở đưa ra các phương pháp xử lý nền móng phù hợp đòi hỏi sự kết hợp
chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm của người thiết kế.
1.3.2 Khái niệm chung về móng cọc
Móng cọc là một loại móng sâu, thường dùng khi tải trọng công trình lớn có
lớp đất tốt nằm sâu dưới lòng đất. Hai loại cọc phố biến dùng trong móng cọc là
cọc đúc sẵn và cọc khoan nhồi, ngoài ra còn có cọc khoan trộn sâu.

Cọc đúc sẵn có thể làm bằng bê tông cốt thép hoặc thép.
Cọc đổ tại chỗ, thường gọi là cọc nhồi, có dạng hình tròn. Đường kính cọc
nhồi khoảng 0,6 -5,0 m, với kích thước thường gặp ở Việt Nam hiện nay là 1,0 -
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 8

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

2,0 m. Một dạng cọc đổ tại chỗ khác là cọc Barrette, thường có dạng hình chữ
nhật và thường được dùng làm móng công trình có tải trọng rất lớn.
Móng cọc gồm có hai bộ phận chính là: Đài cọc và móng cọc.
C«ng tr×nh bªn trªn
§µi cäc
Cäc
MÆt ph¼ng mòi cäc
(§¸y mãng)

Hình 1.1: Các bộ phận chính của móng cọc
- Đài cọc: Là kết cấu dùng để liên kết các cọc lại với nhau và phân bố tải trọng
của công trình lên các cọc phía dưới đài.
- Cọc: Là kết cấu có chiều dài lớn so với bề rộng tiết diện ngang, được đóng
hay thi công tại chỗ vào lòng đất, đá để truyền tải trọng công trình xuống các tầng
đất, đá dưới sâu.
1.3.3 Các loại móng cọc thường dùng để xử lý nền đất yếu
Hiện nay, do việc phát triển của khoa học và công nghệ cũng như các biện
pháp thi công tiên tiến, việc thiết kế và thi công móng cọc đã đạt được những
bước tiến nhất định. Đã có rất nhiều loại cọc khác nhau dùng để xử lý nền đất yếu
vì vậy việc thiết kế và thi công cũng có những khó khăn và thuận tiện khác nhau
đối với mỗi phương pháp. Sau đây là một số loại cọc thường dùng trong công tác
xử lý nền đất yếu:

Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 9

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

Cọc gỗ (cọc tre và cọc cừ tràm) nó có lịch sử phát triển rất lâu đời, hiện nay
việc thiết kế và thi công loại cọc này cũng đã tương đối hoàn thiện, đã có những
quy phạm, tiêu chuẩn để áp dụng cho việc tính toán thiết kế, triển khai thi công và
kiểm tra chất lượng. Việc thi công cọc gỗ rất đơn giản thuận tiện, trước đây chủ
yếu thi công bằng thủ công, gần đây việc thi công đã được sử dụng máy móc, tốc
độ thi công nhanh và đảm bảo chất lượng công trình.
Cọc cát cũng khá phát triển ở Việt Nam, cọc cát được sử dụng khá nhiều trong
việc xử lý nền đất yếu, ví dụ như: Dự án chỉnh trị hạ lưu sông Tắc - Quán Trường
- Khánh Hoà; Công trình xử lý nền đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh; Tiêu
biểu nhất là dự án mở rộng đường Láng - Hoà Lạc - Hà Nội v.v…Hiện ở Việt
Nam đã có tiêu chuẩn riêng để áp dụng cho việc thiết kế, thi công, giám sát, kiểm
tra chất lượng của cọc cát. Cọc cát là một giải pháp xử lý nền được áp dụng phổ
biến đối với các trường hợp công trình có tải trọng không lớn trên địa tầng có
dạng cơ bản với chiều dầy lớp đất yếu tương đối lớn. Nó được áp dụng nhiều nhất
ở đất yếu của vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và việc xử lý nền đường công
trình đường bộ.
Cọc khoan trộn sâu hay còn gọi là cọc xi măng đất cũng mới phát triển gần
đây, chủ yếu được ứng dụng cho các công trình không đòi hỏi đài cọc vì cọc này
không có cốt thép.
Cọc thép: móng cọc thép có thể đáp ứng được các điều kiện địa chất phức tạp,
độ tin cậy của kết cấu móng trong xây dựng khá cao. Cọc thép thường được sử
dụng cho kết cấu móng các công trình như nhà cao tầng, sân bay, bến cảng, Với
sự phát triển của kinh tế và công nghiệp, ứng dụng cọc thép ngày càng trở nên phổ
biến hơn bởi nó có nhiều ưu điểm vượt trội so với những loại cọc khác như độ
bền, cường độ cao của vật liệu, chịu tải trọng cao, khả năng kháng ngang lớn…

Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 10

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

Cọc bê tông cốt thép: Là loại cọc được sử dụng rộng rãi và phố biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Cọc bê tông cốt thép bao gồm cả cọc khoan nhồi và cọc bê
tông cốt thép đúc sẵn. Có rất nhiều các công ty, cơ sở sản xuất được thành lập để
cung cấp, thi công cọc bê tông cốt thép đúc sẵn. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn áp
dụng tốt nhất cho các công trình có tải trọng không lớn, và chiều sâu lớp đất yếu
không sâu. Cọc khoan nhồi so với các loại cọc khác mới phát triển gần đây, nhưng
được phát triển rất nhanh và được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Nó thường được
sử dụng để gia cố nền đất yếu có chiều sâu và tải trọng công trình tương đối lớn,
như các nhà cao tầng, khu chung cư, các trình công cộng có chiều cao lớn, các
công trình cầu lớn v.v
1.4 Kết luận chương I
Móng cọc đã được con người đưa vào sử dụng để xứ lý nền đất yếu từ rất lâu,
đến nay đã có hàng ngàn năm nghiên cứu và phát triển. Nhiều công nghệ xử lý
nền đất bằng các loại móng cọc hiện đại đã ra đời và được áp dụng vào thực tiễn
trên toàn thế giới. Nhiều loại móng cọc được con người phát minh ra, đi kèm với
nó là nhưng công nghệ thi công hiện đại. Tuy nhiên sử dụng loại móng cọc nào,
công nghệ thi công nào, các nhà thiết kế cần căn cứ vào điều kiện cụ thể từng loại
nền, yêu cầu của từng loại công trình để lựa chọn sao cho phù hợp. Điều này đòi
hỏi một hệ thống các quy phạm quy chuẩn trong thiết kế thi công móng cọc, đồng
thời cũng đặt ra những yêu cầu về chuyên môn đối với các nhà tư vấn thiết kế.
Ở nước ta hiện nay khi xây dựng công trình trên nền đất yếu, phương pháp
dùng cọc bê tông cốt thép để xử lý nền thường được sử dụng nhiều nhất. Phương
pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại công trình, nhiều loại nền đất khác nhau.
Tuy nhiên để đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật cho công trình, đối với
từng loại nền đất cụ thể ta cần lựa chọn kết cấu cọc bê tông cốt thép cũng như

phương pháp thi công hợp lý. Việc nghiên cứu để lựa chọn kết cấu cọc bê tông cốt
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 11

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

thép cho từng loại nền đất là một phần quan trọng đối với bất kỳ công trình nào
trước khi đưa ra thi công.




















Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 12


Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NỀN BẰNG CỌC BÊ TÔNG
CỐT THÉP
2.1 Các loại cọc bê tông cốt thép xử lý nền
2.1.1 Cọc bê tông đúc sẵn
Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn là loại cọc được sử dụng rộng rãi nhất trong xây
dựng móng sâu và chịu lực ngang lớn. Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn bao gồm cọc
có ứng suất trước và không có ứng suất trước. Cọc bê tông cốt thép thường (cọc
không ứng xuất trước), mác bê tông thường cọc từ 250 đến 350, với loại cọc này
tiết diện cọc thường nhỏ, sức chịu tải của cọc nhỏ nên cọc thường được sử dụng
cho những công trình có tải trọng không lớn. Đối với cọc bê tông có ứng suất
trước mác bê tông thường từ 350 đến 450, loại cọc này có sức chịu tải lớn, có thể
xuyên qua các lớp cát chặt, sỏi cuội. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, loại cọc bê
tông cốt thép thường vẫn được sử dụng phổ biến hơn. Trong phạm vi luận văn
này, tác giả tập trung nghiên cứu các loại cọc bê tông cốt thép thường để xử lý nền
đất yếu.
Cọc bê tông cốt thép thường là loại cọc thường được sử dụng trong thi công
nền móng hơn so với loại cọc bê tông cốt thép có ứng suất trước ở nước ta hiện
nay. Trong thực tế thi công cọc thường gặp một số dạng tiết diện như: hình tròn,
hình vành khăn, hình vuông, hình vuông khoét lỗ. Ngoài ra chúng ta còn bắt gặp
dạng tiết diện như: hình tam giác, hình chữ I, chữ T, hình đa giác… tuy nhiên đây
là những dạng rất ít khi được áp dụng trừ một số trường hợp đặc biệt.

Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 13

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật


a
b
c
d

Hình 2.1: Các tiết diện ngang phổ biến thân cọc bê tông cốt thép đúc sẵn
a. Hình tròn; b. Hình vành khăn; c. Hình vuông; d. Hình vuông khoét lỗ



Hình 2.2: Một số hình ảnh về cọc bê tông đúc sẵn
Nhìn chung cọc bê tông cốt thép thường bao gồm 2 loại là cọc bê tông cốt
thép tiết diện đặc và cọc bê tông cốt thép tiết diện rỗng. Tùy vào từng điều kiện
loại đất nền nhất định mà người ta lựa chọn sao cho phù hợp với yêu cầu về kinh
tế và kỹ thuật của công trình. Thép chịu lực chính của loại cọc này thường sử
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 14

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

dụng thép AII hoặc cao hơn. Số lượng và kích thước thép được xác định theo tính
toán kết cấu cọc (theo kinh nghiệm đường kính thép cọc không nên bé hơn
Φ
12),
số thanh chọn chẵn và bố trí đối xứng. Thép đai cọc tưng ứng với các quy định sử
dụng cấu kiện bê tông cốt thép. Việc bố trí thép đai cọc có thể có thay đồi chủ yếu
để tiết kiệm, khi đó thép đai được bố trí dầy ở hai đâu và thưa dần vào giữa.
+ Cấu tạo đoạn cọc mũi: Đoạn cọc mũi có cấu tạo hai đầu mút khác nhau, đầu
cọc có cấu tạo thích hợp với nhiệm vụ tiếp nhận tải trọng thi công (đóng hoặc ép)

trong khi đầu mũi chịu tác động của lực tập trung có thể có khi gặp chướng ngại
vật cứng bất ngờ trong đất. Trong trường hợp biết chắc không tồn tại các dị vật
cứng cần phải khắc phục trong đất nền có thể chế tạo mũi cọc giống đầu cọc, điều
này không những dễ dàng cho chế tạo cọc mà việc đóng cọc cũng ít bị nghiêng
lệch hơn cọc có mũi nhọn.
+ Cấu tạo đoạn nối: Đoạn nối có hai đầu giống nhau và giống đầu cọc của
đoạn cọc mũi. Chiều dài đoạn nối có thể khác chiều dài đoạn cọc mũi chủ yếu là
tuỳ thuộc vào địa chất khu vực và biện pháp thi công mà quyết định.
+ Móc cẩu: Thép móc cẩu nên sử dụng thép thuộc nhóm AI. Số lượng và
khoảng cách tuỳ thuộc vào chiều dài đoạn cọc mà lựa chọn. Nếu chiều dài đoạn
cọc Lđ ≤ 6
÷
7m, chỉ nên bố trí hai móc cẩu cách đều đầu cọc một đoạn a = (0,2
÷
0,25)Lđ; với đoạn cọc dài Lđ từ 10
÷
20m nên bố trí ba móc cẩu: hai móc cách
đều đầu cọc một đoạn a ≈ 0,21Lđ; móc thứ ba cách một đầu b ≈ 0,3Lđ. Trong
thực tế, móc thứ ba cho cọc dài nhiều khi không được bố trí sẵn, thay vào đó có
thể đặt lỗ xỏ thanh treo hoặc buộc dây. Các loại đoạn cọc ống rỗng, đường kính
lớn không theo các yêu cầu này.
Hiện nay loại cọc này thường được sử dụng để xử lý nền những công trình có
tải trọng không quá lớn, chiều sâu lớp đất yếu không quá sâu như: nhà ở, công
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 15

