Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Xây dựng và sử dụng thí nghiệm ảo phần Dao động cơ - Vật lý 12 bằng phần mềm Macromedia Flash nhằm nâng cao năng lực thực nghiệm cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.84 KB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGUYỄN HUY THÁI </b>


<b>XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ẢO </b>


<b>PHẦN DAO ĐỘNG CƠ, VẬT LÍ 12 BẰNG PHẦN MỀM </b>


<b>MACROMEDIA FLASH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC </b>



<b>THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM VẬT LI </b>


<b>CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
<b>BỘ MƠN VẬT LÍ </b>


<b>Mã số: 60 14 01 11 </b>


<b>Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Kim Chung </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỞ ĐẦU </b>


1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục đích nghiên cứu 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 9


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 10
5. Vấn đề nghiên cứu 10


6. Giả thuyết khoa học 10


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1.1.1. Thí nghiệm Vật lí và đặc điểm của thí nghiệm Vật lí 13
1.1.2. Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở THPT 14


1.1.3. Các loại thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thơng 20


1.1.4. Một số yêu cầu đối với thí nghiệm Vật lí trong quá trình tổ chức hoạt
động nhận thức tích cực, tự lực của học sinh THPT 21


1.1.5. Xu hướng đổi mới tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm 22
1.2. Hệ thống các kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh phổ thông
trong dạy học Vật lí 22


1.2.1. Khái niệm kĩ năng 22


1.2.2. Sự hình thành và phát triển kĩ năng 23


1.2.3. Kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh trong dạy học Vật lí ở
trường THPT 24


1.2.4. Các cấp độ phát triển kĩ năng thí nghiệm của học sinh 27
1.2.5. Các giai đoạn phát triển kĩ năng 30


1.3. Năng lực thực nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường THPT 32
1.3.1. Khái niệm về năng lực thực nghiệm: 32


1.3.2. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm. 33
1.3.3. Năng lực chun biệt mơn Vật lí 33


1.3.4 Bồi dưỡng năng lực thực nghiệm Vật lí cho học sinh. <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


1.4. Vai trị của thí nghiệm thực hành trong rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho
học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT. <b>Error! Bookmark not </b>


<b>defined. </b>


1.4.1. Thí nghiệm thực hành Vật lí <b>Error! Bookmark not defined. </b>


1.4.2. Nội dung, hình thức tổ chức thí nghiệm thực hành trong dạy học Vật lí
ở trường THPT <b>Error! Bookmark not defined. </b>


1.5. Sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


1.5.1. Khái niệm phần mềm dạy học <b>Error! Bookmark not defined. </b>


1.5.2. Những yêu cầu chung đối với phần mềm dạy học <b>Error! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


1.5.3. Phần mềm thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lí <b>Error! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


1.6. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh trong dạy
học Vật lí ở trường THPT <b>Error! Bookmark not defined. </b>


1.6.1. Mục đích tìm hiểu <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.6.2. Nội dung tìm hiểu <b>Error! Bookmark not defined. </b>


1.6.3. Phương pháp tìm hiểu <b>Error! Bookmark not defined. </b>
1.6.4. Kết quả tìm hiểu <b>Error! Bookmark not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>12, BAN CƠ BẢN </b>


<b>THPT...Error! Bookmark </b>


<b>not defined. </b>


2.1. Phân tích nội dung, mục tiêu dạy học bài thí nghiệm thực hành Chương
Dao động cơ. <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.1.1. Vị trí của bài thí nghiệm thực hành trong chương Dao động cơ <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


2.1.2. Mục tiêu bài thí nghiệm thực hành Chương Dao động cơ <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


2.1.3. Nội dung bài thực hành: “Khảo sát các định luật thực nghiệm của
<b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.1.4. Những khó khăn khi làm bài thí nghiệm thực hành Chương Dao động
cơ. <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.2. Đề xuất các giải pháp xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí
ảo hỗ trợ thực hành Vật lí chương Dao động cơ <b>Error! Bookmark not </b>
<b>defined. </b>


2.2.1. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ q
trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà của học sinh (Hỗ trợ tìm kiếm và trao
đổi thơng tin) Error! Bookmark not defined.


2.2.2. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo ... (Hỗ trợ
thực hiện Quy trình) <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ quá
trình kiếm tra, đánh giá <b>Error! Bookmark not defined. </b>



2.3. Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


2.3.1. Ý tưởng xây dựng phần mềm <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.3.2. Xây dựng bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo bằng Macromedia <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


2.4. Sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành Vật lí chương
Dao động cơ. <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.4.1. Các bước tổ chức thí nghiệm thực hành với sự hỗ trợ của thí nghiệm
Vật lí ảo. <b>Error! Bookmark not defined. </b>


2.4.2. Thiết kế tiến trình dạy học thực hành thí nghiệm “Khảo sát thực Error!
<b>Bookmark not defined. </b>


2.5. Kết luận chương 2 <b>Error! Bookmark not defined. </b>


<b>CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM... 83</b>
3.1. Mục đích, đối tượng, nội dung thực nghiệm sư phạm. <b>Error! Bookmark </b>
<b>not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3.2.2. Phương thức tổ chức quá trình thực nghiệm sư phạm <b>Error! </b>
<b>Bookmark not defined. </b>


3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm <b>Error! Bookmark not defined. </b>
3.3.1. Phân tích định tính Error! Bookmark not defined.



3.3.2. Phân tích kết quả định lượng <b>Error! Bookmark not defined. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2. Khuyến nghị <b>Error! Bookmark not defined. </b>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>... 99
<b>PHỤ LỤC ... 100 </b>


<b>DANH MỤC BẢNG </b>


<i>Bảng 1.1. Bảng các kĩ năng thí nghiệm cơ bản cần rèn luyện cho học sinh </i>
<i>THPT trong dạy học Vật lí... 23 </i>
<i>Bảng 1.2. Các cấp độ mục tiêu nhận thức... 27 </i>


<b>Bảng </b> <b>1.3. </b> <b>Các </b> <b>cấp </b> <b>độ </b> <b>mục </b> <b>tiêu </b> <b>kĩ </b> <b>năng </b> <b>tâm </b>
<b>vận...27 </b>


<b>Bảng </b> <b>1.4. </b> <b>Thang </b> <b>đánh </b> <b>giá </b> <b>sự </b> <b>thực </b> <b>hiện </b> <b>(PRS.) </b>
<i><b>... 28 </b></i>


<b>Bảng 1.5. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng thí nghiệm của học sinh </b>


<b>trong </b> <b>dạy </b> <b>học </b> <b>Vật </b> <b>lí </b> <b>ở </b> <b>trƣờng </b> <b>phổ </b>


<b>thông... 29 </b>


<b>Bảng 1.6. Thống kê kết quả phiếu khảo sát ở học sinh THPT Phổ </b>
<b>Yên .... 51 </b>


<b>Bảng </b> <b>3.1 </b> <b>- </b> <b>Bảng </b> <b>thống </b> <b>kê </b> <b>điểm </b> <b>số </b>



<i><b>... 91 </b></i>


<b>Bảng 3.2 - Bảng thống kê số học sinh đạt từ điểm xi trở xuống </b>


<b>(Bảng </b> <b>tần </b> <b>suất </b> <b>luỹ </b> <b>tích </b> <b>hội </b> <b>tụ </b> <b>lùi) </b>


<i><b>... 90 </b></i>


<b>Bảng </b> <b>3.3 </b> <b>- </b> <b>Các </b> <b>tham </b> <b>số </b> <b>thống </b> <b>kê </b>


<i><b>... 92 </b></i>
<b>DANH MỤC HÌNH </b>
<i>Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình sáng tạo theo V.G. </i>
<i>Razumơpxki...9 </i>


<b>Hình </b> <b>2.1. </b> <b>Bộ </b> <b>thiết </b> <b>bị </b> <b>thí </b> <b>nghiệm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>nguyên lý cổng quang điện dùng nghiên cứu chuyển động của con lắc đơn </b>


<i><b>... 59 </b></i>


<b>Hình </b> <b>2.3. </b> <b>Đồng </b> <b>hồ </b> <b>đo </b> <b>thời </b> <b>gian </b> <b>hiện </b>
<b>số... 63 </b>


<i>Hình 2.4: Câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bài thí nghiệm thực hành ... 71 </i>


<i>Hình 2.5: Bảng lựa chọn dụng cụ thí nghiệm trong phần mềm ... 72 </i>


<i>Hình 2.6: Thực hiện thí nghiệm trong phần mềm...74 </i>



Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kết hợp thí nghiệm ảo và thí nghiệm thật trong thực hành thí
nghiệm Vật lí phổ thơng... 75


