Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoi thoai trong De men phieu luu ky

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.96 KB, 128 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>GIÁP THỊ THUỶ</b>





<b>HỘI THOẠI </b>



<b>TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ”</b>



<i><b>Chuyên ngành:</b></i><b>Ngôn ngữ học </b>
<i><b>Mã số:</b></i><b> 60.22.01 </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC </b>



<i><b>Người hướng dẫn khoa học:</b></i> <b>PGS.TS Tạ Văn Thông</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,


kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.




<b>TÁC GIẢ LUẬN VĂN </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT


<b>MỞ ĐẦU </b>


<b> </b><i>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... </i>1


<i> 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ... </i>2


2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung ... 2


2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tơ Hồi và
trong Dế Mèn phiêu lưu ký... 4


<i>3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... </i>6


3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 6


3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 6


<i> 4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ... </i>7


4. 1. Mục đích ... 7


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 7



<i> 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... </i>8


<i>6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ... </i>8


6.1. Về lí luận ... 8


6.2. Về thực tiễn ... 8


<i>7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ... </i>8


<b>CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT ... 9 </b>


<i>1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC</i> ... 9


<i> 1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌCTIỂU KẾT</i> ... 22


TIỂU KẾT ... 25


<b>CHƢƠNG 2- CẤU TRÚC HỘI THOẠI TRONG DMPLK ... 26 </b>


2<i>.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 26


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại ... 29


2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại ... 32


2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại ... 33



2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại ... 35


2.1.6. Cấu trúc của các cuộc thoại ... 37


<i>2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</i>... 40


2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại ... 40


2.2.2. Các loại vai giao tiếp trong các đoạn thoại ... 46


2.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các đoạn thoại ... 49


2.2.4. Đích giao tiếp trong các đoạn thoại ... 53


2..2.5. Cấu trúc các đoạn thoại ... 56


<i> 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẶP THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 60


2.3.1. Cấu trúc của cặp thoại ... 60


2.3.1.1. Cặp thoại một tham thoại ... 60


2.3.1.2. Cặp thoại hai tham thoại ... 61


2.3.1.3. Cặp thoại ba tham thoại ... 62


2.3.1.4. Cặp thoại phức tạp ... 63


2.3.2. Tính chất của các cặp thoại ... 65



2.3.2.1. Cặp thoại chủ hướng ... 65


2.3.2.2. Cặp thoại phụ thuộc ... 66


2.3.2.3. Cặp thoại tích cực và tiêu cực ... 67


2.3.3. Liên kết hình thức đối với các cặp thoại ... 68


<i>2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 72<i> </i>


2.4.1. Đặc điểm của các loại tham thoại chức năng ... 72


2.4.1.1. Đặc điểm của tham thoại dẫn nhập ... 72


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i> 2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ TRONG DẾ MÈN </i>


<i>PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 77


2.5.1. Hành vi có hiệu lực ở lời ... 77


2.5.2. Hành vi mở rộng ... 79


2.5.3. Liên kết hành vi ... 81


<i>TIỂU KẾT</i> ... 83


<b>CHƢƠNG 3 - SỰ THỂ HIỆN NHỮNG QUAN HỆ LIÊN CÁ </b>
<b>NHÂN - PHÉP LỊCH SỰ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ... 84 </b>



<i> 3.1. CÁC LOẠI QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN TRONG DẾ MÈN </i>
<i>PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 84


<i> 3.2. SỰ THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ QUA NGÔN TỪ TRONG DẾ </i>
<i>MÈN PHIÊU LƢU KÝ</i> ... 85


3.2.1. Đặc điểm chung của các phương tiện ngôn ngữ thể hiện
phép lịch sự trong Dế Mèn phiêu lưu ký ... 85


3.2.2. Sự miêu tả các phương tiện cụ thể ... 87


3.2.2.1. Rào đón... 87


3.2.2.2. Vuốt ve ... 87


3.2.2.3. Dùng trợ từ ... 90


3.2.2.4. Hành vi nói gián tiếp ... 92


3.2.2.5. Bày tỏ tình hình bi quan ... 94


3.2.2.6. Nêu lí do ... 96


3.2.2.7. Dùng hô ngữ ... 98


3.2.2.8. Dùng tình thái từ ... 99


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


3.2.2.12. An ủi động viên ... 107



3.2.2.13. Hứa hẹn ... 107


3.2.2.14. Khen ngợi ... 108


3.2.2.15. Xin phép và mời mọc ... 109


3.2.2.16. Dùng kính ngữ ... 111


<i>TIỂU KẾT</i> ... 112


<b>KẾT LUẬN ... 113 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
CTCH


CTPT
DMPLK
HV
HVCH
HVPT
HVMR
Sp1
Sp2


TT


Cặp thoại chủ hướng


Cặp thoại phụ thuộc



Dế Mèn phiêu lưu ký
Hành vi


Hành vi chủ hướng


Hành vi phụ thuộc


Hành vi mở rộng


Nhân vật hội thoại thứ nhất


Nhân vật hội thoại thứ hai


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>

<b>MỞ ĐẦU </b>



<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI </b>


 DMPLK <b>(</b>được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là


“Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tơ Hồi. Đây được
xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra
nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng
hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại
đồng, mn lồi kết thành anh em”…


Góp phần làm nên sự thành cơng của tác phẩm, không thể không kể đến


sự quan sát và miêu tả tinh tường, cách sử dụng ngôn từ khéo léo và sáng tạo,


đặc biệt phải kể đến cách tạo nên những cuộc hội thoại rất đa dạng trong một
thế giới ồn ào, sinh động, nhiều vẻ...của các nhân vật - các lồi vật được nhân


hố, trong tác phẩm này.


 <sub>Ở Việt Nam, Ngữ dụng học đã khơng cịn mới mẻ, đặc biệt khi vận </sub>


dụng xem xét sự sử dụng ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học (chẳng hạn
các tác phẩm của Vi Hồng, Nam Cao, Kim Lân, Nguyễn Huy Thiệp...). Tuy


nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu đấy đủ và sâu sắc về


hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài, đặc biệt trong truyện DMPLK,
dưới cái nhìn của ngữ dụng học.


 <sub>Là một giáo viên trung học phổ thông, tác giả luận văn này ln băn </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Đó là những lí do để tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: <i>"<b>Hội thoại </b></i>


<i><b>trong </b>“<b>Dế Mèn phiêu lưu ký”</b>.</i>


<b>2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ </b>


<b>2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung </b>


Từ khi ngữ dụng học ra đời, hội thoại đã trở thành đối tượng được các
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận



văn thạc sĩ, những bài nghiên cứu: <i>Hội thoại trong truyện ngắn của Nam Cao</i>


(luận án tiến sĩ của Mai Thị Hảo Yến, Trường Đại học Sư phạm I, <b>Hà Nội</b>,


2006). Ở luận án này tác giả đã đi vào miêu tả cấu trúc của các hình thức
thoại dẫn trong truyện ngắn của Nam Cao với các kiểu loại: thoại dẫn trực
tiếp, thoại dẫn gián tiếp. Qua đó tác giả đã làm sáng tỏ lí thuyết về hội thoại
trong dụng học như các hình thức cơ bản của việc dẫn thoại, các hành vi ngôn
ngữ, các phát ngôn ngữ vi, các tham thoại và các biểu thức ngữ vi..., hướng
tới xây dựng các mơ hình hội thoại trong tác phẩm văn học nói chung. Tuy


nhiên tác giả mới chỉ đặt ra mục tiêu nhận diện đối tượng chứ chưa đi vào


nghiên cứu về chức năng hội thoại trong tác phẩm văn học.


Trong <i>Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trƣớc Cách mạng Tháng </i>


<i>Tám (đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với nhân vật) </i>(luận văn thạc sĩ


của Phạm Văn Khanh, Trường Đại học Sư phạm <b>Hà Nội</b>, 2006), tác giả chủ


yếu đi vào tìm hiểu đặc điểm sử dụng từ ngữ trong hội thoại của các nhân vật


trong các tác phẩm nói chung của Nam Cao trước Cách mạng Tháng Tám,


đặc biệt mối quan hệ giữa ngôn ngữ hội thoại với đặc điểm hình tượng nhân
vật, qua đó thấy được đặc điểm nhân vật qua ngôn ngữ hội thoại phù hợp với
ý đồ nghệ thuật của nhà văn.


Với đề tài <i>Bƣớc đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xi Vi Hồng</i> (luận văn



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
của lời thoại văn xuôi Vi Hồng để hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà văn,
hiểu thêm về ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, đồng bào miền núi
Việt Bắc nói chung, bước đầu tìm hiểu lí thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hố...


Ngồi những luận án, luận văn kể trên, cịn có thể kể đến những bài viết về


mặt này hay mặt khác của hội thoại trong các tác phẩm văn chương như: <i>Các </i>


<i>kiểu thoại dẫn trực tiếp, tự do trong truyện ngắn Nam Cao</i>của Mai Thi Hảo Yến


(1998); <i>Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng</i>của Đinh Trí Dũng


(1999); <i>Hiệu quả nghệ thuật của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Tƣớng </i>


<i>về hƣu của Nguyến Huy Thiệp</i> của Nguyễn Thị Hương (1999); <i>Chất quê </i>
<i>kiểng trong lời thoại của bà cụ Tứ - truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân </i>của


Lương Thị Bình (2002); <i>Hành vi nhận xét đánh giá qua lời thoại nhân vật </i>


<i>của truyện ngắn Chu Lai </i>của Cao Xuân Hải (2005); <i>Từ hô gọi trong lời đối </i>
<i>thoại và độc thoại của nhân vật qua khảo sát truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp </i>


của Lê Thị Sao Chi (2005); <i>Ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong sáng tác của </i>


<i>Franzkafka</i> của Đỗ Thị Thu Hằng (2007); <i>Nghệ thuật tổ chức đối thoại trong </i>
<i>tác phẩm Vũ Trọng Phụng</i> của Châu Minh Hùng (2007)...


(Nói về những nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học nói



chung, tất nhiên còn phải kể đến những nghiên cứu đối với hội thoại trong


những tác phẩm của Tơ Hồi. Xin được trình bày về những nghiên cứu này ở
mục sau).


Như vậy, đã có khơng ít những cơng trình cũng như những bài viết
nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học, xem xét hội thoại ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng, hầu như chưa có cơng trình nào đi vào
nghiên cứu cụ thể, chi tiết đặc điểm của cuộc thoại và các đơn vị nó bao hàm


thơng qua việc xem xét các cấu trúc hội thoại, sự biểu hiện của các quan hệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tơ Hồi và trong </b>


<b>Dế Mèn phiêu lƣu ký</b>


 <sub>Ở Việt Nam, Tô Hồi là một nhà văn nổi tiếng. Có thể kể đến hàng </sub>


loạt tác phẩm có nhiều độc giả của ông<i>: Dế Mèn phiêu lƣu ký</i> (1941); <i>Truyện </i>


<i>Tây Bắc</i> (1953); <i>Vợ chồng A Phủ</i> (1960); <i>Miền Tây</i> (1968); <i>Chuyện cũ <b>Hà Nội</b></i>


(1984); <i>Cát bụi chân ai</i> (1992); <i>Chiều chiều</i> (1994)...


Cùng với những tác phẩm của mình, Tơ Hồi đã được nhiều nhà nghiên
cứu, phê bình văn học chú ý. Đã có những cơng trình bài viết về các tác phẩm
của Tơ Hồi từ góc độ tổng quan cũng như đi sâu vào mặt này hay mặt khác


trong các tác phẩm, hoặc đối với một tác phẩm cụ thể của ơng. Đó là


- Ở phương diện văn học, có thể kể đến những nghiên cứu đóng góp


của Tơ Hồi từ góc độ tổng quan của các tác giả: Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ,
Hà Minh Đức, Nguyễn Đăng Mạnh, Phong Lê, Vân Thanh, Vương Trí Nhàn,
Nguyễn Đăng Điệp...Ngồi ra có thể kể đến là những cơng trình, bài viết đi


sâu vào từng tác phẩm như: <i>Tơ Hồi với miền Tây</i> của Phan Cự Đệ (1968);


<i>Tơ Hồi với ngƣời ven thành</i> của Triệu Dương (1973); <i>Tơ Hồi tự truyện</i> của
Vân Thanh (1980)...Nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất: Qua truyện
của Tơ Hồi, có thể gặp một nhà văn với óc quan sát tinh tế, khả năng miêu
tả tài tình, bút pháp linh hoạt, sự nắm bắt tinh nhạy...Ngồi ra cịn những luận


văn, luận án như: <i>Văn xuôi viết chi thiếu nhi của Tơ Hồi sau Cách mạng </i>


<i>Tháng Tám</i>của Hoàng Thị Diệu, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2003);
<i>Hình tƣợng nhân vật ngƣời lao động miền núi trong sáng tác của Tơ Hồi về đề </i>
<i>tài vùng cao </i>của Ma Thế Cừ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005);
<i>Khơng gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật trong tập truyện Tây Bắc của Tơ Hồi </i>


của Mai Thị Dung, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005); <i>Tính dân tộc </i>


<i>trong sáng tác của Tơ Hồi trƣớc Cách mạng Tháng Tám</i>của Nguyễn Thị Hải Bắc,


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun </i>
<i>Tơ Hồi</i>, luận án tiến sĩ của Mai Thị Nhung, Trường Đại học Sư phạm <b>Hà Nội</b>


(2006)...Các nghiên cứu nói trên đã xem xét tác phẩm của Tơ Hồi ở các góc



độ văn học, chú trọng đến đề tài, cách xây dựng hình tượng nhân vật, khơng
gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật..., giúp người đọc thấy được sự đóng góp
đáng kể của Tơ Hồi cho nền văn học nước nhà.


- Ở phương diện ngôn ngữ học, phải kể đến các cơng trình, bài viết:


<i>Phong cách viết ngƣời thực việc thực trong tiểu tuyết Tuổi trẻ Hồng Văn Thụ </i>
<i>của Tơ Hồi </i>của tác giả Huyền Kiêu (1972); <i>Ngôn ngữ một vùng quê trong </i>
<i>tác phẩm đầu tay của Tơ Hồi</i> của Võ Xuân Quế (1990); <i>Cát bụi chân ai</i> của


Xuân Sách (1993); <i>Cấu trúc thời gian và ngôn ngữ trong Cát bụi chân ai </i>của


Đặng Thị Hạnh (1998); <i>Tơ Hồi và thể hồi ký </i>của Vương Trí Nhàn (2002);


<i>Ngơn ngữ giàu tính tạo hình trong văn xi viết về đề tài miền núi của nhà </i>
<i>văn Tơ Hồi</i>, luận văn của Lê thị Na, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên


(2003)...Nhìn chung, các tác giả đều đi đến khẳng định sự sáng tạo về mặt


ngơn ngữ của Tơ Hồi, cho rằng đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên
phong cách nghệ thuật đặc sắc của ông.


 DMPLK là một trong những tác phẩm rất nổi tiếng của Tơ Hồi. Từ khi


ra đời đến nay, tác phẩm dành cho thiếu nhi độc đáo này luôn nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình chủ yếu từ góc độ văn học. Có thể
kể đến tác giả là: Trần Đăng Suyền (1984), Nguyễn Lộc, Đỗ Quang Lưu
(1990), Hà Minh Đức (1998)... Các nhà nghiên cứu đều thống nhất đánh giá
DMPLK là tác phẩm nổi tiếng sớm nhất trong đời viết văn của Tơ Hồi, trong


đó thể hiện tài quan sát nghiên cứu tỉ mỉ thế giới sinh vật nhỏ bé của nhà văn,
thể hiện rõ tài năng quan sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình u
cuộc sống, u thiên nhiên của Tơ Hồi...


Từ góc nhìn ngơn ngữ học, có bài: <i>Ngơn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
khảo sát số lượng các từ thuộc khẩu ngữ, phân tích những nhân tố quy định sự
tồn tại của chúng, đồng thời phân loại và khẳng định vai trị tích cực của việc


sử dụng từ thuộc khẩu ngữ trong các tác phẩm của Tơ Hồi. Với <i>Cách xƣng </i>


<i>gọi trong DMPLK</i> (2001), tác giả Tạ Văn Thơng đã chỉ ra sự khéo léo, tài tình
trong việc sử dụng hai hệ thống từ ngữ xưng gọi của các nhân vật và của
người kể chuyện trong DMPLK, và nhận xét: “những cách xưng gọi như vậy
trong truyện đã góp phần tạo nên các hoạt cảnh sinh sắc, làm tơn lên những
nét cá tính trong những mối quan hệ giữa nhân vật với nhân vật, giữa nhân vật
với hoàn cảnh, đồng thời cả người kể và độc giả... để rồi cuối cùng tạo nên sự
cuốn hút đối với người đọc bằng giọng điệu riêng cùng sự biến hố mn
màu của cuộc sống được diễn đạt bằng lời”[68, tr.26]…


Như vậy, có thể nhận thấy DMPLK chủ yếu được xem xét ở góc độ văn
học, sự nhìn nhận ở góc độ ngơn ngữ học cịn chưa nhiều, ngữ dụng học càng
ít. Đặc biệt, chưa có tác giả nào bàn kĩ càng về hội thoại trong tác phẩm này.


<b>3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


<b>3.1. Đối tƣợng nghiên cứu</b>


Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là <b>hội thoại </b>(hình thức thường



xun phổ biến nhất của ngơn ngữ trong giao tiếp của con người) trong tác phẩm


DMPLK, trong đó chủ yếu là <b>đối thoại</b> giữa các nhân vật trong tác phẩm.


Do DMPLK được in rất nhiều lần, có thể có những văn bản khơng thật sự


trùng khớp. Vì thế, trong luận văn này, bản in tác phẩm DMPLK, xuất bản


năm 2003 của Nxb Giáo dục được chọn làm văn bản để nghiên cứu.


<b>3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>


Nghiên cứu hội thoại dưới cái nhìn ngữ dụng học trong một tác phẩm
như DMPLK là phải miêu tả những đặc điểm của các đơn vị hội thoại, được
thực hiện trong những hoàn cảnh khác nhau, nhằm đạt tới những mục đích


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Để phát hiện những đặc điểm hội thoại trong DMPLK, có thể đặt ra yêu
cầu xem xét đối tượng từ nhiều phương diện: những yếu tố chi phối sự vận
động hội thoại; sự thể hiện các quy tắc hội thoại; cấu trúc các cuộc hội thoại;
sự thể hiện các quan hệ liên nhân, phép lịch sự... cụ thể, trong tác phẩm.


Trong khn một khổ luận văn cao học, chỉ hai khía cạnh chính của hội


thoại trong DMPLK được nghiên cứu:


- Về cấu trúc của hội thoại


- Về sự thể hiện những mối quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự qua hội thoại.



<b>4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU</b>


<b>4. 1. Mục đích</b>


Qua việc xem xét hội thoại trong DMPLK ở một vài khía cạnh chính
(cấu trúc; quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự...), luận văn nhằm chỉ ra các
đặc điểm của hội thoại dưới góc nhìn ngữ dụng học, của rất nhiều nhân vật
thể hiện mình qua nói năng ở các hồn cảnh khác nhau, với những tâm trạng,
vị thế, mục đích giao tiếp... đa dạng, trong một tác phẩm được coi là rất đặc
sắc của Tơ Hồi này.


<b>4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


 X<sub>ác định cơ sở lí luận về mặt ngữ dụng học đối với nghiên cứu hội </sub>


thoại nói chung, hướng tới việc nghiên cứu hội thoại trong tác phẩm, cụ thể
là DMPLK. Cụ thể là cần tìm hiểu các khái niệm có liên quan: hội thoại,
các đơn vị hội thoại, cấu trúc hội thoại, quy tắc hội thoại, quan hệ liên cá
nhân, lịch sự...


 <sub>Trên cơ sở lí thuyết được xác định, tập hợp và xử lí tư liệu về hội thoại </sub>


(với hình thức đa dạng khác nhau) từ DMPLK, tiến hành phân loại tư liệu


theo các tiêu chí khác nhau.


 <sub>Miêu tả các đặc điểm của hội thoại trong DMPLK. Chỉ ra các loại quan </sub>


hệ liên cá nhân, các phương cách nhằm thể hiện, các chiến lược nhằm nâng



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


 <b><sub>Phƣơng pháp miêu tả</sub></b> (với các thủ pháp phân tích và tổng hợp): được


sử dụng để miêu tả các cấu trúc hội thoại (cặp thoại, đoạn thoại, bước
thoại...); phân tích sự thể hiện các quan hệ liên cá nhân cũng như chỉ ra các
kiểu thể hiện lịch sự bằng ngôn từ trong tác phẩm.


 <b><sub>Phƣơng pháp thống kê</sub></b><sub>: được dùng để tính đếm các kiểu quan hệ, các </sub>


loại cấu trúc hội thoại..., để xác định những cách thức sử dụng ngôn từ ưa dùng


trong DMPLK, phục vụ ý đồ nghệ thuật của tác giả là khắc hoạ hình tượng


nhân vật và tạo tình huống kịch tính, làm nên sự hấp dẫn trong tác phẩm.


 <sub>Trong quá trình phân tích tổng hợp, luận văn sẽ chú ý ít nhiều đến </sub>


những yếu tố tâm lí, văn hố ở làng quê Việt Nam trước Cách mạng Tháng


Tám, khi phân tích và lí giải các hiện tượng trong hội thoại tác phẩm.<b> </b>


<b>6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN</b>
<b>6.1. Về lí luận </b>


<b> </b>  Luận văn là một minh chứng cho khả năng áp dụng các tri thức chung



về hội thoại nói riêng, về ngữ dụng học nói chung, để nghiên cứu ngôn ngữ


trong một tác phẩm cụ thể.


 <sub>Kết quả luận văn có thể được dùng làm cơ sở đối với cách phân tích </sub>


ngơn từ nghệ thuật trong tu từ học, đặc biệt để làm sáng rõ phong cách ngôn
ngữ của các nhà văn qua các tác phẩm của họ.


<b>6.2. Về thực tiễn</b>


Luận văn hướng tới khả năng giúp cho việc tìm hiểu phục vụ dạy và học
về ngơn ngữ văn học nói chung và về ngơn ngữ tác phẩm DMPLK nói riêng
trong nhà trường, đặc biệt dạy tiếng Việt ở trường trung học phổ thơng.


