Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

32 roi loan kinh nguyet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.22 KB, 4 trang )

1. Tên bài: RỐI LOẠN KINH NGUYỆT
2. Bài giảng: lý thuyết
3. Thời gian giảng: 02 tiết
4. Địa điểm giảng bài: giảng đường
5. Mục tiêu học tập: sau khi học bài này, sinh viên phải:
5.1. Nêu được định nghĩa của các rối loạn kinh nguyệt.
5.2. Nêu được các triệu chứng và hướng chẩn đốn đối với từng loại bệnh.
5.3. Nói được hướng xử trí đối với từng loại bệnh.
6. Nội dung chính:
6.1. Mở đầu:
- Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu
hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là
bệnh.
- Nghiên cứu rối loạn kinh nguyệt về: tuổi bắt đầu hành kinh, tuổi mãn kinh, độ dài của kỳ
kinh, lượng máu kinh, sự phóng nỗn, đau bụng khi hành kinh...
- Là triệu chứng nhưng đôi khi cần phải điều trị mặc dù chưa rõ nguyên nhân bệnh nhưng gây
băng kinh, băng huyết, rong kinh kéo dài...
6.2. Những định nghĩa cơ bản về rối loạn kinh nguyệt:
- Dậy thì sớm: bắt đầu có kinh từ 8 tuổi trở xuống, bình thường 13-16 tuổi.
- Dậy thì muộn: bắt đầu hành kinh sau 18 tuổi.
- Mãn kinh sớm: không hành kinh nữa trước tuổi 40, bình thường từ 45-50 tuổi.
- Mãn kinh muộn: khơng hành kinh nữa sau tuổi 55.
- Kinh thưa: vòng kinh dài trên 35 ngày, bình thường từ 22-35 ngày.
- Kinh mau: vịng kinh ngắn dưới 22 ngày.
- Vơ kinh: khơng có hành kinh từ 6 tháng trở lên.
- Rong kinh: kỳ hành kinh kéo dài trên 7 ngày.
- Kinh ngắn: kỳ hành kinh chỉ từ 2 ngày trở xuống.
- Kinh nhiều: tổng lượng máu kinh trong cả chu kỳ trên 200 ml, bình thường: 50-80 ml.
- Kinh ít: lượng máu kinh ra rất ít, khơng cần đóng băng vệ sinh, dưới 15 ml.
- Cường kinh: máu kinh ra vừa nhiều, vừa kéo dài ngày.
- Thiểu kinh: máu kinh ra ít và ngắn ngày.


- Thống kinh: đau bụng trước, trong hoặc sau khi hành kinh.
- Vịng kinh khơng phóng nỗn: vịng kinh khơng có sự phóng nỗn ở giữa chu kỳ kinh bình
thường.
6.3. Vơ kinh:
6.3.1. Phân loại vơ kinh:
- Vơ kinh nguyên phát: không hành kinh khi trên 18 tuổi.


- Vô kinh thứ phát: không hành kinh lại sau 3 tháng đối với vòng kinh đều và 6 tháng đối với
vịng kinh khơng đều.
- Vơ kinh sinh lý: là hiện tượng mất kinh khi có thai hay khi mãn kinh.
- Vơ kinh giả: cịn gọi là bế kinh do máu kinh khơng chảy được ra ngồi.
Có thể coi tất cả các loại vô kinh (trừ vô kinh sinh lý) đều là vơ kinh bệnh lý cần tìm ngun
nhân để điều trị hoặc có thể khơng điều trị được.
6.3.2. Vơ kinh nguyên phát.
- Nguyên nhân: do bất thường ở bộ phận sinh dục, hoặc ớcc tuyến nội tiết liên quan đến hoạt
động sinh dục như: khơng có tử cung, khơng có âm đạo, màng trinh khơng thủng, teo buồng trứng
bẩm sinh...
- Một số hội chứng, bệnh gây vô kinh nguyên phát.
+ Hội chứng Turner: do Turner mô tả năm 1938 với các dấu hiệu: hình dáng nhi tính, 2 bên
cổ có da bạnh, thiếu một nhiễm sắc thể X (45,XO) nên gây ra teo buồng trứng bẩm sinh dẫn đến rối
loạn phát triển tuyến sinh dục. Vì thiếu Estrogen nên các phần của bộ phận sinh dục đều nhỏ, vú
không phát triển, lơng mu, lơng nách thưa. Chậm trí tuệ, khơng tình dục, vơ kinh và điều trị duy nhất
bằng thay thế hormon, dùng vòng kinh nhân tạo giúp phát triển tính sinh dục phụ và giải quyết lỗng
xương.
+ Hội chứng Mayer - Rokitansky - Kuster: tử cung là một dải nhỏ, teo âm đạo bẩm sinh,
buồng trứng bình thường, tính chất sinh dục nữ bình thường nhưng khơng hành kinh vì teo tử cung.
Cần chẩn đốn phân biệt với lao tử cung sớm gây dính buồng tử cung. Khơng gây được kinh nguyệt
và không điều trị được nguyên nhân.
+ Hội chứng thượng thận - sinh dục: hiếm gặp. Vỏ thượng thận thiếu men hydroxylase 21