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>



Trước yêu cầu cấp bách của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, trước nhu cầu hội nhập, địi hỏi giáo dục đại học Việt Nam phải có những
đổi mới mạnh mẽ. Nghị quyết số 14/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã nêu: “Mục tiêu chung là đổi mới
cơ bản và toàn diện GDĐH, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả
và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp Cơng nghiệp hố- hiện đại hóa đất
nước, hội nhập kinh tế quốc tế” và yêu cầu giáo dục, đào tạo sinh viên trong thời
kỳ mới: "Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kĩ năng nghề nghiệp, năng lực
hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của người học"


Mơn Vật lí là mơn học khơng thể thiếu các bài thí nghiệm, đặc biệt là các bài
thí nghiệm thực hành của học sinh, bởi Vật lí cũng như một số mơn học khác, là
một môn khoa học thực nghiệm. Việc nắm vững mục đích, cơ sở lý thuyết liên
quan đến các thí nghiệm, các kĩ năng lắp ráp cũng như các thao tác khi tiến hành
thí nghiệm có ý nghĩa rất lớn. Nó góp phần quan trọng trong q trình tổ chức các
hoạt động nhận thức tích cực và tự lực của học sinh. Đồng thời, thí nghiệm Vật lí
cịn tạo ra và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, tạo cho học sinh niềm tin
khoa học bằng những kiến thức đã thu nhận được trong quá trình học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

dẫn tới hiệu quả giảng dạy giảm sút. Một lý do nữa là, bài thực hành được chia làm
2 tiết, tiết 1 nêu ra cơ sở lý thuyết, giới thiệu dụng cụ, các phương án, các bước
thực hành; tiết 2 sẽ cho học sinh thực hành, thu thập số liệu, xử lý số liệu. Tiết 1
chỉ có giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và học sinh chỉ quan sát thí nghiệm thì khơng
thể hiểu phương án thí nghiệm, cũng như nắm vững các bước tiến hành thí nghiệm.


Điều đó sẽ dẫn tới khi làm thí nghiệm thực hành, học sinh có thể thu được các số
liệu xa rời thực tế.


Hiện nay, việc ứng dụng CNTT đã góp phần khắc phục những khó khăn cho
giáo viên khi lên lớp, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh khi làm bài thực
hành. Đồng thời CNTT cũng làm phong phú thêm các bài thí nghiệm thực hành, thí
nghiệm biểu diễn, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với công nghệ hiện đại, với
nhiều loại hình thí nghiệm, loại hình kiểm tra trực tiếp trên máy tính từ đó nâng
cao chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như việc học tập của học sinh.


Có rất nhiều phần mềm tin học được sử dụng trong quá trình dạy học, trong
đó phần mềm Macromedia Flash là phần mềm có khả năng lập trình đa phương
tiện, có khả năng xử lý hình ảnh cũng như video rất tốt. Nó có khả năng chạy tốt
trên cả máy tính cá nhân và mạng Internet nên được sử dụng ngày càng nhiều để
phát triển các phần mềm dạy học. Có thể dùng phần mềm Macromedia Flash để
lập trình thí nghiệm ảo dựa trên các thí nghiệm thực sẽ góp phần giải quyết các khó
khăn và nâng cao được chất lượng dạy học Vật lí hiện nay.


Trong chương trình Vật lí lớp 12 thì chương Dao động cơ có nhiều hiện tượng
Vật lí phức tạp, thậm chí khó thực hiện trong điều kiện thực tế, các thí nghiệm đòi
hỏi phải sử dụng những dụng cụ đo mà học sinh chưa được rèn luyện các kĩ năng
sử dụng. Vì vậy, để tiến hành các thí nghiệm trong phần này, học sinh gặp phải
nhiều khó khăn.


Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử
<b>dụng thí nghiệm ảo phần Dao động cơ - Vật lí 12 bằng phần mềm </b>


<b>Macromedia Flash nhằm nâng cao năng lực thực nghiệm cho học sinh” </b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>




Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hỗ trợ dạy học Vật lí nhằm nâng
cao năng lực thực nghiệm cho học sinh qua các bài thí nghiệm thực hành chương
Dao động cơ - Vật lí 12, ban Cơ bản THPT.


<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>



- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trị của thí nghiệm Vật lí trong q trình tổ
chức hoạt động nhận thức của học sinh ở các trường THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Ứng dụng CNTT để xây dựng bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo trong
chương Dao động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản THPT) đáp ứng các yêu cầu cơ bản
của thí nghiệm thực hành hiện nay (địi hỏi nâng cao tính tích cực, tự lực của học
sinh trong khi chuẩn bị, tiến hành và sử dụng các thí nghiệm Vật lí phổ thông).


- Nghiên cứu việc sử dụng hiệu quả các thí nghiệm Vật lí ảo đã xây dựng
trong quá trình dạy bài thực hành chương Dao động cơ.


- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các bài thí
nghiệm thực hành Vật lí ảo và các tiến trình dạy học đã xây dựng.


<b>4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>



 Khách thể:


- Quá trình dạy và học thí nghiệm thực hành có sử dụng thí nghiệm Vật lí ảo
trong các bài của chương Dao động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản THPT) của giáo viên
và học sinh lớp 12 trường THPT Phổ Yên – Thị xã Phổ Yên – Thái Nguyên.


 Đối tượng:



- Bài thí nghiệm thực hành chương Dao động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản
THPT)


- Q trình nhận thức, kĩ năng thí nghiệm của học sinh khi được tổ chức học
thực hành thí nghiệm có sử dụng phối hợp các thiết bị thí nghiệm thật và thí
nghiệm ảo.


<b>5. Vấn đề nghiên cứu </b>



Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:


- Ứng dụng CNTT để xây dựng bài thí nghiệm thực hành Vật lí ảo trong
chương Dao động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản THPT) như thế nào để đáp ứng các
yêu cầu cơ bản của thí nghiệm thực hành Vật lí hiện nay ?


- Việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ trong q trình dạy bài thực thành
thí nghiệm Vật lí trong chương Dao động cơ như thế nào để có hiệu quả và đúng
mục đích ?


<b>6. Giả thuyết khoa học </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>


Về nội dung nghiên cứu:


- Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để xây dựng thí nghiệm ảo trong bài
thí nghiệm thực hành của chương Dao động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản THPT).


- Sử dụng thí nghiệm ảo để dạy tiết thực hành thí nghiệm Vật lí chương Dao
động cơ (Vật lí 12, ban Cơ bản THPT).



<b>8. Đóng góp mới của đề tài </b>



<i>- Về lý luận. Đề tài phát triển lý luận về rèn luyện kĩ năng thí nghiệm Vật lí cho </i>
học sinh THPT.


<i>- Về ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu có thể được vận dụng vào việc rèn </i>
luyện kĩ năng thí nghiệm cho học sinh THPT mơn Vật lí.


<b>9. Phương pháp nghiên cứu </b>



<i><b>- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về thí nghiệm trong </b></i>
dạy và học Vật lí ở trường THPT; lý luận về thí nghiệm ảo, các yêu cầu đối với thí
nghiệm ảo.


<i><b>- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, chuyên gia...): </b></i>
+ Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học thí nghiệm thực hành trong chương
Dao động cơ.


+ Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, chuyên gia tin học về
xây dựng và sử dụng thí nghiệm thực hành Vật lí ảo.


<i><b>- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: </b></i>


Tiến hành dạy song song lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Một lớp sử dụng
các thiết bị thí nghiệm thật của phịng thí nghiệm và một lớp sử dụng bài thí


nghiệm thực hành ảo kết hợp với thiết bị thí nghiệm thật.


<i><b>- Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tích, đánh giá kết quả thực </b></i>
nghiệm sư phạm.



<b>10. Cấu trúc của luận văn </b>



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung bản luận
văn được chia thành ba chương:


<b>Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. </b>


<b>Chƣơng 2. Xây dựng và sử dụng thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ thực hành Vật lí </b>
chương Dao động cơ – Vật lí 12, ban Cơ bản THPT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


<b>1.1. Thí nghiệm Vật lí và vai trị trong dạy học ở trường phổ </b>


<b>thơng </b>



<i><b>1.1.1. Thí nghiệm Vật lí và đặc điểm của thí nghiệm Vật lí </b></i>


Thí nghiệm Vật lí (TNVL) là sự tác động một cách có chủ định, có hệ thống
của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông qua sự phân
tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác
động, ta có thể thu nhận được tri thức mới [5, tr. 76]


Theo một số định nghĩa thì thí nghiệm là:


- Một sự thử nghiệm trong điều kiện có thể kiểm sốt được nhằm minh hoạ cho
một chân lí đã biết, kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, xác định tính
hiệu quả của cái gì đó mà chưa được xác nhận.



