Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN THỊ THU HUỆ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUYÊN ĐỀ
VỀ “DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÝ 12) HỖ TRỢ BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN THỊ THU HUỆ
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUYÊN ĐỀ
VỀ “DAO ĐỘNG CƠ” (VẬT LÝ 12) HỖ TRỢ BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở CÁC TRƢỜNG THPT MIỀN NÚI
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.T.S Nguyễn Văn Khải, người đã hướng dẫn tận tình tôi trong
suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa
Vật lý, phòng sau đại học, trường đại học sư phạm Thái Nguyên, đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng trường THPT
Cao Bình, THPT cấp ba, THPT chuyên, THPT nội trú thành phố Cao Bằng,
bạn bè, gia đình, các bạn học viên cao học lớp đồng Vật Lý K19 đã giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình làm luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013
Học viên:
Trần Thị Thu Huệ
(Khóa học 2011 - 2013)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị vi
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ VỀ "DAO ĐỘNG CƠ" (VẬT LÝ 12) TRONG BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở THPT MIỀN NÚI 6
1.1. Tổng quan 6
1.2. Cơ sở lý luận của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT miền núi. 8
1.2.1. Quan niệm: Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi. 8
1.2.2. Cơ sở giáo dục học 10
1.2.3. Chất lượng kiến thức 11
1.3. Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT 12
1.3.1. Các hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT 12
1.3.2. Các phương pháp bồi dưỡng HSG môn vật lý ở trường THPT 13
1.4. Các kiến thức, kĩ năng và năng lực đối với học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT 18
1.5. Chuyên đề và việc sử dụng chuyên đề trong bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Vật lí 19
1.5.1. Khái niệm chuyên đề 19
1.5.2. Cấu trúc của chuyên đề 19
1.5.3. Phương thức sử dụng chuyên đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Vật lí ở các trường THPT miền núi 19
1.6. Nghiên cứu thực trạng về dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi về
các kiến thức “Dao động cơ” Vật lí 12 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.6.1. Mục đích nghiên cứu 20
1.6.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20
1.6.3. Kết quả nghiên cứu 21
Kết luận chương 1 22
Chƣơng 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHUYÊN ĐỀ VỀ “DAO ĐỘNG CƠ”
(VẬT LÍ 12) HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN VẬT LÍ Ở
THPT MIỀN NÚI 23
2.1. Xây dựng chuyên đề về “Dao động cơ” (vật lí 12) hỗ trợ bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT miền núi. 23
2.1.1. Vị trí –Cấu trúc – Vai trò các kiến thức chương “Dao động cơ” (
vật lí 12) trong chương trình Vật lí THPT 23
2.1.2. Nghiên cứu nội dung chương trình, sách giáo khoa chương dao
động cơ và xây dựng cấu trúc logic nội dung chương dao động cơ. 24
2.2. Cấu trúc và nội dung chuyên đề “Dao động cơ” vật lí 12 hỗ trợ
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT miền núi. 28
2.2.1. Cấu trúc chuyên đề 28
2.2.2. Nội dung chuyên đề 28
2.3. Sử dụng chuyên đề về “Dao động cơ” (vật lí 12) hỗ trợ bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT miền núi. 47
2.3.1. Tổ chức dạy học: 47
2.3.2. Các phương pháp dạy học khi sử dụng chuyên đề "Dao động cơ"
(Vật lí 12) hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi. 47
2.3.3. Cách sử dụng chuyên đề: 48
2.4. Xây dựng các công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi
theo chuyên đề. 84
2.4.1. Đề kiểm tra 1: 84
2.4.2. Đề kiểm tra 2: 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3. Đề kiểm tra 3: 91
Kết luận chương 2 94
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 95
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm (tnsp) 95
3.2. Nhiệm vụ của TNSP 95
3.3. Đối tượng và cơ sở TNSP 95
3.4. Phương pháp TNSP 96
3.5. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP 96
3.5.1. Về mặt định tính 96
3.5.2. Về mặt định lượng 97
3.6. Tiến hành TNSP 98
3.7. Kết quả và xử lí kết quả TNSP 98