<b>7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN</b>


Ngồi các phần <b>Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo</b>, nội dung chính


của luận văn gồm ba chương như sau:


Chương 1: Cơ sở lí thuyết


Chương 2: Cấu trúc hội thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký


Chương 3: Sự thể hiện những quan hệ liên cá nhân - phép lịch sự trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>CHƢƠNG 1</b>



<b>CƠ SỞ LÍ THUYẾT </b>



<b>1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC</b>


<b>1.1.1.</b> Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, căn bản, phổ biến của


ngơn ngữ và cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác. Trong
tác phẩm nổi tiếng là “Thi pháp tiểu thuyết”, M.Bakhtin cũng đã nhấn mạnh


vai trị của hội thoại (ơng gọi là “đối thoại”). Theo ông, đối thoại là bản chất


của ý thức, bản chất của cuộc sống con người…Sống tức là tham gia vào đối


thoại: hỏi, nghe, trả lời, đồng ý. Con người tham gia vào cuộc đối thoại ấy


bằng tồn bộ con người mình và tồn bộ cuộc đời mình, bằng mắt, tay, tâm
hồn, tinh thần, hành vi, và trút hết con người mình vào lời nói và tiếng nói, ra
nhập dàn đối thoại của cuộc sống con người, ra nhập cuộc hội thảo thế
giới…Bản ngã không chết, cái chết chỉ là sự ra đi. Con người ra đi khi đã nói
lời của mình, nhưng bản thân lời nói ấy còn lại mãi mãi trong cuộc thoại


không bao giờ kết thúc…


Trong ngữ dụng học các cuộc hội thoại được phân biệt ở một số mặt
như sau:


- Đặc điểm của thoại trường (không gian, thời gian) nơi diễn ra cuộc


thoại. Thoại trường hội có thể mang tính cơng cộng như: trong cuộc mít tinh,


lớp học, câu lạc bộ, hội thảo, cửa hiệu, ngoài chợ, trong tiệm ăn, quán giải


khát<i>...</i>, hay riêng tư: trong phòng khách giữa chủ và khách, trong phịng ngủ


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


- Các cuộc thoại còn khác nhau ở số lượng người tham gia. Căn cứ vào


số lượng người tham gia có thể có song thoại (hai người tham gia hội thoại);
tam thoại (ba người tham gia hội thoại; đa thoại (nhiều người - trên ba người
tham gia hội thoại, tam thoại hay đa thoại). Nhưng dạng cơ bản của hội thoại
là dạng song thoại, tức là dạng diễn ra giữa hai nhân vật đối đáp (đối thoại).


- Cương vị và tư cách của những người tham gia hội thoại cũng làm


nên cái khác biệt của các cuộc thoại. Đó là: tính chủ động hay bị động của


các đối tác (cịn gọi là “đối ngơn”); sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe
trong hội thoại.


- Cuộc thoại còn khác nhau ở tính có đích hay khơng có đích. Những


cuộc hội thoại trong thương thuyết, ngoại giao, hội thảo khoa học... thường có
chủ đích, chủ đề được xác định rõ ràng. Trong khi đó những cuộc chuyện trị
tán gẫu thường là khơng có đích, lan man.


- Hội thoại cịn mang tính có hình thức hay khơng có hình thức cố định.


Những cuộc hội nghị thương thảo thường có hình thức tổ chức khá chặt chẽ,



trang trọng đến mức thành nghi lễ. Những chuyện trò “đời thường, vặt vãnh”


thường khơng cần một hình thức tổ chức cố định và chặt chẽ nào cả.


<b>1.1.2.</b> Trong bất cứ cuộc hội thoại nào cũng có ba vận động chủ yếu: trao lời,


trao đáp và tương tác. Đây được coi là những điều kiện cần và đủ để hình
thành nên một cuộc giao tiếp hoàn chỉnh và đúng thể thức.


Vận động đầu tiên xuất hiện trong một cuộc hội thoại là người nói đưa ra
phát ngơn của mình hướng về người nghe nhằm truyền đi một lượng tin nhất
định và hướng tới một (một số) mục đích nhất định, đây được gọi là “vận
động trao lời của người nói (người phát - Sp1).


Sau khi tiếp nhận phát ngơn của người nói, người nghe (Sp2) đưa ra phát


ngơn để thể hiện quan điểm, ý kiến, tình cảm của mình (phát ngơn phản ứng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Trong q trình hội thoại, các đối ngơn sẽ có ảnh hưởng lẫn nhau, tác
động đến cách ứng xử của nhau. Đây được xem là vận động tương tác xảy ra
trong hội thoại. Trước khi hội thoại giữa các đối ngôn tồn tại một khoảng cách
nhất định về sự hiểu biết lẫn nhau, về tâm lí, tình cảm… Sau khi hội thoại,
nếu những khoảng cách ấy được thu hẹp lại, rút ngắn lại, khi ấy có thể nói đã
có một cuộc hội thoại tích cực. Ngược lại, khoảng cách ấy vẫn giữ nguyên
hoặc mở rộng ra, khi ấy cuộc thoại có thể bị xem là tiêu cực. Tương tác là một
kiểu quan hệ xã hội giữa người với người. Có một hoạt động xã hội thì có sự
tương tác. Tương tác bằng lời là một kiểu tương tác, là hình thức giao tiếp
bằng ngôn ngữ.



<b>1.1.3.</b> Để một cuộc thoại có thể diễn tiến bình thường, các đối ngôn trong


cuộc thoại phải tuân thủ những quy tắc nhất định khi tham gia hội thoại. Qua
nghiên cứu thực tế, chuyên gia ngữ dụng học C.K. Orecchioni người Pháp đã
đề ra một số quy tắc cụ thể như sau: quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quy
tắc quan hệ liên cá nhân trong hội thoại (Có tác giả đề nghị nên có thêm một
quy tắc nữa: quy tắc điều hành nội dung của hội thoại) [2, tr.226].


<i><b>1.1.3.1.</b></i> Khi tham gia hội thoại, các đối ngôn phải ý thức rõ ràng về các vai trị
nói và nghe của nhau. A đóng vai trị nói thì B sẽ đóng vai trị nghe, và sau
khi nhận ra dấu hiệu thể hiện hết vai của A, thì B sẽ tiếp nhận vai trị của A để
tiến trình hội thoại khơng bị gián đoạn. Các lượt lời nói có thể được một
người điều chỉnh hoặc do các đối ngôn tự thương lượng ngầm với nhau. Đó
chính là quy tắc được gọi là quy tắc “điều hành luân phiên lượt lời”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
tạo thành một cuộc thoại. Tính liên kết hội thoại thể hiện bên trong một
phát ngôn, giữa các phát ngôn, giữa các hành động ở lời, giữa các đơn vị


hội thoại…


Trước C.K. Orecchioni, từ năm 1967 Grice cũng đã từng xuất phát từ
quy luật trong hội thoại mà đề ra nguyên tắc cộng tác hội thoại và các
phương châm hội thoại. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc cộng tác hội
thoại được P. Grice đề xuất là:


Hãy làm cho phần đóng góp của anh (vào cuộc thoại) đúng như nó được


địi hỏi ở giai đoạn (của cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp với đích hay
phương hướng của cuộc hội thoại mà anh đã chấp nhận tham gia vào.



Nguyên tắc này bao trùm bốn phạm trù mà Grice gọi tên là: phạm trù
lượng, phạm trù chất, phạm trù quan hệ, phạm trù cách thức. Mỗi phạm trù
như vậy tương ứng với một tiểu nguyên tắc mà Grice gọi là phương châm, và
mỗi phương châm lại bao gồm một số tiểu phương châm. Đó là: phương


châm về lượng; phương châm về chất; phương châm quan hệ; phương châm


về cách thức.


<i><b>1.1.3.3.</b></i> Trong hội thoại, ngồi quan hệ trao đổi thơng tin (miêu tả, trần


thuật- những thông tin được đánh giá theo tiêu chí đúng sai lơgic) cịn có quan
hệ được gọi là “liên cá nhân” (quan hệ giữa các “vai” trong giao tiếp). Liên
quan trực tiếp tới quan hệ liên cá nhân là vấn đề lịch sự trong giao tiếp.


 Theo <sub>cách hiểu thông thường, “lịch sự” là cách giao thiệp, cách cư xử </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Do vậy, lịch sự có thể được thực hiện trong những tình huống có khoảng
cách xã hội xa hay gần. Khi ấy, người nói phải có cách thức sử dụng ngơn
ngữ thích hợp cốt để đảm bảo được thể diện của người thứ hai cùng tham gia
giao tiếp (Sp2), bày tỏ được sự kính trọng hay tơn trọng (hoặc ngược lại) với
Sp2 trong hội thoại.


Tóm lại, lịch sự trong giao tiếp là vấn đề ứng xử giữa người nói và người
nghe, nhờ đó mà quan hệ liên nhân được tạo lập và duy trì, qua cách sử dụng
ngơn ngữ khơn khéo nhằm bảo tồn được thể diện của cả hai phía.


Lịch sự là một vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,



và cũng đã được nghiên cứu ở dưới nhiều góc độ khác nhau.


Hiện nay có bốn hướng tiếp cận vấn đề này:


- Hướng xem xét theo chuẩn xã hội: Theo các tác giả J. S. Locke và


N. Boston, mỗi xã hội có một hệ thống những quy tắc ứng xử chung, đòi hỏi


các thành viên phải tuân theo. Khi hành vi chuẩn mực theo đúng quy tắc


chung, thì có được lịch sự, ngược lại là mất lịch sự.


- Hướng xem xét theo quy tắc hội thoại:


Năm 1975, P.Grice đã đề xuất các quy tắc ứng xử trong hội thoại. Đó là
nguyên tắc cộng tác trong hội thoại. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này như
đã nói ở trên, là: “làm cho phần đóng góp của anh đúng như đòi hỏi ở giai
đoạn mà cuộc thoại đang diễn ra, bằng cách chấp nhận mục đích hoặc chiều
hướng của sự trao đổi lời mà anh tham dự”(1975).


Một trong những người đầu tiên tiếp tục quan điểm của P. Grice là


R. Lakoff (1973). Tác giả này coi lịch sự là một phương tiện được sử dụng để


giảm bớt trở ngại trong sự tương tác giữa các cá nhân. Tác giả đưa ra hai quy
tắc trong giao tiếp: diễn đạt rõ ràng; lịch sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Một học giả có tên tuổi khác là J.N. Leech đã đề xuất các quy tắc về lịch


sự. Các quy tắc này được xây dựng không phải trên khái niệm “thể diện” mà
trên hai khái niệm “tổn thất” và “lợi ích”, với 6 phương châm lịch sự lớn:


- Hướng xem xét theo cộng tác hội thoại:


B. Fraser (1975) và Nolen (1981) đã tìm ra cách tiếp cận này. Cùng với


việc tán đồng các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, hai tác giả chỉ
ra rằng lịch sự là sự cộng tác của các bên khi tham gia hội thoại. Nếu sự cộng
tác hài hồ thì tạo nên được lịch sự, nếu sự hài hồ bị phá vỡ thì dẫn đến bất
lịch sự.


- Hướng xem xét theo thể diện:


P. Brown và S. Levison (1978 và 1987) được xem là hai tác giả nổi tiếng


nhất trong lĩnh vực nghiên cứu về lịch sự. Theo các tác giả này, phép lịch sự
trong giao tiếp có liên quan đến thể diện của người nói và người nghe khi giao
tiếp. Đây là lí thuyết hiện nay được coi là nhất quán, có ảnh hưởng rộng rãi
nhất đối với việc nghiên cứu về phép lịch sự. Vậy thể diện là gì?


Theo J. Thomas, thể diện nên được hiểu là cảm giác về giá trị cá nhân


của mỗi người, là hình ảnh về ta, về chính mình. Cái hình ảnh này có thể bị
tổn hại, được giữ gìn hay được đề cao trong tương tác.


Như vậy “thể diện” hiểu một cách khái quát, là tư cách, là lợi ích tinh
thần, là danh dự mà mỗi cá nhân khi tham gia giao tiếp đều muốn là phía bên


kia sẽ tơn trọng và giữ gìn nó.



Nhìn vào bản chất của thể diện, P. Brown và S. Levison đã phân biệt hai


phương diện như sau:


Thể diện dương tính là sự cần được người khác thừa nhận, thậm chí quý
mến, được đối xử như một thành viên trong nhóm đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
diện âm tính là nhu cầu được độc lập cịn thể diện dương tính là nhu cầu được
liên thông với người khác” (G.Yule) [2,tr.264].


Trong hội thoại, hai loại thể diện trên là hai mặt bổ sung cho nhau, phát


huy vai trò tác dụng theo lối tương hỗ, vẫn gọi là “cộng sinh”, nghĩa là sự vi
phạm thể diện âm tính cũng đồng thời làm mất thể diện dương tính. Như vậy
những chiến lược bảo vệ thể diện âm tính cũng có tác dụng bảo vệ cả thể diện
dương tính.


Trong tương tác bằng lời chúng ta phải thực hiện những hành vi ngôn
ngữ nhất định. Đại bộ phận những HV ngôn ngữ đều tiềm ẩn đến khả năng
làm tổn hại đến 4 thể diện trên. Nhưng có HV đe doạ thể diện, lại có hành vi
cứu vãn thể diện. Vậy làm sao để không vi phạm đến thể diện? Đó là việc
người nói phải thực hiện các chiến lược lịch sự.


 <sub>Chiến lược lịch sự được hiểu đại khái là những phương thức, những ý </sub>


định sử dụng ngôn ngữ sao cho đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất. Chiến
lược lịch sự là những giải pháp sử dụng hành vi ngôn ngữ của người nói,
nhằm gìn giữ thể diện, bảo tồn thể diện cho mình cũng như người cùng tham


gia giao tiếp.


Tương ứng với từng loại thể diện mà cần có những loại chiến lược lịch
sự thích hợp, tạo tiền đề đưa cuộc giao tiếp tới đích mong muốn. Có hai loại
thể diện tiêu biểu (âm tính và dương tính), và tương ứng là hai loại chiến lược
lịch sự:


<b>a.</b>Chiến lược lịch sự âm tính là những phương châm, cách thức sử dụng


hành vi ngôn ngữ nhằm bày tỏ sự tôn trọng, nhấn mạnh tầm quan trọng, chú ý
đến những điều quan tâm của người khác...


<i> </i><b>b.</b> Chiến lược lịch sự dương tính là những phương châm, cách thức sử


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Mỗi chiến lược lịch sự đều có những cách biểu hiện ngơn ngữ khác nhau,


như giảm thiểu sự xung khắc, tình thái hố, “tháo ngòi nổ”, vuốt ve…, trong
chiến lược lịch sự âm tính, hay dùng những hành vi tơn vinh thể diện người
nhận, dùng các yếu tố ngôn ngữ để xác lập quan hệ cùng nhóm xã hội giữa
người nói và người nhận.


<b>1.1.4. Cấu trúc hội thoại </b>


Hội thoại được xem là một tổ chức có tơn ti, nên cũng có các đơn vị cấu


trúc từ lớn đến tối thiểu. Lớn nhất trong cấu trúc hội thoại là cuộc thoại và


nhỏ nhất là hành vi ngôn ngữ.



<i><b>1.1.4.1.</b></i> Cuộc thoại được hiểu là cuộc tương tác bằng lời, là đơn vị hội thoại


lớn nhất, tính từ khi các đối ngơn gặp nhau, khởi đầu nói và nghe cho đến lúc
chấm dứt quá trình này.


Trong một cuộc nói chuyện, những bên tham gia có thể trao đổi hết vấn


đề này đến vấn đề khác, nhưng bao giờ cũng có lúc bắt đầu và lúc kết thúc.
Những lúc như thế làm nên ranh giới một cuộc thoại. Lúc bắt đầu được gọi là
“mở thoại”, do một bên đề ra, lúc kết thúc cũng là một bên chủ động đề ra,
gọi là “kết thoại”. Giữa mở thoại và kết thoại là phần trung tâm cuộc thoại là
thân thoại.


Cấu trúc tổng quát của một cuộc thoại thường bào gồm:
Đoạn thoại mở thoại


Đoạn thoại thân thoại
Đoạn thoại kết thoại.


Dựa vào những tiêu chí nào để xác định một cuộc thoại? Đó là các tiêu chí:


- Nhân vật hội thoại


- Sự thống nhất về thời gian và địa điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Tuy nhiên tất cả những điều vừa nói chỉ mang tính tương đối. Nhận thấy


tính khơng chặt chẽ của các tiêu chí trên, C.K. Orecchioni đưa ra định nghĩa



mềm dẻo hơn về cuộc thoại: “để có một và chỉ một cuộc thoại, điều kiện cần
và đủ là có một nhóm nhân vật có thể thay đổi nhưng không đứt quãng, trong
một khung thời gian- không gian có thể thay đổi nhưng khơng đứt qng nói
về một vấn đề có thể thay đổi nhưng không đứt quãng”[2,tr.313].


Thông thường người ta nhận thấy được các dấu hiệu định ranh giới cuộc


thoại như: dấu hiệu mở đầu (chào hỏi), dấu hiệu kết thúc (những câu hỏi: <i>cịn </i>


<i>gì nữa khơng nhỉ, thế nhé</i>…). Nhưng dù vậy, những dấu hiệu như thế vẫn


không thể xem là bắt buộc, đặc biệt với những cuộc thoại với những người


thân quen.


<i><b>1.1.4.2.</b></i> Đoạn thoại được quan niệmlà một đơn vị hội thoại do một số cặp trao
đáp liên kết chặt chẽ với nhau về ngữ nghĩa hoặc về ngữ dụng. Về ngữ nghĩa,
đó là đơn vị có sự liên kết nhờ chủ đề: có một chủ đề duy nhất. Cịn về ngữ


dụng, đó là đơn vị có tính duy nhất về đích hội thoại. Có những loại đoạn


thoại sau: mở thoại; thân thoại; kết thoại.


Đoạn mở thoại và kết thoại có cấu trúc tương đối đơn giản và ổn định, dễ
nhận ra hơn đoạn thân thoại, do đoạn thân thoại này có thể có dung lượng lớn
và có cấu trúc phức tạp.


Tổ chức của đoạn thoại mở đầu và kết thúc phần lớn được nghi thức hoá
và lệ thuộc rất nhiều vào yếu tố như: các kiểu cuộc thoại, hoàn cảnh giao tiếp,


sự hiểu biết về nhau của các đối ngôn…


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<i><b>1.1.4.3.</b></i> Cặp thoại được coi là đơn vị hội thoại nhỏ nhất của một cuộc thoại,


do các tham thoại tạo nên. Nói cách khác: cặp thoại được cấu thành từ các


tham thoại.


<b>Xét về cấu trúc</b>, có các loại cặp thoại như sau:


<b>- Cặp thoại một TT:</b>xảy ra khi người nghe thực hiện một hành động vật lí


(gật đầu, lắc đầu, xua tay…) thay cho hành động ngôn ngữ, hoặc người nghe im
lặng, khơng có hành động gì cả, lúc đó ta có cặp thoại được gọi là “hẫng”.


<i>- </i><b>Cặp thoại hai TT</b>: được coi là dạng thông thường nhất trong hội thoại.
Trong cặp thoại hai tham thoại, mỗi tham thoại thường ứng với một chức
năng cụ thể: tham thoại thứ nhất được gọi là “tham thoại dẫn nhập”, tham
thoại thứ hai được gọi là “tham thoại hồi đáp”. Ở cặp thoại này, lượt lời trùng
khớp hoàn toàn với một tham thoại (một tham thoại trùng khớp hoàn tồn với
một hành vi ngơn ngữ). Đây là dạng cấu trúc đơn giản nhất của cặp thoại


trong trong hiện thực giao tiếp. Nhưng trong thực tế có rất nhiều trường hợp


cặp thoại gồm ba tham thoại<i>.</i>


<i>-</i> <b>Cặp thoại phức tạp: </b>là cặp thoại có nhiều tham thoại tham gia, hoặc



có thể có ít tham thoại nhưng lại có nhiều hành vi ngôn ngữ, trong quan hệ


ràng buộc lẫn nhau.


Có thể có những dạng cặp thoại phức tạp như sau:


Dạng thứ nhất: Loại cặp thoại có nhiều tham thoại dẫn nhập, nhưng chỉ
có một tham thoại hồi đáp.


Dạng thứ hai: Loại cặp thoại có một tham thoại dẫn nhập, với nhiều tham
thoại hồi đáp.


Dạng thứ ba: Loại cặp thoại phức tạp do có nhiều tham thoại tham gia ở
cả hai phía.


<b>Xét về tính chất</b>, có các loại cặp thoại như sau:


<b>- Cặp thoại chủ hƣớng/ cặp thoại phụ thuộc</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


cịn có thể có nhiều cặp thoại khơng tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào một cặp


thoại khác, cụ thể là phụ thuộc vào một trong các tham thoại của cặp thoại
phụ thuộc, vì vậy được gọi là “cặp thoại phụ thuộc”. Tính chất phụ thuộc của
cặp thoại này thể hiện ở khơng mang đích hay chủ đề chung, mà chỉ có chức
năng bổ trợ, giải thích thêm về những khía cạnh hay chi tiết nào đó của tham
thoại trong cặp thoại chủ hướng. Trong cặp thoại phụ thuộc thường gặp là hai
loại cặp thoại: cặp thoại củng cố và cặp thoại sửa chữa.



- <b>Cặp thoại tích cực/ tiêu cực</b>


Khi xác định tính chất của cặp thoại thường phải dựa vào tính chất của
tham thoại mà chủ yếu là tham thoại hồi đáp. Cụ thể là: Khi tham thoại hồi
đáp tích cực (thỏa mãn đích dẫn nhập), thì ta có cặp thoại tích cực; khi


tham thoại hồi đáp tiêu cực (nghịch hướng đích dẫn nhập), thì ta có cặp


thoại tiêu cực.


Theo lẽ thường, khi có được cặp thoại tích cực thì các đối ngơn thoả mãn
và có thể kết thúc cuộc thoại ở đó. Nhưng với cặp thoại tiêu cực lại xảy ra khả
năng sau: cuộc thoại vẫn kết thúc nhưng kết thúc trong tình trạng khơng thoả
mãn, kết thúc trong bất đồng, bất hòa hay thất bại của người dẫn nhập, vì vậy


sẽ xảy ra sự tái dẫn nhập, với hi vọng của người nói muốn xoay chuyển từ


tình thế tiêu cực sang tích cực, mong đạt được sự đồng thuận.


