Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.2 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


<b>TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>


Nguyễn Ngọc Cường



Xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên Trường Đại học


Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay



Luận văn Thạc sĩ Triết học: 60.22.80
Người hướng dẫn: TS. Đoàn Thị Minh Oanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC </b>


<b>Mở đầu</b>...3


<b>Chương 1. Vai trò của tự giáo dục trong giáo dục đại học</b> ... 11


1.1. Tự giáo dục và nội dung của tự giáo dục trong giáo dục đại học ... 11


1.1.1. Giáo dục và tự giáo dục - nhìn từ góc độ triết học ... 11


1.1.2. Nội dung của tự giáo dục trong giáo dục đại học ... 20


1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của việc xây dựng ý thức tự giáo dục trong
giáo dục đại học hiện nay ... 26


1.2.1. Tầm quan trọng của ý thức tự giáo dục trong giáo dục đại học hiện nay ... 26


1.2.2. Một số yêu cầu cơ bản của việc xây dựng ý thức tự giáo dục trong giáo
dục đại học ở nước ta hiện nay... 30



<b>Chương 2. Xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên Trường Đại học </b>
<b>Hùng Vương hiện nay - thực trạng và giải pháp</b> ... 38


2.1. Thực trạng ý thức tự giáo dục của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương
và các vấn đề đặt ra ... 38


2.1.1. Khái quát về tỉnh Phú Thọ và Trường Đại học Hùng Vương ... 38


2.1.2. Thực trạng xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên Trường Đại học
Hùng Vương những năm qua (2003 đến 2007) ... 41


2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao ý thức tự giáo dục cho sinh viên
Trường Đại học Hùng Vương hiện nay <b>(Làm lại giải pháp: 3) </b>
2.2.1. Tích cực đổi mới có hiệu quả cách học ở đại học: Tự học của sinh viên ... 74


2.2.2. Tăng cường các biện pháp giáo dục nội khóa, ngoại khóa thơng qua các
mơn học... 80


2.2.3. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập, nghiên cứu khoa học tiến quân
vào khoa học công nghệ, xung kích đi đầu xây dựng xã hội học tập... 83


2.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng phong trào tuổi trẻ thi đua
tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ... 84


2.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học - áp dụng yếu tố tích cực của phương
thức đào tạo theo tín chỉ ... 85


<b>Kết luận</b> ... 89



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>BẢNG QUY ƯỚC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN </b>


CĐ: Cao đẳng


CĐSP: Cao đẳng sư phạm


CTCT: Cơng tác chính trị


GDCD: Giáo dục cơng dân


KTDN: Kế tốn doanh nghiệp


QTKD: Quản trị kinh doanh


PPDH: Phương pháp dạy học


SPKT: Sư phạm kỹ thuật


SP: Sư phạm


TCCB: Tổ chức cán bộ


TDTT: Thể dục thể thao


TNCS HCM: Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách


hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là đầu tư cho
sự phát triển, giáo dục và đào tạo phải hướng tới đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi
của thực tiễn cách mạng.


Thực tiễn cách mạng địi hỏi cần phải có những con người phát triển tồn
diện, vừa có đức vừa có tài, vừa "hồng" vừa "chuyên". Đó là những người có lập
trường chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có lý tưởng sống
cao đẹp, có hiểu biết về khoa học cơng nghệ, có tư duy khoa học, sáng tạo.
Những phẩm chất đó là kết quả của q trình giáo dục, trong đó tự giáo dục có ý
nghĩa quyết định.


Hiện nay, đất nước ta đang “chuyển mình” mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội và hội nhập với mức độ ngày càng sâu rộng, tốc độ ngày
càng nhanh vào đời sống quốc tế, đặc biệt về kinh tế, thì những tác động của xã
hội ta, của quốc tế vào mỗi cá nhân, nhất là lớp trẻ cũng rất mạnh mẽ. Việc giáo
dục nhân cách cho tầng lớp thanh niên sinh viên hiện nay nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp. Sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc đòi hỏi ở họ phải rèn luyện tài
năng và đạo đức để tiếp nhận được nhiều nhất, đúng đắn nhất những điều kiện
mà dân tộc và nhân loại, lịch sử và thời đại đã tạo nên. Trọng trách này trước hết
thuộc về nền giáo dục nước nhà và đòi hỏi thanh niên sinh viên phải có khả năng
tự giáo dục cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Là giảng viên trường Đại học Hùng Vương trước hết tôi quan tâm đến
sinh viên của mình và trăn trở về kết quả giáo dục, làm sao sau khi rời ghế nhà
trường, các em vững vàng trong cuộc sống, lập thân, lập nghiệp. Chính vì vậy,
tơi chọn vấn đề: <i>Xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên Trường Đại học </i>
<i>Hùng Vương hiện nay </i>làm đề tài nghiên cứu.