3.7.1. Các kết quả về mặt định tính của các buổi ôn 98
3.7.2. Kết quả định lượng (kết quả của các lần kiểm tra) 100
Kết luận chương 3 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC - 1 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
bài tập
BT
dạy học
DH
dao động điều hòa
DĐĐH
đại học
ĐH
đối chứng
ĐC
giáo dục- đào tạo
GD-ĐT
giáo viên
GV
học sinh
HS
học sinh giỏi
HSG
kiểm tra
KT
phương pháp
PP
phương pháp dạy học
PPDH
thực nghiệm
TN
trung học phổ thông
THPT
sách giáo khoa
SGK
sách giáo viên
SGV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra lần 1 100
Bảng 3.2: Xếp loại học tập lần 1 100
Bảng 3.3: Phân phối tần suất lần 1 101
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra lần 2 (Con lắc đơn,con lắc vật lý ) 103
Bảng 3.5: Xếp loại học tập lần 2 103
Bảng 3.6: Phân phối tần suất lần 2 104
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra lần 3 105
Bảng 3.8: Xếp loại học tập lần 3 106
Bảng 3.9: Phân phối tần suất lần 3 106
Bảng 3.10: Tổng hợp các tham số thống kê qua ba bài kiểm tra 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Đồ thị xếp loại bài kiểm tra lần 1 101
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn tần suất lần 1 102
Hình 3.3: Đồ thị xếp loại bài kiểm tra lần 2 103
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn tần suất lần 2 104
Hình 3.5: Đồ thị xếp loại bài kiểm tra lần 3 106
Hình 3.6: Đồ thị biểu diễn tần suất lần 3 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đặc trưng của con người là hoạt động có ý thức. Năng suất lao động của
mỗi người phụ thuộc rất nhiều vào tri thức của người đó. Nhà khoa học giỏi có
thể phát minh ra những máy móc, qui trình, phương pháp giúp cho năng suất
lao động tăng lên hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn lần. Nhà quản lý hay
chính trị gia giỏi có thể tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh của hàng trăm, hàng
nghìn, hàng triệu người. Vì vậy, nhân tài có vai trò đặc biệt quan trọng trong
công cuộc xây dựng xã hội văn minh. Những nước văn minh đều là những
nước bồi dưỡng và sử dụng được nhiều nhân tài.
Đảng ta quan niệm "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" và rất coi
trọng việc bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Bộ giáo dục và đào tạo cũng có
những chủ trương mới về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đó là tiếp tục chú
trọng xây dựng hệ thống các trường chuyên một cách hoàn thiện hơn, khuyến
khích và tôn vinh các học sinh xuất sắc đạt thành tích cao. Vận dụng cách dạy
học phân hoá và bồi dưỡng học sinh giỏi: Các trường chuyên có thể xây dựng
phân phối chương trình riêng phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Các
em học sinh có năng khiếu có thể được học với chương trình có tốc độ cao hơn
học sinh bình thường
Các trường THPT có truyền thống coi công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là
công tác mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các Thầy Cô giáo, nâng cao
chất lượng giáo dục khẳng định thương hiệu của nhà trường, tạo ra khí thế hăng
say vươn lên học tập dành những đỉnh cao trong công cuộc lĩnh hội tri thức.
Nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cấp thiết của giáo dục
Việt Nam trong thời đại mà cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
nghệ đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, nó tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển
của xã hội, nâng cao đời sống của con người. Để theo kịp sự phát triển của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khoa học và công nghệ, để hòa nhập được với nền kinh tế tri thức trong thế
kỷ XXI thì sự nghiệp giáo dục cũng phải đổi mới nhằm tạo ra những con
người mới không những có đủ kiến thức phổ thông cơ bản mà còn phải có
phẩm chất đạo đức, năng động, giàu tính sáng tạo, độc lập tự chủ, thích ứng
với đời sống xã hội đang từng ngày từng giờ thay đổi.
Với yêu cầu đó, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều thay đổi về mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, đặc biệt là đổi mới mạnh mẽ về phương
pháp dạy học cho phù hợp với thời đại và hoàn cảnh của đất nước ta.