Những cặp thoại sau đây được coi là tích cực: ra lệnh- tuân lệnh; yêu
cầu- chấp nhận; khen tặng- tiếp nhận; mời- nhận lời; hỏi- trả lời; nhận định-


tán thành; phê bình- tiếp thu; buộc tội- thú nhận; mắng - thừa nhận…


Những cặp thoại sau đây là tiêu cực: mời- từ chối; khen tặng- khước từ;
yêu cầu- từ chối; hỏi- hỏi lại, trả lời không thuận theo sự chờ đợi; mắng- cãi;


phê bình- phủ nhận; chất vấn- thanh minh; buộc tội- chối, bào chữa<i>…</i>


<b>1.4.4. Tham thoại đƣợc coi là phần đóng góp của từng nhân vật hội thoại </b>



<b>vào một cặp thoại nhất định </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
lời thứ hai. Như vậy ông đã gộp hai khái niệm tham thoại và lượt lời làm một.
Đỗ Hữu Châu đã phân biệt rạch ròi hai khái niệm tham thoại và lượt lời. Tác
giả cho rằng lượt lời khác tham thoại. Lượt lời là chuỗi đơn vị ngôn ngữ được
một nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt đầu đến lúc chấm dứt để cho nhân
vật hội thoại kia nói chuỗi của mình là một lượt lời, và một lượt lời có thể
gồm nhiều tham thoại, mà cũng có thể nhỏ hơn tham thoại (một tham thoại
gồm nhiều lượt lời). Nếu cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại, thì tham thoại là đơn
vị đơn thoại. Tham thoại là đơn vị dùng để cấu tạo nên cặp thoại. Mỗi tham
thoại có thể nằm trong quan hệ trao đáp theo những hướng khác nhau: Nó vừa
là tham thoại hồi đáp cho cặp thoại này, lại vừa đóng vai trò dẫn nhập cho
một cặp thoại khác, từ đó sẽ tạo ra các kiểu dạng cấu trúc khác nhau. Nói
khác đi, mỗi tham thoại thực hiện chức năng dẫn nhập hoặc hồi đáp nhưng
cũng có khi kiêm nhiệm đồng thời hai chức năng, khi đó gọi là tham thoại có
chức năng ghép.


Về tổ chức nội tại, một tham thoại do một hoặc một số hành vi ngôn ngữ
tạo nên. Trong đó có ít nhất một hành vi chủ hướng làm nịng cốt và có thể có
thêm một hoặc một số hành vi phụ thuộc. Hành vi chủ hướng đảm nhiệm vai
trị quyết định mục đích giao tiếp của tham thoại chứa nó, đồng thời tham gia
kết hợp với hành vi chủ hướng nằm ở tham thoại khác để tạo nên cặp kế cận.


Hành động phụ thuộc có vai trị làm rõ lí do hoặc bổ sung nghĩa cho hành


động chủ hướng trong quá trình hội thoại. Khi tham thoại chỉ có một hành vi
thì ranh giới tham thoại sẽ trùng với ranh giới hành vi.



Trong tham thoại, hành vi chủ hướng có chức năng trụ cột, quyết định
hướng của tham thoại và quyết định hành vi đáp thích hợp của người đối


thoại. Còn hành vi phụ thuộc thì có nhiều chức năng khác nhau như: củng cố,


giải thích, biện minh, đánh giá…, nhằm hỗ trợ cho hành vi chủ hướng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


mà chỉ thuần tuý là những hành vi có chức năng ngữ dụng, chỉ có chức năng


duy trì quan hệ liên cá nhân trong hội thoại.


Dựa vào vai trò, vị trí của tham thoại có thể phân loại tham thoại thành
một số loại sau:


- Tham thoại dẫn nhập là tham thoại có chức năng mở đầu cho một


cặp thoại.


- Tham thoại hồi đáp, là tham thoại có chức năng phản hồi tham thoại


dẫn nhập. Tham thoại hồi đáp có thể đóng vai trị kết thúc cặp thoại, vì thế
cịn gọi là “tham thoại hồi đáp- dẫn nhập”. Mỗi TT đều có thể nằm trong quan
hệ cặp thoại với tham thoại trước và sau nó, nghĩa là tham gia trực tiếp tạo
nên hai cặp thoại, trừ tham thoại đầu tiên, và cuối cùng thường chỉ tham gia
vào một cặp thoại.


Điều đáng lưu ý là từ tham thoại thứ hai của cặp thoại thứ nhất, các TT



hồi đáp lần lượt trở thành TT dẫn nhập trong CT tiếp theo. Cứ như vậy, sự
khởi phát của CT thứ nhất như một mắt xích đầu tiên để kéo theo cả chuỗi các
CT khác.


Mỗi TT có thể nằm trong quan hệ trao đáp theo những hướng khác nhau,


có thể vừa là TT hồi đáp cho một CT này, lại vừa đóng vai trị dẫn nhập cho


CT khác, tạo ra các kiểu dạng cấu trúc khác nhau. Nói khác đi, mỗi TT biểu
hiện chức năng dẫn nhập hoặc hồi đáp, nhưng cũng có khi kiêm nhiệm đồng
thời hai chức năng, khi đó gọi là “tham thoại có chức năng ghép”.


<b>1.1.5. Hành vi ngôn ngữ đƣợc xem là đơn vị nhỏ nhất của “ngữ pháp </b>


<b>hội thoại” </b>


Xét trong quan hệ hội thoại, các hành vi ngơn ngữ có thể chia thành hai


nhóm: những hành vi có hiệu lực ở lời và những hành vi liên hành vi. Những


hành vi có hiệu lực ở lời tức là những hành vi có hiệu lực thay đổi quyền lực


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
hành vi xét trong quan hệ giữa các tham thoại của các nhân vật hội thoại với
nhau. Khi thực hiện một hành vi có hiệu lực ở lời trong một tham thoại, người


nói có trách nhiệm đối với phát ngơn của mình và có quyền địi hỏi người đối


thoại phải hồi đáp lại bằng một hành vi ở lời tương ứng, ví dụ: hỏi/ trả lời; cầu



khiến/ hành động hay phản đối… Những quyền lực và trách nhiệm đó làm


cho các hành vi ngơn ngữ có tính chất như các quy ước pháp lí và những đối


ngơn có những tư cách pháp nhân nhất định.


<b>1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌC </b>


<b> </b> Ngôn ngữ văn học là kết quả của sự sáng tạo tập thể, là một trong


những thành tựu văn hoá chung của dân tộc có ngôn ngữ này. Phạm vi sử
dụng quan trọng của nó là văn học (được thể hiện thành nghệ thuật ngôn từ).


Tuy nhiên cần phân biệt hai khái niệm <b>“</b>ngôn ngữ văn học” và <b>“</b>ngôn ngữ của


văn học” (tức là “ngôn từ nghệ thuật” - một dạng của ngôn ngữ văn học).
Ngôn ngữ văn học dưới dạng viết không chỉ được dùng trong văn học, mà còn
được dùng cho các tác phẩm khoa học, báo chí, giấy tờ, sự vụ. Ngồi ra, ngơn
ngữ này cịn được dùng dưới dạng nói, tức là lời hội thoại, nhất là ở các giao
tiếp công cộng và chính thống (quan phương). Ngơn ngữ được dùng ở sáng
tác văn học cũng khơng chỉ đóng khung trong phạm vi các chuẩn mực ngôn
ngữ văn học: Các nhà văn cịn sử dụng các thành phần ngơn ngữ thơng tục,
phương ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng - tức là thành phần khơng được coi là mang


tính chất <b>“</b>chuẩn” (theo cách hiểu giản đơn về ngôn ngữ văn học).


Tuỳ thuộc phạm vi sử dụng mà ngôn ngữ văn học có những dạng khác


nhau: ngơn từ hội thoại-dùng trong giao tiếp bình thường, khơng gắn với đề



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Trong ngơn ngữ văn học có ngơn từ nghệ thuật.


 <sub>“Ngôn từ nghệ thuật” là khái niệm chỉ loại ngôn ngữ dùng để xây dựng </sub>


và biểu đạt hình tượng trong các tác phẩm nghệ thuật (sáng tác truyền miệng


và văn học viết). Về mặt chất liệu, các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng ở
nghệ thuật ngơn từ có thể khơng khác so với từ vựng, ngữ pháp của ngơn ngữ


tồn dân, cũng như bao gồm cả yếu tố phương ngữ, ngôn ngữ thông tục và


biệt ngữ, văn xuôi khoa học. Các thành phần như vậy, xét về khả năng, cũng
có ở ngơn từ nghệ thuật, nhưng khác với lời nói thơng thường ở chỗ được sử
dụng để thể hiện dụng ý nghệ thuật của nghệ sĩ.


<b> “</b>Khẩu ngữ” (cịn gọi là “ngơn ngữ hồn nhiên, ngôn ngữ hội thoại,


ngơn ngữ trị chuyện thân mật”...) là thứ ngơn ngữ giao tế bình thường trong


cuộc sống hàng ngày. Người ta sống, lao động, học tập...hằng ngày có nhu
cầu trao đổi cơng việc, tâm tình với nhau. Sự trao đổi ấy có tính chất tự phát,
không cần chuẩn bị trước, do vậy, lời nói thường có tính chất hồn nhiên và
thường có thể bị gián đoạn. Cách giao tiếp có người nói và người nghe ở ngay
trước mắt, trong những hoàn cảnh cụ thể, tạo nên những văn bản có những
đặc trưng khơng giống với những loại văn bản khác. Điều đáng chú ý là chính
ngơn ngữ hội thoại này lại được đưa vào tác phẩm văn học thành một yếu tố
trong ngôn từ nghệ thuật.



Ba đặc trưng của khẩu ngữ:


<b>Tính cá thể, chủ quan</b>: Điểm nổi bật của khẩu ngữ là mang tính cá thể,


chủ quan của người nói. Trên thực tế, lời nói mang dấu ấn chủ quan của người


nói vì người nói là chủ nhân của lời nói ra ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Tính cảm xúc</b>: Bất luận cá tính khác nhau của người nói và người nghe,


bất luận hồn cảnh nói năng như thế nào, lời nói bao giờ cũng có tính cảm xúc
cá nhân, phản ánh tâm trạng của người nói.


 Theo tác giả Cù Đình Tú “khẩu ngữ tự nhiên chủ yếu tồn tại dưới dạng


những lời nói sinh hoạt hàng ngày của cá nhân” ...Sự giao tiếp khơng mang


tính chính thức xã hội giữa cá nhân có tính chất tự nhiên, tự phát là điều kiện


để hình thành nên phong cách khẩu ngữ tự nhiên. Nhưng những lời nói hàng
ngày của cá nhân đó cũng đã được các nhà văn tái tạo trong tác phẩm văn
học..., không đích thực là tiếng nói hàng ngày của cá nhân nữa, nhưng vẫn


mang đặc điểm của phong cách khẩu ngữ tự nhiên.


Thông qua khẩu ngữ tự nhiên được tái tạo như thế trong tác phẩm, các
tác giả sử dụng các lời thoại tự nhiên, phong phú, chân thật…, để khắc hoạ



tính cách và thể hiện tâm lí nhân vật trong tác phẩm.


Các tác phẩm của Tơ Hồi thường đầy ắp những dấu hiệu khẩu ngữ. Số
lượng từ ngữ thuộc khẩu ngữ ở tác phẩm này rất lớn. Theo kết quả khảo sát


của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga trong <i>Ngôn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm </i>


<i>của Tơ Hồi</i> (2000), thì số lượng đơn vị từ vựng khẩu ngữ lên tới 269 đơn vị


trong 190 trang, tần suất sử dụng là 1.6 từ/trang. Sự phong phú từ vựng khẩu


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>TIỂU KẾT </b>


Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, hội thoại là phương tiện phổ biến nhất,


có những biểu hiện mn hình mn vẻ trong những hồn cảnh khác nhau,
phục vụ cho những ý đồ giao tiếp đa dạng của người nói muốn hướng tới
người nghe, về các chủ đề khác nhau trong cuộc sống.


Để phân tích hội thoại nói chung cũng như trong một tác phẩm văn học
như DMPLK, trước hết, không thể không chú ý đến những khái niệm cơ bản:
cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành vi ngôn ngữ, với những
tiêu chí nhận diện, các đặc điểm về hình thức và chức năng. Gắn liền với
những khái niệm này là những yếu tố có liên quan: đích hội thoại, đối ngơn,
quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quan hệ liên cá nhân, nguyên tắc cộng
tác hội thoại, sự tương tác, lượt lời... Đồng thời, không thể không nhắc đến
vao giao tiếp và quan hệ giao tiếp, đến nguyên tắc lịch sự (dương tính và âm



tính), sự ảnh hưởng của các chiến lược giao tiếp để đảm bảo tính lịch sự và


thể diện, nhằm đạt tới hiệu quả giao tiếp cao nhất.


Sự tìm hiểu lí thuyết về hội thoại nhằm xác lập cơ sở để nghiên cứu hội


thoại trong DMPLK, để tiếp cận cách sử dụng ngôn ngữ của các nhân vật, ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>CHƢƠNG 2</b>


<b>CẤU</b>

<b>TRÚC HỘI THOẠI TRONG </b>



<b>DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ </b>



2<b>.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU </b> <b>KÝ</b>


<b>2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại </b>


Theo thống kê, trong DMPLK có tất cả 22 cuộc thoại. Đó là các cuộc
thoại tạm được đặt tên bằng số thứ tự như sau:


<b>Tên cuộthoại </b> <b>Từ lời thoại... đến lời thoại... </b> <b>Trang </b>


<b>cuộc thoại 1 </b> <i>“Sao chú mày...” </i>đến <i>“...cho chết” </i> 170 -171


<b>cuộc thoại 2 </b> <i>“Chú mình muốn” </i>đến <i>“... bây giờ?” </i> 171-173


<b>cuộc thoại 3 </b> <i>“Á à. Này!” </i>đến<i>“Phải, phải lắm” </i> 174 - 177



<b>cuộc thoại 4 </b> <i>“Thịnh ơi Thịnh” </i>đến<i>“...chừa đi con ạ” </i> 178- 179


<b>cuộc thoại 5 </b> <i>“Em lạy bác...” </i>đến<i>“... Xiến Tóc nhé” </i> 180- 182


<b>cuộc thoại 6 </b> <i>“Á à” </i> 183


<b>cuộc thoại 7 </b> <i>“Thế thì phải đem ra ao...” </i>đến<i>“...Toe toe..” </i> 184


<b>cuộc thoại 8 </b> <i>“Làm sao mà khóc...” </i>đến<i>“...các văn tự đi” </i> 186- 188


<b>cuộc thoại 9 </b> <i>“Con ơi! Mẹ mừng ...” </i>đến <i>“...lo gì nữa” </i> 189


<b>cuộc thoại 10 </b> <i>“Anh ơi! Anh ốm ...” </i>đến <i>“...nó... chết” </i> 190- 191


<b>cuộc thoại 11 </b> <i>“Chả dám...” </i>đến<i>“...Mày chửi tao” </i> 193- 194


<b>cuộc thoại 12 </b> <i>“Chết mất anh ạ...” </i>đến<i>“...nản chí” </i> 199- 201


<b>cuộc thoại 13 </b> <i>“Hà cớ mà...” </i>đến<i>“Kìa kìa...lũ nữa đến...” </i> 203- 209


<b>cuộc thoại 14 </b> <i>“Có giỏi, chốc nữa lên đài” </i>đến “<i>…nhƣ thế” </i> 213- 217


<b>cuộc thoại 15 </b> <i><b>“</b>Có phải thế khơng...” </i>đến<i>“… mà trú ẩn” </i> 218- 219


<b>cuộc thoại 16 </b> <i>“Trong trận xung đột...” </i>đến <i>“..khi gặp nhau” </i> 221


<b>cuộc thoại 17 </b> <i>“Ai đâu mà các em sợ thế” </i>đến <i>“...Chao ôi!” </i> 224- 227


<b>cuộc thoại 18 </b> <i>“Đây rồi...” </i>đến<i>“...Giỏi! Giỏi!” </i> 230- 231



<b>cuộc thoại 19 </b> <i>“Ái chà...” </i>đến<i>“...Sƣớng nhé” </i> 231- 233


<b>cuộc thoại 20 </b> <i>“Tiếng ai nhƣ...” </i>đến<i><b>“</b>... hăng hái lắm” </i> 234- 238


<b>cuộc thoại 21 </b> <i>“Anh em ơi! Chạy đi” </i> 244


<b>cuộc thoại 22 </b> <i>“Chuồn Chuồn Tƣơng...” </i>đến<i>“... xong đƣợc” </i> 245- 248


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Khảo sát trong tác phẩm DMPLK, có thể thấy phần lớn Tơ Hồi sử dụng


hình thức song thoại và đa thoại trên ba nhân vật tham gia cho hội thoại trong
tác phẩm, tuy ở những mức độ khác nhau. Ít hơn là các cuộc thoại có hình
thức tam thoại.


Rất nhiều các cuộc thoại trong tác phẩm được diễn biến một cách linh
hoạt đa dạng từ hình thức song thoại sang đa thoại. Lúc đầu, là giao tiếp mang
tính chất song thoại giữa hai nhân vật, sau đó có sự xuất hiện của nhân vật
khác làm cho cuộc thoại chuyển từ song thoại sang đa thoại. Ví dụ trong cuộc
bàn bạc giữa Nhớn, Bé và lũ trẻ sau đây:


Nhớn: <i>Khơng phải nó đau dạ dày đâu, thằng dế này đánh nhau nhiều </i>


<i>quá đến nỗi kiệt sức nên bây giờ mắc bệnh ho lao. Chúng mình chả nên ni </i>
<i>một thằng dế ốm. Thả nó đi, Bé ạ.</i>


Bé: <i>Thế thì phải đem ra ao cho vịt bầu ăn. </i>



Nhớn: <i>Không, thế cũng phí. Ta sẽ đem nó làm “cúp” bóng đá. Cúp đá </i>


<i>bóng là một dế cụ. Thế mà oai.</i>


Rồi hai đứa kéo nhau đi rủ tất cả trẻ trong xóm họp bọn lại để đá bóng
thi ăn giải thưởng (...)


Nhớn giao hẹn các bạn:


- <i>Bên nào đƣợc ba “gơn” thì ăn thƣởng lão dế này. A lê..Toe toe toe...</i> [tr.184].
Số lượng nhân vật phần nào chi phối đến dung lượng cuộc thoại, đa phần
những cuộc thoại dài, có thể từ 5 đến 7 đoạn thoại đều là do có nhiều nhân vật
tham gia, chẳng hạn: cuộc thoại 14 gồm 7 đoạn thoại với sự tham gia của rất
nhiều nhân vật: Dế Mèn, Dế Trũi, Bọ Ngựa, bác Cành Cạch, Bọ Muỗm, cụ
Châu Chấu, cùng đơng đảo dân làng xem hội. Cịn những cuộc thoại có hai
nhân vật, phần lớn đều là những cuộc thoại ngắn, chẳng hạn cuộc thoại 1 diễn


ra giữa Dế Mèn và Dế Trũi chỉ có 1 đoạn thoại, hay cuộc thoại 9 giữa mẹ và


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng vậy: độ ngắn dài của các
cuộc thoại còn tuỳ thuộc vào sự chủ động hay bị động của những bên tham


gia gia tiếp. Có những cuộc thoại nhiều nhân vật, nhưng dung lượng lại ngắn,


đó là do nhân vật thụ động trong cuộc thoại, có nhân vật chỉ đóng vai nghe.
Ngược lại cũng có cuộc thoại chỉ có hai nhân vật giao tiếp nhưng lại được kéo
rất dài là nhờ sự chủ động của cả hai bên.


Sau đây là bảng liệt kê các cuộc thoại trong các hình thức hội thoại của


tác phẩm:


<b> Hình thức cuộc thoại </b>


<b>Cuộc thoại </b> <b>Song thoại </b> <b>Tam thoại </b> <b>Đa thoại </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b>+ </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b>+ </b>


cuộc thoại 8 <b>+ </b>


cuộc thoại 9 <b>+ </b>


cuộc thoại 10 <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b>


cuộc thoại 12 <b>+ </b>



cuộc thoại 13 <b>+ </b>


cuộc thoại 14 <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b>


cuộc thoại 17 <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b>


cuộc thoại 21 <b>+ </b>


cuộc thoại 22 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại </b>


Quan hệ vai trong các cuộc thoại của DMPLK gồm cả cao- thấp và


ngang bằng (hay nói cách khác là có cả trục quyền uy và trục khoảng cách).


Trong tác tác phẩm này cịn có hiện tượng có những cuộc thoại tồn tại cả hai



loại quan hệ vai, thường là trong tam thoại hoặc đa thoại. Có nhân vật trong mối
quan hệ với nhân vật này là ngang bằng, nhưng trong mối quan hệ với nhân vật
khác lại là cao- thấp. Chẳng hạn: Trong cuộc thoại 20, nhân vật Dế Trũi trong


quan hệ với Châu Chấu Voi là quan hệ ngang bằng, nên Dế Trũi gọi là <i>các </i>


<i>bạn</i> và xưng <i>tôi</i>. Ví dụ:


Dế Trũi: <i>Anh Mèn </i>tơ<i>i đây! Anh Mèn mà </i>tơi <i>vẫn kể chuyện cho </i>các bạn


<i>nghe đó(...)</i> [tr.236].


Nhưng trong mối quan hệ với Dế Mèn lại là quan hệ cao thấp. Ví dụ:


Dế Trũi: <i>Em tin đấy cũng là bƣớc đƣờng anh em ta đi. Chẳng hay ý kiến </i>


<i>anh... </i>[tr.237].