- Một sự thử nghiệm hay một quá trình trong điều kiện có thể kiểm sốt được nhằm
kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học hay đưa ra một phát hiện mới.


Thí nghiệm Vật lí có các đặc điểm sau:


- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập một cách
có chủ định sao cho thơng qua q trình thí nghiệm, có thể trả lời được các câu hỏi
đặt ra, có thể kiểm tra được các giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết.


Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ, bao gồm đối
tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và
phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động.


- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên
cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng nào đó, trong khi các đại lượng khác được giữ
không đổi.


- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm sốt theo như dự
định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ
q trình phân tích thường xun các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm
giảm tối đa ảnh hưởng của các tác động gây nhiễu.


- Đặc điểm đóng vai trị quan trọng của thí nghiệm là khả năng có thể quan sát
được những biến đổi của đại lượng nào đó được gây ra bởi sự biến đổi của đại
lượng khác. Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của
các phương tiện quan sát, đo đạc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trong nghiên cứu khoa học nói chung, đặc biệt trong nghiên cứu vật lí thì thí
nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng.



Các định nghĩa này đề cập đến các nội dung sau:


- Mục đích của thí nghiệm (kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết, đưa ra một phát
hiện mới hay minh hoạ cho một qui luật đã biết)


- Đặc điểm của hoạt động thí nghiệm (sự thử nghiệm hay một q trình trong điều
kiện có thể kiểm sốt được)


- Trong các định nghĩa trên, nội hàm đầy đủ của hoạt động gọi là thí nghiệm với tư
cách là một quá trình chưa được chú ý trình bày.


<i><b>1.1.2. Vai trị của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở THPT </b></i>


<b>1.1.2.1. Vai trị thí nghiệm theo quan điểm lý luận nhận thức </b>


Xu hướng dạy học hiện đại coi kiến thức về phương pháp hoạt động là một loại
kiến thức cơ bản, quan trọng, đó là kiến thức cơng cụ. Học tập vật lí tốt nhất là
dùng chính phương pháp nhận thức của Vật lí (Phương pháp thực nghiệm, phương
pháp mơ hình), tổ chức q trình học tập của học sinh tương tự với quá trình


nghiên cứu của các nhà khoa học.


Con đường nhận thức Vật lí cũng đã được nhiều nhà Vật lí chỉ ra như Newton,
A.Einstein, M.Planck, M.Born ... V.G. Razumôpxki đã khái quát thành chu trình
nhận thức như sau: Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát đi đến xây dựng mơ
hình trừu tượng giả định (có tính chất như một giả thuyết); từ mơ hình dẫn đến việc
rút ra hệ quả lý thuyết (bằng suy luận lơgíc hay suy luận tốn học); Để rồi, những
hệ quả lý thuyết ấy sẽ được kiểm tra bằng thực nghiệm.



+ Nếu thực nghiệm phù hợp với những hệ quả trên thì mơ hình giả thuyết là
đúng và đó là cơ sở để giải thích thực tế.


+ Nếu thực nghiệm không xác định những hệ quả lý thuyết ấy thì hoặc làm
mơ hình lý thuyết khơng phù hợp hoặc tìm ra giới hạn áp dụng cho mơ hình giả
thuyết.


Chu trình nhận thức khoa học này được V.G. Razumôpxki khái quát bằng sơ
đồ như trên hình 1.1. [5]


Hình 1.1: Sơ đồ Chu trình sáng tạo theo V.G. Razumơpxki. [5]
<b>Mơ hình giả định </b>


<b>trừu tƣợng </b>

<b>Các hệ quả </b>



<b>lơgíc </b>



<b>Thí nghiệm </b>
<b>kiểm tra </b>
<b>Những sự kiện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Do mỗi mô hình, mỗi lí thuyết chỉ phản ánh một mặt của thực tế nên khi ta
mở rộng phạm vi ứng dụng của mơ hình sẽ đến một lúc ta gặp những sự kiện thực
nghiệm mới khơng thể giải thích được bằng mơ hình cũ, lúc này ta phải bổ sung,
chỉnh lý mơ hình cũ cho phù hợp hoặc thậm chí phải bỏ đi để xây dựng một mơ
hình mới cho một chu trình mới của quá trình nhận thức.


Như vậy, chu trình nhận thức khoa học khơng khép kín mà được mở rộng dần
dần, làm giàu thêm kiến thức khoa học và cũng nhờ đó mà con người ngày càng
tiếp cận gần hơn với chân lý khách quan.



Tương ứng với chu trình sáng tạo khoa học, đối với việc xây dựng một kiến thức
vật lí cụ thể thì tiến trình hoạt động giải quyết vấn đề được mô tả như sau:"đề xuất
vấn đề - suy đoán giải pháp - khảo sát lí thuyết hoặc thực nghiệm - kiểm tra, vận
dụng kết quả".


- Đề xuất vấn đề: Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần giải quyết nảy sinh nhu cầu
về một cái cịn chưa biết, về một cách giải quyết khơng có sẵn, nhưng hi vọng có
thể tìm tịi, xây dựng được. Diễn đạt nhu cầu đó thành câu hỏi.


- Suy đoán giải pháp: Để giải quyết vấn đề đặt ra, suy đoán điểm xuất phát
cho phép đi tìm lời giải: chọn hoặc đề xuất mơ hình có thể vận hành được để đi tới
cái cần tìm; hoặc phỏng đốn các biến cố thực nghiệm có thể xảy ra mà nhờ đó có
thể khảo sát thực nghiệm để xây dựng cái cần tìm.


- Khảo sát lí thuyết hoặc thực nghiệm: Vận hành mơ hình rút ra kết luận
lơgíc về cái cần tìm hoặc thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm,
thu lượm dữ liệu cần thiết và xem xét, rút ra kết luận về cái cần tìm.


- Kiểm tra, vận dụng kết quả: xem xét khả năng chấp nhận được của các kết
quả tìm được, trên cơ sở vận dụng chúng để giải thích /tiên đốn các sự kiện và
xem xét sự phù hợp của lí thuyết và thực nghiệm. Xem xét sự cách biệt giữa kết
luận có được nhờ suy luận lí thuyết với kết luận có được từ các dữ liệu thực


nghiệm để quy nạp chấp nhận kết quả tìm được khi có sự phù hợp giữa lí thuyết và
thực nghiệm, hoặc để xét lại, bổ sung, sửa đổi đối với thực nghiệm hoặc đối với sự
xây dựng và vận hành mơ hình xuất phát khi chưa có sự phù hợp giữa lí thuyết và
thực nghiệm, nhằm tiếp tục tìm tịi xây dựng cái cần tìm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

thức. Kết quả nghiên cứu của mỗi cá nhân nhà khoa học có sự hỗ trợ của người


khác. Kết quả đó được thông báo và trải qua sự tranh luận, phản bác, bảo vệ trong
cộng đồng các nhà khoa học. Nhờ đó kết quả nghiên cứu được chỉnh lí, bổ sung,
hoàn thiện và được cộng đồng khoa học chấp nhận.


Trong dạy học vật lí, cần tạo điều kiện cho học sinh trải qua các giai đoạn của các
giai đoạn nhận thức theo các nhà khoa học, để học sinh khám phá ra các kiến thức
Vật lí, tái tạo lại, biến chúng thành vốn liếng của bản thân mình. Những trải


nghiệm đó sẽ là cơ sở để sau này, người học hồn tồn có thể khám phá ra được
những kiến thức mới.


Quá trình hoạt động nhận thức Vật lí thường diễn ra những hành động phổ
biến sau:


- Quan sát hiện tượng Vật lí xảy ra rồi từ đó phân tích nó được thành những
hiện tượng đơn giản, xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng và tìm ra
những dấu hiệu đặc trưng, bản chất của sự vật, hiện tượng.


- Tìm ra những tính chất chung; mối quan hệ khách quan, phổ biến giữa các
sự vật, hiện tượng.


- Mơ hình hố những sự kiện quan sát được dưới dạng những khái niệm,
những mơ hình lý tưởng để sử dụng chúng làm công cụ tư duy.


- Đo đạc các đại lượng Vật lí, tìm ra mối quan hệ dưới dạng hàm số giữa các
đại lượng Vật lí, biểu diễn bằng cơng cụ tốn học.


- Dự đoán diễn biến của một hiện tượng trong những điều kiện thực tế xác
định; giải thích một hiện tượng thực tế.



- Xây dựng một giả thuyết, từ giả thuyết suy ra hệ quả.
- Lập phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết (hệ quả).


- Tìm những biểu hiện cụ thể trong thực tế của những khái niệm, định luật Vật
lí.