Văn kiện đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ “Tăng cường đổi mới phương
pháp dạy và học, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo của người
học, coi trọng thực hành, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học
vẹt, học chạy ”
Nghị quyết Trung ương khóa VIII của Đảng cũng chỉ rõ nhiệm vụ cơ
bản của giáo dục và đào tạo là “Xây dựng những con người làm chủ tri thức,
khoa học và công nghệ, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi”.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm nhưng vai trò của lý thuyết
ngày càng giữ vị trí quan trọng. Vì vậy việc trang bị cho học sinh lý thuyết là
rất cần thiết. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là xem nhẹ vai trò của bài tập.
Bài tập và lý thuyết có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: lý thuyết được vận
dụng để giải bài tập và thông qua việc giải bài tập, lý thuyết được củng cố và
khắc sâu hơn thậm chí còn gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo.
Xây dựng và sử dụng hệ thống lý thuyết, bài tập là một khâu rất quan
trọng trong quá trình học tập vật lý, nó giúp giáo viên, học sinh tăng cường
khả năng nhận thức vấn đề một cách sâu sắc hơn, đồng thời rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo
Dao động cơ là một trong những vấn đề quan trọng nó gần như chi phối
cả trương trình vật lý lớp 12 đồng thời nó cũng là những bài có trong đề thi đại
học, đề thi tốt nghiệp, đặc biệt không thể thiếu trong các đề thi học sinh giỏi
các cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên để phục vụ cho việc giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Xây dựng và sử
dụng chuyên đề về “Dao động cơ” Vật lý 12 hỗ trợ bồi dƣỡng học sinh giỏi ở
các trƣờng THPT miền núi
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng và sử dụng chuyên đề về "Dao động cơ" (Vật lý 12) với hệ
thống lý thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) ở các trường
THPT miền núi, nhằm nâng cao chất lượng kiến thức cho HSG ở các trường
THPT miền núi.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học vật lý ở trường phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống lý thuyết - phân loại và cách giải các dạng bài tập dao động cơ
lớp 12 hỗ trợ giáo viên và học sinh ôn thi HSG thông qua hoạt động dạy và học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hợp lý chuyên đề về "Dao động cơ" (vật lí 12)
với hệ thống lí thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT miền núi, thì có thể góp phần nâng cao chất lượng kiến thức cho HSG ở
các trường THPT miền núi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về:
5.1.1. Chuyên đề.
5.1.2. Bồi dưỡng HSG.
5.1.3. Chất lượng kiến thức.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng chuyên
đề về "Dao động cơ' Vật lí lớp 12 tại đại bàn nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5.3. Nghiên cứu ND chương trình, SGK và xây dựng cấu trúc logic ND
có liên quan đến "Dao động cơ" Vật lí lớp 12.
5.3.1.Chuẩn kiến thức kỹ năng về "Dao động cơ' Vật lí lớp 12
5.3.2. Xây dựng cấu trúc logic nội dung
Dùng bản đồ tư duy
5.4. Xây dựng và sử dụng chuyên đề về "Dao động cơ" Vật lý 12 hỗ trợ
bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường THPT miền núi
5.4.1. Xây dựng chuyên đề
5.4.2. Sử dụng chuyên đề
5.4.3. Nghiên cứu các bài giảng về dao động, sưu tầm đề thi học sinh
giỏi các cấp có liên quan đến phần dao động cơ lớp 12
5.5. Thực nghiệm sư phạm
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung: Nghiên cứu toàn bộ kiến thức liên quan đến dao động, xây
dựng hệ thống lý thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường
THPT miền núi
6.2. Đối tượng: Giáo viên dạy vật lý các trường THPT, giáo viên ôn
học sinh giỏi đội tuyển vật lý, học sinh giỏi môn vật lý
6.3. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở Thành phố Cao Bằng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề ôn thi và bồi dưỡng học sinh giỏi
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, lý luận dạy học, giáo dục học, tự
học, các luận văn liên quan đến vấn đề tự học và việc sử dụng SGK, sử dụng
sách nâng cao trong quá trình ôn học sinh giỏi và thi học sinh giỏi
- Nghiên cứu SGK, sách giáo viên, sách nâng cao, tài liệu bồi dưỡng
GV, luận văn, những kết quả của các đề tài đã có có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thực hiện các điều tra thăm dò ý kiến thực tế của GV đang giảng dạy
bằng phiếu thăm dò ý kiến để có thông tin về ôn và thi học sinh giỏi phần dao
động cơ lớp 12
- Thực hiện các điều tra thăm dò ý kiến và thu thập thông tin thực tế từ
cảm nhận thực của học sinh về ôn và thi học sinh giỏi phần dao động cơ lớp 12
- Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm cùng các giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi Vật lý
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm ở các trường xung quanh Thành phố Cao Bằng
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ
kết quả TNSP nhằm kiểm tra tính hợp lí của tiến trình, tính hiệu quả và mức độ
khả thi của đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc xây dựng và sử dụng
chuyên đề với hệ thống lý thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng HSG
8.2. Xây dựng và sử dụng chuyên đề về "Dao động cơ" (Vật lý 12) với hệ
thống lý thuyết và bài tập hỗ trợ bồi dưỡng HSG ở các trường THPT miền núi,
nhằm nâng cao chất lượng kiến thức.
