Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.3 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Keywords. </b>Vật lý; Vật lý toán; Gauge; đối xứng.
<b>Content </b>
<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1.</b> <b>Bối cảnh nghiên cứu </b>
Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu trong bối cảnh nền khoa học thế giới đang có
những bước phát triển đột phá nhờ sự xuất hiện của chiếc máy gia tốc hạt lớn nhất và cung
cấp gia tốc mạnh nhất trên thế giới – gọi tắt là LHC (Large Hadron Collider). Máy được chế
tạo bởi tổ chức nghiên cứu hạt nhân Châu Âu (CERN),những tia hạt đầu tiên được dẫn vào
trong máy ngày 10 tháng 9 năm 2008. Máy gia tốc hạt lớn (LHC)đã đạt mức tạo năng lượng
1,18 (TeV), phá vỡ kỷ lục thế giới 0,98 TeV do đối thủ của nó là máy gia tốc hạt Tevatron tại
phịng thí nghiệm gia tốc quốc gia Fermilab của Mỹ.LHC được thiết kế để tạo va chạm trực
diện giữa các tia proton với động năng cực lớn. Mục đích chính của LHC là kiểm chứng mơ
hình chuẩn (tìm kiếm hạt Higgs, ...) và tìm dấu hiệu của vật lý mới sau mơ hình chuẩn. Những
kết quả nghiên cứu từ chiếc máy này có thể chứng minh những dự đoán từ trước cũng như
<i>Peter Higgs: Phát hiện về hạt Higgs, "chìa khóa" để hiểu vũ trụ. Việc phát hiện ra hạt Higgs </i>
<i>có thể mở ra một chương mới trong nghiên cứu vật lý lý thuyết: </i>
<i>Mơ hình chuẩn được kiểm chứng với độ chính xác rất cao, và được xem như là xuất </i>
<i>phát điểm của các mơ hình vật lý mới. </i>
<i>Hạt Higgs khẳng định trường vô hướng Higgs tràn ngập trạng thái chân khôngcủa vũ </i>
<i>trụ. Tương tác của nó với vật chất sẽ cung cấp khối lượng cho các hạt khác. Càng tương tác </i>
<i>mạnh bao nhiêu với trường Higgs, vật chất lại càng có khối lượng nặng bấy nhiêu. </i>
<b>2.</b> <b>Lý do chọn đề tài </b>
Trong mơ hình chuẩn cho các hạt cơ bản mặc dù đã đạt được những thành công đáng kể,
nhưng nó vẫn chưa thật hồn chỉnh. Những vấn đề về thực nghiệm và lý thuyết đối với mơ hình
chuẩn cho thấy rõ ràng sự hiểu biết của chúng ta về thế giới hạt cơ bản vẫn cịn nhiều hạn chế,
do đó cần phải tìm ra một lý thuyết cơ bản hơn.
Trong luận án này, chúng tơi đề cập đến bài tốn phân bậc gauge trong mơ hình chuẩn.
Mơ hình chuẩn với nhóm × × cho các tương tác mạnh, yếu và điện
từ có khả năng mơ tả vật lý một cách chính xác (trừ lực hấp dẫn) cho tới thang khoảng cách
nhỏ nhất mà hiện nay chúng ta có thể thăm dị được. Tuy nhiên, chúng ta biết rằng ở thang
năng lượng vô cùng lớn như thang Planck ( GeV), sẽ xuất hiện một lý thuyết mới (thuyết
hấp dẫn lượng tử). Vì thế mơ hình chuẩn chỉ có hiệu lực dưới thang năng lượng này.
Mơ hình chuẩn là một mơ hình nhạy cảm với vùng năng lượng lớn. Điều này thể hiện
<b>3.</b> <b>Mục đích nghiên cứu đề tài </b>
Mục đích nghiên cứu là để hiểu rõ hơn về mơ hình chuẩn và bài tốn phân bậc gauge.
Từ đó đưa ra phương pháp để giải quyết bài toán phân bậc gauge.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp lý thuyết
trường lượng tử gồm kỹ thuật giản đồ Feynman và phương pháp tách phân kỳ (phương pháp
cắt xung lượng lớn), sử dụng một số cơng thức tính tích phân phân kỳ và một số hệ thức ma
trận Dirac.
<b>5.</b> <b>Ý nghĩa khoa học của đề tài. </b>
Trong quá trình nghiên cứu luận án giúp chúng ta nâng cao hiểu biết về mơ hình chuẩn,
cụ thể là về cấu trúc các hạt cơ bản và các lực tương tác giữa chúng. Đồng thời, những nghiên
cứu giúp chúng ta hiểu rõ về siêu đối xứng. Từ đó, chúng ta giải quyết được bài toán phân bậc
gauge bằng lời giải siêu đối xứng.