Nhưng đặc biệt hơn, có cả trường hợp chỉ là song thoại nhưng vẫn tồn tại


cả hai dạng vai, nên ngôn ngữ được dùng để phù hợp với hai dạng này. Đó là


khi Sp1 tự coi mình trong mối quan hệ với người đối thoại là ngang bằng,


nhưng Sp2 lại coi mình có vai thấp hơn. Hoặc lúc đầu quan hệ vai giữa hai
người là cao- thấp, song trong quá trình giao tiếp các nhân vật lại tự điều
chỉnh để thành quan hệ ngang bằng. Ví dụ trong cuộc giao tiếp giữa Xiến Tóc
và Dế Mèn, thoạt đầu Xiến Tóc hỏi:


<i> - Thế ra bộ râu chú mình khơng mọc đƣợc nữa nhỉ?</i> [tr.214].



Nói như vậy, Xiến Tóc đã tự coi mình ở vị thế cao hơn. Nhưng một lát
sau trong lời tâm sự,Xiến Tóc lại rỉ rả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Như thế, lúc này Xiến Tóc lại đặt mình trong quan hệ ngang hàng với


Dế Mèn.


Như đã nói, bên cạnh số lượng nhân vật, các quan hệ vai cũng chi phối
đến dung lượng cuộc thoại. Thường cuộc thoại mà các nhân vật giao tiếp nằm
ở trục quan hệ quyền uy, thì người có quyền uy sẽ có vị thế giao tiếp mạnh
hơn, ngược lại người kia có vị thế giao tiếp yếu hơn. Người có vị thế giao tiếp
mạnh có phần lấn lướt người có vị thế giao tiếp yếu, và người có vị thế giao
tiếp yếu cũng vì thế mà ngại đưa ra ý kiến, ngại giãi bày hết lí lẽ, làm cho các
cuộc thoại trở nên ngắn đi. Điều này khác với quan hệ ngang bằng, khi các
nhân vật vì bình đẳng nên tự nhiên thoải mái hơn, chủ đề câu chuyện vì thế
được triển khai rộng, cuộc thoại cũng vì thế mà được kéo dài hơn. Hơn nữa,
qua khảo sát tác phẩm, có thể nhận thấy: ở những cuộc thoại có cả hai dạng
quan hệ vai: cao thấp và ngang bằng, thường đề tài được mở rộng, nhiều đoạn
thoại được triển khai, dung lượng những cuộc thoại này vì thế mà lớn hơn.
Như vậy, một lần nữa thấy được vai giao tiếp và vị thế giao tiếp đã chi phối
đến dung lượng cuộc thoại.


Sau đây là bảng thống kê các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Quan hệ vai </b>



<b>Cuộc thoại </b> <b>Cao - thấp </b> <b>Ngang bằng </b>


<b>Vừa cao - thấp, </b>
<b>vừa ngang bằng </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b>+ </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b>+ </b>


cuộc thoại 8 <b>+ </b>


cuộc thoại 9 <b>+ </b>


cuộc thoại 10 <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b>


cuộc thoại 12 <b>+ </b>



cuộc thoại 13 <b>+ </b>


cuộc thoại 14 <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b>


cuộc thoại 17 <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b>


cuộc thoại 21 <b>+ </b>


cuộc thoại 22 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 13/22


59,1%


5/22
22,7 %


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Nhìn vào bảng thống kê, có thể thấy: Quan hệ vai trong các cuộc thoại



trong DMPLK chủ yếu là quan hệ cao - thấp, quan hệ ngang bằng hoặc vừa


cao thấp, vừa ngang bằng có số lượng ít hơn. Điều này một phần cho thấy
quan hệ tơn ti thứ bậc trong DMPLK có vẻ như nhiều hơn trong những cuộc
giao tiếp.


<b>2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại </b>


Hoàn cảnh giao tiếp cùng vai giao tiếp chi phối rất lớn đến việc lựa


chọn ngôn từ cũng như cấu trúc của hội thoại nói chung, hội thoại trong
DMPLK nói riêng.


Trong DMPLK, có đến một nửa các cuộc thoại nằm trong hoàn cảnh


giao tiếp mang tính chất riêng tư như cuộc tâm tình trị chuyện, hỏi han,
khun nhủ (Các cuộc thoại này có thể diễn ra trong nhà hay bên ngoài,
nhưng dù là ở đâu thì vẫn khơng ảnh hưởng đến tính chất thường là riêng tư
của chúng). Gần một nửa cịn lại là hồn cảnh giao tiếp mang tính chất công
cộng, diễn ra nơi đông người. Thậm chí có vài cuộc thoại lúc đầu là hồn
cảnh chỉ có hai người, nhưng ở đoạn cuối, cuộc thoại lại chuyển sang hồn
cảnh cơng cộng. Điều đó góp phần tạo nên tính sinh động của tác phẩm.


Nếu xét ở góc độ có nghi thức và khơng nghi thức, thì phần lớn các cuộc


thoại trong DMPLK là thuộc hồn cảnh khơng nghi thức, chỉ là cuộc thoại
mang tính chất xã giao thơng thường, duy có hai cuộc thoại mang tính chất
nghi thức đó là: cuộc bàn giao ngôi thứ sau trận đấu võ giữa Dế Mèn với cụ
Châu Chấu, và cuộc thương thuyết giữa Dế Mèn và Kiến Chúa.



Sau đây là bảng thống kê cuộc thoại trong các hoàn cảnh giao tiếp khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hoàn cảnh giao tiếp </b>


<b>Cuộc thoại </b> <b>Riêng tƣ </b> <b>Công cộng </b> <b>Vừa riêng tƣ, vừa công cộng </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b> + </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b> + </b>


cuộc thoại 8 <b>+ </b>


cuộc thoại 9 <b>+ </b>


cuộc thoại 10 <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b>



cuộc thoại 12 <b>+ </b>


cuộc thoại 13 <b>+ </b>


cuộc thoại 14 <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b>


cuộc thoại 17 <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b>


cuộc thoại 21


cuộc thoại 22 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 10/22


45,5%


8/22
36,3%


4/22


18,2%


<b>2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại </b>


Có thể nhận xét: Các cuộc thoại trong DMPLK chủ yếu là có đích


hướng nội (đó là những cuộc xã giao nhằm tạo lập và duy trì những quan hệ


xã hội). Đích hướng nội cũng có nghĩa là đích miêu tả, tự sự, biểu cảm hay


lập luận. Chỉ có hai cuộc thoại trong tác phẩm là mang tính chất hướng ngoại


(trong đó các đối tác đi vào thoả thuận với nhau về cách xử lí trước một thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Nói đến đích của hội thoại là nói đến nội dung của cuộc thoại: ngẫu hứng


tự do hay được định trước về nội dung, nghiêm túc hay chỉ là những chuyện
“tào lao”... Các cuộc hội thoại trong DMPLK chủ yếu thuộc loại ngẫu hứng tự
do, trò chuyện tào lao mang tính chất riêng tư. Chẳng hạn: Đó là những cuộc
thoại 2 giữa Dế Mèn và Dế Choắt, khi Dế Mèn rủ rê Dế Choắt trêu chị Cốc


hay là lời tâm sự của bác Xiến Tóc chán đời với Dế Mèn ở cuộc thoại 17.


Sau đây là bảng thống kê tính có chủ đích hay khơng của các cuộc thoại


trong tác phẩm:


<b> Đích giao </b>


<b> tiếp </b>
<b>Cuộc thoại </b>


<b>Lập luận </b> <b>Lập luận, </b>


<b>biểu cảm </b>


<b>Lập luận, </b>
<b>tự sự, </b>
<b>biểu cảm </b>
<b>Biểu </b>
<b>cảm </b>
<b>Lập </b>
<b>luận, </b>
<b>tự sự </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b>+ </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b>+ </b>



cuộc thoại 8 <b>+ </b>


cuộc thoại 9 <b>+ </b>


cuộc thoại 10 <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b>


cuộc thoại 12 <b>+ </b>


cuộc thoại 13 <b>+ </b>


cuộc thoại 14 <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b>


cuộc thoại 17 <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b>


cuộc thoại 21 <b>+ </b>


cuộc thoại 22 <b>+ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Một số nhận xét: </b>


Thứ nhất: Các cuộc thoại có đích là lập luận hoặc có xen cả đích lập


luận chiếm số lượng tương đối lớn: 19/22 cuộc thoại. Còn lại là những cuộc
thoại có đích là biểu cảm, tự sự.


Thứ hai: Có đến gần một nửa các cuộc thoại mang đích kép: vừa lập luận,


tự sự hoặc vừa lập luận, biểu cảm...


Một kết quả khảo sát khác đáng chú ý là:


Những cuộc thoại chỉ có một đích giao tiếp phần lớn là cuộc thoại ngắn


chỉ chứa một đoạn thoại.` Những cuộc thoại có đích kép thường là những
cuộc thoại dài hơn, thậm chí có cuộc có đến 7 đoạn thoại. Cuộc thoại dài nhất
là cuộc thoại gồm cả ba đích: lập luận, tự sự và biểu cảm. Những đoạn thoại
chứa đích lập luận, hoặc có xen cả đích lập luận thì dung lượng thường lớn
hơn đoạn thoại có chứa đích là tự sự, biểu cảm. Có thể nghĩ rằng trong
DMPLK đích giao tiếp đã chi phối rất lớn đến dung lượng cuộc thoại.


<b>2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại </b>


Trong tác phẩm, tổng cộng có 22 cuộc thoại thì có 19 cuộc thoại tuân thủ
đúng các quy tắc hội thoại đề ra, đó là: quy tắc luân phiên lượt lời, quy tắc
điều hành nội dung cuộc thoại, và quy tắc cộng tác.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Các nguyên tắc hội thoại </b>
<b>Cuộc thoại </b>


<b>Luân </b>
<b>phiên </b>
<b>lƣợt lời </b>


<b>Điều hành </b>


<b>nội dung </b> <b>Cộng tác </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 8 <b>+ </b> <b>+ </b> x


cuộc thoại 9 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>



cuộc thoại 10 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 12 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 13 x <b>+ </b> x


cuộc thoại 14 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 17 x <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 21 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


cuộc thoại 22 <b>+ </b> <b>+ </b> <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 20/22


91%



22/22
100%


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Nhận xét: </b>


Phần lớn các cuộc thoại bảo đảm các phương châm cộng tác, như về


lượng, về chất, quan hệ, cách thức. Trong 22 cuộc thoại, chỉ có 3 cuộc thoại


phá vỡ quy tắc luân phiên lượt lời và quy tắc cộng tác, nhưng sự phá vỡ này


đều có chủ đích. Đó là cuộc thoại giữa bác Xiến Tóc với Dế Mèn sau một thời
gian dài gặp lại và cuộc tương kiến giữa anh em nhà Mèn với thày đồ Cóc và
Ếch Cốm, như sẽ nói đến ở mục sau.


<b>2.1. 6. Cấu trúc của các cuộc thoại </b>


Trong tác phẩm DMPLK, thường gặp những cuộc thoại chỉ gồm từ một


đến ba đoạn thoại.


Thường cấu trúc của một cuộc thoại gồm ba phần: đoạn mở thoại, đoạn


thân thoại, đoạn kết thoại. Qua khảo sát các cuộc thoại trong tác phẩm
DMPLK, có thể nhận thấy có nhiều cuộc thoại khơng có đầy đủ ba thành
phần. Đó là trường hợp:



<b>a.</b>Cuộc thoại chỉ gồm một lượt lời


<b>b.</b> Cuộc thoại chỉ gồm một đoạn thoại, trong đó:


- Đoạn thoại này chỉ gồm một cặp thoại, vừa đóng vai trị của phần thân


vừa đóng vai trị của phần kết thoại; Phần mở thoại được tác giả kể bằng lời
trần thuật.


- Đoạn thoại kiêm nhiệm đầy đủ vai trò của phần mở, phần thân và phần


kết một cuộc thoại.


- Đoạn thoại chỉ làm nhiệm vụ của phần mở thoại và phần thân thoại mà


khơng có phần kết thoại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


- Đoạn thứ nhất kiêm nhiệm phần mở thoại và phần thân thoại; Đoạn thứ


hai lại kiêm nhiệm phần thân và phần kết thoại.


- Đoạn thứ nhất làm nhiệm vụ của phần mở thoại, đoạn thứ hai làm


nhiệm vụ của phần thân thoại mà khơng có phần kết thoại.


Ngun nhân thiếu vắng của những đoạn thoại làm nên các phần đầy đủ


trong các cuộc thoại là do phần đó được ẩn đi bằng lời kể, mà không diễn đạt



bằng lời thoại. Có thể thấy rằng trong DMPLK ở nhiều trường hợp có thể
thấy, Tơ Hồi đã kết hợp rất khéo léo giữa lối văn trần thuật với lời hội thoại.


Một nguyên nhân khác: Trong các cuộc thoại bị khuyết đó chủ yếu gặp


chỉ một nhân vật nói, tức là chỉ có lượt lời của người nói, khơng có lượt lời
của người nghe, (người nghe bị động trong cuộc giao tiếp, chỉ đóng vai trị
tiếp nhận). Đó thường là khi người nghe ở vai dưới, hoặc trong hoàn cảnh có
vị thế thấp.


Tuy nhiên có đến một nửa các cuộc thoại trong tác phẩm DMPLK có đầy


đủ ba thành phần: thành phần mở thoại, thành phần thân thoại, thành phần kết
thoại, trong đó nhiều cuộc thoại, phần thân thoại khơng phải chỉ có một mà
gồm nhiều đoạn thoại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Đoạn thoại </b>


<b> trong cuộc </b>
<b> thoại </b>
<b>Cuộc thoại </b>
<b>1 </b>
<b>đoạn</b>
<b>2 </b>
<b>đoạn </b>
<b>3 </b>
<b>đoạn </b>


<b>4 </b>
<b>đoạn </b>
<b>5 </b>
<b>đoạn </b>
<b>3 </b>
<b>đoạn </b>
<b>4 </b>
<b>đoạn </b>


cuộc thoại 1 <b>+ </b>


cuộc thoại 2 <b>+ </b>


cuộc thoại 3 <b>+ </b>


cuộc thoại 4 <b>+ </b>


cuộc thoại 5 <b>+ </b>


cuộc thoại 6 <b>+ </b>


cuộc thoại 7 <b>+ </b>


cuộc thoại 8 <b>+ </b>


cuộc thoại 9 <b>+ </b>


cuộc thoại 10 <b>+ </b>


cuộc thoại 11 <b>+ </b>



cuộc thoại 12 <b>+ </b>


cuộc thoại 13 <b>+ </b>


cuộc thoại 14 <b>+ </b>


cuộc thoại 15 <b>+ </b>


cuộc thoại 16 <b>+ </b>


cuộc thoại 17 <b>+ </b>


cuộc thoại 18 <b>+ </b>


cuộc thoại 19 <b>+ </b>


cuộc thoại 20 <b>+ </b>


cuộc thoại 21 <b>+ </b>


cuộc thoại 22 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 5/12


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Nhìn vào bảng thống kê <b>có thể thấy</b>: Phần lớn những cuộc thoại trong


DMPLK có từ 1 đến 3 đoạn thoại (tạm gọi là cuộc thoại “ngắn”), còn số


lượng cuộc thoại từ 4 đoạn thoại trở lên tạm gọi là “dài”, chiếm số lượng rất


ít. Nói cách khác, Tơ Hồi thường hay dùng cuộc thoại ngắn hơn là cuộc thoại


dài. Cuộc thoại ngắn, dài là do những nhân tố giao tiếp khác quy định (điều
này sẽ được trình bày ở những mục sau).


<b>2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ </b>


<b>2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại </b>


Trong DMPLK, có tất cả 65 đoạn thoại. Đó là các đoạn thoại tạm được
đặt tên bằng số thứ tự như sau:


<b>Tên đoạn thoại Từ lời thoại... đến lời thoại... </b> <b>Trang </b>


<b>đoạn thoại 1 </b> <i>“Sao chú mày...”</i>đến<i>“...thì cho chết” </i> 170- 171


<b>đoạn thoại 2 </b> <i>“Chú mình muốn..” </i>đến <i>“...đây này” </i> 171- 172


<b>đoạn thoại 3 </b> <i>“Cái cò cái vạc...” </i>đến<i>“...Chối này!” </i> 172- 173


<b>đoạn thoại 4 </b> <i>“Sao sao” </i>đến<i>“...mang vạ vào thân đấy” </i> 173


<b>đoạn thoại 5 </b> <i>“Á à. Này!” </i>đến<i>“...Nhanh lên.” </i> 174


<b>đoạn thoại 6 </b> <i>“Tớ cam đoan...” </i>đến <i>“...ra thôi” </i> 175


<b>đoạn thoại 7 </b> <i>“Đây rồi! Đầu to gộc, bóng quá!” </i> 176



<b>đoạn thoại 8 </b> <i>“Anh em ơi...” </i>đến<i>“...Dế cụ mà lị” </i> 176


<b>đoạn thoại 9 </b> <i>“Đem thằng dế này...” </i>đến<i>“… phải lắm” </i> 177


<b>đoạn thoại 10 </b> <i>“Thịnh ơi Thịnh!” </i>đến<i>“...ra chọi nào” </i> 178


<b>đoạn thoại 11 </b> <i>“Ờ ờ, chú mày đờ...” </i>đến<i>“nói xó đấy à” </i> 178- 179


<b>đoạn thoại 12 </b> <i>“Cho mày bài học...” </i>đến<i>“... đi con ạ” </i> 179


<b>đoạn thoại 13 </b> <i>“Em lạy bác...” </i>đến<i>“...thôi mà” </i> 180- 181


<b>đoạn thoại 14 </b> <i>“Dế Mèn...” </i>đến <i>“...chơi nhau” </i> 180- 181


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Tên đoạn thoại Từ lời thoại... đến lời thoại... </b> <b>Trang </b>


<b>đoạn thoại 16 </b> <i>“Á à” </i> 183


<b>đoạn thoại 17 </b> <i>“Khơng phải nó đau...” </i>đến<i>“... mà oai” </i> 184


<b>đoạn thoại 18 </b> <i>“Bên nào...” </i>đến <i>“..A lê..Toe toe toe...” </i> 184


<b>đoạn thoại 19 </b> <i>“Làm sao mà khóc...” </i>đến<i>“...nhƣ thế” </i> 186- 187


<b>đoạn thoại 20 </b> <i>“Ai đứng...” </i>đến<i>“...các văn tự nợ đi” </i> 187- 188


<b>đoạn thoại 21 </b> <i>“Con ơi!...” </i>đến <i>“.. cho con của mẹ” </i> 189



<b>đoạn thoại 22 </b> <i>“Anh ơi...” </i>đến <i>“Đi...xa...chết...nó....chế”. </i> 190- 191


<b>đoạn thoại 23 </b> <i>“Chả dám...” </i>đến<i>“... anh vui lòng rồi” </i> 193


<b>đoạn thoại 24 </b> <i><b>“</b>Mấy năm này chú...” </i>đến<i>“... chửi tao!” </i> 193- 194


<b>đoạn thoại 25 </b> <i>“Chết mất...” </i>đến <i>“...là sống rồi” </i> 199- 200


<b>đoạn thoại 26 </b> <i>“Chú sắp...” </i>đến<i>“... bao giờ nản chí” </i> 200- 201


<b>đoạn thoại 27 </b> <i>“Hà cớ mà...” </i>đến <i>“...Thảo nào” </i> 203- 205


<b>đoạn thoại 28 </b> <i>“Đại vƣơng Ếch có lệnh địi” </i> 205


<b>đoạn thoại 29 </b> <i>“Chúng bay sang...” </i>đến<i>“... đáy giếng” </i> 206- 207


<b>đoạn thoại 30 </b> <i>“Nhƣ ta đây..” </i>đến<i>“...đọ sức với ta” </i> 207


<b>đoạn thoại 31 </b> <i>“Khoan khoan...” </i>đến<i>“...lũ nữa đến...” </i> 209


<b>đoạn thoại 32 </b> <i>“Có giỏi chốc nữa …” </i>đến <i>“… hân hạnh” </i> 213


<b>đoạn thoại 33 </b> <i>“Chú mình ơi...” </i>đến<i>“… doạ nào cả” </i> 213- 214


<b>đoạn thoại 34 </b> <i>“Võ sĩ Dế Trũi...” </i>đến<i><b>“</b>Có ta đây" </i> 215


<b>đoạn thoại 35 </b> <i>“Khoan khoan...” </i>đến <i>“à” </i> 215


<b>đoạn thoại 36 </b> <i>“Tôi xin hỏi...” </i>đến<i>“… nữa chăng?” </i> 216



<b>đoạn thoại 37 </b> <i>“Bây giờ trận ...” </i>đến<i>“...xét cho” </i> 216- 217


<b>đoạn thoại 38 </b> <i>“Thƣa hai võ sĩ...” </i>đến <i>“... tài nhƣ thế” </i> 217


<b>đoạn thoại 39 </b> <i><b>“</b>Có phải thế khơng...” </i>đến<i>“...mà trú ẩn” </i> 219


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Tên đoạn thoại Từ lời thoại... đến lời thoại... </b> <b>Trang </b>


<b>đoạn thoại 41 </b> <i>“Trong trận xung đột...” </i>đến<i>“... về đây” </i> 221


<b>đoạn thoại 42 </b> <i>“Chƣ vị hãy yên tâm...” </i>đến <i>“… trở về” </i> 221


<b>đoạn thoại 43 </b> <i>“Ai đâu mà các em sợ thế” </i> 224


<b>đoạn thoại 44 </b> <i>“A Dế Mèn...” </i>đến<i>“...đấy không” </i> 224


<b>đoạn thoại 45 </b> <i>“Thế ra bộ râu” </i>đến <i><b>“</b>…nữa nhỉ” </i> 224


<b>đoạn thoại 46 </b> <i>“Có phải anh ...” </i>đến<i>“... bấy tới giờ...” </i> 125- 126


<b>đoạn thoại 47 </b> <i>“Còn anh...” đến “...ra sao” </i> 227


<b>đoạn thoại 48 </b> <i>“Châu Chấu Voi...” </i>đến<i>“...Chao ôi!” </i> 226- 227


<b>đoạn thoại 49 </b> <i>“Đây rồi! Đây rồi!” </i> 230


<b>đoạn thoại 50 </b> <i>Hè... hè... Oắt! Oắt!.. Giỏi! Giỏi! </i> 231



<b>đoạn thoại 51 </b> <i>“Ái chà...” </i>đến <i>“...Bằng lịng khơng” </i> 231


<b>đoạn thoại 52 </b> <i>“Này này...” </i>đến<i>“...phải muốn” </i> 232


<b>đoạn thoại 53 </b> <i>“Việc của đằng ấy...” </i>đến <i>“...Sƣớng nhé” </i> 232- 233


<b>đoạn thoại 54 </b> <i>“Tiếng ai...” </i>đến <i>“... chắc chắn hơn” </i> 234- 235


<b>đoạn thoại 55 </b> <i>“Trũi ơi...” </i>đến<i>“Dạ” </i> 235


<b>đoạn thoại 56 </b> <i>“Tệ quá...” </i>đến<i>“... em đi từ độ ấy” </i> 236


<b>đoạn thoại 57 </b> <i>“Anh Mèn tôi đây...” </i>đến<i>“… anh ở đây” </i> 236- 237


<b>đoạn thoại 58 </b> <i>“Phải...” </i>đến<i>“...kết làm anh em” </i> 237


<b>đoạn thoại 59 </b> <i>“Em tin...” </i>đến <i>“...những gì ta mong ƣớc” </i> 237


<b>đoạn thoại 60 </b> <i>“Ô hay...” </i>đến<i>“...đƣơng hăng hái lắm” </i> 237- 238


<b>đoạn thoại 61 </b> <i>“Anh em ơi! Chạy đi!” </i> 244


<b>đoạn thoại 62 </b> <i>“Chuồn Chuồn ...” </i>đến <i>“…nói chuyện” </i> 245


<b>đoạn thoại 63 </b> <i>“Thấy Kiến Chúa ...” </i>đến<i>“… dẫn đƣờng” </i> 246


<b>đoạn thoại 64 </b> <i>“Chúng tôi xƣa ...” </i>đến <i>“... chúng tôi đi” </i> 247


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



Trong DMPLK, phần lớn gặp các đoạn thoại có hai nhân vật tham gia


(song thoại), hiện tượng đa thoại và tam thoại có nhưng khơng đáng kể. Sở dĩ
như vậy là có sự chi phối của tính chất các cuộc thoại.