<b>2. Tình hình nghiên cứu </b>



Tư tưởng tự giáo dục đã xuất hiện rất sớm trong tiến trình phát triển của
xã hội loài người. Các triết gia cổ đại đã nhận ra tiềm năng sáng tạo của nhân
loại ngay trong mỗi con người. Về sau, những nhà tư tưởng vĩ đại như
J.J.Rousscau, L.Tolstoi, A.X. Macarencơ, M.Gorki,... đều có những ý tưởng
muốn đánh thức tiềm năng sáng tạo, ý thức tự chủ của người học và đặt ra những
yêu cầu cao đối với việc học tập nói chung, trong đó có tự học.


Vấn đề tự giáo dục đã được đề cập trong một số cơng trình nghiên cứu, kể
cả trong một số giáo trình “Giáo dục học” và ở một số bài viết chuyên đề hội
thảo... Tuy vậy, nhìn chung các tác giả mới dừng lại ở sự chỉ dẫn, khuyến cáo,
nhắc nhở... và chủ yếu là bàn về vấn đề tự học của sinh viên - một nội dung
không thể thiếu được trong q trình giáo dục nói chung và vấn đề ý thức tự giáo
dục của sinh viên nói riêng.


Trong tài liệu "Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường đại học,
cao đẳng đào tạo giáo viên trung học cơ sở" của GS. TS. Vũ Văn Tảo đã nêu lại
triết lý giáo dục của thế kỷ XXI (theo J. Delors, UNESCO, 1996.), đó là:


1/ Học suốt đời (lifelong learning). Năng lực học suốt đời nhờ vào <i>học </i>
<i>cách</i> <i>học </i>


2/ Bốn trụ cột của giáo dục:
* Học để biết (cốt lõi là hiểu)
* Học để làm (trên cơ sở hiểu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

* Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân)
3/ Xây dựng một xã hội học tập (learning society)
Học thường xuyên học, suốt đời, đào tạo liên tục.


Những vấn đề trên đã gợi ý đến vấn đề tự giáo dục mà trước tiên là vấn đề


tự học.


Vấn đề tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu ở Việt Nam đã được nhiều tác
giả nói đến trong các cơng trình của mình. Trong bài viết "Khơi dậy tiềm năng
về khả năng tự giáo dục, tự đào tạo, tự học của sinh viên" GS.TS. Nguyễn Cảnh
Toàn đã viết: "Làm giáo dục mà khởi động được tiềm năng về khả năng tự giáo
dục, tự đào tạo, tự học là cách làm giáo dục có hiệu quả và rất kinh tế vì người
học sẽ tự lo được rất nhiều, giảm đi biết bao nhiêu công sức, tiền của đầu tư của
xã hội, của nhà nước. Nó cho phép thực hiện khẩu hiệu "Học, học nữa, học mãi"
vì khơng ai ngồi mãi trên ghế nhà trường được nhưng lại phải học suốt đời, học
liên tục. Nó cũng cho phép thực hiện khẩu hiệu" Học mọi lúc, học mọi nơi, học ở
mọi người" mà những người quen học thụ động, ỷ lại, bỏ phí đi rất nhiều dịp để
học như học lúc đi chơi, lúc lên giường đi ngủ, học ở đứa trẻ mới lên ba...” [39].


Khi "Dự báo về một số đặc điểm tương lai của giáo dục đầu thế kỷ 21"
[2], tác giả Nguyễn Hữu Châu đã cho rằng, nội dung của mơn học khơng cịn là
hệ thống kiến thức ổn định và bất biến, tuyệt đối khách quan nữa; mục tiêu của
mơn học cũng khơng cịn hồn toàn như dự định trước, mà đã trở thành quá trình
thầy trị cùng tìm tịi kiến thức mới. Các thầy giáo từ chỗ giảng dạy, hành nghề
truyền thống trở thành người hợp tác để làm cho học sinh tiến vào xã hội tương
lai. Điều đó, địi hỏi học sinh khơng ngừng tự học để thích ứng được với các yêu
cầu của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

phương pháp tư duy để có thể tự học suốt đời, PGS Nguyễn Như Ý cho rằng:
"Cần chuyển cách dạy và học đơn thoại sang cách dạy và học đối thoại" [46].