8.3. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV vật lý ở các trường
THPT miền núi và sinh viên các trường sư phạm miền núi.
9. Nội dung luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
CHUYÊN ĐỀ VỀ "DAO ĐỘNG CƠ" (VẬT LÝ 12) TRONG
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI Ở THPT MIỀN NÚI
1.1. Tổng quan
Các nghiên cứu về dao động cơ
Hiện nay có rất nhiều học viên cao học nghiên cứu về đề tài liên quan
đến chương "dao động cơ" như: Hoàng Ngọc Lương (2011) với đề tài "Lựa
chọn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập chương dao động
cơ- Vật lý 12 theo hướng tích cực hoạt động nhận thức của học sinh", Luận
văn Thạc sĩ ĐHSP Hà Nội, Nguyễn Đức Mạnh với đề tài: Xây dựng website
hỗ trợ học sing tự ôn tập củng cố và đánh giá một số kiến thức về dao động
con lắc lò xo thuộc chương "Dao động cơ" Vật lý 12 nâng cao, Luận văn Thạc
sĩ Hồ Thân Em (2001) với đề tài : Nghiên cứu một số biện pháp hướng dẫn
học sinh tích cực, tự lực giải quyết vấn đề trong quá trình dạy học chương dao
động cơ học lớp 12 - trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Phi Sơn (2003)
với đề tài: Nghiêm cứu xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần dao động và sóng của học
sinh lớp 12 trung học phổ thông
Có rất nhiều luận văn nghiên cứu về hệ thống bài tập chương dao động
cơ có những tác giả viết thành chuyên đề bồi dưỡng HSG như: tác giả Dương
Trọng Bái, Vũ Thanh Khiết và các tác giả viết SGK và SGV phổ thông cũng
đã soạn thảo hệ thống bài tập bám sát chủ đề vật lí phổ thông như: Nguyễn
Anh Vinh, Cẩm nang ôn luyện thi đại học môn Vật lí, NXB Đại học sư phạm
Hà Nội, Mai Lễ - Nguyễn Mạnh Tuấn, tự kiểm tra kiến thức vật lí 12 nhưng
chưa có tác giả nào nghiên cứu về việc xây dựng và sự dụng chuyên đề về
"dao động cơ' hỗ trợ bồi dưỡng HSG ở các trường THPT miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các nghiên cứu về HSG và công tác bồi dƣỡng HSG
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi (HSG) trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông.
Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng
của giáo dục đặc biệt. Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ
rất lâu và nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các
lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí
thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo
những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng
lực vừa nêu trên. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào
tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD
phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước
coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt. Ví dụ như
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến
sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt. Trong
tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục (GD) đặc
biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng
về nghệ thuật, kiến trúc, văn học đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân
bảo trợ, giúp đỡ. Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học
sinh giỏi và tài năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public
Schools Louis 1868 cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng
4 năm; sau đó lần lượt là các trường Woburn; Elizabeth; Cambridge… Và
trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt
các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Nước
Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và tài
năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng
dẫn GV dạy cho HS giỏi và HS tài năng ( Hàn
Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng 57/174 cơ sở GD ở Hàn
Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.