Sau đây là bảng thống kê các loại đoạn thoại với sự tham gia của các
nhân vật khác nhau trong tác phẩm:


<b> Hình thức đoạn thoại </b>


<b>Đoạnthoại </b> <b>2 nhân vật 3 nhân vật Nhiều nhân vật </b>


đoạn thoại 1 <b>+ </b>


đoạn thoại 2 <b>+ </b>


đoạn thoại 3 <b>+ </b>


đoạn thoại 4 <b>+ </b>


đoạn thoại 5 <b>+ </b>


đoạn thoại 6 <b>+ </b>


đoạn thoại 7 <b>+ </b>


đoạn thoại 8 <b>+ </b>


đoạn thoại 9 <b>+ </b>



đoạn thoại 10 <b>+ </b>


đoạn thoại 11 <b>+ </b>


đoạn thoại 12 <b>+ </b>


đoạn thoại 13 <b>+ </b>


đoạn thoại 14 <b>+ </b>


đoạn thoại 15 <b>+ </b>


đoạn thoại 16 <b>+ </b>


đoạn thoại 17 <b>+ </b>


đoạn thoại 18 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hình thức đoạn thoại </b>


<b>Đoạnthoại </b> <b>2 nhân vật 3 nhân vật Nhiều nhân vật </b>


đoạn thoại 20 <b>+ </b>


đoạn thoại 21 <b>+ </b>


đoạn thoại 22 <b>+ </b>



đoạn thoại 23 <b>+ </b>


đoạn thoại 24 <b>+ </b>


đoạn thoại 25 <b>+ </b>


đoạn thoại 26 <b>+ </b>


đoạn thoại 27 <b>+ </b>


đoạn thoại 28 <b>+ </b>


đoạn thoại 29 <b>+ </b>


đoạn thoại 30 <b>+ </b>


đoạn thoại 31 <b>+ </b>


đoạn thoại 32 <b>+ </b>


đoạn thoại 33 <b>+ </b>


đoạn thoại 34 <b>+ </b>


đoạn thoại 35 <b>+ </b>


đoạn thoại 36 <b>+ </b>


đoạn thoại 37 <b>+ </b>



đoạn thoại 38 <b>+ </b>


đoạn thoại 39 <b>+ </b>


đoạn thoại 40 <b>+ </b>


đoạn thoại 41 <b>+ </b>


đoạn thoại 42 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hình thức đoạn thoại </b>


<b>Đoạnthoại </b> <b>2 nhân vật 3 nhân vật Nhiều nhân vật </b>


đoạn thoại 44 <b>+ </b>


đoạn thoại 45 <b>+ </b>


đoạn thoại 46 <b>+ </b>


đoạn thoại 47 <b>+ </b>


đoạn thoại 48 <b>+ </b>


đoạn thoại 49 <b>+ </b>


đoạn thoại 50 <b>+ </b>



đoạn thoại 51 <b>+ </b>


đoạn thoại 52 <b>+ </b>


đoạn thoại 53 <b>+ </b>


đoạn thoại 54 <b>+ </b>


đoạn thoại 55 <b>+ </b>


đoạn thoại 56 <b>+ </b>


đoạn thoại 57 <b>+ </b>


đoạn thoại 58 <b>+ </b>


đoạn thoại 59 <b>+ </b>


đoạn thoại 60 <b>+ </b>


đoạn thoại 61 <b>+ </b>


đoạn thoại 62 <b>+ </b>


đoạn thoại 63 <b>+ </b>


đoạn thoại 64 <b>+ </b>


đoạn thoại 65 <b>+ </b>



<b>Tổng số </b> 42/65


65%


2/65
3%


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Nhận xét:</b>


Nhìn vào bảng thống kê, phần nào lí giải được vì sao trong DMPLK ít


có đoạn thoại dài, mà chủ yếu là đoạn thoại ngắn: Số lượng nhân vật cũng góp
phần quy định dung lượng của đoạn thoại. Trong DMPLK phần lớn các đoạn
thoại chỉ có hai nhân vật tham gia (42/ 65, chiếm 64,6 % đoạn thoại), nên
phần lớn đoạn thoại là ngắn.


<b>2.2.2. Các loại vai giao tiếp trong các đoạn thoại </b>


Trong các đoạn thoại của DMPLK, các nhân vật giao tiếp có quan hệ vai


ngang bằng, hoặc không ngang bằng (cao <b>-</b>thấp). Ví dụ: Trong đoạn thoại 17,


Nhớn và Bé có quan hệ vai ngang bằng; Trong đoạn thoại 21, Dế Mèn và mẹ
thuộc vai cao thấp, hay trong đoạn thoại 22 diễn ra giữa Dế Mèn với anh hai


là có quan hệ vai cao- thấp…


Sau đây là bảng thống kê các loại vai giao tiếp trong qua các đoạn thoại


trong tác phẩm:


<b> Quan hệ vai </b>


<b>Đoạn thoại </b> <b>Cao </b>- <b>thấp </b> <b>Ngang bằng </b>


đoạn thoại 1 <b>+ </b>


đoạn thoại 2 <b>+ </b>


đoạn thoại 3 <b>+ </b>


đoạn thoại 4 <b>+ </b>


đoạn thoại 5 <b>+ </b>


đoạn thoại 6 <b>+ </b>


đoạn thoại 7 <b>+ </b>


đoạn thoại 8 <b>+ </b>


đoạn thoại 9 <b>+ </b>


đoạn thoại 10 <b>+ </b>


đoạn thoại 11 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



<b> Quan hệ vai </b>


<b>Đoạn thoại </b> <b>Cao </b>- <b>thấp </b> <b>Ngang bằng </b>


đoạn thoại 13 <b>+ </b>


đoạn thoại 14 <b>+ </b>


đoạn thoại 15 <b>+ </b>


đoạn thoại 16 <b>+ </b>


đoạn thoại 17 <b>+ </b>


đoạn thoại 18 <b>+ </b>


đoạn thoại 19 <b>+ </b>


đoạn thoại 20 <b>+ </b>


đoạn thoại 21 <b>+ </b>


đoạn thoại 22 <b>+ </b>


đoạn thoại 23 <b>+ </b>


đoạn thoại 24 <b>+ </b>


đoạn thoại 25 <b>+ </b>



đoạn thoại 26 <b>+ </b>


đoạn thoại 27 <b>+ </b>


đoạn thoại 28 <b>+ </b>


đoạn thoại 29 <b>+ </b>


đoạn thoại 30 <b>+ </b>


đoạn thoại 31 <b>+ </b>


đoạn thoại 32 <b>+ </b>


đoạn thoại 33 <b>+ </b>


đoạn thoại 34 <b>+ </b>


đoạn thoại 35 <b>+ </b>


đoạn thoại 36 <b>+ </b>


đoạn thoại 37 <b>+ </b>


đoạn thoại 38 <b>+ </b>


đoạn thoại 39 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



<b> Quan hệ vai </b>


<b>Đoạn thoại </b> <b>Cao </b>- <b>thấp </b> <b>Ngang bằng </b>


đoạn thoại 41 <b>+ </b>


đoạn thoại 42 <b>+ </b>


đoạn thoại 43 <b>+ </b>


đoạn thoại 44 <b>+ </b>


đoạn thoại 45 <b>+ </b>


đoạn thoại 46 <b>+ </b>


đoạn thoại 47 <b>+ </b>


đoạn thoại 48 <b>+ </b>


đoạn thoại 49 <b>+ </b>


đoạn thoại 50 <b>+ </b>


đoạn thoại 51 <b>+ </b>


đoạn thoại 52 <b>+ </b>


đoạn thoại 53 <b>+ </b>



đoạn thoại 54 <b>+ </b>


đoạn thoại 55 <b>+ </b>


đoạn thoại 56 <b>+ </b>


đoạn thoại 57 <b>+ </b>


đoạn thoại 58 <b>+ </b>


đoạn thoại 59 <b>+ </b>


đoạn thoại 60 <b>+ </b>


đoạn thoại 61 <b>+ </b>


đoạn thoại 62 <b>+ </b>


đoạn thoại 63 <b>+ </b>


đoạn thoại 64 <b>+ </b>


đoạn thoại 65 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 45/65


69%


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



<b>Nhận xét:</b> Phần lớn các đoạn thoại trong DMPLK có quan hệ vai là cao


thấp (chiếm 69% trong tổng số các đoạn thoại). Quan hệ ngang bằng chiếm số
lượng ít hơn. Điều này cũng cho thấy, quan hệ vai cao- thấp có vẻ chiếm ưu
thế trong xã hội phong kiến vốn rườm rà về các mối quan hệ xưa kia trong
hoàn cảnh cụ thể của DMPLK.


<b>2.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các đoạn thoại </b>


Các nhân vật trong các đoạn thoại của DMPLK trò chuyện với nhau ở


nhiều những hồn cảnh khác nhau. Có thể là cửa hang, trong nhà, bãi cỏ, trên


sông nước, đầm lầy, nơi thi đấu... Dường như mỗi đoạn thoại lại có một hoàn


cảnh giao tiếp riêng. Cũng như ở cuộc thoại, có thể quy về hai loại hồn cảnh:
riêng tư và cơng cộng. Hồn cảnh riêng tư khơng nhất thiết ở trong nhà, có thể
ở ngồi bãi cỏ, trên sơng nước. Tính riêng tư được quy định bởi tính chất của
vấn đề được bàn luận, chỉ liên quan đến hai người. Ngược lại, hồn cảnh cơng
cộng, lời nói phát ra khơng chỉ dành cho một người.


Nếu xét hoàn cảnh từ phía nghi thức và khơng nghi thức, có thể thấy
phần lớn các đoạn thoại trong DMPLK thuộc loại không nghi thức mà chỉ là


xã giao thơng thường, chỉ có số ít đoạn thoại có tính nghi thức.


Sau đây là bảng thống kê các loại hoàn cảnh giao tiếp qua các đoạn thoại
trong tác phẩm:


<b> Hoàn cảnh giao tiếp </b>



<b>Đoạn thoại </b> <b>Riêng tƣ </b> <b>Công cộng </b>


đoạn thoại 1 <b>+ </b>


đoạn thoại 2 <b>+ </b>


đoạn thoại 3 <b>+ </b>


đoạn thoại 4 <b>+ </b>


đoạn thoại 5 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hoàn cảnh giao tiếp </b>


<b>Đoạn thoại </b> <b>Riêng tƣ </b> <b>Công cộng </b>


đoạn thoại 7 <b>+ </b>


đoạn thoại 8 <b>+ </b>


đoạn thoại 9 <b>+ </b>


đoạn thoại 10 <b>+ </b>


đoạn thoại 11 <b>+ </b>


đoạn thoại 12 <b>+ </b>



đoạn thoại 13 <b>+ </b>


đoạn thoại 14 <b>+ </b>


đoạn thoại 15 <b>+ </b>


đoạn thoại 16 <b>+ </b>


đoạn thoại 17 <b>+ </b>


đoạn thoại 18 <b>+ </b>


đoạn thoại 19 <b>+ </b>


đoạn thoại 20 <b>+ </b>


đoạn thoại 21 <b>+ </b>


đoạn thoại 22 <b>+ </b>


đoạn thoại 23 <b>+ </b>


đoạn thoại 24 <b>+ </b>


đoạn thoại 25 <b>+ </b>


đoạn thoại 26 <b>+ </b>


đoạn thoại 27 <b>+ </b>



đoạn thoại 28 <b>+ </b>


đoạn thoại 29 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hoàn cảnh giao tiếp </b>


<b>Đoạn thoại </b> <b>Riêng tƣ </b> <b>Công cộng </b>


đoạn thoại 31 <b>+ </b>


đoạn thoại 32 <b>+ </b>


đoạn thoại 33 <b>+ </b>


đoạn thoại 34 <b>+ </b>


đoạn thoại 35 <b>+ </b>


đoạn thoại 36 <b>+ </b>


đoạn thoại 37 <b>+ </b>


đoạn thoại 38 <b>+ </b>


đoạn thoại 39 <b>+ </b>


đoạn thoại 40 <b>+ </b>



đoạn thoại 41 <b>+ </b>


đoạn thoại 42 <b>+ </b>


đoạn thoại 43 <b>+ </b>


đoạn thoại 44 <b>+ </b>


đoạn thoại 45 <b>+ </b>


đoạn thoại 46 <b>+ </b>


đoạn thoại 47 <b>+ </b>


đoạn thoại 48 <b>+ </b>


đoạn thoại 49 <b>+ </b>


đoạn thoại 50 <b>+ </b>


đoạn thoại 51 <b>+ </b>


đoạn thoại 52 <b>+ </b>


đoạn thoại 53 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Hoàn cảnh giao tiếp </b>



<b>Đoạn thoại </b> <b>Riêng tƣ </b> <b>Công cộng </b>


đoạn thoại 55 <b>+ </b>


đoạn thoại 56 <b>+ </b>


đoạn thoại 57 <b>+ </b>


đoạn thoại 58 <b>+ </b>


đoạn thoại 59 <b>+ </b>


đoạn thoại 60 <b>+ </b>


đoạn thoại 61 <b>+ </b>


đoạn thoại 62 <b>+ </b>


đoạn thoại 63 <b>+ </b>


đoạn thoại 64 <b>+ </b>


đoạn thoại 65 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 27/65


42%


38/65


58%


<b>Nhận xét</b>: Phần lớn những đoạn thoại trong DMPLK, đặc biệt ở cuối


tác phẩm, thuộc về hoàn cảnh giao tiếp mang tính cơng cộng. Có thể đó là
những cuộc bàn bạc, tranh luận, giao nhiệm vụ của nhiều nhân vật, như cuộc


tranh tài của các võ sĩ trong ngày hội diễn ra trên bãi cỏ, cuộc tương kiến


giữa anh em nhà Dế Mèn với thày đồ Cóc... Gần một nửa số đoạn thoại cịn
lại là hồn cảnh giao tiếp mang tính chất riêng tư phần lớn ở đầu tác phẩm,
diễn ra trong khơng gian hẹp, có thể ở trong nhà, có thể ngồi cửa hang và là
cuộc trị chuyện thường chỉ của hai người, như Dế Mèn với Dế Choắt, hoặc
Dế Mèn với Dế Trũi....


Điều này cũng phù hợp với nội dung câu chuyện, bởi tác giả đã cố tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
“người” mà hai chàng võ sĩ gặp rất đa dạng, phong phú, ngày càng đông đảo
hơn, tập thể hơn, mới phù hợp với công cuộc phiêu lưu đầy lí thú.


<b>2.2.4. Đích giao tiếp trong các đoạn thoại </b>


Sau đây là bảng thống kê về tính chủ đích của các đoạn thoại trong tác phẩm:


<b> Đích giao tiếp </b>


<b>Đoạn thoại </b>


<b>Lập </b>


<b>luận </b>


<b>Biểu </b>
<b>cảm </b>


<b>Tự sự, </b>
<b>biểu cảm </b>


<b>Lậpluận, </b>
<b>biểu cảm </b>


<b>Lập luận, </b>
<b>tự sự </b>


đoạn thoại 1 +


đoạn thoại 2 <b>+ </b>


đoạn thoại 3 <b>+ </b>


đoạn thoại 4 <b>+ </b>


đoạn thoại 5 <b>+ </b>


đoạn thoại 6 <b>+ </b>


đoạn thoại 7 <b>+ </b>


đoạn thoại 8 <b>+ </b>



đoạn thoại 9 <b>+ </b>


đoạn thoại 10 <b>+ </b>


đoạn thoại 11 <b>+ </b>


Đoạn thoại 12 <b>+ </b>


đoạn thoại 13 <b>+ </b>


đoạn thoại 14 <b>+ </b>


đoạn thoại 15 <b>+ </b>


đoạn thoại 16 <b>+ </b>


đoạn thoại 17 <b>+ </b>


đoạn thoại 18 <b>+ </b>


đoạn thoại 19 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Đích giao tiếp </b>


<b>Đoạn thoại </b>


<b>Lập </b>
<b>luận </b>



<b>Biểu </b>
<b>cảm </b>


<b>Tự sự, </b>
<b>biểu cảm </b>


<b>Lậpluận, </b>
<b>biểu cảm </b>


<b>Lập luận, </b>
<b>tự sự </b>


đoạn thoại 21 <b>+ </b>


đoạn thoại 22 <b>+ </b>


đoạn thoại 23 <b>+ </b>


đoạn thoại 24 <b>+ </b>


đoạn thoại 25 <b>+ </b>


đoạn thoại 26 <b>+ </b>


đoạn thoại 27 <b>+ </b>


đoạn thoại 28 <b>+ </b>


đoạn thoại 29 <b>+ </b>



đoạn thoại 30 <b>+ </b>


đoạn thoại 31 <b>+ </b>


đoạn thoại 32 <b>+ </b>


đoạn thoại 33 <b>+ </b>


đoạn thoại 34 <b>+ </b>


đoạn thoại 35 <b>+ </b>


đoạn thoại 36 <b>+ </b>


đoạn thoại 37 <b>+ </b>


đoạn thoại 38 <b>+ </b>


đoạn thoại 39 <b>+ </b>


đoạn thoại 40 <b>+ </b>


đoạn thoại 41 <b>+ </b>


đoạn thoại 42 <b>+ </b>


đoạn thoại 43 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



<b> Đích giao tiếp </b>


<b>Đoạn thoại </b>
<b>Lập </b>
<b>luận </b>
<b>Biểu </b>
<b>cảm </b>
<b>Tự sự, </b>
<b>biểu cảm </b>
<b>Lậpluận, </b>
<b>biểu cảm </b>
<b>Lập luận, </b>
<b>tự sự </b>


đoạn thoại 45 <b>+ </b>


đoạn thoại 46 <b>+ </b>


đoạn thoại 47 <b>+ </b>


đoạn thoại 48 <b>+ </b>


đoạn thoại 49 <b>+ </b>


đoạn thoại 50 <b>+ </b>


đoạn thoại 51 <b>+ </b>


đoạn thoại 52 <b>+ </b>



đoạn thoại 53 <b>+ </b>


đoạn thoại 54 <b>+ </b>


đoạn thoại 55 <b>+ </b>


đoạn thoại 56 <b>+ </b>


đoạn thoại 57 <b>+ </b>


đoạn thoại 58 <b>+ </b>


đoạn thoại 59 <b>+ </b>


đoạn thoại 60 <b>+ </b>


đoạn thoại 61 <b>+ </b>


đoạn thoại 62 <b>+ </b>


đoạn thoại 63 <b>+ </b>


đoạn thoại 64 <b>+ </b>


đoạn thoại 65 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 42/65


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



<b>Nhận xét</b>: Trong DMPLK, chủ yếu là đoạn thoại có đích là lập luận,


42/65 đoạn, chiếm 65 % các đoạn thoại. Chiếm số lượng ít hơn là các đoạn


thoại có đích biểu cảm, tự sự. Đích hội thoại chi phối rất lớn đến hình thức
của đoạn thoại (điều này sẽ được nói rõ hơn ở phần sau).


