Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Bài giảng Thiết kế bảng hỏi: Bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 53 trang )

Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN)


Tìm hiểu về các loại câu hỏi và thang đo
 Một số nguyên tắc chung khi tiến hành thiết
kế bảng hỏi
 Nguyên tắc đặt câu hỏi với một số câu hỏi đặt
biệt
 Sắp xếp thứ tự các câu hỏi
 Phác thảo một bảng hỏi hoàn chỉnh
 Điều tra thử



Có rất nhiều cách chia các loại câu hỏi:
- Câu hỏi đóng/mở/kết hợp
- Câu hỏi chọn một/nhiều phương án
- Câu hỏi gián tiếp/trực tiếp
- Câu hỏi nội dung/lọc/tâm lý
- Câu hỏi lưỡng cực/câu hỏi đơn cực
- Trong nội dung bài giảng: những câu hỏi
hỏi về hành vi và sự kiện/ câu hỏi về kiến
thức/ câu hỏi về đánh giá tâm lý hay thái
độ.




Thang Likert/Guttman scale
 Ranking scale: người TL đánh giá các câu trả
lời theo thứ tự tương ứng (bằng số).


 Choice-one answers: các phương án trả lời có
sự loại trừ nhau
 Choice-multiple answers: các phương án trả
lời không loại trừ nhau và NTL có thể lựa chọn
nhiều phương án.



Rating scale (one answer/multi choice)
 Thang định danh: các câu hỏi về tên và địa
chỉ.
 Yes/no: người trả lời chỉ có hai phương án cho
câu hỏi.
 Open-ended: người trả lời tự điền câu trả lời,
khơng bị bó buộc theo các phương án sẵn có



Hỏi những gì bạn muốn hỏi
 Hỏi theo cách mà bạn có thơng tin trả lời: từ
ngữ
 Hiểu tâm lý người được phỏng vấn và hoàn
cảnh phỏng vấn.
 Một số nguyên tắc khác



Đây là nguyên tắc sống còn của nhà nghiên
cứu
 Cần phải xác định

- Phân biệt câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi trên
thực tế. ( Câu hỏi NC làm rõ mục đích của
điều tra, câu hỏi này thường chung chung và
liên quan đến nhiều khái niệm trừu tượng)
- Làm rõ mục đích của cuộc điều tra:


+ cần làm rõ các khái niệm liên quan
+ hình thành các câu hỏi cụ thể mà sau này nó sẽ
được sử dụng để đo các khái niệm.


Từ ngữ phải chính xác: một thay đổi nhỏ cũng
sẽ tạo ra sự khác biệt lớn
 Tính chất của từ ngữ ảnh hưởng tới câu trả lời
 Câu hỏi càng cụ thể càng ảnh hưởng tới câu
trả lời của người trả lời



Có hai câu hỏi
 Q1: “Bạn được trả cơng cơng bằng với cơng
việc của mình chứ?”
 Q2: “Ơng chủ hay đại diện của ơng ta có dùng
thủ đoạn để chiếm đoạt một phần thu nhập
của bạn không?”



Do you think the government should give money to

workers who are unemployed for a limited length of time
until they can find another job? (Yes 63%)
 It has been proposed that unemployed workers with
dependents be given up to $25 per week by the
government for as many as 26 weeks during one year
while they are out of work and looking for a job. Do you
favor or oppose this plan? (Favor 46%)
 Would you be willing to pay higher taxes to give people
up to $25 a week for 26 weeks if they fail to find
satisfactory jobs? (Yes 34%)
Nguồn: Gallup poll of January 1938



Việc đặt câu hỏi giống như một q trình
mang tính xã hội (conversation with a
purpose)
- PVV có cơ hội nói chuyện với nhiều kiểu
người
- Người trả lời có cơ hội để nói chuyện về một
số chủ đề nào đó với một người nghe nhiệt
tình
- Tuy nhiên có nhiều trường hợp người được
hỏi phỏng vấn từ chối tham gia.
 Cần phải chú ý một số nguyên tắc sau:




Nguyên tắc:

+ luôn coi người trả lời là một người tham gia trị
chuyện một cách tình nguyện
+ Quan tâm đến quyền riêng tư của người trả lời
+ Đảm bảo rằng người tham gia trả lời trong các cuộc
điều tra được thơng tin đầy đủ những gì họ được hỏi
và thơng tin của họ được sử dụng ntn.
+ Đảm bảo tính khuyết danh của câu trả lời. Vấn đề
này được giải quyết sẽ giải quyết một loạt các vấn
đề nêu trên như: quyền cá nhân, sự đồng thuận hay
sự tin tưởng của người trả lời.
+ Có thể tiết lộ thơng tin đến đâu cho người trả lời:
cung cấp cho người trả lời tồn bộ cac thơng tin về
mục đích NC, nội dung bảng hỏi và trả lời bất kỳ câu
hỏi nào về nguồn tài trợ hay việc sử dụng số liệu.
Cần phải nhắc tới cả mức độ bảo mật của thông tin.