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

trình công cộng có chiều cao đến 5 tầng; móng các trạm bơm, móng các cầu có tải
trọng nhỏ, làm hàng cừ bảo vệ mái đê,…

2.1.2 Cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi là loại cọc tiết diện tròn được thi công bằng cách khoan lỗ
trong lòng đất sau đó lấp đầy bằng bê tông cốt thép. Loại cọc này đang được áp
dụng rộng rãi để xử lý nền các công trình có tải trọng lớn như: các tòa nhà cao
tầng, cầu có tải trọng lớn,… Cọc khoan nhồi có tiết diện và độ sâu mũi cọc lớn
hơn nhiều so với cọc bê tông đúc sẵn. Do đó số lượng cọc trong một đài cọc ít và
việc bố trí các đài cọc (cùng các công trình ngầm) trong công trình được dễ dàng
hơn.
So với các loại cọc khác, cọc khoan nhồi có lịch sử tương đối mới năm 1908
đến 1920, các lỗ khoan cọc nhồi cỡ nhỏ (đường kính 0,3m, dài 6-12m) được thi
công bằng các máy khoan lỗ chạy bằng hơi nước, thậm chí bằng ngựa. Cuối
những thập niên 40 và đầu 50, công nghệ khoan cọc nhồi đã khá phát triển. Người
ta có thể làm cọc mở rộng chân, khoan phá đá, cũng như biết sử dụng dung dịch
(bentonie) để giữ thành hố khoan. Cọc khoan nhồi được du nhập vào Việt Nam
đầu thập kỷ 90. Kích thước cọc phổ biến ở Việt Nam là: đường kính 1-2m, chiều
dài 40-70m.
Mặc dù công nghệ thi công cọc khoan nhồi đã phát triển nhưng lý thuyết,
phân tích thiết kế cọc lại phát triển chậm hơn. Mãi đến thập kỷ 60-70 những
chương trình nén tĩnh quy mô lớn mới giúp người ta hiểu rõ hơn sự làm việc của
cọc khoan nhồi. Cọc nhồi ít khi làm việc như cọc chống (dù đất ở mũi cọc rất tốt).

Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 16

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật




Hình 2.3: Một số hình ảnh về cọc khoan nhồi

2.2 Phân tích đặc điểm chịu lực của các loại cọc bê tông cốt thép
2.2.1 Xác định sức chịu tải của cọc theo vật liệu làm cọc
2.2.1.1 Cọc bê tông cốt thép thường
- Sức chịu tải theo vật liệu cọc bê tông cốt thép thường được tính theo công
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 17

Luân văn thạc sỹ kỹ thuật

thức:

Trong đó:
φ- hệ số uốn dọc
R
R
b
R- cường độ chịu nén của bê tông
A
R
c
R- diện tích mặt cắt ngang cọc
R
R
s
R- cường độ chịu nén của thép
A
R
s
R- diện tích cốt thép bố trí trong cọc
Bảng 2.1 Hệ số uốn dọc

L
R
tt
R/b 14 16 18 20 22 24 26 28 30
LR
tt
R/d 12,1 13,9 15,6 17,3 19,1 20,8 22 24,3 26
φ 0,93 0,89 0,85 0,81 0,77 0,73 0,66 0,64 0,59
Trong đó:
b- là cạnh góc vuông đôi với cọc vuông
d- là đường kính đối với cọc tròn
L
R
tt
R- chiều dài tính toán của cọc, không kể phần cọc nằm trong lớp đất
yếu bên trên.
2.2.1.2 Cọc khoan nhồi
Khả năng chịu tải theo vật liệu cọc được tính theo công thức:

Trong đó:
R
R
b
R-cường độ chịu nén của bê tông
Nghiên cứu lựa chọn kết cấu cọc hợp lý thi công xử lý nền,
áp dụng cho công trình trạm bơm Nghi Xuyên-Hưng Yên 18

×