Việt Nam Bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) là công việc khó khăn và đòi
hỏi nhiều công sức của thầy và trò. Công tác bồi dưỡng thường gặp những khó
khăn như: về thời gian, người thầy phải đảm bảo số tiết nghĩa vụ và trò phải
học đủ tất cả các môn theo chương trình qui định. Do đó, thầy và trò đều cần
có thời gian cho hoạt động này.
Ngày nay Đảng, nhà nước và nhân dân ta cũng đã hết sức chú ý đến việc
bồi dưỡng nhân tài bằng cách lập các trường chuyên môn huấn luyện chính trị,
nhân tài. Trong các trường PT không chuyên ở mỗi khối đều chọn ra 1,2 lớp
chọn để bồi dưỡng và phát triển năng lực của các em.
1.2. Cơ sở lý luận của việc bồi dƣỡng học sinh giỏi ở các trƣờng THPT
miền núi.
1.2.1. Quan niệm: Học sinh giỏi và bồi dƣỡng học sinh giỏi.
Học sinh giỏi: là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ,
sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học sinh
này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên[Đỗ
Ngọc Thống “Bồi dưỡng HSG ở một số nước phát triển”].
Cơ sở của tâm lý của bồi dưỡng HSG là vận dụng dạy học phân hóa:
Đầu thế kỉ XX đã xuất hiện hai lý thuyết phát triển của J.Piaget và
L.Vuwgotski. Các nhà giáo dục coi đây là thành tựu quan trọng nhất của tâm
lý học phát triển và dùng nó để xây dựng các phương pháp dạy học mới.
J.Piaget cho rằng: Người học đóng vai trò chủ động trong việc thích
nghi với môi trường xung quanh. Sự thích nghi này diễn ra ngay từ lúc lọt lòng
mẹ và đó là sự phát triển tự nhiên sinh học và việc học tập kinh nghiệm của xã
hội. Trong khi đứa trẻ chủ động khám phá thế giới thì cấu trúc nhân cách cũng
phát triển và biến đổi không ngừng. Theo học thuyết của J.Piaget trong quá trình
nhận thức (trong đó có nhận thức của con người) được chia làm 4 giai đoạn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Giai đoạn 1: Từ 0- 2 tuổi trẻ biết bắt trước các hoạt động của người
khác, nhận biết đồ vật bằng cách cầm nắm chúng.
- Giai đoạn 2: Từ 2 - 7 tuổi, phát triển ngôn ngữ nhận biết các biểu
tượng thể hiện như tranh vẽ, chữ viết, các con số, phân loại đồ vật theo các đặc
điểm giống nhau, bước đầu hiểu được quy luật nguyên nhân- kết quả.
- Giai đoạn 3: từ 7- 11 tuổi, biết sử dụng phép logic, hiểu được các quy
luật bảo tồn, biết phân biệt đồ vật theo các tiêu chí phức tạp, thể hiện tính chất
quan trọng của suy nghĩ và hành động.
- Giai đoạn 4: Từ 11 tuổi trở lên, biết sử dụng phép logic để tư duy khái
niệm, thuật ngữ, biểu tượng biết tư duy khoa học trong việc đề xuất và kiểm
tra giả thiết.
Sự trưởng thành của mỗi giai đoạn là kết quả của các giai đoạn đã đạt
được. Kết quả của mỗi giai đoạn đạt được không chỉ là kinh nghiệm tuổi tác
đem lại mà còn phụ thuộc vào chất lượng những thay đổi trong suy nghĩ của
mỗi người. học thuyết của J.Piaget đã giúp các nhà khoa học chú ý tới từng
giai đoạn phát triển của HS và đề ra các phương án dạy học phù hợp với từng
lứa tuổi trang bị kiến thức cho HS ở các cấp độ khác nhau.
