NHỮNG RỐI LOẠN CHỨC NĂNG
CỦA HỆ THỐNG THẬN – TIẾT NIỆU
Để hiểu rõ chức năng của hệ thống thận – tiết niệu, cần phải nhắc lại một số chức phận của
thận.
I. NHIỆM VỤ CỦA THẬN
1. Nhiệm vụ thải tiết một số chất trong cơ thể.
1.1. Thải một số chất như:
Urê, creatinin, indol… một số thuốc sau khi vào cơ thể cũng được loại trừ qua đường thận như
sunfamit, penixilin, vitamin B1. khi nhiệm vụ này bị rối loạn, một số chất đó sẽ bị ứ đọng lại trong
máu nhất là urê mà trong lâm sàng thường biểu hiện dưới hình thái “hội chứng urê máu cao”.
1.2. Thải nước tiết.
Thận tham gia trong q trình chuyển hố nước để giữ thăng bằng khối lượng nước trong cơ thể
ở một tỷ lệ nhất định(76% trọng lượng cơ thể). Bài tiết nước giảm đi sẽ gây phù, một triệu chứng
thường gặp của bệnh thận.
1.3. Bằng cách thải tiết các chất điện giải (Na, K, Cl, Ca, Mg…),
Thận tham gia vào quá trình chuyể hố các chất đó, để giữ chúng ở một tỷ lệ nhất định ở trong
máu. Khi bài tiết các chất điện giải bị rối loạn như Na đào thải ít đi và gây ứ đọng trong máu và
gây phù, K đào thải tăng lên sẽ gây hội chứng giảm K máu ảnh hưởng tới q trình chuyển hố
của tế bào..
1.4. Nhờ việc thải tiết các chất điện giải,
Thận tham gia vào vai trị điều hồ áp lực thẩm thấu thành mạch, áp lực thẩm thấu tăng sẽ gây
phù.
1.5. Thận còn đóng vai trị giữ thăng bằng axit kiềm trong máu.
Thực hiện các nhiệm vụ trên là nhờ hai quá trình: quá trình lọc của thận và quá trình tái hấp thu
của các ống thận. Quá trình lọc cầu thận là một q trình có chọn lọc, cũng như q trình tái hấp
thu của ống thận cũng là một quá trình có chọn lọc, cho nên bình thường trong nước tiểu khơng
có anbumin, đường… trái lại một số chất khác lại có nhiều như urê, axit uric…
Khi cầu thận và ống thận bị tổn thương, các nhiệm vụ trên bị rối loạn.
2. Nhiệm vụ nội tiết.
2.1. Thận bài tiết hocmon làm tăng huyết áp:
Renin. Khi thận bị thiếu máu (hẹp động mạch thận, xơ tiểu động mạch thận…) chất này sẽ tăng
lên. Bệnh thận và tăng huyết áp có quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.2. Thận sản xuất ra yếu tớ sinh hồng cầu
(facteur érythropoíetique) có tác dụng làm tuỷ xương hoạt động bình thường. Khi suy thận yếu tố
này giảm đi và gây hiện tượng thiếu máu.
Những rối loạn trên đây là những rối loạn về mặt sinh hoá, muốn phát hiện phải xét nghiệm sinh
hố mới biết được, khi có những biểu hiện lâm sàng thường đã muộn.
II. CÁC RỐI LOẠN HỆ THỐNG THẬN – TIẾT NIỆU
BIỂU HIỆN TRÊN LÂM SÀNG.
1. Những rối loạn bài tiết nước tiểu do tổn thương cầu thận và ống thận. Đái nhiều, đái ít vơ niệu.
2. Những rối loạn thải tiết nước tiểu: đái khô, đái rắt, đái buốt, bí đái, đái dầm… nước tiểu được
bài tiết phải đi qua hệ thống dẫn nước tiểu để ra ngoài từ đài thận đến bể thận, niệu quản, bàng
quang và niệu đạo. Khi hệ thống dẫn nước tiểu đó có tổn thương như viêm, tắc, sẽ gây rối loạn
trên.