<b>2.2.5. Cấu trúc các đoạn thoại</b>


Các đoạn thoại trong DMPLK chứa số lượng các cặp thoại như sau:


Sau đây là bảng thống kê tính có chủ đích hay khơng của các đoạn thoại


trong tác phẩm:


<b> Số cặp thoại trong </b>
<b>đoại thoại </b>
<b>Đoạn thoại </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>11 </b>


đoạn thoại 1 <b>+ </b>


đoạn thoại 2 <b>+ </b>


đoạn thoại 3 <b>+ </b>


đoạn thoại 4 <b>+ </b>



đoạn thoại 5 <b>+ </b>


đoạn thoại 6 <b>+ </b>


đoạn thoại 7 <b>+ </b>


đoạn thoại 8 <b>+ </b>


đoạn thoại 9 <b>+ </b>


đoạn thoại 10 <b>+ </b>


đoạn thoại 11 <b>+ </b>


đoạn thoại 12 <b>+ </b>


đoạn thoại 13 <b>+ </b>


đoạn thoại 14 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Số cặp thoại trong </b>
<b>đoại thoại </b>
<b>Đoạn thoại </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>11 </b>


đoạn thoại 16 <b>+ </b>



đoạn thoại 17 <b>+ </b>


đoạn thoại 18 <b>+ </b>


đoạn thoại 19 <b>+ </b>


đoạn thoại 20 <b>+ </b>


đoạn thoại 21 <b>+ </b>


đoạn thoại 22 <b>+ </b>


đoạn thoại 23 <b>+ </b>


đoạn thoại 24 <b>+ </b>


đoạn thoại 25 <b>+ </b>


đoạn thoại 26 <b>+ </b>


đoạn thoại 27 <b>+ </b>


đoạn thoại 28 <b>+ </b>


đoạn thoại 29 <b>+ </b>


đoạn thoại 30 <b>+ </b>


đoạn thoại 31 <b>+ </b>



đoạn thoại 32 <b>+ </b>


đoạn thoại 33 <b>+ </b>


đoạn thoại 34 <b>+ </b>


đoạn thoại 35 <b>+ </b>


đoạn thoại 36 <b>+ </b>


đoạn thoại 37 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Số cặp thoại trong </b>
<b>đoại thoại </b>
<b>Đoạn thoại </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>11 </b>


đoạn thoại 39 <b>+ </b>


đoạn thoại 40 <b>+ </b>


đoạn thoại 41 <b>+ </b>


đoạn thoại 42 <b>+ </b>


đoạn thoại 43 <b>+ </b>



đoạn thoại 44 <b>+ </b>


đoạn thoại 45 <b>+ </b>


đoạn thoại 46 <b>+ </b>


đoạn thoại 47 <b>+ </b>


đoạn thoại 48 <b>+ </b>


đoạn thoại 49 <b>+ </b>


đoạn thoại 50 <b>+ </b>


đoạn thoại 51 <b>+ </b>


đoạn thoại 52 <b>+ </b>


đoạn thoại 53 <b>+ </b>


đoạn thoại 54 <b>+ </b>


đoạn thoại 55 <b>+ </b>


đoạn thoại 56 <b>+ </b>


đoạn thoại 57 <b>+ </b>


đoạn thoại 58 <b>+ </b>



đoạn thoại 59 <b>+ </b>


đoạn thoại 60 <b>+ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> Số cặp thoại trong </b>
<b>đoại thoại </b>
<b>Đoạn thoại </b>


<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>11 </b>


đoạn thoại 62 <b>+ </b>


đoạn thoại 63 <b>+ </b>


đoạn thoại 64 <b>+ </b>


đoạn thoại 65 <b>+ </b>


<b>Tổng số </b> 39/65


60%
10/5
15%
4/65
6%
4/65
6%
2/65


3%
2/65
3%
2/65
3%
1/65
2%
1/65
2%
<b>Nhận xét</b>:


Nếu tạm cho đoạn thoại chứa từ 1 đến 2 cặp thoại là “ngắn”, thì các


đoạn thoại trong DMPLK chủ yếu là ngắn. Trong đoạn thoại ngắn phần lớn
lại là loại chỉ có một cặp thoại. Trong các đoạn thoại một cặp thoại phần lớn
lại gặp những cặp thoại “hẫng”.


Vậy những lí do nào khiến phần lớn các đoạn thoại trong tác phẩm là
ngắn. Đây phải chăng là một nét phong cách nghệ thuật của Tơ Hồi. Ở một


số truyện của ơng (ví dụ: “Chuyện cũ <b>Hà Nội</b>”), ta thấy đa số là những cuộc


thoại có ranh giới trùng với đoạn thoại, trùng với lượt lời (một cuộc thoại chỉ
gồm một lượt lời của một bên tham gia, và khơng có lời hồi đáp). Điều này
càng minh chứng tỏ cho điều đã nói ở trên: Tơ Hồi thiên về lối văn trần
thuật. Và giữa những lời kể, những lời thoại làm phong phú, sinh động cho


những lời trần thuật này.


Điều nữa, phần lớn các đoạn thoại trong DMPLK diễn ra trong hoàn cảnh



của các cuộc tranh tài, thi đấu, đọ sức, hội ý, thách thức, giao nhiệm vụ... Nói


cách khác, các nhân vật chủ yếu thể hiện mình thơng qua hành động, những


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
sự), nên lời thoại chỉ là điểm thêm cho hành động của các nhân vật. Thường


các nhân vật nói ngắn gọn để bộc lộ quan điểm chính kiến, chủ yếu đi vào hành


động. Hành động là một đặc tính nổi bật của các nhân vật trong DMPLK.


Ngoài ra, hầu hết các đoạn thoại trong tác phẩm có đích là thơng tin hoặc


tranh cãi, thách thức, ra lệnh, hội ý, bàn bạc... nói cách khác là đích lập luận,


mà rất ít đoạn thoại có đích là trình bày, kể lể, hay biểu cảm. Chính điều đó


làm cho đoạn thoại thường ngắn, chủ yếu là một cặp, trong đó lại chủ yếu là
cặp thoại hẫng một TT.


Vậy điều gì lại dẫn đến đa số các đoạn thoại chỉ có một CT, mà CT trong
DMPLK lại thường là cặp thoại “hẫng”? Xét trong tác phẩm DMPLK, thấy
phần lớn những đoạn thoại chỉ chứa một cặp thoại này là những đoạn có quan
hệ vai cao - thấp. Như vậy, có thể vai giao tiếp đã chi phối đến hình thức đoạn
thoại, làm cho đoạn thoại phần lớn chỉ có cấu trúc “hẫng” (CT một TT), là lời


nói của người có vai giao tiếp cao, ở vị thế giao tiếp mạnh. Còn ở phía bên


kia, do vị thế giao tiếp yếu hơn nên ngại ngần, thường thụ động ít tham gia



vào cuộc giao tiếp, mà cố ý làm cho đoạn thoại ngắn hơn.


<b>2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẶP THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</b>


<b>2.3.1. Cấu trúc của cặp thoại </b>


<i><b>2.3.1.1. Cặp thoại một tham thoại</b> </i>


Theo kết quả thống kê, số lượng CT trong DMPLK là 140 cặp.<b> </b>


Có thể nhận thấy, trong tác phẩm số CT một TT chiếm số lượng tương
đối lớn, có tới 36/140 CT. Trên thực tế, sự xuất hiện cặp thoại một tham thoại
thường có khi hành vi dẫn nhập yêu cầu sự hồi đáp bằng hành động phi ngôn
từ của người đối thoại. Chẳng hạn:


Dế Mèn: <i>Ai đứng chóp bu bọn này? Ra đây cho ta nói chuyện</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: <i>Phá các vòng vây đi. Đốt hết các văn tự nợ đi.</i>


Lũ Nhện nghe ngay lời tôi. Cả họ nhanh nhẹn chạy ngang chạy dọc, phá
các dây tơ chăng lưới... [188].


Hoặc CT một TT xuất hiện, khi người nói biết đích xác là lời mình nói ra
sẽ khơng có hồi đáp, nhưng vẫn nói nhằm những mục tiêu nào đó như bày tỏ


tình cảm, thái độ. Chiếm số lượng lớn nhất trong những CT một TT là dạng



CT này. Chẳng hạn:


Thế rồi một lần nước vừa rút xuống dưới khoeo, đột nhiên ở ngoài cửa


hang bọn trẻ trông vào thấy cái đầu tơi.


Lũ trẻ: <i>Đây rồi! Đầu to gộc, bóng q!</i> [tr.176].


Hay:


Tôi chẳng thèm đánh thêm, chỉ ghé xuống tận tai hắn, lạnh lùng bảo:
- <i>Cho mày bài học thuộc lòng về sự hống hách nhé! Từ giờ chừa đi con.</i> [tr. 179].


CT một TT chủ yếu bị chi phối bởi đích giao tiếp, và một phần do quan


hệ vị thế. Qua khảo sát trong tác phẩm, có thể nhận thấy, phần lớn CT một TT
có đích giao tiếp là thơng tin và lập luận, một phần nhỏ CT một TT có đích là
biểu cảm và tự sự. Lời tuyên bố, hành vi cấm, lời đe doạ, thông báo, sự giao
hẹn, hành vi giao nhiệm vụ... thường có hình thức CT hẫng, (chỉ một TT của
người nói). Hơn nữa, những người ở vai giao tiếp cao thường lấn lướt người ở
vai thấp, cho nên có những cuộc thoại chỉ có TT của người nói mà thiếu hẳn
TT hồi đáp của người nghe, vì thế mà có những CT chỉ có một TT. Trong
DMPLK có khơng ít những tình huống giao tiếp như vậy.


<i><b>2.3.1.2. Cặp thoại hai tham thoại</b></i>


Theo lí thuyết thì đây được coi là dạng thông thường nhất trong hội thoại.


Trong CT này, lượt lời trùng khớp hoàn toàn với một TT (đồng thời một



TT trùng khớp hoàn toàn với một hành vi ngôn ngữ). Trong DMPLK, có


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Choắt <i>: Hừ hừ, cái gì thế?</i>


Dế Mèn<i>: Con mụ Cốc kia kìa </i>[ tr.171]


Anh cả<i>: Mấy năm nay chú đi đâu?</i>


Dế Mèn<i>: Em đi du lịch</i> [tr. 193]


Như vậy, mặc dù đây là dạng CT phổ biến trong hội thoại, nhưng trong
tác phẩm Tơ Hồi lại ít sử dụng dạng CT này. Ở nhiều tác phẩm khác, có thể
thấy Tơ Hồi cũng rất kiệm lời hội thoại. Hơn nữa, điều đó một phần cũng có
thể do CT một TT đã được ưa dùng trong tác phẩm như đã nói ở trên.


<i><b>2.3.1.3. Cặp thoại ba tham thoại</b></i>


So với CT một TT và CT hai TT, thì CT ba TT phức tạp hơn nhiều về
mặt cấu trúc. Có thể có những dạng cụ thể sau:


<b>a. Dạng 1: </b>gồm 3 kiểu nhỏ:


Dẫn nhập1 - Hồi đáp - Dẫn nhập 2


Ví dụ:


Chị Cốc: <i>Mày nói gì? </i>



<i> </i>Dế Choắt<i>: Lạy chị, em nói gì đâu? </i>


Chị Cốc<i>: Chối hả? chối này, chối này! </i>[tr.172]


Kiểu 2: - Dẫn nhập1 - Hồi đáp- dẫn nhập


Ví dụ:


Lũ trẻ: <i>Á à! Này</i>


Lũ trẻ: <i>Gì thế?</i> [tr.174]
Và:


Nhớn<i>: Thịnh ơi Thịnh </i>
Thịnh<i>: Gì thế?</i> [tr.178]


Kiểu 3: - Dẫn nhập - Hồi đáp 1- hồi đáp 2


Ví dụ:


Lũ trẻ:<i> Cái gì? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Và:


Thịnh<i>: Gì thế? </i>


Nhớn:<i>Dế cụ tao đây. Có giỏi đem dế mày ra chọi nào.</i>[tr.178]


<b>b. Dạng 2</b> : - Dẫn nhập 1- dẫn nhập 2 - Hồi đáp


Ví dụ:


Dế Choắt:<i>Đùa trị gì? Em đang lên cơn hen đây. Hừ hừ… </i>


Dế Mèn:<i>Đùa chơi một tí.</i>[tr.171]
Và:


Cụ Châu Chấu: <i>Võ sĩ Dế Trũi thắng võ sĩ Bọ Muỗm. Bây giờ </i>


<i>các võ sĩ trong thiên hạ đã đơng đủ về đây, cịn ai lên đấu với võ sĩ Dế Trũi? </i>
Bọ Ngựa: <i>Có ta đây!</i> [tr.215]


Chỉ có 20 cặp thoại ba TT (ở cả hai dạng và ba kiểu trên) trong số 140CT


của tác phẩm. Như vậy số lượng CT dạng này cũng không được Tô Hoài sử
dụng nhiều, so với CT kiểu khác trong tác phẩm.


<i><b>2.3.1.4. Cặp thoại phức tạp</b></i>


TrongDMPLK, có đến 63/ 140 CT phức tạp, một con số rất đáng chú ý.


Theo lí thuyết thì sự phức tạp của CT không chỉ do có nhiều TT, mà


ngay cả khi có ít TT nhưng lại có nhiều hành vi với những mối quan hệ chồng
chéo nhau. Trong tác phẩm DMPLK, có những dạng CT phức tạp như sau:


<b>a. Dạng 1:</b> Lời dẫn nhập có nhiều TT, ví dụ:


Xiến Tóc: <i>Dế Mèn nghếch ngác kia! Mày to đầu thế mà mày nỡ đánh </i>



<i>thằng bé bằng ngần ấy à? Khơng đƣợc quen thói bắt nạt. </i>


Dế Mèn:<i>Ngứa mồm!</i> [tr.180]


Trong CT trên, ở lời dẫn nhập có nhiều TT , về nguyên tắc phải có nhiều


CT ở hành vi đáp lời, nhưng ở đây chỉ có một TT hồi đáp.


<b>b. Dạng 2:</b> CT có một TT dẫn nhập, với nhiều TT hồi đáp, ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Xiến Tóc<i>: Họ có hẹn đi một vịng cánh đồng bên kia, rồi họ sẽ trở lại </i>


<i>qua đây sang phía tây. Anh cứ ở đây mà đợi, chắc sẽ gặp. Trũi khơng hề gì </i>
<i>đâu. Nhƣng anh cũng thích cơng việc ấy thì anh thật là ngơng cuồng. Chao </i>
<i>ơi!</i> [tr.224]


<b>c. Dạng 3</b>: CT phức tạp do có nhiều TT tham gia ở cả hai phía, ví dụ:


Anh cả: <i>Du lịch? Đi du lịch, đi buôn à? </i>


Dế Mèn<i>: Chẳng bn bán gì đâu. Du lịch là đi xem xét các nơi cho mở </i>


<i>mang trí óc ra.</i> [tr.193]


Nếu CT một TT thường có đích là lập luận, thì CT phức tạp lại thường


có đích là tường trình, giãi bày, thanh minh, chứng minh, kể tội... Điều đó
khiến cho cặp thoại có dung lượng dài ngắn, cũng như tính chất đơn giản



hay phức tạp khác nhau. Thường thì sự thanh minh, giãi bày, an ủi, kể lể cần


diễn đạt thành những câu nói dài, hơn là sự ngắn gọn, để đạt được đích giao
tiếp. Ngược lại, một lời phản đối hay khẳng định thì thường khơng cần đến
nhiều lời.


Sau đây là bảng thống kê về tần số xuất hiện của các loại tham thoại trong


tác phẩm:


<b>STT </b>


<b> Tần số trong tác phẩm </b>
<b>Loại tham </b>


<b>thoại trong cặp thoại </b>


<b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 1 tham thoại 36 25,7%


2 2 tham thoại 21 15%


3 3 tham thoại 20 14,3%


4 phức tạp 63 45%


<b>Tổng số </b> 140 100%



</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>Nhận xét</b>: Trong 4 loại CT thì Tơ Hồi hay sử dụng CT phức tạp nhiều


hơn, chủ yếu trong những hoàn cảnh giao tiếp khi nhân vật hướng tới đích là
kể lể, thanh minh…Tuy nhiên trong tác phẩm, CT có cấu trúc đơn giản hơn
(gồm một, hai, ba tham thoại) vẫn chiếm số lượng áp đảo. Điều này phần nào
phù hợp với phong cách Tơ Hồi ở DMPLK cũng như trong nhiều tác phẩm


khác nói chung của ơng, với lời thoại thường ngắn gọn, đơn giản.


<b>2.3.2 Tính chất của các cặp thoại</b>


<i><b>2.3.2.1. Cặp thoại chủ hướng </b></i>


CTCH là được xem giữ vai trị trung tâm, mang đích hay chứa nội dung


chủ đề chính của đoạn thoại, là trọng tâm về đề tài của đoạn thoại. Trong tác
phẩm DMPLK, có 20 đoạn thoại có CTCH.


Theo khảo sát, các đoạn thoại có CTCH trong tác phẩm phần lớn thường


hướng tới nhiều đích: tự sự, biểu cảm, thậm chí cả tự sự, biểu cảm và lập luận.


Xét CTCH trong tác phẩm DMPLK, có thể nhận thấy các cặp này có


những đặc điểm đáng chú ý về vị trí trong đoạn thoại như sau:


Thứ nhất: Có những CTCH nằm ở đầu đoạn, tiếp sau là những cặp phụ
thuộc bổ sung ý nghĩa cho CTCH.



Thứ hai: Có những CTCH nằm ở giữa đoạn, đứng trước và sau là những
cặp phụ thuộc.


Thứ ba: Có những CTCH nằm ở cuối đoạn, đứng trước là những cặp


phụ thuộc.


Thứ tư: Có trường hợp CTCH không đứng kế cận mà tách ra. TT dẫn


nhập chủ hướng đứng ở đầu đoạn, TT hồi đáp chủ hướng đứng ở giữa đoạn
(hoặc cuối đoạn). Giữa các TT này là những cặp phụ thuộc chêm xen, bổ sung
ý nghĩa cho CTCH.


Sau đây là bảng thống kê về tần số xuất hiện của các CTCH ở các vị trí


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>STT </b>


<b> Tần số trong tác phẩm </b>
<b>Vị trí trong </b>


<b>đoạn thoại </b>


<b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Cuối 10 50%


2 Giữa 5 25%



3 Đầu 5 25%


<b>Tổng số </b> 22 100%


<b>Nhận xét</b>: Trong DMPLK, đoạn thoại có cặp CTCH đứng ở cuối chiếm


tỉ lệ nhiều nhất 50% trong tổng số các đoạn thoại có chứa cặp chủ hướng.
Điều đó phù hợp với yêu cầu lập luận thường gặp trong tác phẩm.


<i><b>2.3.2.2. Cặp thoại phụ thuộc</b></i>


CTPT chỉ làm nhiệm vụ bổ trợ, giải thích thêm về những khía cạnh hay


chi tiết nào đó cho CTCH. Thường gặp hai loại: CT mang tính chất củng cố
và CT mang tính chất sửa chữa (CT củng cố là CT mang tính chất nghi thức,
nhằm thiết lập và củng cố mối quan hệ xã hội. CT sửa chữa là CT mang tính
chất uốn nắn, điều chỉnh làm cho cuộc thoại cân bằng trở lại).


Thực tế trong tác phẩm DMPLK rất ít CT mang tính chất củng cố và sửa


chữa. Thường thì người nói bắt đầu ngay vào vấn đề chính, hoặc cuộc thoại
kết thúc ở chỗ mà hội thoại dường như chưa dừng lại. Việc ít gặp CT củng cố
trong tác phẩm DMPLK, phải chăng là do trong tác phẩm này Tơ Hồi ưa


dùng các cuộc thoại ngắn, đoạn thoại ngắn và CT “hẫng”. Có khi ranh giới


của cuộc thoại trùng với ranh giới đoạn thoại, với ranh giới CT, TT, và cả
ranh giới HVNN.



Đặc tính ít CT củng cố trong DMPLK, cũng còn do đích của đoạn thoại


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
thức, cấm đoán, hỏi tội... Điều này khiến nhiều các nhân vật thường bỏ qua
nghi thức ban đầu (rào đón đưa đẩy, chào hỏi, thăm dị), mà đi ngay vào vấn
đề chính.


Riêng về CT sửa chữa thì khơng hề thấy trong tác phẩm DMPLK. Việc


không xuất hiện CT này cũng đặt ra một suy nghĩ: Phải chăng sự cộng tác
tương đối hoà hợp giữa các nhân vật khi tham gia vào hội thoại, trong các
tình huống của tác phẩm chủ yếu cần “nói thẳng”, “sai thì tự chịu”, ít “trao
đi đổi lại” ở các tình huống của tác phẩm, đã khiến cho loại CT sửa chữa ít
được dùng?


<i><b>2.3.2.3. </b><b>Cặp thoại tích cực và tiêu cực </b></i>


Theo lí thuyết, việc xác định tính chất của CT phải dựa vào tính chất của


TT, mà chủ yếu là TT hồi đáp. Cụ thể là: Khi TT hồi đáp tích cực (thỏa mãn


đích dẫn nhập) thì có CT tích cực, khi TT hồi đáp tiêu cực (không thoả mãn
hoặc thậm chí nghịch hướng đích dẫn nhập) thì có CT tiêu cực.


Thống kê trong DMPLK, chỉ thấy có 17/ 111 CT (trừ 29 CT hẫng) là


mang tính chất tiêu cực, cịn lại là CT tích cực. Như vậy, cũng có thể nói ở tác
phẩm này Tơ Hồi ưa dùng CT mang tính chất tích cực. Và cũng qua khảo sát
các CT mang tính tích cực, có thể cịn nhận xét rằng: Tơ Hồi ưa dùng CT có
hành vi hỏi- trả lời. Các ví dụ:



Dế Mèn:<i>Đứa nào? Đứa nào bắt nạt em? </i>


Nhà Trò: <i>Thƣa anh, bọn Nhện. Anh cứu... Hu...hu...</i> [tr.186]


Và:


Anh hai<i>: Đi đâu? </i>


Dế Mèn<i>: Đi xa! đi xa!</i> [tr.191]...


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
hài hoà trong hội thoại giữa các nhân vật khi tham gia giao tiếp, ở xã hội loài
vật của DMPLK. Điều này lí giải vì sao phần lớn các đoạn thoại trong tác
phẩm đều tuân thủ đúng quy tắc hội thoại, chỉ có 3 cuộc trong số đó là phá vỡ
quy tắc hội thoại.


Việc tuân thủ đúng quy tắc hội thoại, quy tắc luân phiên lượt lời, quy tắc


điều hành nội dung cuộc thoại, và phương châm hội thoại: phương châm
lượng, chất và quan hệ, không chỉ góp phần làm nên sự uyển chuyển hài hồ
trong giao tiếp, mà còn một phần giảm bớt sự đối đầu làm nên phép lịch sự
trong hội thoại trong DMPLK. Nhìn chung các cuộc đối thoại trong DMPLK
hướng tới đích hồ bình, “mn lồi kết thành anh em”.


Tuy nhiên trong tác phẩm, điều nói trên lại làm cho các cuộc thoại trong


DMPLK ít được mở rộng, nên thường gặp là cuộc thoại ngắn, đoạn thoại
ngắn, CT đơn giản, các TT cũng vậy (rất ít từ ngữ, thường cũng là TT có cấu
trúc đơn giản).