Trong đó L. Vuwgotski lại quan niệm sự phát triển: Nhận thức của con
người dựa trên nền tảng xã hội và thông qua các hoạt động xã hội ví như qua
việc sử dụng ngôn ngữ, qua giao tiếp với những người xung quanh. Theo
L.Vuwwgotski khu vực tốt nhất cho sự phát triển nhận thức là "vùng phát triển
gần nhất". Vùng này là khoảng cách giữa mức độ phát triển thực tại xác định
bởi khả năng giải quyết vấn đề độc lập và mức độ phát triển tiềm ẩn được xác
định thông qua việc giả quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn của người lớn hoặc
của cá nhân khác trội hơn.
Nhà lý luận Xô viết N.V.Verlinin nhận xét "Các khái niệm khoa học
không được hình thành ngay lập tức ở HS mà phải trải qua nhiều mức độ, giai
đoạn. Ở mỗi giai đoạn trí nhớ lại giầu thêm các tài liệu, sự kiện, phân tích lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
sâu sắc và toàn diện hơn, làm cho những kết luận, những khái quát hóa hoặc
những quy tắc được lĩnh hội lại biến thành các tài sản trí tuệ của HS".
Ở cấp 1 sự khác biệt ở HS chưa lớn, để đảm bảo kết quả GD ở cấp học
này, cần tính đến sự khác biệt giữa các HS trong khuôn khổ của PP tiếp cận cá
nhân đối với HS. Đồng thời bổ sung bằng những giờ học thêm theo giáo trình
khác nhau và bằng hoạt động ngoại khóa.
Ở các cấp học trên cần giả quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri thức của
HS nắm với thới gian cho phép. Nếu có phương án đúng để giả quyết mâu
thuẫn này thì tình trạng quá tải sẽ tiếp tục tăng và đặc biệt nặng nề với HS có
sức học trung bình. Nhưng nếu giảm nhịp độ và khối lượng chiều sâu tri thức
thì HS có năng lực tốt sẽ không hài lòng. Chỉ có dạy học phân hóa mới giải
quyết được vấn đề này.
Thực tiễn cho thấy phần lớn HS có biểu hiện khá sớm đối với một số
môn học. Kết quả nghiên cứu tâm lý cho biết: Trước lớp 5 thì hứng thú của trẻ
em còn dao động với biên độ lớn, nhưng cuối cấp 2 thì hứng thú có vẻ bền
vững hơn và kết quả thực nghiệm các nhà GD đã xác nhận: Quá trình dạy học
sẽ có kết quả và hiệu quả hơn nhiều khi tổ chức lớp học theo hứng thú cùng
một môn học[23].
Mặt khác sự phát triển tâm lý của HS cũng theo quy luật không đồng
đều: Mặc dù trong cùng một lứa tuổi, khả năng và sự phát triển trí tuệ của các
em cũng không giống nhau, hứng thú, nhu cầu và động cơ học tập cũng khác
nhau. Chưa kể đến các khác biệt về môi trường xã hội, gia đình và các điều
kiện học tập. Sự khác biệt này tạo nên bộ mặt riêng biệt trong sự phát triển tâm
lý của HS.
1.2.2. Cơ sở giáo dục học
Một trong những nguyên tắc giáo dục quan trọng nhất của nhà trường
XHCN là phát triển năng khiếu và năng lực riêng của từng cá nhân. Ngay từ
năm 1920 tại hội nghị ban chấp hành Trung ương toàn liên bang nga A.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
V.Lunacharski đã nói: Chúng ta không hiểu nhà trường truyền thống là nhà
trường chỉ có một loại. Nhà trường thống nhất là nhà trường như nhau đối với
mỗi trẻ em. Nghĩa là có quyền bình đẳng khi vào học và khi ra trường. Nhưng
chúng ta cũng cho rằng nhà trường đặc biệt ở bậc thứ 2 sẽ có nhiều hình thức.
Nguyên tắc này đã được thực hiện thông qua các hình thức cụ thể của việc học
tập ở nhà trường. Chẳng hạn như các bài học tự chọn, các lớp học nghiên cứu
sâu hơn một môn học và những hoạt động ngoài giờ.
Khác với các nước tư bản việc dạy học phân biệt ở nhà trường XHCN
được thực hiện trên cơ sở thống nhất của các môn học ở nhà trường phổ thông.