- Diễn đạt bằng lời những kết quả thu được. Đánh giá kết quả hành động.
- Tìm phương pháp chung để giải quyết một loạt các vấn đề tương tự.


Cuối cùng, mỗi hành động được thực hiện bằng nhiều thao tác, được sắp xếp
theo một trình tự xác định. Ứng với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể là
những phương tiện, cơng cụ thích hợp.


Những thao tác phổ biến trong quá trình nhận thức Vật lí là:
- Thao tác vật chất:


+ Nhận biết bằng giác quan.


+ Tác động lên các vật thể bằng công cụ: chiếu sáng, hơ nóng, làm biến dạng,
cọ xát, ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Làm thí nghiệm (bố trí, lắp ráp, vận hành thiết bị ...).
+ Thu thập tài liệu, ghi nhận số liệu thực nghiệm.
+ Thay đổi các điều kiện thí nghiệm, điều chỉnh....


- Thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hố, khái qt hoá,
quy nạp, diễn dịch,....


Tùy thuộc vào vốn hiểu biết của con người, khối kiến thức đã có về đối tượng
cần nghiên cứu mà thí nghiệm có những vai trò quan trọng khác nhau. Trong dạy


học Vật lí ở trường phổ thơng, thí nghiệm có các vai trị sau:


+ Thí nghiệm là phương tiện để học sinh thu nhận tri thức. Khi học sinh hoàn
toàn chưa có hoặc có ít hiểu biết về đối tượng cần nghiên cứu thì thí nghiệm được
sử dụng như là một phương tiện để phân tích hiện thực khách quan thơng qua q
trình thiết lập đối tượng nghiên cứu một cách chủ quan như: thiết kế phương án thí
nghiệm, tiến hành thí nghiệm, xử lý kết quả quan sát và đo đạc được từ thí nghiệm
để từ đó thu nhận những kiến thức đầu tiên về đối tượng cần nghiên cứu.


+ Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức mà học
sinh đã thu được. Trong nhiều trường hợp, kết quả thí nghiệm phủ nhận tính đúng
đắn của tri thức học sinh đã biết, đòi hỏi phải đưa ra giả thuyết khoa học mới và lại
phải kiểm tra nó ở các thí nghiệm khác. Nhờ vậy, học sinh sẽ thu được những tri
thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức đã biết trước đó như là những
trường hợp riêng, trường hợp giới hạn.


+ Thí nghiệm là phương tiện học sinh vận dụng những tri thức đã tiếp thu
được vào thực tiễn. Trong quá trình vận dụng các tri thức lý thuyết vào việc thiết
kế, vận dụng, học sinh sẽ gặp phải những khó khăn do tính trừu tượng của tri thức
cần sử dụng, tính phức tạp chịu sự chi phối bởi nhiều định luật hoặc các lý do
khách quan khác. Khi đó thí nghiệm được sử dụng như một phương tiện tạo cơ sở
cho việc vận dụng các tri thức đã thu được vào thực tiễn.


+ Thí nghiệm là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật lí. Thí
nghiệm Vật lí đặc biệt đóng vai trị quan trọng đối với các phương pháp nhận thức
phổ biến trong nghiên cứu Vật lí, đó là phương pháp thực nghiệm và phương pháp
mơ hình, cụ thể như sau:


- <i>Phương pháp thực nghiệm, là phương pháp thu thập các sự kiện trong những </i>
điều kiện được tạo ra một cách đặc biệt (tạo ra kinh nghiệm mới, lý thuyết mới để


khẳng định những mối liên hệ dự kiến sẽ có trong những điều kiện mới) đảm bảo
cho sự thể hiện tích cực, chủ động của các hiện tượng, sự kiện nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

thể hiện các giả định, kiểm định các giả thuyết.Có 3 điều kiện để sử dụng phương
pháp thực nghiệm khoa học:


+ Biết được chính xác những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự nảy sinh và diễn
biến của các hiện tượng nghiên cứu.


+ Xác định được những nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra được các
điều kiện ảnh hưởng.


+ Lặp lại thí nghiệm nhiều lần tuỳ theo ý muốn và như vậy sẽ thu được, tích
luỹ được những tài liệu định lượng mà từ đó có thể phán đốn về tính điển hình
hay ngẫu nhiên của các hiện tượng nghiên cứu.


Phương pháp thực nghiệm được chia ra gồm 4 giai đoạn:
1- Làm nảy sinh vấn đề cần giải đáp, câu hỏi cần trả lời.
2- Đề xuất giả thuyết.


3- Từ giả thuyết, dùng suy luận lơgíc rút ra hệ quả có thể kiểm tra bằng thí
nghiệm.


4- Xây dựng và thực hiện phương án thí nghiệm để kiểm tra hệ quả đã rút ra.
Nếu kết quả thí nghiệm phù hợp với hệ quả đã rút ra thì giả thuyết là chân thực,
nếu kết quả thu được khơng phù hợp thì phải đề xuất giả thuyết mới. Như vậy thí
nghiệm đóng vai trị quan trọng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối của phương pháp
thực nghiệm.


- <i>Phương pháp mơ hình, là một phương pháp khoa học để nghiên cứu các đối </i>


tượng, các q trình … bằng cách xây dựng các mơ hình của chúng (các mơ hình
này bảo tồn các tính chất cơ bản được trích ra của đối tượng đang nghiên cứu) và
dựa trên mơ hình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng thực. Phương pháp mơ hình
gồm 4 giai đoạn:


1- Thu thập các thông tin về đối tượng gốc. Ở giai đoạn này các thông tin về
đối tượng gốc thường được thu thập nhờ thí nghiệm, qua thí nghiệm có thể loại bỏ
những yếu tố khơng quan tâm, tìm ra các thuộc tính, các mối quan hệ bản chất của
đối tượng gốc.


2- Xây dựng mơ hình. Căn cứ trên các thơng tin thuộc tính và mối quan hệ
bản chết của đối tượng gốc, ta xây dựng nên mô hình cho đối tượng. Nếu mơ hình
là vật chất người ta sẽ phải tiến hành các thí nghiệm thực với nó.


3- Thu thập các thơng tin trên mơ hình để suy ra các hệ quả lý thuyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1.1.2.2. Vai trị thí nghiệm theo quan điểm lý luận dạy học. </b>


Theo quan điểm của lý luận dạy học, thí nghiệm có các vai trị sau:


+ Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá
trình dạy học như: đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ năng
mới; củng cố kiến thức, kỹ năng đã thu được và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ
năng của học sinh.


Việc sử dụng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề, đặc biệt có hiệu quả
trong giai đoạn đề xuất vấn đề cần nghiên cứu. Các thí nghiệm được sử dụng để tạo
tình huống có vấn đề thường là các thí nghiệm đơn giản, tốn ít thời gian chuẩn bị
cũng như thời gian tiến hành thí nghiệm.



Trong giai đoạn hình thành kiến thức mới, thí nghiệm cung cấp một cách có
hệ thống các cứ liệu thực nghiệm, để từ đó quy nạp, khái qt hố, kiểm tra được
tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả lôgic rút ra từ giả thuyết đã đề xuất, hình
thành kiến thức mới.


Thí nghiệm có thể được sử dụng một cách đa dạng trong q trình củng cố
(ơn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá và vận dụng) kiến thức, kỹ năng của học
sinh. Những thí nghiệm loại này được tiến hành ngay ở mỗi bài học nghiên cứu tài
liệu mới, trong các bài học dành cho việc luyện tập, các tiết ơn tập và các giờ thí
nghiệm thực hành sau mỗi chương, trong các giờ ngoại khố ở lớp, ở nhà.


Thí nghiệm là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của học
sinh. Thơng qua các hoạt động trí tuệ - thực tiễn của học sinh trong q trình thí
nghiệm (thiết kế phương án thí nghiệm, dự đốn hoặc giải thích hiện tượng Vật lí
hay q trình Vật lí diễn ra trong thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí nghiệm cần
thiết, lắp ráp các dụng cụ và bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, thu nhận và xử
lý kết quả thí nghiệm...), học sinh sẽ chứng tỏ những kiến thức về hiện tượng Vật lí
đang đề cập, kiến thức về phương pháp và cả kỹ năng của bản thân mình.


Để kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng của học sinh,
giáo viên cần có nhiều cách thức sử dụng thí nghiệm ở nhiều mức độ yêu cầu khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ tự lực của học sinh trong q trình thí
nghiệm cũng có thể khác nhau, từ việc tiến hành thí nghiệm theo bảng hướng dẫn
chi tiết cho sẵn đến việc học sinh hoàn toàn tự lực trong tất cả các giai đoạn của thí
nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

ý thức của học sinh giữa Vật lí và cuộc sống muôn màu muôn vẻ để tạo cho học
sinh hứng thú nhận thức.


Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn luyện kỹ


năng, kỹ xảo về Vật lí của học sinh. Bởi vì thí nghiệm ln có mặt trong q trình
nghiên cứu các hiện tượng, q trình Vật lí, soạn thảo khái niệm, định luật Vật lí,
xây dựng các thuyết Vật lí, đề cập các ứng dụng trong sản xuất và đời sống của các
kiến thức đã học.


+ Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập Vật lí, tổ chức q
trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.


+ Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác
nhau, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh.


+ Thí nghiệm là phương tiện giúp đơn giản hố và trực quan các kiến thức
trong dạy học Vật lí.


Do thí nghiệm Vật lí là một bộ phận của các phương pháp nhận thức Vật lí
nên thơng qua mối quan hệ với các q trình thí nghiệm, học sinh sẽ được làm
quen và vận dụng có ý thức các phương pháp nhận thức này. Các kiến thức về
phương pháp mà học sinh lĩnh hội được có ý nghĩa quan trọng, mở rộng vượt qua
khỏi giới hạn môn Vật lí sang các mơn học khác, lĩnh vực khác.


<i><b>1.1.3. Các loại thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thơng </b></i>


Thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thơng được chia ra các loại thí nghiệm sau đây:
- Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên: là loại thí nghiệm do giáo viên tiến
hành, học sinh là người quan sát. Loại thí nghiệm này giữ vị trí hàng đầu trong hệ
thống thí nghiệm Vật lí phổ thơng. Trong quá trình thực hiện, người giáo viên tái
tạo lại các hiện tượng Vật lí qua đó giúp người học khảo sát mối liên hệ giữa các
hiện tượng khi tiến hành nghiên cứu một lý thuyết nào đó.


Loại thí nghiệm này được giáo viên sử dụng phổ biến trong các bài giảng. Với


việc làm sống lại trước mắt học sinh những hiện tượng cần nghiên cứu, loại thí
nghiệm này nếu được tiến hành hợp lý sẽ giúp học sinh tiếp thu kiến thức dễ dàng
hơn và tiếp thu một cách có căn cứ khoa học.


Căn cứ theo mục đích dạy học, thí nghiệm biểu diễn có thể được phân loại
như sau:


+ Thí nghiệm mở đầu: Loại thí nghiệm này được tiến hành vào đầu giờ học
nghiên cứu lý thuyết mới nhằm tạo ra tình huống có vấn đề làm nảy sinh mâu
thuẫn giữa trình độ kiến thức đã có và nhu cầu hiểu biết hiện tượng mới, kích thích
tính tị mị, gây hứng thú học tập cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

luật hay một quy tắc trên cơ sở khái quát những kết quả rút ra từ thực nghiệm. Thí
nghiệm minh họa là thí nghiệm sau khi giáo viên đã hướng dẫn học sinh đưa ra kết
luận, định luật, quy tắc bằng cách suy luận lý thuyết, sau đó dùng thí nghiệm kiểm
chứng lại những nhận định ấy. Thí nghiệm loại này được sử dụng khi thí nghiệm
nghiên cứu khảo sát khó thực hiện do phức tạp, mất nhiều thời gian, số liệu không
đầy đủ, chính xác.


+ Thí nghiệm củng cố: Được thực hiện ở cuối tiết học, có thể giúp đào sâu
kiến thức cho học sinh, giúp học sinh ghi nhớ chính xác, chắc chắn bài giảng, rèn
luyện kỹ năng cho học sinh. Đồng thời thơng qua đó giáo viên kiểm tra được mức
độ tiếp thu bài giảng của học sinh.


<b>- Thí nghiệm thực tập Vật lí là loại thí nghiệm do chính học sinh thực hiện ở </b>
mức độ độc lập, tích cực khác nhau dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên. Thí
nghiệm thực tập về Vật lí gồm các loại sau:


<b>+ Thí nghiệm trực diện: </b>



Là loại thí nghiệm mà dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình nghiên
cứu tài liệu mới, mỗi học sinh tiến hành những quan điểm ngắn, những thí nghiệm
mà trên cơ sở đó rút ra kết luận hoặc minh hoạ lý thuyết.


<b>+ Thí nghiệm thực hành Vật lí: </b>


Là loại thí nghiệm được tiến hành sau khi học xong một chương, một phần
của chương trình. Thí nghiệm thực hành thường có nội dung có thể là định tính hay
định lượng, song chủ yếu là kiểm nghiệm các định luật, các quy tắc Vật lí hoặc đo
các đại lượng Vật lí.


<b>+ Thí nghiệm và quan sát Vật lí ở nhà: </b>


Đây là hình thức thí nghiệm tổng hợp được tiến hành ngoài lớp học do học
sinh độc lập tiến hành khơng có sự kiểm sốt của giáo viên, là một dạng hoạt động
tự lực của học sinh, có tính độc lập và sáng tạo cao.


Tóm lại, hệ thống thí nghiệm trên đây dù thực hiện dưới hình thức nào,


phương pháp nào thì thí nghiệm Vật lí cũng đóng một vai trị to lớn trong q trình
dạy và học Vật lí.


<i><b>1.1.4. Một số yêu cầu đối với thí nghiệm Vật lí trong q trình tổ chức </b></i>
<i><b>hoạt động nhận thức tích cực, tự lực của học sinh THPT </b></i>


- Thí nghiệm phải trình bày quá trình xảy ra của hiện tượng Vật lí cần nghiên
cứu một cách ổn định và chính xác (tức là thí nghiệm đó phải thành cơng ngay và
xảy ra như nhau trong các điều kiện giống nhau…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>1.1.5. Xu hướng đổi mới tổ chức hoạt động thực hành thí nghiệm </b></i>


Trong những năm trước đây, hoạt động thực hành thí nghiệm vẫn được thực hiện
cách thức: Bài thực hành được chia ra thành 02 tiết theo phân phối chương trình
của Bộ giáo dục, trong đó 01 tiết người học được tổ chức hướng dẫn nghiên cứu
mục đích, cơ sở lý thuyết, đồng thời đưa ra phương án thí nghiệm. Từ đó được
hướng dẫn thực hiện các thao tác tiến hành thí nghiệm thực hành. Sau đó có 01 tiết
người học được trực tiếp tiến hành các thao tác thí nghiệm thực hành trên các dụng
cụ thí nghiệm theo các phương án đã được đưa ra và lựa chọn trong tiết học thứ
nhất. Điều này gây ra khơng ít khó khăn cho người học vì thao tác thí nghiệm thực
hành cịn chưa được nhuần nhuyễn trong tiết thứ nhất nhưng phải trực tiếp tiến
hành thao tác đo đạc trong tiết thứ 2, dẫn đến kết quả của q trình thí nghiệm thực
hành khơng đạt hiệu quả cao, đơi khi q trình thí nghiệm thực hành cịn khơng
thành cơng. Với lý do đó, cần phải đổi mới cách thức tổ chức hoạt động thí nghiệm
thực hành, cần phải tiến hành hoạt động này một cách có hiệu quả. Vừa để người
học lĩnh hội được mục đích cũng như cơ sở của hoạt động thí nghiệm thực hành,
vừa để người học nắm chắc các phương pháp cũng như thao tác trong q trình
tiến hành thí nghiệm thực hành. Người giáo viên lúc này chỉ đóng vai trị là người
hỗ trợ, đứng phía sau, đưa ra những gợi ý để người học tự tìm tịi, vận dụng vốn
kiến thức, hiểu biết của mình để thiết kế phương án và tiến hành theo phương án đã
được thống nhất và đưa ra trong tập thể. Đó là xu hướng mới trong tổ chức hoạt
động thí nghiệm thực hành và đang ngày càng trở nên phổ biến.


<b>1.2. Hệ thống các kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học </b>


<b>sinh phổ thơng trong dạy học Vật lí </b>



<i><b>1.2.1. Khái niệm kĩ năng </b></i>


<i>“Kĩ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn; khả năng vận </i>
<i>dụng những kiến thức trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”.[10] </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ngồi ra, cịn có một số định nghĩa khác về kĩ năng, các định nghĩa này bao hàm


thêm các nghĩa như: kĩ năng có nguồn gốc cơ sở dựa trên kiến thức, được hình
thành và phát triển qua huấn luyện, kinh nghiệm; thơng qua nỗ lực suy nghĩ, ví dụ
như: “Kĩ năng là khả năng, năng lực để làm tốt việc gì đó, dựa trên kiến thức, sự
<i>luyện tập và khả năng tự nhiên; là sự thành thạo và sự khéo léo trong khi thực </i>
<i>hiện”. </i>


Các định nghĩa về kĩ năng ở trên đề cập đến khái niệm kĩ năng với các đặc điểm
chung, các đặc điểm cơ bản của khái niệm, đó là tính chất hai mặt của kĩ năng, mặt
năng lực hiểu theo nghĩa của Tâm lí học và mặt năng lực về thực hiện hành động.
Các mặt năng lực này dựa trên cơ sở là kiến thức, khả năng tự nhiên. Kĩ năng được
phát triển dựa trên luyện tập cả về lĩnh vực trí tuệ lẫn chân tay.