Luận bàn về phương hướng cơ bản nâng cao chất lượng và hiệu quả tự
học, tự đào tạo của người học, GS Lê Khánh Bằng cho rằng cần thực hiện tốt
quan điểm B.V.T (Bản thân, Việt Nam, Thế giới) trong dạy học. Đó là phát huy
cao độ sức mạnh tiềm năng vật chất, tinh thần và tâm linh của bản thân người


học (B) với sự hỗ trợ ít nhiều của thầy và bạn trên cơ sở kết hợp truyền thống
kinh nghiệm, sức mạnh giáo dục của dân tộc Việt Nam (V) với tinh hoa và sức
mạnh giáo dục của nhân loại, thế giới và thời đại (T) để có thể trở thành những
con người năng động và sáng tạo mang đậm bản sắc dân tộc, thời đại, cá nhân,
hết sức tự tin vào bản thân, có sức đề kháng cao, biết tự khẳng định mình, nhưng
ln khiêm tốn, biết cùng chung sống [1].


Đánh giá về vai trò hoạt động tự học của người học, GS. Phan Trọng Luận
cho rằng tự học chính là: "Một khâu đột phá chất lượng đào tạo" hiện nay [27].


Trong tác phẩm "Tự học - Một tư tưởng lớn của Hồ Chủ tịch về dạy học".
Tác giả Nguyễn Hoàng Yến đã khái quát tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
tự học có thể quy thành các vấn đề cụ thể như sau:


1/ Một là, trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục
đích học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn.


2/ Hai là, phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời.
3/ Ba là, Muốn tự học thành cơng phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học
tập, phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi
trở ngại.


4/ Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình thức
để tự học.


5/ Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó [47].


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2003, tác giả Nguyễn Văn Quang - Học viện Chính trị quân sự đã khái quát một
tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tự học: Một là: Người coi trọng: "Lấy
tự học làm cốt"; Hai là, người xác định động cơ, thái độ học tập là "học để làm


việc, làm người, làm cán bộ, học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân,
phụng sự Tổ quốc và nhân loại. Đến tháng 5 năm 1950, Người nhắc lại: "Học để
sửa chữa tư tưởng, để tu dưỡng đạo đức cách mạng, để tin tưởng và học để hành"
[34, tr.500].


Theo nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề dạy học - giáo dục và sự phát triển
tâm lý: Khi khẳng định vai trò chủ đạo của giáo dục, dạy học đối với sự phát
triển tâm lý, chúng ta cần lưu ý: Tâm lý con người mang tính chủ thể, những tác
động của điều kiện bên ngồi ln luôn bị khúc xạ thông qua kinh nghiệm sống
của con người. Do vậy, những học sinh khác nhau có thể có những thái độ khác
nhau trước cùng một yêu cầu của thầy, cô giáo.


Con người là chủ thể hoạt động, chủ thể trước những tác động của môi
trường. Do vậy, các tác động bên ngoài ảnh hưởng tâm lý con người một cách
gián tiếp thơng qua q trình tác động của con người trong mơi trường đó.


Hơn nữa, con người là một chủ thể tích cực có thể tự giáo dục thay đổi
được chính bản thân mình - con người có thể tự giáo dục (ở tuổi thanh, thiếu
niên tự ý thức phát triển mạnh mẽ, các em có thể tự giáo dục một cách có ý
thức)... nhưng quá trình tự giáo dục của chủ thể không tách khỏi tác động của
mơi trường. Nó được giáo dục, kích thích, hướng dẫn... diễn ra trong quá trình
chủ thể tác động qua lại với những người xung quanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

xuống vũng bùn của cuộc đời. Khi con người có quan niệm đúng đắn về học tập
thì nó sẽ tạo ra động cơ thúc đẩy con người rất chăm chỉ, cần cù và kiên nhẫn
học tập, coi việc học tập, tiếp thu tri thức để lập thân lập nghiệp như cơm ăn,
nước uống hàng ngày [45].


Giáo dục, dạy học có vai trị chủ đạo đối với sự phát triển. Nhưng mối
quan hệ giữa giáo dục, dạy học và phát triển là mối quan hệ biện chứng. Hai q


trình này khơng phải là hai q trình diễn ra song song mà chúng thống nhất với
nhau, có tác động tương hỗ với nhau. Sự phát triển nhân cách con người chỉ có
thể diễn ra một cách thuận lợi trong những điều kiện của giáo dục và dạy học.
Nhưng để giữ vai trò chủ đạo, giáo dục và dạy học phải kích thích, dẫn dắt sự
phát triển chứ không chờ sự phát triển, tạo nên ở chủ thể quá trình giải quyết
mâu thuẫn liên tục để thúc đẩy sự phát triển. Vì thế, khả năng giáo dục và dạy
học rất rộng lớn, nhưng không vô hạn. Muốn phát triển nhân cách đúng đắn rất
cần có sự tự giáo dục của cá nhân chủ thể trong tất cả các thời kỳ cuộc đời.