Sau đây là bảng thống kê về số lượng của các cặp thoại với tính chất tích


cực và tiêu cực trong tác phẩm:


<b>STT </b> <b>Tần số trong tác phẩm</b>


<b>Tính chất hồi đáp </b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Tích cực 94 84,7%


20 Tiêu cực 17 15,3%


<b>Tổng số </b> 111 100%


<b>2.3.3. Liên kết hình thức đối với các cặp thoại </b>


Ngồi những đoạn thoại chỉ chứa một CT “hẫng”, hoặc chỉ chứa một CT
hai TT (CT tối thiểu), xét về liên kết hình thức của các CT trong các đoạn
thoại của DMPLK, có thể nhận xét như sau:


Thứ nhất: Có 22 đoạn thoại có sự liên kết các CT, trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Lũ trẻ:<i> Á à! Này! </i>Lũ trẻ:<i> Cái gì? </i>


<i> </i>Lũ trẻ:<i>Chỗ này đích rồi. Đất đùn mới tinh!</i>


Lũ trẻ: <i>Ờ ờ đúng. Gớm chửa, bao nhiêu đất mới đùn. Lại vết chân cu </i>



<i>cậu mới ra vào còn nhẵn thin thín. Bé ơi! Đƣa dao đây để tớ khoét lỗ, đằng </i>
<i>ấy đi xách nƣớc đi. Nhanh lên</i> [tr.174]


-1 đoạn liên kết theo lối phẳng, ví dụ:


Dế Trũi: <i>Tiếng ai nhƣ tiếng anh Mèn phải không?</i>


Dế Mèn<i> : Ai đó? Tơi đây! Tơi đây ! Mèn đây!</i>


Dế Trũi:<i> Ôi! ối! Anh Mèn ƣ!Trũi đây! Em Trũi đây. Anh đâu? Anh đâu? </i>


<i>Anh ở chỗ nào? </i>


Dế Mèn: <i>Anh ở đây. Anh phải tù trong đáy hang này. Có ai đƣơng đi với </i>


<i>em ngồi đó không? </i>


Dế Trũi: <i>Thƣa anh, các bác Châu Chấu Voi với bác...Em vào cứu anh </i>


<i>ngay tức khắc… </i>


Dế Mèn:<i>Ấy chớ! cứu anh thì đã đành, nhƣng đừng vào bây giờ. Tƣờng </i>


<i>nhà tù chắc chắn lắm, mà sắp đến buổi lão chim Trả đi kiếm ăn về rồi. Em </i>
<i>chịu khó ra ngồi đợi, sáng mai, lúc lão ta trở dậy lại bay đi, lão đi rồi, ta </i>
<i>vào thì chắc chắn hơn.</i> [tr.235]


-1 đoạn liên kết theo lối phức tạp: vừa phẳng vừa móc xích. Dế Mèn:


<i>Anh ơi! Anh ốm hay thế nào mà cịm nhỏm vậy ?</i>



Anh hai: <i>Chú nói be bé chứ khơng có anh váng cả đầu. Không anh </i>


<i>không ốm. Tạng ngƣời anh thế. Bấy lâu chú đi làm ăn đâu mà những đứa độc </i>
<i>mồm độc miệng bảo chú chết rồi.</i>


Dế Mèn: <i>Em chết làm sao đƣợc! Đi xa thích lắm. Em về chuyến này, </i>


<i>trƣớc thăm mẹ và các anh, sau rủ anh cùng đi xa.</i>


Anh hai: <i>Đi đâu?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


- 2 đoạn thoại liên kết theo lối phức tạp: cả chéo, cả móc xích, ví dụ:


Anh cả:<i>Mấy năm nay chú đi đâu?</i>


Dế Mèn:<i>Em đi du lịch.</i>


Anh cả:<i> Du lịch? Đi du lịch, đi buôn bán?</i>


Dế Mèn: <i>Chẳng buôn bán gì đâu. Du lịch là xem xét các nơi cho mở </i>


<i>mang trí óc ra</i>.


Anh cả: <i>Đi khơng kiếm đƣợc món ngon thì chỉ đi mỏi chân, có động dại </i>


<i>mới đi nhƣ thế. Đi lang thang thất thểu thì ai ở nhà trơng nom phần mộ tổ </i>
<i>tiên, ai đèn hƣơng cúng giỗ các cụ? Thời bây giờ đứa nào cũng nống lên với </i>


<i>đi! Quân bất mục bất hiếu là chú, chú biết không? </i>


Dế Mèn: <i>Thƣa anh, em cũng biết rằng trên đời này muốn mở mang trí </i>


<i>óc thì phải bƣớc chân đi ra bốn phƣơng "một ngày đàng một sàng khôn", tổ </i>
<i>tiên ta dạy thế chứ các cụ không khuyên ta ngồi xó đâu. Cho nên em về đây, </i>
<i>trƣớc thăm anh, sau muốn rủ anh cùng đi phiêu lƣu với em.</i>


Anh cả:<i>Mày chửi tao à? Mày chửi tao.</i> [tr.194]


-1 đoạn liên kết theo lối phức tạp, cả lồng cả móc xích, ví dụ:


Dế Mèn:<i> Chú mình có muốn cùng tớ đùa vui khơn? </i>


<i> </i>Dế Choắt: <i>Đùa trị gì? Em đƣơng lên cơn hen đây. Hừ hừ... </i>
<i> </i>Dế Mèn:<i>Đùa chơi một tí. </i>


<i> </i>Dế Choắt:<i>Hừ hừ... cái gì thế? </i>
<i> </i>Dế Mèn:<i>Con mụ Cốc kia kìa. </i>


<i> </i>Dế Choắt: <i>Chị Cốc béo xù đứng trƣớc cửa nhà ta ấy hả? </i>
<i> </i>Dế Mèn:<i>Ừ. </i>


<i> </i>Dế Choắt: <i>Thôi thôi... hừ hừ... Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào... </i>
<i>Anh phải sợ... </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i> </i>Dế Choắt: <i>Thƣa anh, thế thì... hừ hừ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thơi. </i>
<i> </i>Dế Mèn:<i>Giƣơng mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc đây này?</i> [tr.171]



Sau đây là bảng thống kê những cách liên kết hình thức đối với các cặp


thoại trong tác phẩm:


<b>STT </b>


<b> Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Cách liên kết </b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Móc xích 17 77,3%


2 Chéo – móc xích 2 9,1 %


3 Phẳng 1 4,5%


4 Lồng - móc xích 1 4,5%


5 Phẳng - móc xích 1 4,5%


<b>Tổng số </b> 22 100%




Qua kết quả thống kê trên, <b>chúng tôi thấy</b>: hướng liên kết theo lối móc


xích là hướng liên kết đặc trưng, chủ yếu ở các CT trong tác phẩm này.


Xu hướng tương đối phổ biến thứ hai trong tác phẩm, là sự kết hợp nhiều



hình thức liên kết trong một đoạn thoại có nhiều CT, tạo nên sự phức tạp
chồng chéo của mơ hình liên kết.


Hình thức liên kết phần nào nói lên sự cộng tác hội thoại giữa các nhân


vật trong DMPLK phần lớn là tích cực, xi chiều và nhuần nhuyễn. Trong


các đoạn thoại nơi các CT liên kết móc xích, thường các tham thoại kiêm ln


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


(A1) Anh cả: <i>Mấy năm nay chú đi đâu?</i>


<i> </i>(B1)Dế Mèn: <i>Em đi du lịch. </i>


<i> </i>(A2) Anh cả: <i>Du lịch ? Đi du lịch, đi buôn bán? </i>


<i> </i>(B2) Dế Mèn: <i>Chẳng bn bán gì đâu. Du lịch là xem xét các nơi cho </i>
<i>mở mang trí óc ra. </i>


<i> </i>(A3) Anh cả: <i>Đi không kiếm đƣợc món ngon thì chỉ đi mỏi chân, có </i>
<i>động dại mới</i> <i>đi nhƣ thế. Đi lang thang thất thểu thì ai ở nhà trơng nom phần </i>
<i>mộ tổ tiên, ai đèn hƣơng cúng giỗ các cụ? Thời bây giờ đứa nào cũng nống </i>
<i>lên với đi! Quân bất mục bất hiếu là chú, chú biết không?</i> [tr.193]


Tham thoại A1 là lời dẫn nhập, kéo theo tham thoại hồi đáp B1; đến


tham thoại hồi đáp B1 vừa mang chức năng hồi đáp lại kiêm luôn vai trò dẫn
nhập để mở ra một TT hồi đáp khác; đến lượt mình A2 lại kiêm ln cả lời
hồi đáp và dẫn nhập, và cứ thế… Điều này nói lên sự cộng tác, tương tác tích


cực giữa các nhân vật khi tham gia hội thoại, góp phần làm nên phép lịch sự
trong giao tiếp ở hoàn cảnh cụ thể trong DMPLK.


<b>2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ</b>


<b>2.4.1. Đặc điểm chung của các loại tham thoại chức năng</b>


Khảo sát TT trong tác phẩm DMPLK, có được tổng cộng 192 TT (gồm


các loại TT hồi đáp, TT dẫn nhập, TT hẫng)


Các loại TT trong tác phẩm DMPLK có thể được xem xét như sau:


<i><b>2.4.1.1. Đặc điểm của tham thoại dẫn nhập </b></i>


Trong DMPLK có 103 TT dẫn nhập/ 192 TT.


Sau đây là bảng số liệu thống kê số lượng các TT dẫn nhập với các chức


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>STT </b> <b>Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Chức năng</b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Hỏi 47 45,63%


2 Đề nghị 27 26,2%


3 Bày tỏ 11 10,67%



4 Khẳng định 8 7,76%


5 Thông tin 4 3,88%


6 Mời mọc 3 2,91%


7 Rủ rê 3 2,91%


<b>Tổng số </b> 103 100%


<b>Nhận xét</b>: Trong DMPLK, TT dẫn nhập được ưa dùng nhất là TT có


chức năng hỏi, (47/103 TT, chiếm 46 % tham thoại dẫn nhập nói chung), tiếp
theo là TT có chức năng thơng báo, kế đến là TT cầu khiến và bày tỏ, còn các
TT có chức năng khác có tần số xuất hiện không đáng kể, là khẳng định, mời
mọc, rủ rê... Điều này cũng tương ứng với việc HV hỏi được sử dụng rất
nhiều, và nhân vật hay sử dụng TT hỏi cũng như HV hỏi nhiều nhất trong tác
phẩm, chính là hiệp sĩ Dế Mèn. Phải chăng tính chất cuộc phiêu lưu, đến
những vùng đất mới, gặp những con người mới với bao điều mới mẻ cần


khám phá, chính là lí do để hành vi hỏi xuất hiện ở những nhân vật này nhiều


hơn cả? Tính chất của cuộc phiêu lưu mang tính hiệp sĩ với cái tôi “ngang
tàng” của cặp Dế Mèn - Dế Trũi, phải chăng cũng khiến cho sự mời mọc rủ rê
ít gặp?


<i><b>2.4.1.2. Đặc điểm của tham thoại hồi đáp </b></i>


Theo lí thuyết, đây là những TT có chức năng phản hồi lại dẫn nhập.



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
mức độ thoả mãn các yêu cầu, đó là sự hồi đáp tích cực, và hồi đáp tiêu cực.
Sự hồi đáp tiêu cực của TT thường là dấu hiệu của sự tiến triển hội thoại, trái
lại sự hồi đáp tích cực là điềm báo sự “đóng cửa” CT và sự ngưng trệ trong
hội thoại. Chẳng hạn:


Thày đồ Cóc:<i>Biết rồi, ta biết rồi, đây vào đến vùng Rùa Rùa còn xa một </i>


<i>phiên chợ. Ngày trƣớc ta đã...</i>
<i> </i>Trũi sẵng tiếng ngắt lời :


- <i>Không, tôi không đến vùng Rùa Rùa! </i>[tr.206]


Thống kê trong tác phẩm, chỉ gặp 26 TT hồi đáp tiêu cực/ 103 TT hồi


đáp. Như vậy cũng có nghĩa trong tác phẩm này, loại TT hồi đáp tích cực
được Tơ Hồi ưa sử dụng hơn, chiếm một số lượng tương đối lớn: 77/ 103


TT. Cũng như CT tích cực đã nói ở trên, các TT hồi đáp tích cực với số lượng


lớn như vậy.


Theo lí thuyết, mỗi TT có thể nằm trong quan hệ trao đáp theo những


hướng khác nhau, có thể vừa là TT hồi đáp cho một CT này, lại vừa đóng vai
trị dẫn nhập cho CT khác, kiêm nhiệm đồng thời hai chức năng, vì thế được
gọi là TT hồi đáp - dẫn nhập (TT có chức năng kép).


Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của các tham thoại với tính chất



tích cực và tiêu cực trong tác phẩm:


<b>STT </b> <b> Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Tính chất hồi đáp </b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Tích cực 77 75 %


2 Tiêu cực 26 25 %


<b>Tổng số </b> 103 100%


<i><b>2.4.1.3. Tham thoại hồi đáp- dẫn nhập </b></i>


Thống kê trong DMPLK, thấy có 71 TT hồi đáp- dẫn nhập. Các ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i> </i>Lũ trẻ: <i>Cái gì </i>


<i> </i>Lũ trẻ:<i>Chỗ này đích rồi. Đất đùn mới tinh </i>


Lũ trẻ: <i>Ờ ờ đúng. Gớm chửa, bao nhiêu đất mới đùn. Lại vết chân cu cậu </i>


<i>mới ra vào cịn nhẵn thin thín. Bé ơi! Đƣa dao đây để tớ khoét lỗ, đằng ấy đi </i>
<i>xách nƣớc đi. Nhanh lên.</i> [tr.174]


Ở ví dụ trên, tham thoại <i>“Cái gì</i> ?” vừa là hồi đáp cho TT dẫn nhập


“<i>Này</i>!”, vừa có chức năng dẫn nhập để mở ra một cặp thoại tiếp theo. Đồng



thời, tham thoại <i>“Chỗ này đích rồi. Đất đùn mới tinh!”,</i> vừa là TT hồi đáp


cho TT <i>“Cái gì?”</i> trước đó, lại có chức năng dẫn nhập để làm cơ sở cho sự


hình thành của TT hồi đáp tiếp theo.


Khảo sát TT trong tác phẩm DMPLK, cịn có thể thấy một hiện tượng


nữa, tuy ít gặp nhưng đáng chú lưu ý. Đó là khi một lượt lời chứa hai hay
nhiều TT (có TT hồi đáp cho TT dẫn nhập ở CT trước nó, lại có TT dẫn nhập
cho TT hồi đáp ở CT tiếp theo). Trong tác phẩm, có đến 14 lượt lời kiểu này.
Ví dụ:


Dế Mèn 1<i>: Anh ơi! Anh ốm hay thế nào mà còm nhỏm vậy? </i>


Anh hai 1: <i>(a)Chú nói be bé chứ khơng có anh váng cả đầu. Không anh </i>


<i>không ốm, Tạng ngƣời anh thế.(b) Bấy lâu chú đi làm ăn đâu mà những đứa </i>
<i>độc mồm độc miệng bảo chú chết rồi. </i>


Dế Mèn 2:<i>(a) Em chết làm sao đƣợc! (b) Đi xa thích lắm. Em về chuyến </i>


<i>này, trƣớc thăm mẹ và các anh, sau rủ anh cùng đi xa. </i>


Anh hai 2:<i>Đi đâu?</i> [tr.191]


Trong ví dụ trên, trong lượt lời của Anh hai 1, có (a) là TT hồi đáp cho TT
dẫn nhập Dế Mèn 1, tạo thành CT: Dế Mèn 1, Anh hai 1(a); tiếp đến Anh hai



1(b) lại là TT dẫn nhập cho TT Dế Mèn 2(a), tạo thành CT: Anh hai 1(b), Dế


Mèn 2(a). Rồi tiếp đến TT Dế Mèn 2(b) lại là TT dẫn nhập để tạo thành CT:


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>2.4.2. Cấu trúc của tham thoại trong Dế Mèn phiêu lƣu ký</b>


Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện các kiểu cấu trúc của tham


thoại trong DMPLK:


<b>STT </b>


<b>Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Kiểu cấu trúc</b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Chủ hướng 80 41,66 %


2 Phụ thuộc- chủ hướng 34 17,7 %


3 Chủ hướng- phụ thuộc 19 9,89 %


4 Chủ hướng1 - chủ hướng 2 18 9,37 %


5 Chủ hướng - phụ thuộc - phụ thuộc... 17 8,85 %


6 Phụ thuộc - phụ thuộc...chủ hướng 13 6,77%



7 Phụ thuộc - phụ thuộc...chủ hướng - phụ


thuộc - phụ thuộc... 9


4,68%


8 Chủ hướng 1 - chủ hướng 2 - phụ thuộc... 2 1,04 %


9 Chủ hướng 1 - phụ thuộc...phụ thuộc...chủ


hướng 2...


1 0,52 %


<b>Tổng số </b> 192 100 %


<b>Nhận xét</b>: Theo lí thuyết thì các kiểu cấu trúc từ 1 đến 7 là kiểu đơn
giản, trong đó mỗi tham thoại chỉ có một hành vi chủ hướng. Nhìn vào bảng
số liệu có thể thấy: Trong tác phẩm này, Tơ Hồi hay dùng những tham thoại
có cấu trúc đơn giản. Trong những tham thoại đơn giản này thì Tơ Hồi lại


hay dùng kiểu cấu trúc chỉ có một hành vi chủ hướng.


Vậy điều gì đã làm cho tham thoại trong DMPLK phần lớn có cấu trúc


đơn giản?


Thứ nhất :Thường đoạn thoại có đích là kể lể, tường trình, thanh minh,


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


DMPLK, chủ yếu là những đoạn thoại có đích trao đổi, bàn bạc, thơng tin,


giao nhiệm vụ, cảnh cáo, thách thức..., vì thế tham thoại thường có cấu trúc


đơn giản.


Thứ hai: Thường những nhân vật “nhiêu khê” mới thích thể hiện và hay


dùng những câu dài như thày đồ Cóc, Ếch Cốm... Nhưng kiểu nhân vật này


không nhiều: Trong DMPLK thường gặp những con người bộc trực, ngay
thẳng, quan điểm rõ ràng như Dế Mèn, Dế Trũi, Châu Chấu Voi, Xiến Tóc,


nên tham thoại thường ngắn gọn, đơn giản.


<b>2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ TRONG DẾ MÈN PHIÊU </b>


<b>LƢU KÝ </b>


Khi khảo sát các đặc điểm của HV ngôn ngữ trong hội thoại của tác


phẩm DMPLK, được chú ý là: HV có hiệu lực ở lời, HVMR và liên kết HV.


<b> 2.5.1. Hành vi có hiệu lực ở lời </b>


Trong DMPLK, có 192 HV có hiệu lực ở lời. Các HV rất đa dạng về


kiểu loại và khác nhau về tần số xuất hiện trong tác phẩm.


HV thuộc lớp miêu tả, xác tín (<i>HV khẳng định (10); HV nhận xét; HV </i>



<i>giải thích(4); HV kể(12); HV phủ định(4); HV xác nhận (8); HV thông </i>
<i>báo(18), chê (1), trách (1), từ chối (6)</i>)


Có HV ngôn ngữ thuộc lớp HV điều khiển (<i>HV hỏi (59); HV đề nghị </i>


<i>(21); HV khuyên(10); HV xin (4); HV cấm (1); HV nhờ, rủ (1), xin phép (1), </i>
<i>mời (2), thách (6)</i>)


Có HV ngơn ngữ thuộc lớp HV cam kết: <i>HV hứa hẹn (2), cam đoan(4) </i>


Có HV ngơn ngữ thuộc lớp HV biểu cảm <i>(HV an ủi (3); HV đe doạ (3); </i>


<i>HV cảm ơn(2); HV cảm thán (4); HV xin lỗi; HV khen (6); HV chào(1); HV </i>
<i>châm biếm(3 ) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện HV ở các lớp khác nhau trong


tác phẩm:


<b>STT </b>


<b> Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Lớp hành vi </b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Điều khiển 96 50 %



2 Miêu tả xác tín 64 33,33%


3 Biểu cảm 22 11,45 %


4 Cam kết 8 4,16 %


5 Tuyên bố 2 1,04%


<b>Tổng số </b> 192 100%


<b>Nhận xét</b>: Như vậy, nhóm HV thuộc lớp HV điều khiển chiếm số


lượng nhiều hơn cả 96/ 192 HV, trong đó HV <i>hỏi</i> lại chiếm số lượng


nhiều hơn trong nhóm HV điều khiển này (59/ 9).Tiếp theo đó, là HV đề
nghị. Các ví dụ:


Dế Mèn: <i>Có gì mà ngồi! Làm sao khóc nào?</i>[tr.186]


Dế Mèn: <i>Đứa nào? Đứa nào bắt nạt em?</i>[tr.186]


Dế Mèn: <i>Nhện nào ? Sao lại cứ khóc thế? Kể rõ đầu đi mới biết làm </i>


<i>sao mà cứu đƣợc chứ!</i>[tr.187]


Bé: <i>Đem thằng dế này quẳng ra ao cho "xừ” vịt bầu của chúng mình </i>
<i>"xực" một bữa, Nhớn ạ.</i>[tr.177]


Sau các HV thuộc lớp điều khiển, là các HV thuộc lớp miêu tả, xác tín:



64/ 192, các loại HV nói chung. Và đối với lớp HV miêu tả và xác tín này, Tơ


Hồi có phần ưa dùng HV <i>thơng báo</i> và HV <i>kể</i> hơn. Chiếm số lượng ít nhất


phải kể đến các HV thuộc lớp tuyên bố.


Ngoài ra, do đa số hoàn cảnh giao tiếp trong DMPLK mang tính chất xã


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
khiển, trong đó có các hành vi như cấm, đề nghị, khuyên, xin, thách... Điều
này trái ngược với thực tế được gặp trong hoàn cảnh nghi thức thường đòi hỏi
sự chuẩn mực và quy uớc, để thể hiện thái độ lịch sự, khiêm nhường, ít “điều
khiển” nhau hơn.


Hơn nữa, điều vừa nói có thể cịn do vai giao tiếp và vị thế giao tiếp


trong thực tế DMPLK chi phối: Trong tác phẩm, đa số là vai người nói cao
hơn vai người nghe, nên có thể vì thế trong DMPLK có lớp hành vi điều
khiển nhiều hơn.