Luận án có thể sử dụng cho một số nghiên cứu chuyên sâu bước đầu, và phục vụ đào tạo
<b>6.</b> <b>Bố cục luận văn. </b>
Nội dung Luận văn Thạc sỹ khoa học bao gồm phần mở đầu, ba chương, kết luận, tài
liệu tham khảo và một số phụ lục:
<i>Chương 1- Tổng quan về các hạt cơ bản </i>
Chương này trình bày thơng tin về các hạt cơ bản và các tương tác giữa chúng. Từ đó,
đưa ra cách phân loại các hạt cơ bản. Mục 1.1 nói sơ lược về một số cấu trúc vi mô của vật
chất trong vũ trụ. Mục 1.2 phân loại các hạt cơ bản gồm: Hạt fermion và hạt boson. Trong đó,
hạt fermion là hạt có spin bán nguyên, với 12 hương quark và 12 hương lepton, còn hạt boson
có higgss boson và gauge boson. Mục 1.3 tìm hiểu về bốn lực tương tác của các hạt cơ bản đó
là tương tác mạnh, tương tác điện từ, tương tác yếu và tương tác hấp dẫn.
<i>Chương 2 - Mơ hình chuẩn</i>
Chương này trình bày về nội dung của mơ hình chuẩn như là một mơ hình được cộng
nhận rộng rãi trong việc nghiên cứu vật lý năng lượng cao. Xuất phát từ mơ hình chuẩn là lý
thuyết chuẩn của nhóm đối xứng SU SU U bị phá vỡ tự phát ta có cấu
trúc hạt của mơ hình chuẩn như trong mục 2.1. Mục 2.2 và 2.3 là cơ sở lý thuyết được sử
dụng trong mơ hình chuẩn như: Lý thuyết trường chuẩn, vi phạm đối xứng tự phát và cơ chế
higgs. Từ 2.4 đến 2.8 trình bày chi tiết về mơ hình chuẩn bắt đầu từ Lagrangian tổng hợp
(2.4), đến hình thành khối lượng của các hạt fermion và hạt boson (2.5) và (2.6). Cho đến các
biểu thức tường minh của dòng mang điện, dòng trung hòa như trong mục 2.7 và thu được ma
trận CKM của các quark mục 2.8. Từ đó, ta thấy mơ hình chuẩn đã có được những thành cơng
rất lớn trong việc giải thích các kết quả thực nghiệm. Tuy nhiên, mơ hình chuẩn vẫn cịn tồn
tại nhiều vấn đề chưa được giải quyết như trình bày ở mục 2.9.
Trình bày về một vấn đề lý thuyết quan trọng của mơ hình chuẩn. Đó là bài toán phân
bậc gauge và những giải pháp để giải quyết vấn đề này. Mục 3.1 trình bày về nguồn gốc của
bài toán phân bậc gauge cụ thể là sự xuất hiện của hai thang năng lượng cách nhau rất xa và
sự xuất hiện của phân kỳ bậc hai khi tính đến các bổ chính lượng tử. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp để giải quyết cho bài toán phân bậc gauge trong mục 3.2.
<i>Chương 4 - Lời giải siêu đối xứng cho bài tốn phân bậc gauge. </i>
Chương này trình bày về một lời giải cho bài toán phân bậc gauge dựa trên ý tưởng về
siêu đối xứng mục 4.1. Dựa vào mơ hình Weinberg – Salam – Glashow siêu đối xứng để các
đại lượng phân kỳ bậc hai từ các bổ chính của các cặp đồng hành sẽ tự động triệt tiêu lẫn nhau
được tính tốn chi tiết ở mục 4.2. Khi đó, vấn đề phân bậc gauge được giải quyết.
<b>Reference </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tiếng Việt </b>
1.Hà Huy Bằng (2006), <i>các bài giảng về siêu đối xứng</i>, NXB ĐHQG,Hà Nội.
2.Hà Huy Bằng (2006), <i>các bổ chính vịng trong lý thuyết trường lượng tử</i>, NXB ĐHQG, Hà
Nội.
3. Nguyễn Xuân Hãn (1998), <i>cơ học lượng tử</i>, NXB ĐHQG, Hà Nội.
4. Nguyễn Xuân Hãn (1996), <i>cơ sở lý thuyết trường lượng tử</i>, NXB ĐHQG, Hà Nội.
5. Trần Minh Hiếu (2012), <i>Chuyên đề lý thuyết trường lượng tử tăng cường</i>.
6. Hoàng Ngọc Long (2005), <i>Cơ sở vật lý hạt cơ bản</i>, NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Hoàng Ngọc Long (2003), <i>nhập mơn lý thuyết trường và mơ hình thống nhất tươngtác điện </i>
<i>yếu</i>, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
8. Phạm Thúc Tuyền (2010), <i>lý thuyết hạt cơ bản</i>, NXB ĐHQG, Hà Nội.
<b>Tiếng Anh </b>
9. Arason H., Castano D. J., Kesthelyi B., Mikaelian S., Piard E. J., Ramond P., and Wright
B. D. (1992), “Renormalization-group study of the standard model
andits extensions: The standard model”, <i>Physical Review D</i>, 9, pp. 3945-3965.
10. Leonard Susskind (1984), <i>The gauge hierarchy problem, Supersymmetry, and allthat</i>.
11. Manuel Drees (1996), <i>An introduction to Supersymmetry</i>.
12.Nvaes, S. F. (2000), <i>Standard Model</i>: <i>An Introduction</i>, World Scientific, Singapore.
13. Renton,P. (1990), <i>Electroweak Interactions: An Introduction to the physics of </i>