Theo nhiều tác giả, chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi và
chỉ khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo
dục thành quá trình tự giáo dục. Luật Giáo dục đã ghi rõ: "Phương pháp giáo dục
đại học phải coi trọng việc bồi đưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều
kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham
gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng". Như vậy, phương pháp dạy và học ở
các trường đại học, cần thực hiện theo ba định hướng:


- Bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu;


- Tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo;


- Rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, ứng dụng.


<b>3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên trường Đại học Hùng Vương trong giai
đoạn hiện nay.


<i><b>* Nhiệm vụ nghiên cứu: </b></i>



+ Nêu khái quát được vai trò của tự giáo dục và tầm quan trọng của việc
xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh viên hiện nay.


+ Làm rõ thực trạng và các nguyên nhân của thực trạng ý thức tự giáo dục
của sinh viên trường Đại học Hùng Vương.


+ Xác định những giải pháp cơ bản xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh
viên trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay.


<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


<i><b>* Đối tượng nghiên cứu:</b></i> Quan điểm và thực trạng giáo dục nói chung, về
ý thức tự giáo dục trong q trình giáo dục nói riêng.


<i><b>* Phạm vi nghiên cứu:</b></i> Quá trình giáo dục (giáo dục và tự giáo dục) ở
Trường Đại học Hùng Vương.


<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>


<i><b>* Cơ sở lý luận của đề tài:</b></i> Luận văn cơ bản dựa vào những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vấn
đề giáo dục, tự giáo dục; kết hợp với việc tham khảo kết quả nghiên cứu đã được
cơng bố có liên quan đến đề tài.


<i><b>* Phương pháp nghiên cứu:</b></i> Phương pháp luận biện chứng duy vật và một
số phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, hệ
thống - cấu trúc, điều tra khảo sát, thống kê, so sánh... trong nghiên cứu và trình
bày.


<b>6. Đóng góp của luận văn </b>



- Làm rõ thực trạng và các nguyên nhân của thực trạng ý thức tự giáo dục
của sinh viên trường Đại học Hùng Vương hiện nay.


- Xác định những giải pháp cơ bản xây dựng ý thức tự giáo dục cho sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Làm tài liệu tham khảo cho việc xác định hệ thống giải pháp để nâng cao
hiệu quả giáo dục của trường Đại học Hùng Vương hiện nay.


<b>7. Kết cấu của đề tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Danh mục Tài liệu tham khảo </b>



1 Lê Khánh Bằng (7/1998), “Phương hướng cơ bản nâng cao chất lượng và


hiệu quả tự học, tự đào tạo của học sinh sinh viên”, <i>Tạp chí Đại học và </i>
<i>giáo dục chuyên nghiệp</i>.


2 Nguyễn Hữu Châu (2000), “Dự báo về một số đặc điểm của giáo dục đầu


thế kỷ XXI”<i>, Tạp chí Phát triển giáo dục,</i> (1).


3 Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), <i>Triết học cổ điển Đức,</i> Nxb. Chính trị


quốc gia, Hà Nội.


4 Quang Đạm (1990), <i>Đại học và Trung dung</i>, Nxb. Văn hóa, Hà Nội.


5 Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), <i>Văn kiện hội nghị TW lần thứ 2 khóa </i>



<i>VIII</i>, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


6 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), <i>Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX</i>, Nxb.


Chính trị quốc gia, Hà Nội.


7 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), <i>Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X</i>, Nxb.


Chính trị quốc gia, Hà Nội.


8 <i>Giáo trình triết học Mác - Lênin</i> (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


9 Trần Văn Giàu (1980), <i>Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt </i>


<i>Nam, </i>Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.


10 Nguyễn Hùng Hậu (2004), <i>Triết học trong văn hóa phương Đông, </i>Nxb Đại


học Sư phạm, Hà Nội.


11 Trần Bá Hồnh (1998), “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong q trình dạy


học, giáo dục đào tạo”<i>, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục.</i>


12 Hội Khoa học lịch sử Việt Nam (2006), <i>Trí thức Việt Nam xưa và nay,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13 Hội sinh viên Việt Nam (12/2003), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc </i>


<i>Hội sinh viên Việt Nam lần thứ 7</i>, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.