3. Những rối loạn khơng ảnh hưởng đến q trình bài tiết và thải tiết nước tiểu nhưng làm thay
đổi tính chất núơc tiểu: đái mủ, đái máu, đái dưỡng chấp…
4. Những rối loạn do nhiệm vụ nội tiết bị tổn thương: những biểu hiện của tăng huyết áp, thiếu
máu.
5. Những biểu hiện do rối loạn q trình chuyển hố: nơn, nhức đầu, khó thở… do urê máu cao,
thay đổi thăng bằng axit kiềm.
6. Những dấu hiệu chức năng: đau vùng thắt lưng và cơn đau quặn thận.
Năm rối loạn trên, sẽ nói tới trong các bài riêng. Dưới đây chỉ nói đến những dấu hiệu chức
năng:
6.1. Đau vùng thắt lưng:
Người bệnh có cảm giác hó chịu đau âm ỉ ngang thắt lưng cùng L2 – L3, đau một bên hay cả hai
bên. Khi làm việc nặng, mệt nhọc, thay đổi thời tiết thì đau nhìêu hơn. Triệu chứng này chỉ có
tính chất gợi ý mà thơi, khơng có giá trị đặc hiệu. Có nhiều nguyên nhân khác cũng gây đau
vùng thắt lưng. Triệu chứng đặc hiệu có giá trị là cơn đau quặn thận.
6.2. Cơn đau quặn thận:
Có là cơn đau bụng cấp tính xảy ra rất đột ngột, sau một cử động mạnh, sau khi làm việc, bị mệt
hau khi đang uống thuốc lợi niệu, nước suối…
6.2.1. Triệu chứng:
- Giai đoạn trước cơn đau: thường xảy ra rất đột ngột, nhưng đơi khi có những triệu chứng báo
hiệu trước như đau ngang vùng thắt lưng, đái khó hoặc đái ra máu.
- Giai đoạn cơn đau: đau rất giữ dội, đau quằn quại, hướng lan của cơn đau là lan xuống dưới,
xuống bìu hoặc bộ phận sinh dục ngồi. Các loại thuốc giảm đau thơng thường khơng có tác
dụng.
Người bệnh lúc đó vã mồ hơi, mặt tái đi, lo lắng, sợ sệt, sốt, nơn mửa, có cảm giác buồn đái
(ténesme vésicale). Khi khám thấy mạch nhanh, ấn vùng thận phía sau lưng rất đau, ấn các
điểm dau niệu quản phía bụng rất đau.
Cơn đau có thể kéo dài từ 1-2 giờ đến một ngày.
- Giai đoạn sau cơn đau: người bệnh đi đái rất nhìêu hoặc đái khó, có thể kèm theo đái máu hoặc
đái mủ.
6.2.2. Thể lâm sàng:
Trên đây là cơn đau điển hình, nhưng cũng có trường hợp cơn đau quặn thận mà đau nhẹ
thoáng qua, hoặc ngược lại rất đau kéo dài từ 1 ngày đến 2,3 ngày.
6.2.3. Chẩn đốn:
Dựa vào mấy đặc tính sau:
- Cơn đau đột ngột, dữ dội, lan xuống bìu hoặc bộ phận sinh dục ngồi.
- Có đái ra máu, đại thể hoặc vi thể.
- Các điểm đau vùng thận và niệu quản dương tính (+).
- Tiền sử đã có những cơn đau quặn thận.
6.2.4. Chẩn đoán phân biệt.
Rất dễ nhầm cơn đau quặn thận với những cơn đau bụng cấp tính khác.
6.2.5. Bên phải hay nhầm với:
- Cơn đau quặn gan: đau vùng hạ sườn phải, lan lên vai, sau khi đau có sốt và vàng da. Khám
ấn vùng gan túi mật đau. Dấu hiệu Murphy (+).