Hạn chế việc bắt đầu ngay vào viết câu hỏi
cho đến khi bạn thật sự hiểu câu hỏi NC
 Viết câu hỏi NC vào giấy và luôn đặt trước
mặt khi xây dựng bảng hỏi
 Mỗi khi đặt câu hỏi cần phải tự hỏi mình “tại
sao tơi cần biết điều này?”
 Sử dụng câu hỏi sẵn có từ các nguồn khác
nhau
 Lỗi trong các câu trả lời






-

-

Khuyến khích sử dụng các câu hỏi sẵn có từ
các nguồn điều tra khảo sát đã thành cơng
trước đó:
Tiết kiệm thời gian và tiền bạc  Đường tắt
Có thể so sánh với kết quả của khảo sát
trước đó
Tăng tính tin cậy của câu trả lời: đối với các
nghiên cứu với cùng số lượng, cùng bối
cảnh, và khơng có sự thay đổi
Đối với các cuộc khảo sát có sự cách biệt về
thời gian và có sự thay đổi  sử dụng cùng
câu hỏi để đo lường xu hướng thay đổi.



-

-

Khi sử dụng câu hỏi sẵn có từ các cuộc điều
tra khác cần chú ý:
Bản quyền tác giả
Tìm hiểu kỹ bối cảnh của từng các câu hỏi cụ
thể vì câu trả lời cho một vài câu hỏi mà chỉ

dành để hỏi trong bối cảnh đã được xác định
Nếu bạn quan tâm tới xu hướng theo thời gian
trong câu trả lời đối với một số câu hỏi nhất
định, cần đặc biệt chú ý đến the preceding
question trong BH đã sử dụng trước đó.




Lỗi xuất hiện trong các câu hỏi khác nhau thì
khác nhau








1) Câu hỏi về hành vi và sự kiện: hỏi về những việc
mà người trả lời đã làm, những việc đã xảy ra và
theo nguyen tắc có thể quan sát bên ngoài.
2) Câu hỏi về đo kiến thức: đo nhận thức của người
trả lời về một chủ đề quan tâm hoặc kỹ năng nhận
thức của họ. Trong khảo sát câu hỏi này thường đi
cùng với câu hỏi thái độ và hành vi.
3) Câu hỏi đánh giá tâm lý và thái độ: theo nguyên
tắc là câu hỏi không thể kiểm tra độ chính xác, vì
thái độ hay hành vi chỉ nằm trong ý thức của người
trả lời, không thể được quan sát.



Câu hỏi hành vi khơng mang tính đe dọa
 Câu hỏi hành vi mang tính đe dọa
 Câu hỏi về thái độ và hành vi trong tương lai
 Câu hỏi về đo kiến thức
 Câu hỏi đóng/mở
 Các câu hỏi chuẩn về nhân khẩu học



Câu hỏi hành vi khơng mang tính đe dọa: ít
tính nhạy cảm trong ngơn từ nhưng vấn đề
nằm ở trí nhớ và sự thấu hiểu.
 Một số các chủ đề để hỏi: công việc, mua bán
và sở hữu, một vài chủ đề liên quan đến sức
khỏe, giao tiếp xã hội, hoạt động du lịch và
vui chơi…





Các lỗi thường gặp trong câu trả lời
◦ (4 nhân tố gây lỗi: ký ức, động lực, trao đổi thông
tin và kiến thức)
◦ Nhầm lẫn trước và sau:
 Nhầm lẫn về thời điểm sự kiện.

◦ Nói giảm hoặc nói quá:

 Nhằm lạc hướng, gây ấn tượng với người hỏi.




Kỹ thuật hỏi những thông tin về hành vi
không mang tính đe dọa

◦ Xác định thế nào là những câu hỏi hành vi khơng
mang tính đe dọa.
+ vận dụng theo các kinh nghiệm đã có từ trước
+ Qua điều tra thử




Các cách biến những câu hỏi hành vi trở nên
dễ dàng hơn
◦ Cân nhắc giữa đếm và ước lượng>và thời gian dài
◦ Cân nhắc tần suất >< thời gian
◦ Cơ chế ước lượng và tính tốn


Một số cách để biên câu hỏi về hành vi này
dễ dàng trả lời hơn với người trả lời, khắc
phục lỗi.
 Nếu sự kiện xảy ra > 5 lần người trả lời
thường ước tính hơn là đếm.
 Khi hành vi giống nhau và xảy ra thường

xuyên thì sử dụng cách ước tính
 Hành vi thường xun khơng theo quy luật
và không đặc biệt  hỏi trong một thời
gian ngắn
 Hành vi thường xuyên và theo quy luật: hỏi
trong thời gian ngắn x tỷ lệ
 Hành vi không thường xuyên, không theo
quy luật  hỏi hành vi trong thời gian dài




Gợi mở trợ giúp

◦ Liệt kê các phương án trong câu trả lời (2.1)
◦ Đưa ra ví dụ ngay trong câu hỏi (2.1)
◦ Sử dụng show-card
◦ Kiểm kê tài sản: xem lại sách báo, đồ dùng…
◦ Cần phải lưu ý: phương án “khác”, nhóm các câu
trả lời nếu các phương án quá dài, bỏ qua các
phương án ở giữa



Câu hỏi cụ thể: câu hỏi nên được đặt rõ ràng
hết mức có thể. (cần phải đủ các yếu tố: ai,
cái gì, ở đâu, khi nào, và tại sao)


Sử dụng nguồn thơng tin khơng trực tiếp: ví

dụ những thơng tin ghi lại của hộ gia đình
(hóa đơn, bảo hiểm, sổ ghi, hợp đồng, các
bản tài chính khác)
 Sử dụng nhật ký: với những hành vi thường
xuyên và không gây chú ý.
 Từ ngữ phải chính xác: đơn giản, tránh tiếng
lóng và từ ngữ thơng tục, từ đa nghĩa…
 Độ dài của câu hỏi: câu hỏi dài sẽ giúp bỏ
qua các sự kiện và gợi nhớ.



×