14 Trần Đình Hượu (1995), <i>Đến hiện đại từ truyền thống</i>, Nxb. Văn hóa, Hà


Nội.


15 Trần Đình Hượu (2006), <i>Quan niệm của Nho giáo về giáo dục con người, </i>


Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


16 Vũ Khiêu (1997), <i>Nho giáo và phát triển ở Việt Nam, </i>Nxb. Khoa học Xã


hội, Hà Nội, Hà Nội.


17 Nguyễn Hiến Lê (1994), <i>Khổng tử, </i>Nxb. Văn hóa, Hà Nội.


18 V.I.Lênin (1980), <i>Toàn tập</i>, tập 18, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva.


19 V.I.Lênin (1977), <i>Toàn tập</i>, tập 41, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva.


20 Phan Ngọc Liên (2006), <i>Giáo dục và thi cử Việt Nam trước cách mạng </i>


<i>tháng 8 năm 1945, </i>Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội


21 <i>Lịch sử triết học</i> (1991), tập 1, Nxb. Tư tưởng - Văn hóa, Hà Nội.
22 <i>Lịch sử triết học</i> (1991), tập 2, Nxb. Tư tưởng - Văn hóa, Hà Nội.
23 <i>Lịch sử triết học</i> (1991), tập 3, Nxb. Tư tưởng - Văn hóa, Hà Nội.
24 <i>Luật giáo dục</i> (2006), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


25 <i>Luật bảo vệ mơi trường</i> (2004), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


26 L.M.Ac-kham-ghen-xki (1984), <i>Chủ nghĩa xã hội và Nhân cách, </i>Nxb.



Sách giáo khoa Mác-Lênin.


27 Phan Trọng Luận (1999), “Lại bàn về một khâu đột phá cho chất lượng đào


tạo”<i>, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục</i>, (5).


28 C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Tồn tập</i>, tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia,


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

29 C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Tồn tập,</i> tập 20, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.


30 C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), <i>Toàn tập</i>, tập 37, Nxb. Chính trị quốc gia,


Hà Nội.


31 Hồ Chí Minh (1993),<i> Về đạo đức cách mạng</i>, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà


Nội.


32 Hồ Chí Minh (1995), <i>Về đạo đức con người mới</i>, Nxb. Chính trị quốc gia,


Hà Nội.


33 Hồ Chí Minh (2004), <i>Tồn tập</i>, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


34 Hồ Chí Minh (2004), <i>Tồn tập</i>, tập 8, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


35 Hồ Chí Minh (2004), <i>Tồn tập</i>, tập 11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.



36 Nguyễn Văn Quang (8/2003), “Vận dụng tư tưởng tự học lý luận của chủ


tịch Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học”, Tạp chí
Giáo dục.


37 Nguyễn Tài Thư (1993), <i>Lịch sử tư tưởng Việt Nam</i>, Nxb. Khoa học Xã


hội, Hà Nội.


38 Nguyễn Cảnh Tồn (1998), <i>Q trình Dạy tự học</i>, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.


39 Nguyễn Cảnh Toàn (2002), <i>Tuyển tập tác phẩm bàn về giáo dục Việt Nam</i>,


Nxb. Lao động, Hà Nội.


40 Trường Đại học Hùng Vương (2006), <i>Báo cáo của Đoàn Thanh niên Cộng </i>


<i>sản Hồ Chí Minh nhà trường năm học 2005-2006</i>.


41 Thái Duy Tuyên (2001), <i>Giáo dục học hiện đạ</i>i, Nxb. Đại học quốc gia, Hà


Nội.


42 La Quốc Việt (2003), <i>Tu dưỡng đạo đức tư tưởng,</i> Nxb. Chính trị quốc gia,


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

43 Huỳnh Khái Vinh (2000), <i>Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị </i>


<i>xã hội</i>, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.


44 Phạm Viết Vượng (2000),<i> Giáo dục học</i>, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội.



45 Nguyễn Đình Xuân (2000), <i>Quy trình học tập và tự học</i>, Nxb. Đại học


Quốc gia Hà Nội.


46 Nguyễn Như Ý (1999), “Cần chuyển cách dạy học và học đơn thoại sang


cách dạy và học đối thoại”,<i> Tạp chí Dạy học và giáo dục chuyên nghiệp,</i>


(10).


47 Nguyễn Hoàng Yến (1990), “Tự học - Một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh


về dạy học”<i>, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục,</i> (3).


</div>

<!--links-->

×