<i><b>1.2.2. Sự hình thành và phát triển kĩ năng </b></i>


Hệ thống kĩ năng không đơn thuần là kĩ năng thực hiện các thao tác hoạt động chân
tay mà còn cả kĩ năng hoạt động trí tuệ, nhờ những kĩ năng này mà sinh viên có thể
áp dụng các phương pháp hoạt động trí tuệ từ đối tượng này sang đối tượng khác,
nhận thức và biến đổi chúng.


Kĩ năng có cơ sở dựa trên kiến thức, xuất phát từ cấu trúc kĩ năng: hiểu mục đích,
biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện để triển khai cách thức đó.
Để hình thành kĩ năng, cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu biết, luyện tập
từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện được một hành động theo mục đích,
yêu cầu. Những thao tác cụ thể cần được luyện tập nhiều lần mới quen và ghi nhớ
được, khi cần thì đã biết cách thao tác chúng.


Nghiên cứu về phát triển kĩ năng, quan điểm của Piaget cũng đồng nhất với quan
điểm của Vưgôtxki về sự phát triển tri thức, kĩ năng. Sự phát triển này diễn ra qua
các giai đoạn, các giai đoạn là chung cho tất cả mọi người, điều khác biệt là ở tốc
độ nhanh chóng trong sự xuất hiện của các giai đoạn, mỗi giai đoạn bắt nguồn từ


giai đoạn trước sát nhập và làm biến đổi giai đoạn đó và chuẩn bị cho giai đoạn
sau. Tuy các kĩ năng trong giai đoạn trước cịn sót lại nhưng vai trị của nó trong tổ
chức thì thay đổi.


Có những kĩ năng hình thành khơng cần luyện tập, cần biết vận dụng hiểu biết và kĩ
năng tương tự đã có thể chuyển sang thực hiện các hành động mới. Đây mới là yêu
cầu là biết làm (kĩ năng bậc thấp), cần luyện tập và bổ sung kiến thức để mỗi hành
động được thực hiện một cách thật hoàn hảo, linh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

giáo viên hướng dẫn thực hành, họ nắm được và thực hiện được kĩ năng mà không
cần phải suy nghĩ nhiều (thành thạo).


Sự vận dụng kiến thức dễ dàng hay khó khăn tùy thuộc vào khả năng nhận dạng
kiểu nhiệm vụ, bài tập, tức là tìm kiếm, phát hiện những thuộc tính và quan hệ vốn
có trong nhiệm vụ hay bài tập để thực hiện một mục đích nhất định, vì thế, sự hình
thành kĩ năng trong dạy học chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:


- Nội dung của bài tập hay nhiệm vụ đặt ra được cụ thể hóa hay bị che phủ bởi
những yếu tố phụ làm chệch hướng đến sự hình thành kĩ năng. Ví dụ: Phát triển kĩ
năng sử dụng thí nghiệm trong dạy học VL đối với SV sư phạm không phải là đặt
ra nhiệm vụ tiến hành TN như thế nào, kết quả TN chính xác như thế nào?, mà
nhiệm vụ đặt ra đối với SV là lựa chọn TN gì?, thực hiện với mục đích dạy học
gì?, cần tổ chức dạy học với các TN như thế nào?.


- Tâm thế, thói quen và năng lực tự học cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng.
Tạo tâm thế thuận lợi trong học tập cũng giúp cho sinh viên dễ dàng trong việc
hình thành kĩ năng. Tự học, tự điều chỉnh đóng vai trị quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng học tập, quá trình tự học, tự điều chỉnh liên quan đến tự quan sát, tự
quyết định và tự đánh giá. Việc rèn luyện cho sinh viên có được phương pháp, kĩ
năng, ý chí tự học, biết linh hoạt vận dụng kiến thức vào tình huống mới sẽ tạo cho


họ lịng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có của mỗi con người, phát huy nội lực,
làm cho kết quả học tập nhân lên, đồng thời sớm thích ứng với cuộc sống, lao
động và cộng đồng.


- Khả năng khái quát đối tượng một cách tồn thể. Ví dụ q trình sinh viên sư
phạm thực hành TNVLPT, đối tượng ở đây không phải là thí nghiệm mà là dạy
học với các thí nghiệm. Địi hỏi sinh viên nhận thức tổng qt từ mục đích của thí
nghiệm, lập kế hoạch thí nghiệm, đặc biệt là lập kế hoạch và triển khai bài học với
các thí nghiệm.


<i><b>1.2.3. Kĩ năng thí nghiệm cần rèn luyện ở học sinh trong dạy học Vật lí </b></i>
<i><b>ở trường THPT </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Trên cơ sở định nghĩa về kĩ năng và dựa trên các hoạt động cơ bản nhất của
người nghiên cứu trong tiến trình thực hiện của một thí nghiệm, các kĩ năng thí
nghiệm cần rèn luyện cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT có thể chia
thành hai nhóm: kĩ năng thiết kế thí nghiệm và kĩ năng tiến hành thí nghiệm. (Bảng
1.1)


<b>Bảng 1.1. Bảng các kĩ năng thí nghiệm cơ bản cần rèn luyện cho học </b>
<b>sinh THPT trong dạy học Vật lí. </b>


<i><b>STT </b></i> <i><b>Kĩ năng thiết kế thí nghiệm </b></i> <i><b>Kĩ năng tiến hành thí nghiệm </b></i>
1 Xác định mục đích thí nghiệm


2 Đề xuất phương án thí nghiệm Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm, <sub>lắp ráp thí nghiệm theo sơ đồ </sub>
3 Xây dựng sơ đồ, bố trí thiết bị thí <sub>nghiệm </sub>


Tiến hành thí nghiệm đảm bảo hiện
tượng Vật lí xảy ra và quan sát


được rõ ràng quá trình, hiện tượng
4


Xác định cách trình bày số liệu
bằng bảng, đồ thị dưới dạng khác
nhau để làm nổi bật dấu hiệu bản
chất, mối quan hệ có tính qui luật.


Quan sát và thu thập các số liệu
hay các dấu hiệu bản chất của q
trình Vật lí nghiên cứu.


5


Phân tích, xử lý số liệu để tìm ra
dấu hiệu bản chất, mối liên hệ có
tính qui luật.


6


Vận dụng kiến thức để giải thích các
hiện tượng, quá trình Vật lí quan sát
được hay các số liệu thu thập được.


Các kĩ năng cụ thể trong bảng 1.2 được mô tả chi tiết như sau:
<b>A. Nhóm kĩ năng thiết kế thí nghiệm: </b>


<i>A1. Kĩ năng xác định mục đích thí nghiệm </i>


Mục đích thí nghiệm là những vấn đề khoa học cần nghiên cứu, được đặt ra


và phải được giải quyết sau khi tiến hành xong thí nghiệm. Kết quả cụ thể của hoạt
động này thường là hình thành nên kiến thức mới (hay ở mức sâu, rộng hơn), kĩ
năng mới (hoặc trình độ kĩ năng ở bậc cao hơn), thái độ, tình cảm mới (hay sâu sắc
hơn). Ngồi ra, từng bài thí nghiệm, từng giai đoạn dạy học có thể có những mục
đích riêng. Mục đích thí nghiệm cần phải trả lời được các câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Mối quan hệ giữa các hiện tượng cần nghiên cứu với các vấn đề có liên
quan như thế nào ?


<i>A2. Kĩ năng thiết kế phương án thí nghiệm </i>


Việc thiết kế phương án thí nghiệm đi liền với việc xây dựng quy trình tiến
hành thí nghiệm là xác định trình tự thao tác với các dụng cụ thí nghiệm, bao gồm:
- Quy trình lắp đặt dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ đã lập.


- Quy trình thao tác sao cho có thể quan sát rõ hiện tượng, số liệu cần đo và
loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của thí nghiệm.


Đồng thời, trong việc xây dựng các quy trình này cũng địi hỏi nhận biết
những mối nguy hiểm trong quá trình thực hiện thao tác với các dụng cụ thí
nghiệm (dịng điện, tia laser, tia phóng xạ, hóa chất, nitơ lỏng…) để đảm bảo an
tồn dụng cụ thí nghiệm và con người.