- Đau ruột thừa: đau vùng hố chậu phải, ấn điểm Mac-Burney (+) người bệnh có sốt, bạch cầu
cao trong máu cùng với tăng đa nhân trung tính.
6.2.6. Bên trái có thễ nhầm với:
- Cơn đau thắt ngực: những trường hợp khơng điển hình, cơn đau thắt ngực không lan lên trên
cánh tay mà lan xuống bụnh. Hay ngược lại, có cơn đau quặn thận không lan xuống dưới mà
lam lên ngực, vùng trước tim. Trường hợp này hiếm.
6.2.7. Chung cho cả hai bên có thể nhầm với:
- Cơn đau do loét dạ dày thủng dạ dày: đau vùng thượng vị khơng lan xuống bìu. Nếu thủng dạ
dày, ấn vùng thượng vị có phản ứng. Tiền sử có hội chứng loét dạ dày tá tràng.
- Viêm tuỵ tạng chảy máu hoại tử: đau rất dữ dội vùng thượng vị, nôn mửa, ấn vùng thượng vị
và điểm sừong lưng đau. Người bệnh trong tình trạng sốc, vã mồ hơi, tái mặt, huyết áp hạ. Thử
Amylaza trong máu rất cao.
- Cơn đau dạ dày trong bệnh tabét: đau dữ dội và đột ngột vùng thượng vị, mất đi cũng đột ngột,
có tiền ssử giang mai, thử BW (+). Hết cơn đau người bệnh khoẻ như thường.
- Tắc ruột: đau bụng, nơn, bí ỉa, bí trung tiện. Bụng có triệu chứng rắn bị.
- Đau bụng chì: những người nhiễm độc chì có thể có những cơn đau bụng, đau tồn bụng,
táo bón, tăng huyết áp, chân răng có viền đen. Thử máu tỉ lệ chì cao.
6.2.8. Cơ chế:
Cơn đau thận là do hiện tượng giãn đột ngột các đùi thận và bể thận gây nên. Khi chụp thận
ngược dòng (UPR) nếu bơm nhanh, mạnh thì cũng gây nên cơn đau quặn thận nhân tạo.
Đôi khi do các phản xạ thần kinh. Ví dụ nguyên nhân ở bên này nhưng lại gây đau ở bên kia.
6.2.9. Nguyên nhân:
- Sỏi thận niệu quản: là nguyên nhân thường gặp. Có thể làm tắc ở bể thận hoặc niệu quản.
Những sỏi nhỏ hay gây nên cơn đau thận hơn những sỏi to, vì sỏi nhỏ dễ di chuyển hơn. Triệu
chứng thông thường của sỏi thận là: cơn đau quặn thận và đái ra máu. Chụp Xquang sẽ thấy
hình sỏi.
- Lao thận: đơi khi cũng gây nên cơn đau thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng chủ yếu của lao thận
là đái ra máu và viêm bàng quang. Thử nước tiểu có những thay đổi bất thường, cấy nước tiểu
có thể tìm thấy vi khuẩn lao. Chụp Xquang thận tĩnh mạch, có những thay đổi điển hình.
- Ung thư thận: cũng có thể gây cơn đau quặn thận, nhưng ít hơn. Triệu chứng chủ yếu của ung
thư thận là đái ra máu. Khám thấy thận to, giãn tĩnh mạch bìu. Chụp Xquang thận, thấy thận to
và những thay đổi đặc hiệu ở đài thận.
III. KẾT LUẬN.
Những rối loạn chức năng của hệ thống thận tiết niệu có rất nhiều, cần phải hỏi bệnh một cách
tỷ mỉ mới phát hiện được, đặc biệt phải chú ý tới những rối loạn của quá trình bài tiết và thải tiết,
đến tính chất của nước tiểu (màu sắc, khối lượng) và đến cơn đau quặn thận. Tổng hợp các triệu
chứng đó lại sẽ giúp thầy thuốc hướng được vào một số hội chứng và một số bệnh.