nên cortisol thấp, ACTH tăng tiết dẫn tới quá sản vỏ thượng thận và tăng tiết Androgen.
Androgen cao làm sớm mọc lông mu, lông nách, râu, âm vật to. Người lùn thấp bé vì
Androgen cao làm chóng đóng các đầu xương, ức chế tuyến yên sản sinh các hormon hướng sinh dục,
dẫn tới buồng trứng không hoạt động.
Điều trị bằng Cortisol vừa giải quyết thiếu hụt Cortisol vừa ức chế ACTH, Angroden sẽ giảm
đi, hormon hướng sinh dục được chế tiết và buồng trứng lại hoạt động trở lại, người bệnh có hành
kinh và có thai được.
+ Tinh hồn nữ tính hố: rất hiếm gặp, gọi là hội chứng Moris, do Moris mô tả năm 1953,
bệnh nhân có nhiễm sắc thể XY, thực chất là nam giới nhưng tính hồn lạc chỗ ở trong bụng hay nếp
bẹn. Tinh hồn chỉ chế tiết Estrogen khơng chế tiết Testosteron, nên tính chất sinh dục phụ của nữ
phát triển nên bệnh nhân có kiểu hình và tính cách nữ giới. Khơng có lơng mu, lơng nách, khơng có
hành kinh. Khơng có dương vật nên coi là con gái.
Điều trị bằng cắt bỏ 2 tinh hồn đề phịng ung thư hố sau khi đã phát triển tính chất sinh dục
phụ của nữ đầy đủ. Sau phẫu thuật dùng Estrogen để duy trì nữ giới và đề phịng lỗng xương.
+ Dị dạng sinh dục: khơng có âm đạo, màng trinh không thủng, vách ngăn ngang âm đạo.


Khơng có kinh, đau bụng hàng tháng theo chu kỳ, đau tăng dần qua mỗi kỳ. Khám thấy khối
máu kinh ở tiểu khung. Nếu do màng trinh khơng thủng thì âm hộ bị đẩy phồng ở vị trí màng trinh.
Điều trị: cắt màng trinh hình hoa thị, cắt vách ngăn ngang hoặc tạo hình âm đạo nhưng khó
đạt được vừa dẫn lưu máu kinh vừa đảm bảo khả năng sinh sản.
- Chẩn đoán:
+ Hỏi bệnh
+ Khám bệnh: quan sát phát hiện có bất thường về đường sinh dục.
Lơng mu và vú không phát triển: teo buồng trứng, teo tuyến yên bẩm sinh.
Lơng mu và vú phát triển: có đau bụng có thể do bế máu kinh.
khơng đau bụng: khơng có tử cung
+ Xét nghiệm: tuỳ thuộc hướng tới loại nguyên nhân mà đưa xét nghiệm: siêu âm, RIA, soi
ổ bụng, nhiễm sắc đồ.
6.3.3. Vô kinh thứ phát:

- Nguyên nhân: vùng dưới đồi
Nội tiết: suy tuyến yên, buồng trứng.
Rối loạn hoạt động nội tiết của vỏ thượng thận, tuyến giáp, hoại tử tuyến yên do mất máu
nhiều (Hội chứng Sheehan)
Vô kinh tiết sữa do Prolactin cao.
Dính buồng tử cung: do lao sinh dục, sau nạo hút thai, sau tháo vòng tránh thai hay dính cổ tử
cung.
Do tinh thần căng thẳng, lo sợ.
- Hội chứng Sheehan: do mất máu cấp và nhiều dẫn đến giảm cung cấp máu cho tuyến yên và
thuỳ trước tuyến yên bị hoại tử và sẽ mất việc chế tiết các hormon, gặp sau đẻ.
Mất sữa là triệu chứng sớm nhất, sau đó vú teo dần, mất kinh, rụng lông nách và lông mu, teo
các cơ quan sinh dục, giảm tình dục. Bệnh nhân gầy mịn, mệt mỏi. Nặng hơn thì suy tuyến giáp,
tuyến vỏ thượng thận, nhưngbệnh nhân không sạm da do tuyến yên không chế tiết ACTH, một
hormon gây sạm da.
- Hướng xử trí: tuỳ loại nguyên nhân.
+ Loại trừ mất kinh sinh lý: có thai, mãn kinh.
+ Do dính buồng tử cung: sau nạo thì nong buồng tử cung và đặt vịng chống dính.
Do dính cổ tử cung: nong cổ tử cung
Do lao sinh dục: điều trị lao toàn thân
+ Do nội tiết: liệu pháp hormon thay thế, điều trị các bệnh nội tiết khác, hoặc sử dụng vịng
kinh nhân tạo.
Vơ kinh tiết sữa do Prolactin: điều trị bằng Parloden.
+ Ăn uống đầy đủ, liệu pháp tâm lý...
6.4. Rong kinh - rong huyết.


- Rong huyết là hiện tượng ra máu không liên quan đến kỳ kinh. Rong kinh trên 15 ngày
thường biến thành rong huyết và gọi là rong kinh - rong huyết, nếu kéo dài sẽ gây thiếu máu và có thể
gây viêm nhiễm do máu ở âm đạo tạo thành môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển
- Nguyên nhân:

+ Rối loạn hoạt động nội tiết ở tuổi trẻ, tiền mãn kinh.
+ Do viêm niêm mạc tử cung sau sẩy đẻ.
+ U xơ tử cung, polip buồng tử cung.
+ Bệnh gây rối loạn đông máu: Hemogenia, bệnh về gan thận.
- Hướng xử trí: điều trị càng sớm càng tốt và tuỳ theo nguyên nhân.
+ Tuổi trẻ: dùng hormon sinh dục nữ estrogen và Progesteron.
+ Tiền mãn kinh: nạo buồng tử cung gửi giải phẫu bệnh, thuốc co tử cung và kháng sinh.
+ Nguyên nhân thực thể tại tử cung: chẩn đoán và điều trị nguyên nhân.
6.5. Thống kinh: gọi là thống kinh thì đau là đáng kể, có ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động.
- Thống kinh nguyên phát: xảy ra sớm, ngay hoặc sau vài kỳ hành kinh đầu, thường là thống
kinh cơ năng.
- Thống kinh thứ phát: xảy ra muộn nhiều năm sau. Thường có nguyên nhân thực thể như: tử
cung quá đổ sau, chít hẹp cổ tử cung do u xơ tử cung hay dính một phần cổ tử cung, lạc nội mạc tử
cung.
- Điều trị:
+ Liệu pháp tâm lý
+ Thể dục liệu pháp
+ Thuốc giảm đau: theo chỉ dẫn của bác sĩ.
+ Tìm nguyên nhân thực thể giải quyết.
6.6. Những rối loạn kinh nguyệt khác:
- Băng kinh, băng huyết, cường kinh: điều trị sớm, điều trị triệu chứng và tìm nguyên nhân
điều trị.
- Kinh ít, kinh thưa, kinh khơng đều: nếu có nhu cầu sinh con thì điều trị.
7. Phương pháp giảng dạy:
- Thuyết trình, sử dụng phương pháp giảng dạy tích cực: hỏi đáp, có sơ đồ minh hoạ.
8. Tài liệu tham khảo:
- Điều trị vô sinh - Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh 1998.
- Bài giảng Sản Phụ khoa - Bộ môn Phụ Sản - Trường Đại học Y Hà Nội.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×