<i>A3. Kĩ năng xây dựng sơ đồ, bố trí thiết bị thí nghiệm </i>
Kĩ năng này thể hiện ở việc thực hiện các hoạt động sau:
+ Đọc và hiểu sơ đồ lý thuyết.


+ Lựa chọn dụng cụ thí nghiệm phù hợp.


+ Đọc và hiểu các kí hiệu, thơng số kĩ thuật ghi trên dụng cụ, thiết bị.


+ Lắp đúng thí nghiệm theo sơ đồ lý thuyết với các dụng cụ đã chọn


<i>A4. Kĩ năng trình bày hiện tượng quan sát được, trình bày số liệu dưới dạng </i>
<i>bảng, đồ thị ở các dạng khác nhau để làm nổi bật dấu hiệu bản chất, mối quan hệ </i>
<i>có tính qui luật. </i>


Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
+ Trình bày một vấn đề (viết, nói).


+ Trình bày vấn đề bằng đồ thị, hoặc bằng biểu bảng...


<i>A5. Kĩ năng phân tích, xử lý số liệu để tìm ra dấu hiệu bản chất, mối liên hệ </i>
<i>có tính qui luật trong hiện tượng, quá trình nghiên cứu </i>


Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:


+ Tính trung bình các đại lượng, tính sai số và làm trịn kết quả thu được
từ thí nghiệm.


+ Đối chiếu, so sánh giữa kết quả thực nghiệm và lý thuyết.


+ Xác định sai số; phân biệt được sai số do phương án và sai số do dụng cụ,
tìm biện pháp làm giảm sai số.


+ Xử lý biểu bảng, vẽ đồ thị (nếu có), từ đồ thị biết rút ra quy luật liên hệ giữa
các đại lượng và điều kiện xảy ra hiện tượng.


<i>A6. Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, q trình Vật lí </i>
<i>quan sát được hay các số liệu thu thập được </i>



Kĩ năng này gồm có:


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>B. Nhóm kĩ năng tiến hành thí nghiệm </b>
<i>B1. Kĩ năng lắp đặt thí nghiệm theo sơ đồ </i>


Thông thường các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong các bài thực hành
được xây dựng đặt sẵn. Học sinh chỉ sử dụng các dụng cụ và các thiết bị đó để
tiến hành thí nghiệm. Chỉ khi thay đổi điều kiện thí nghiệm, học sinh cần biết
tháo lắp những bộ phận nhỏ có liên quan đến sự thay đổi điều kiện đó.


Các thao tác tháo lắp dụng cụ thí nghiệm mà học sinh cần đạt:
+ Biết lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm theo sơ đồ.


+ Tháo lắp được các bộ phận của dụng cụ khi cần thay đổi điều kiện thí
nghiệm.


+ Biết bố trí, sắp đặt các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm cho phù hợp về ngun
tắc lý thuyết và về vị trí khơng gian.


<i>B1. Kĩ năng tiến hành thí nghiệm để đảm bảo hiện tượng xảy ra và quan sát </i>
<i>rõ quá trình, hiện tượng Vật lí cần nghiên cứu </i>


Kĩ năng này thể hiện ở chỗ:


+ Tiến hành thí nghiệm đúng các thao tác, các bước.


+ Khả năng xác định đại lượng cần đo, đại lượng phải giữ nguyên, không thay
đởi trong q trình làm thí nghiệm.


+ Dự đoán kết quả thí nghiê ̣m.



+ Điều chỉnh các dụng cụ và thiết bị đo trong quá trình tiến hành thí nghiệm
để hiện tượng, q trình xảy ra rõ ràng và sai số thấp.


+ Xác định góc độ để quan sát tồn bộ q trình hiện tượng Vật lí xảy ra.
+ Phát hiện và xử lí những sự cố bất thường trong lúc tiến hành thí nghiệm
(đối vơ<sub>́ i những thí nghiê ̣m nguy hiểm, phức tạp). </sub>


<i>B3. Kĩ năng quan sát và thu thập dấu hiệu bản chất của q trình Vật lí </i>
<i>nghiên cứu hay các số liệu thí nghiệm </i>


Kĩ năng này thể hiện ở sự thực hiện các hành động sau:
+ Chọn mốc, chọn vật chỉ thị.


+ Lựa chọn phương pháp đo, phương pháp khảo sát.
+ Chọn góc độ quan sát, đọc số liệu trên dụng cụ đo.


+ Quan sát và nhận xét được các biểu hiện trên dụng cụ đo.


<i><b>1.2.4. Các cấp độ phát triển kĩ năng thí nghiệm của học sinh </b></i>


Các cấp độ mục tiêu và sự thực hiện tương ứng với các cấp độ mục tiêu được các
nhà tâm lý học Bloom và Harrow đưa ra, được mô tả một cách cụ thể trong Bảng
1.2 và Bảng 1.3.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>Cấp độ </b> <b>Sự thực hiện </b>


Nhớ Mô tả, nhắc lại được sự việc, sự kiện


Thông hiểu Trình bày, giải thích được nội dung của sự kiện, tính


chất đặc trưng của sự vật, sự kiện


Vận dụng Sử dụng kiến thức, kĩ năng trong trường hợp chung
vào trường hợp riêng


Phân tích Phát hiện, phân biệt các chi tiết, bộ phận cấu thành của
thơng tin hay tình huống


Tổng hợp Khái quát được trường hợp riêng lẻ để đưa ra kết luận
chung, kết hợp các bộ phận để tạo ra một dạng mới
Đánh giá Phân tích, so sánh một giải pháp (phương án, cơ cấu...)


với các giải pháp khác.


<b>Bảng 1.3. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng tâm vận. </b>


<b>Cấp độ </b> <b>Sự thực hiện </b>


1. Bắt chước Quan sát hoạt động và cố gắng làm lại. Thực hiện công
việc một cách rập khn, máy móc.


2. Làm được Thực hiện theo sự hướng dẫn khái quát hơn là quan sát. Thực hiện cơng việc như hướng dẫn nhưng cịn nhiều
thao tác, động tác thừa.


3. Làm chính xác


Độc lập thực hiện thao tác đúng, chính xác ở mức độ
thành thạo mà không cần hướng dẫn, hầu như khơng có
thao tác, động tác thừa.



4. Làm biến hóa


Kết hợp nhiều thao tác theo trình tự một cách thuần
thục trong hoàn cảnh mới. Thực hiện cơng việc chuẩn
xác trong các hồn cảnh và điều kiện khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

cách tự nhiên, địi hỏi ít sự cố gắng về thể chất và trí tuệ.


Các thang cấp độ trên được sử dụng để đánh giá kĩ năng đơn lẻ của người học theo
từng giai đoạn trong quá trình thực hành thí nghiệm. Có sáu bậc đánh giá cấp độ kĩ
năng thực hiện từ thấp đến cao được mô tả trong Bảng 1.4.


<b>Bảng 1.4. Thang đánh giá sự thực hiện (PRS.) </b>


<b>Cấp độ </b> <b>Mô tả </b>


1 Thực hiện được cơng việc nhưng cần có sự giám sát liên tục
và sự trợ giúp chút ít.


2 Thực hiện được công việc đáp ứng yêu cầu nhưng cần có sự
giám sát định kì và sự trợ giúp chút ít.


3 Thực hiện được công việc, không cần sự giám sát và trợ giúp
nào.


4 Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao,
không cần sự giám sát và trợ giúp nào.


5



Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao, có
sáng kiến và tính thích nghi với các tình huống, vấn đề đặc
biệt


6


Thực hiện được công việc với tốc độ và chất lượng cao, có
sáng kiến và tính thích nghi để có thể hướng dẫn người khác
thực hiện cơng việc đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Bảng 1.5. Các cấp độ mục tiêu kĩ năng thí nghiệm của học sinh trong </b>
<b>dạy học Vật lí ở trƣờng phổ thơng. </b>


<b>Cấp </b>
<b>độ </b>


<b>Kĩ năng thiết kế </b>
(Thiết kế phương án)


<b>Kĩ năng thực hiện </b>


(Thực hiện theo phương án đã thiết kế)


1


<b>Tái tạo (nhớ, hiểu): Mô tả </b>
lại được một phương án thiết
kế đã có trong tình huống
nhất định.



<b>Làm đƣợc: Cố gắng thực hiện hành </b>
động, thao tác theo đúng phương án
thiết kế trong tình huống nhất định một
cách rập khn, máy móc, cịn thao tác,
động tác thừa, cần có sự giám sát và sự
trợ giúp.