Như vậy hình thức chủ yếu của việc nghiên cứu sâu hơn một bộ môn nào đó
phù hợp với năng khiếu và khả năng của HS không làm hại đến việc GD phổ
thông. Những hình thức học tập này cũng không dành ưu tiên cho một nhóm
HS nào, tùy theo sở thích mà HS có thể tham dự được. Đồng thời việc học
cũng không giành quyền ưu tiên cho việc chọn nghề hay một trường đại học
nào đó sau khi đã tốt nghiệp phổ thông
Sự phân hóa dạy học cần thiết để phát triển và bộc lộ các tư chất, năng
lực cần thiết của trẻ. Trong điều kiện lớp học thông thường (với thành phần
không chú ý đến các đặc điểm cá nhân của trẻ) trẻ không thể phát triển tài năng
được. Xét về hiệu quả của quá trình DH thì Dạy học phân hóa cần thiết vì:
- Thứ nhất: Phần lớn học sinh các lớp trên đã ổn định hứng thú đối với
một số môn học, hoặc một dạng hoạt động nào đó.
- Thứ hai: Quá trình dạy học sẽ đạt hiệu quả mong muốn nếu biết sử
dụng các hứng thú của HS vào mục đích dạy học và GD.
- Thứ ba: Phân hóa DH phù hợp với HS sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển tối đa tư chất và năng lực của HS có năng khiếu [33].
1.2.3. Chất lƣợng kiến thức
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi nghiên cứu với mục đích chính là
nâng cao chất lượng kiến thức cho HSG ở các trường THPT miền núi thông
qua các dấu hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Tính chính xác: Tính chính xác của kiến thức được đặc trưng bởi sự
phù hợp của nội dung biểu đạt của nó với nội dung khoa học.
- Tính khái quát: Tính khái quát của kiến thức đặc trưng bởi khả năng
phản ánh biểu đạt được những dấu hiệu bản chất của đối tượng phản ánh.
- Tính hệ thống: Tính hệ thống của kiến thức được đặc trưng bởi sự hình
thành kiến thức trong mối liên hệ của hệ thống các kiến thức.
- Tính áp dụng được: Tính áp dụng được của kiến thức được đặc trưng bởi
khả năng sử dụng được kiến thức trong hoạt động nhận thức hoặc thực tiễn.
- Tính bền vững: Tính bền vững của kiến thức đặc trưng bởi sự chắc
chắn ổn địnhn của kiến thức có thể huy động và áp dụng được khi cần [14].
1.3. Các hình thức và phƣơng pháp bồi dƣỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT
1.3.1. Các hình thức bồi dƣỡng học sinh giỏi môn Vật lí ở THPT
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted
education) nêu lên các hình thức sau đây:
Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp
hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng
lớp hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi
hỏi cho những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà
trường rất nhiều điều kiện ( không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ
việc bảo vệ HS, giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến
việc biên soạn chương trình, bài học
Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori method): Trong một lớp HS
chia thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên
so với các bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được
các mức độ khá tự do, nó hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học
tập với tốc độ cao.
Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có
trình độ cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trường Đại học, Cao đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS
có thể học bậc học trên sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với
những tài liệu lí thuyết tương ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS
xa rời xã hội.
Học tách rời (Pull-out) một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại
học lớp thường.
Làm giàu tri thức (Enrichment) toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
Dạy ở nhà (Homeschooling) một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm,
học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
Trường mùa hè (Summer school) bao gồm nhiều course học được tổ
chức vào mùa hè.