2


<b>Vận dụng: Cải tiến một </b>
phần phương án thiết kế đã
có phù hợp với tình huống
có biến đổi.


<b>Làm chính xác. Độc lập thực hiện </b>
hành động, thao tác chính xác theo
thiết kế, chất lượng cao mà không cần
sự trợ giúp nào.


3


<b>Sáng tạo (Phân tích, tổng </b>
hợp, đánh giá): Cải tiến phần
lớn hoặc tự thiết kế phương
án mới phù hợp với tình


huống mới, có nhiều biến đổi.


<b>Làm thuần thục, biến hoá. </b>



Thực hiện được hành động, thao tác
theo thiết kế với tốc độ và chất lượng
cao, có sáng kiến và tính thích nghi với
tình huống mới, có nhiều biến đổi.
<i><b>1.2.5. Các giai đoạn phát triển kĩ năng </b></i>


Kĩ năng có cơ sở dựa trên kiến thức, xuất phát từ cấu trúc kĩ năng: hiểu mục đích,
biết cách thức đi đến kết quả và hiểu những điều kiện để triển khai cách thức đó.
Để hình thành kĩ năng, cần có kiến thức làm cơ sở cho việc hiểu biết, luyện tập
từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện được một hành động theo mục đích,
yêu cầu. Những thao tác cụ thể cần được luyện tập nhiều lần mới quen và ghi nhớ
được, khi cần thì đã biết cách thao tác chúng.


Có những kĩ năng hình thành khơng cần luyện tập, nếu biết vận dụng hiểu biết và
kĩ năng tương tự đã có thể chuyển sang thực hiện các hành động mới. Đây mới là
yêu cầu là biết làm (kĩ năng bậc thấp), cần luyện tập và bổ sung thêm kiến thức để
mỗi hành động được thực hiện một cách thật hoàn hảo, linh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

(không thành thạo). Cùng với thời gian và nhờ sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh nắm được và thực hiện hiện kĩ năng mà không cần phải suy nghĩ nhiều (thành
thạo).


Những hoạt động có kế hoạch sau sẽ góp phần phát triển kĩ năng:
<i>a. Trình diễn </i>


Trong giai đoạn đầu, học sinh có hiểu biết về kĩ năng cần rèn luyện. Giáo viên cần
trình diễn thật chính xác từng bước, học sinh ghi nhớ, lặp lại những gì họ nhìn thấy
lần đầu. Hầu hết các kĩ năng đều cần có bản hướng dẫn thực hành.


<i>b. Thực hành từng bước </i>



Đối với các quy trình, giáo viên thực hiện vài bước kĩ năng đó. Sau đó học sinh
làm lại những bước này một cách chính xác. Người giáo viên kiểm tra tất cả các
bước học sinh đã thực hiện đúng chưa rồi mới tiếp tục chuyển sang các thao tác
tiếp theo. Lặp lại trình tự đó cho đến khi hồn thành quy trình. Q trình này hực
hiện cho đến khi học sinh chỉ cần sử dụng bản hướng dẫn thực hành cũng có thể
thực hiện đúng.


<i>c. Thực hành có hướng dẫn </i>


Học sinh làm việc độc lập hoặc làm việc thành từng nhóm dưới sự giám sát chặt
chẽ của giáo viên cho đến khi có thể thực hiện thành cơng cơng việc một cách “an
toàn”.


<i>d. Thực hành độc lập </i>


Học sinh làm việc độc lập dưới sự giám sát với mức độ giảm dần cho đến khi có
thể thực hiện công việc một cách thành thạo.


<i>e. Thực hành định kỳ </i>


Định kỳ (hàng tuần hoặc hàng tháng), sau khi học xong một kĩ năng, giáo viên cần
cho học sinh trình diễn lại kĩ năng đó. Thực hành định kì có thể giúp học sinh thực
hiện cơng việc như một thói quen.


<i>f. Các hoạt động thực hiện dự án hoặc giải quyết vấn đề: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

án hoặc giải quyết vấn đề. Những hoạt động này đòi hỏi học sinh phải lựa chọn
những kĩ năng cần thiết, sau đó điều chỉnh hoặc áp dụng chúng theo yêu cầu. Đôi
khi yêu cầu học sinh thực hiện kĩ năng trong những điều kiện bất thường. Những


hoạt động này mô phỏng càng gần với công việc thực tế các tốt, chúng đem lại cho
học sinh lòng tự tin.


<b>1.3. Năng lực thực nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường </b>


<b>THPT </b>



<i><b>1.3.1. Khái niệm về năng lực thực nghiệm: </b></i>


Năng lực thực nghiệm được định nghĩa là “khả năng vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có
hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”.


Từ khái niệm năng lực và khái niệm thực nghiệm, có thể định nghĩa: Năng
lực thực nghiệm là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ vào
trong các điều kiện ngoại cảnh (khách quan) khác nhau để giải quyết các vấn đề
thực tiễn một cách có hiệu quả nhất.


Xét theo sự chuyên mơn hóa, năng lực gồm có hai loại: năng lực chung và
năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là những năng lực cần thiết cho nhiều hoạt
động khác nhau, năng lực chuyên biệt là những năng lực có tính chun mơn nhằm
đáp ứng nhu cầu của một lĩnh vực chun biệt nào đó.


NLTN Vật lí là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật lí. NLTN
Vật lí có thể hiểu là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng thực nghiệm trong
lĩnh vực Vật lí cùng với thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực
tiễn. Đó có thể là khả năng lý giải được một hiện tượng Vật lí, thực hiện thành
cơng một TN Vật lí, hay khả năng chế tạo các dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa
trên các nguyên tắc Vật lí để phục vụ cuộc sống... Trong quá trình học tâp ở trường
phổ thơng thì bồi dưỡng NLTN cho HS là việc hết sức cần thiết.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

lượng, vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn. Nếu hệ thống các kỹ năng này được
rèn luyện tốt thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề của thực
tiễn.


<i><b>1.3.2. Cấu trúc của năng lực thực nghiệm. </b></i>


Cấu trúc năng lực thực nghiệm dựa vào 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Năng lực thực nghiệm có cấu trúc như sau:


● Kiến thức:


- Kiến thức Vật lí liên quan đến quá trình khảo sát.


- Kiến thức về phương pháp nghiên cứu Vật lí (phương pháp nhận thức Vật
lí): Phương pháp thực nghiệm


- Kiến thức về thí nghiệm Vật lí
● Kỹ năng:


- Kỹ năng đề xuất giả thiết hay dự đoán
- Kỹ năng về suy luận đưa ra hệ quả


- Kỹ năng đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán
- Kỹ năng thiết kế phương án thí nghiệm


- Kỹ năng lắp ráp, thực hiện thí nghiệm (Quan sát, đo đạc, ghi kết quả, tính
toán, biểu diễn kết quả, đánh giá)


- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo



- Kỹ năng chế tạo thiết bị thí nghiệm và tự sữa chữa các hỏng hóc thơng thường.
● Thái độ:


- Thái độ tích cực, tự lực
- Kiễn nhẫn, trung thực, tỷ mỷ
- Tích cực hợp tác trong học tập


<i><b>1.3.3. Năng lực chuyên biệt môn Vật lí </b></i>


Trong dạy học Vật lí ở trường THPT năng lực chun biệt mơn Vật lí được xác
định với 4 năng lực: Năng lực sử dụng kiến thức, năng lực về phương pháp nhận
thức Vật lí, năng lực trao đổi thông tin, năng lực liên quan đến cá nhân.


● Nhóm năng lực thành phần của năng lực sử dụng kiến thức Vật lí.


- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lý Vật
lí cơ bản, các phép đo, các hằng số Vật lí.


- Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức Vật lí


- Sử dụng kiến thức Vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập.


- Vận dụng (giả thiết, dự đoán, tư tưởng, đề ra giải pháp, đánh giá..) kiến thức Vật
lí vào thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34></div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36></div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38></div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39></div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40></div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

5. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế (2003), <i>Phương pháp </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

6. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng (2001), Tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43></div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

8. Trần Tố Chinh (2013), Xây dựng và sử dụng phần mềm thí nghiệm Vật lí ảo hỗ trợ
thực hành Vật lí chương Dịng điện khơng đổi – Vật lí 11 cơ bản Trung học phổ thông


(Luận văn Thạc sĩ), Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
9. Từ điển tiếng Việt Online: />


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

11. Website: </b>


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /> Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học vật lý trung học phổ thông vận dụng vào chương ''dao động cơ'' vật lý 12 Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt động tự học trong dạy học vật lý trung học phổ thông vận dụng vào chương ''dao động cơ'' vật lý 12
  • 35
  • 533
  • 0
  • ×