Sở thích riêng (Hobby) một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức
dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Trong nội dung nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung vào hai hình
thức: Làm giàu tri thức (Enrichment)và Học tách rời (Pull-out)
Nhƣng trong luận văn này tôi thấy để phù hợp với học sinh THPT miền
núi tôi đƣa ra các hình thức sau
+ Bồi dưỡng cơ bản: Thực hiện ngay trong từng tiết học chính khóa trên lớp
+ Bồi dưỡng nâng cao:
* Học tập chung cả đội tuyển
* Học tập theo nhóm
* Thi giải bài tập nhanh
* Làm bài khảo sát định kỳ
* Giao bài tập về nhà
1.3.2. Các phƣơng pháp bồi dƣỡng HSG môn vật lý ở trƣờng THPT
Trong các trường THPT không chuyên, HS trong một khối lớp thường
được chia thành các lớp tương đối đồng đều kể cả về mặt số lượng và chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lượng. Trong một lớp có cả HS giỏi, khá, trung bình và yếu kém. Nội dung
kiến thức trong chương trình giảng dạy đều nằm trong khung kiến thức của
chương trình phổ thông. Trong mỗi năm học, HS trong cùng một lớp được học
tự chọn ba môn. Có hai hình thức học tự chọn: Tự chọn bám sát chương trình
chuẩn hoặc tự chọn nâng cao. Trừ môn toán và môn văn, số lượng tiết học cho
mỗi môn thường từ 18 đến 35. Nội dung dạy học trong các tiết tự chọn đã
được quy định trong phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV.
Căn cứ mục tiêu và nội dung dạy học đã đưa ra; căn cứ đặc điểm nội
dung chương trình dạy học của các trường THPT không chuyên; hình thức dạy
học phù hợp nhất trong việc bồi dưỡng HSG là:
Dạy học tách rời và Làm giàu tri thức
Dạy học tách rời là một phần thời gian HS được theo các lớp dành riêng
cho nhóm HS được bồi dưỡng HSG, phần còn lại học lớp thường như những
HS khác. Thời gian dành cho nhóm HS được bồi dưỡng HSG là ít hay nhiều
thì phụ thuộc vào kế hoạch và đặc điểm của từng trường THPT. Trong thời
gian này HS sẽ được chú trọng vào việc củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức
và luyện giải các bài tập nâng cao.
Làm giàu tri thức: Làm giàu tri thức là toàn bộ thời gian HS học theo
lớp bình thường như những HS khác, nhưng được phát tài liệu dành cho việc
tự học ở nhà. Những tài liệu này bao gồm các vấn đề về nâng cao kiến thức về
mặt lí thuyết và các bài tập mà sau khi giải, người học có thể tự rèn luyện được
về phương pháp, kĩ năng giải bài tập theo từng chủ đề. Tài liệu cũng có thể là
những yêu cầu trình bày về một thí nghiệm hay giải quyết một vấn đề mới nảy
sinh mà những yêu cầu này đòi hỏi HS phải có năng lực đặc biệt mới có thể
thực hiện được.
Để áp dụng hai hình thức này, phương pháp dạy học dùng trong công
tác bồi dưỡng HSG thích hợp nhất là sử dụng mô hình dạy học tương tác trong
học tập và dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và tự học của học sinh [9].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.3.2.1. Phương pháp tự học
Khái niệm tự học: Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo….và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của
chính bản thân người học[10].
Các cách tự học: Có nhiều cách tự học khác nhau:
Tự học dưới sự hướng dẫn của thầy như tự học của học sinh. sinh viên,
thực tập sinh, nghiên cứu sinh
Tự học không có sự hướng dẫn của thầy: trường hợp này liên quan đến
những người trưởng thành, những nhà khoa học.
Tự học trong cuộc sống: thường dành cho các nhà văn các nhà văn hóa,
các nhà chính trị xã hội.
Như vậy, hình thức và đối tượng tự học là hết sức đa dạng và phong
phú. Nhìn chung thì mỗi người đều tự tìm tòi, đúc kết kinh nghiệm để xác định
cho mình một phương pháp tự học riêng. Tuy nhiên, đối với nhiều người, đó là
việc làm không dễ. Do đó, tự học là một trong những phẩm chất quan trọng
nhất mà GV cần trang bị cho SV, vì nó không những giúp các em học tập tốt
khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn cần thiết cho sự phát triển lâu dài và
thành đạt của mỗi SV trong trong tác và cuộc sống sau này[10].
Năng lực tự học
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao” [35].
Theo PGS.TS Lê Công Triêm: “Năng lực tự học là khả năng tự mình
tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với
chất lượng cao”.
Như vậy, năng lực tự học có thể hiểu là phẩm chất sinh lí và tâm lí tạo
cho con người khả năng tự tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.
Kĩ năng tự học
Theo Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt: “Kỹ năng là khả năng vận dụng
những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn”.