Trong thực tế tác phẩm, nhân vật Dế Mèn sử dụng hành vi thuộc lớp điều


khiển nhiều nhất: 47/96 hành vi theo diễn biến của cuộc phiêu lưu, càng ngày


tần số xuất hiện của các HV điều khiển càng thưa, cũng càng về sau càng
xuất hiện nhiều đoạn thoại Dế Mèn ở thế thụ động trong giao tiếp: với Xiến
Tóc, với Chim Trả. Vì thế, lời thoại của Dế Mèn càng sau càng ít, chủ yếu là
lời kể của tác giả về Dế Mèn, lời các nhân vật khác nói về Dế Mèn, phần nào
người đọc thấy tính cách biết tự sửa mình, càng về sau càng khiêm tốn...



<b>2.5.2. Hành vi mở rộng </b>


Theo lí thuyết, HV là yếu tố chủ yếu tạo nên phần cốt lõi của TT. Bên


cạnh phần cốt lõi (HVCH, HVPT), ta cịn thấy xuất hiện những HV ít hoặc
khơng có mối liên hệ nào về cấu trúc với TT, khơng đóng góp gì về nội dung
miêu tả hiện thực TT, mà chỉ là chất phụ gia, xúc tác, còn gọi là chức năng
“liên nhân”, phục vụ cho việc thực hiện chức năng của các HV cốt lõi, nên
gọi là HV mở rộng của TT


Qua ngữ liệu khảo sát trong tác phẩm DMPK, có thể nhận thấy tần số


xuất hiện của loại HV mở rộng này khá cao và cũng rất phong phú về kiểu
dạng. Đó là các hành vi với các chức năng như sau:


<b>a</b>, Hơ đáp/ gọi đáp, ví dụ<i>: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i> </i><b>b, </b> Thưa gửi, ví dụ:


Nhà Trò: <i>Em chào anh</i>, mời anh ngồi chơi.[tr.186]


<b> c,</b>Thể hiện nghi <i>thức xƣng hơ, chào hỏi, làm quen</i>, ví dụ:


Nhà Trò: <i>Thƣa anh, </i>bọn Nhện. Anh cứu... Hu...hu...[tr.186]


<b> d,</b> Rào đón, ví dụ<i>: </i>


<i> </i>Dế Choắt: <i>Hay bây giờ em định thế này... Song anh có cho phép nói </i>
<i>em mới dám nói </i>...<i>Anh đã nghĩ thƣơng em nhƣ thế thì hay là</i> anh đào giúp cho


em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến
bắt nạt thì em chạy sang...[tr.170]


<b>e,</b> Đánh giá, nhận định, bác bỏ, ví dụ:


- Trời với đất, cậu với cháu, <i>chỉ vớ vẩn</i> ! Nói thẳng thừng là muốn ăn


mà chỉ ngửa tay thế thì kêu đến sái cổ, gãy răng, gãy hàm nữa cũng chẳng quả
sung nào rụng trúng vào mồm đâu.


<b>g,</b>Cảm thán, biểu thái, ví dụ<i>: </i>


<i> </i>Dế Trũi: <i>Ô i ! ối ! </i>Anh Mèn ư ! Trũi đây ! Em Trũi đây...[tr.234]


HV (cảm thán, biểu thái) này thường đứng đầu phát ngôn, nên còn


được gọi là “yếu tố tiền dẫn nhập”, với chức năng khái quát là phát tín hiệu
“đánh động và khởi động”, thu hút sự chú ý rào đón, “lót ổ” hay “tháo ngịi
nổ”... cho những phát ngôn mệnh đề.


Khảo sát trong DMPLK có đến 80 HVMR loại này.Việc xuất hiện số


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b> 2.5.3. Liên kết hành vi </b>


<b> </b>Trong DMPLK, có thể gặp những kiểu quan hệ liên kết sau: cùng tiến,


cùng lùi, hoặc vừa có tiến, vừa có lùi (Khi các hành vi phụ thuộc đứng trước



và bổ sung cho hành vi chủ hướng đứng sau, ta có chức năng liên HV <i>tiến.</i>


Khi các hành vi phụ thuộc đứng sau, và cùng “quay về” phục vụ cho hành vi


chủ hướng ta có liên HV <i>lùi</i>, có khi <i>là cả tiến cả lùi)</i>


Sau đây là các ví dụ trong tác phẩm:


<b>a,</b> Cùng tiến:


Nhớn: <i>Không phải nó đau dạ dày đâu(a), thằng dế này đánh nhau </i>


<i>nhiều quá đến nỗi kiệt sức, nên bây giờ mắc bệnh ho lao (b). Chúng mình chả </i>
<i>nên ni một thằng dế ốm (c). Thả nó đi, Bé ạ (d). </i>[tr.184]


Sơ đồ của quan hệ này là:


HVPT (a) HVPT (b) HVPT (c) HVCH (d)


<b> b,</b> Cùng lùi:


Dế Mèn: <i>Đừng lo (a). Xem mây vẩn, trời đêm nay có cơ hội đổi gió ba </i>


<i>(b). Anh thấy hình nhƣ có cái bóng xanh mờ mờ đằng kia (c). Có phải đấy là bờ, </i>
<i>gió mà đƣa đƣợc anh em ta về chỗ bờ xanh xanh ấy là sống rồ (d).</i> [tr.200]


Sơ đồ của quan hệ này là:


HVCH (a) HVPT (b) HVPT (c) HVPT (d)
Hoặc



Lũ trẻ<i>: Ờ ờ đúng (a) . Gớm chửa, bao nhiêu đất mới đùn (b). Lại vết </i>


<i>chân cu cậu mới ra vào cịn nhẵn thin thín (c)</i>.[tr.178]


Sơ đồ của quan hệ này là:


HVCH (a) HVPT (b) HVPT (c)


c, Vừa tiến vừa lùi, ví dụ:.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Sơ đồ của quan hệ này là:


HVCH (a) HVPT (b) HVPT (c) HVPT (d)


Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện những cách liên kết hành vi


trong các tham thoại của tác phẩm:


<b>STT </b> <b> Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Cách liên kết </b> <b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>


1 Cùng tiến 39 44,82 %


2 Cùng lùi 32 36,78 %


3 Vừa tiến vừa lùi 16 18,3 %



<b>Tổng số </b> 87 100 %


<b>Nhận xét</b>: Liên kết hành vi trong các TT trong DPLK chủ yếu ở hai dạng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>TIỂU KẾT </b>


Đi vào khảo sát và miêu tả các đặc điểm cấu trúc hội thoại trong


DMPLK, tức là phải chỉ ra những mối liên hệ giữa các hình thức ngơn ngữ và


các đối ngơn sử dụng các hình thức ấy. Một số đặc điểm hội thoại của các
nhân vật trong DMPLK đáng chú ý là: về cuộc thoại, đó là sự phổ biến của
hình thức song thoại sang đa thoại; quan hệ vai thường gặp là cao thấp; hoàn
cảnh giao tiếp chủ yếu là riêng tư và đích chủ yếu của các cuộc hội thoại là
lập luận...Về đoạn thoại, phần lớn gặp các đoạn ngắn với hai nhân vật tham
gia hội thoại; có sự vượt trội của các đoạn thoại không nghi thức, sự cân bằng
của các hồn cảnh cơng cộng và riêng tư... Về cặp thoại, có thể thấy số lượng
tương đối lớn; cặp thoại được sử dụng nhiều nhất là thuộc loại phức tạp, tiếp


theo là một tham thoại, rồi mới là hai tham thoại; các cặp thoại tích cực có số


lượng vuợt trội so với các cặp tiêu cực... Về tham thoại, thường gặp là tham
thoại dẫn nhập và chủ yếu gắn liền với hành vi hỏi; có nhiều tham thoại kiêm
nhiệm hai chức năng là hồi đáp và dẫn nhập...Hành vi ngôn ngữ thường gặp
trong tác phẩm là điều khiển, tiếp sau là miêu tả xác tín; các hành vi mở rộng
có số lượng khá lớn...



Những đặc điểm nói trên có thể được đánh giá từ nhiều phương diện.


Trước hết, chúng cho thấy sự hồi đáp phối hợp đa dạng của người nói và
người nghe, sự tác động qua lại khá nhịp nhàng của những phát ngôn (của các


nhân vật) trong tác phẩm. Điều này cho phép lí giải phần nào vì sao DMPLK


được coi là tác phẩm có nhiều giọng điệu linh hoạt, rất sinh động ngộ
nghĩnh..., và nhờ vậy hấp dẫn các độc giả nhi đồng đến thế.




</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>CHƢƠNG 3</b>


<b>SỰ THỂ HIỆN NHỮNG QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN - </b>



<b>PHÉP </b>

<b>LỊCH SỰ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ </b>



<b>3.1. CÁC LOẠI QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN TRONG DẾ MÈN PHIÊU </b>
<b>LƢU KÝ </b>


Khi khảo sát các quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật giao tiếp trong


DMPLK, cần phải xét theo hai trục: trục tung và trục hồnh, trong đó trục


tung là trục vị thế hay còn gọi là trục quyền uy, trục hoành là trục của quan hệ
khoảng cách hay còn gọi là trục quan hệ thân cận. Tuy nhiên, trong DMPLK
quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật chủ yếu được thể hiện ở trục tung, tức


là trục vị thế, hay nói cách khác vai người nói thường khơng ngang hàng với
vai người nghe. Cụ thể đó là các quan hệ giữa: Dế Mèn với Dễ Choắt; Dế
Mèn với Dế Trũi; Dế Mèn với chị Nhà Trò; Dế Mèn với dế bé (dễ chọi); Dế
Mèn với họ hàng nhà Nhện; Xiến Tóc với Dế Mèn; Chim Trả với Dế Mèn;
anh cả, anh hai với Dế Mèn; mẹ với Dế Mèn; bác Cành Cạch với Dế Mèn;
thày đồ Cóc với Dế Mèn và Dế Trũi; chị Cốc vơớ Dế Choắt...


Có thể xác định vị thế của các nhân vật tác phẩm trong hai loại vai giao


tiếp như sau:


<b> a, Vai ngƣời nói ở vị thế cao hơn vai ngƣời nghe, có: </b>


Dế Mèn với Dế Choắt,Dế Mèn với Dễ Trũi, Dế Mèn với Nhà Trò, Dế


Mèn với Chuồn Chuồn Tương; Xiến Tóc với Dế Mèn; Chim Trả với Dế Mèn,
bác Cành Cạch với Dế Mèn; anh cả , anh hai với Dế Mèn; mẹ với Dế Mèn...


<b> b, Vai ngƣời nói ở vị thế thấp hơn vai ngƣời nghe, có: </b>


Dế Mèn với Xiến Tóc; Dế Mèn với anh cả, anh hai; Dế Mèn với mẹ; Dế


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
chị Cốc; Nhà Trò với Dế Mèn; Dế Trũi với Dế Mèn; Chuồn Chuồn Tương với
Dế Mèn...


c<b>, Quan hệ ngang hàng,</b> có: Dế Mèn với họ hàng nhà Châu Chấu Voi;


Dế Mèn với Kiến Chúa và họ hàng nhà Kiến; bọn trẻ với nhau, Dế Mèn với



gã Bọ Ngựa; Dế Mèn với dân làng xem hội.


<b>3.2. SỰ THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ QUA NGÔN TỪ TRONG DẾ MÈN </b>


<b>PHIÊU LƢU KÝ </b>


<b>3.2.1. Đặc điểm chung của các phƣơng tiện ngôn ngữ thể hiện phép lịch </b>
<b>sự trong Dế Mèn phiêu lƣu ký </b>


Qua khảo sát hội thoại trong DMPLK, có thể nhận thấy các đối ngôn


thường sử dụng một số những phương tiện ngơn ngữ sau để tạo ra tính lịch sự
trong giao tiếp: từ ngữ xưng hơ; trợ từ; tình thái từ; cách nói rào đón; vuốt ve;
nêu lí do; bày tỏ tình hình bi quan; hơ ngữ; hành vi ngơn ngữ gián tiếp; kính
ngữ; và các hành vi ngôn ngữ khác như: cảm ơn, xin lỗi, khen, an ủi hứa hẹn,
khích lệ, xin, mời mọc... Tất cả là 683 lần các nhân vật trong DMPLK sử
dụng các phương tiện ngôn ngữ để tạo ra tính lịch sự.


Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện các phương tiện ngôn ngữ cụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>STT </b>


<b> Tần số trong tác phẩm </b>


<b>Phƣơng tiện ngôn ngữ </b>


<b>Số lƣợng </b> <b>Tỉ lệ </b>



1 Từ ngữ xưng hô 360 52,7%


2 Tình thái từ 160 23,42%


3 Hô ngữ 50 7,32%


4 Trợ từ 44 6,44%


5 Kính ngữ 15 2,19%


6 Hành vi gián tiếp 11 1,61%


7 Rào đón 10 1,46%


8 Vuốt ve 7 1,02%


9 Khen 4 0,5%


10 Bày tỏ tình hình bi quan 4 0,58%


11 An ủi động viên 4 0,58%


12 Hứa hẹn 3 0,43%


13 Xin lỗi 2 0,29%


14 Mời mọc 2 0,29%


15 Khích lệ động viên 2 0,29%



16 Cảm ơn 1 0,1%


<b>Tổng số </b> 683 100%


<b>Nhận xét: </b>


Thứ nhất, những phương tiện ngôn ngữ được dùng để tạo nên phép lịch


sự trong tác phẩm DMPLK rất phong phú.


Thứ hai, trong số các phương tiện ngôn ngữ, dễ dàng nhận thấy Tơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>3.2.2. Sự miêu tả các phƣơng tiện cụ thể </b>


<i><b>3.2.2.1. Rào </b><b>đón </b></i>


Trong DMPLK, dù chỉ có 10 lần các nhân vật sử dụng dấu hiệu ngơn


ngữ có tính chất rào đón, nhưng điều đó góp phần khơng nhỏ làm tăng tính
lịch sự trong giao tiếp. Điều đáng chú ý là cách rào đón này thường đi liền với
hành vi cầu khiến, ví dụ:


Dế Choắt: (...)<i>Hay bây giờ em định thế này... Song anh có cho phép nói </i>


<i>em mới dám nói.</i> [tr.170]


Với cách rào đón như vậy, Dế Choắt khơng chỉ để ngỏ sự lựa chọn cho



Dế Mèn mà còn giảm thiểu được sự đe doạ thể diện âm tính cho Dế Mèn, sau
đó mới dè dặt đưa ra lời đề nghị.


Rào đón cịn có tác dụng cả ở hành vi khẳng định xác tín, ví dụ:


Dế Trũi: <i>Anh mắng thì em cũng nói</i>. Em tuyệt vọng rồi, mắt em mờ đi rồi


đây này. [tr.200]


Rõ ràng khi khẳng định “Em tuyệt vọng rồi, mắt em mờ đi rồi đây này”,


Dế Trũi biết sẽ làm cho Dế Mèn bi quan và lo lắng thêm. Nên trước khi nói


thế, nhân vật này đã rất khơn khéo rào đón :“<i>Anh mắng thì em cũng nói</i>”. Biểu


thức này đã báo trước cho Dế Mèn chuẩn bị tiếp nhận một hành vi ngơn ngữ
có thể gây sửng sốt và phản đối.


Nếu coi lịch sự gồm hai phương diện: lịch sự chiến lược và lịch sự


chuẩn mực, lịch sự chiến lược (lịch sự chiến lược thể hiện ở sự khéo léo tế
nhị, lịch sự chuẩn mực thể hiện ở sự lễ phép, đúng mực), thì có thể nói rào
đón là phương thức điển hình trong việc thể hiện của lịch sự chiến lược này,
trong DMPLK.


<i><b>3.2.2.2. Vu</b>ốt<b> ve </b></i>


Vuốt ve được hiểu là “làm cho người nghe nuốt trôi những viên thuốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


vi đe doạ thể diện. Vậy chiến lược dùng yếu tố vuốt ve để thực hiện mục đích


này cũng như thể hiện lịch sự trong giao tiếp của DMPLK được thực hiện ra


sao? Hãy xét ví dụ sau:


Dế Choắt: Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là <i>anh đào giúp cho </i>


<i>em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến </i>
<i>bắt nạt thì em chạy sang...</i> [tr.170]


Trước khi có hành vi nhờ vả, Dế Choắt đã đề cao, coi Dế Mèn là bậc


trên là đàn anh, biết đoái thương kẻ dưới, đàn em. Điều này nhằm mục đích
giảm thiểu sự đe doạ thể diện có thể xảy ra ở hành vi nhờ vả tiếp theo. Đây
được coi là chiến lược hợp lí của Dế Choắt, cầu khiến đi cùng với vuốt ve, cốt
làm cho người nghe cảm thấy dễ chịu, người nói cũng dễ dàng nói trơi được
lời đề nghị. Nhờ vậy, thể diện dương tính tăng mà nguy cơ đe doạ thể diện âm
tính lại giảm.


Tiêu biểu cho việc khôn khéo sử dụng yếu tố ngôn ngữ rào đón trong


DMPLK để đạt được mục đích giao tiếp, để thể hiện phép lịch sự, phải kể đến
lời của thày đồ Cóc sau:


<i> - Kèng kẹc! Du lịch! Kèng kẹc! Du lịch! Vậy bỉ phu xin hỏi nhị vị tráng </i>


<i>sĩ, </i>nhị vị xưa rày là tay dọc ngang nào biết trên đầu có ai<i>, thế thì chắc nhị vị </i>


<i>phải nghe tiếng từ lâu rằng bỉ phu mặc dầu thanh bạch ở hang dƣới đất </i>


<i>nhƣng bỉ phu là cậu thằng Trời đấy!</i> Nhị vị qua chơi nhiều nơi trên hồn cầu<i>, </i>
<i>nhị vị có gặp thằng cháu "trời đánh thánh vật" nhà tôi ở đâu không?</i> [tr.204].


Hành vi hỏi cũng có thể đặt đối ngơn vào tình trạng đe doạ mất thể diện.


Vì vậy, trước khi hỏi, thày đồ Cóc đã biết mình có thể làm cho hai vị khách bị
xúc phạm, vì đã “chọc gậy” vào lãnh địa tự do, vào quyền được “dọc ngang
nào biết trên đầu có ai” của họ. Để giảm đi mức độ đe doạ này, thày đồ đã rất
thận trọng sử dụng yếu tố vuốt ve bằng cách mở đầu và tiếp nối bằng sự ca


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i>chơi nhiều nơi trên hồn cầu</i>”..., nhằm tơn cao thể diện dương tính, đồng thời
giảm đi nguy cơ đe doạ thể diện âm tính cho họ. Ở ví dụ trên, ta cịn thấy
được cả sự khôn ngoan trong cách tự “quảng cáo” của thày đồ Cóc, nâng
khách nên đồng thời cũng là để tôn chủ, một mũi tên nhưng đã trúng được
hai đích: để cao thể diện dương tính của người nghe, đồng thời cũng tự tơn


vinh bản thân mình khi “tranh thủ” khoe: <i>“chắc nhị vị phải nghe tiếng từ lâu </i>


<i>rằng bỉ phu mặc dầu thanh bạch ở hang dƣới đất nhƣng bỉ phu là cậu thằng </i>
<i>Trời đấy”.</i>


Hành vi khẳng định của các nhân vật của DMPLK đôi khi cũng cần sự viện


trợ của yếu tố ngôn ngữ rào đón, vì nó thường bộc lộ thái độ chủ quan của người
nói, và ít nhiều gây nên áp lực đối với người nghe. Hãy xét ví dụ sau:


Dế Mèn: <i>Các bạn kiến sẽ làm đƣợc tất cả, làm đƣợc rất nhiều</i>, thế nào


chúng ta cũng thành công. [tr.248]



Lời khẳng định này bề ngồi có sắc thái ngợi ca, nhưng cũng vì nó mà


họ hàng nhà Kiến phải chịu áp lực hơn với công việc, phải <b>“</b>làm tất cả, làm rất


nhiều, thành cơng”, chính là vì sự tin tưởng của Dế Mèn. Nên để tránh, trước


khi đi vào lời khẳng định, Dế Mèn đã chọn cách vuốt ve<i>:“Các bạn kiến sẽ </i>


<i>làm đƣợc tất cả, làm đƣợc rất nhiều”, </i>và chính cách vuốt ve này làm cho
người nghe (các bạn kiến) cảm thấy dễ chịu, thoải mái khi thấy mình được
đánh giá cao, nhờ vậy cũng khiến họ tự nguyện đi theo con đường người khác
chọn cho họ..


Ở trên, chúng ta đã thấy vuốt ve có thể làm giảm áp lực đe doạ thể diện


âm tính của đối ngơn. Khơng chỉ thế nó cịn có thể góp phần bớt đi sự áp đặt,
làm tăng thể diện dương tính trong giao tiếp. Trong DMPLK chỉ thấy các


nhân vật dùng vuốt ve trong chiến lược lịch sự dương tính khi từ chối, khơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: <i>Thƣa chƣ vị, anh em chúng tôi vừa từ phƣơng xa tới đây. Cái </i>


<i>chủ đích của chúng tơi thật khơng định tranh lèo giật giải gì ở đất này. </i>Đất


lành chim đậu, thấy phong tục vui <i>thì chúng tơi đến góp mặt vui chung mà </i>


<i>thơi. Bây giờ, cái điều chúng tôi không chờ đợi là anh hùng bốn phƣơng đều </i>


<i>đã lui cả mà nhƣờng quyền đọ sức cao thấp sau cùng cho anh em chúng tôi. </i>
<i>Với sự tranh đua, anh em chúng tôi xin lỗi, không thể(...)</i>[tr.217]


Hay khi dân làng đề nghị Dế Trũi và Dế Mèn thi đấu với nhau để phân


ngôi thứ, Dế Mèn đã từ chối. Trước khi từ chối, Dế Mèn đã dùng cách vuốt ve


để tạo cảm giác thoải mái, rằng: “<i>đất lành chim đậu, thấy phong tục vui”.</i>


Cách vuốt ve hàm ý ngợi ca này có tác dụng như một viên kẹo ngọt làm giảm


đi sự thất vọng của người nghe trước lời từ chối, không nhận được sự hợp


tác thi đấu để tranh ngôi của hai võ sĩ .


<i><b>3.2.2.</b><b>3. Dùng trợ từ </b></i>


Trong nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, trợ từ được xem là thuộc lớp các


từ tình thái sử dụng trong phát ngôn để biểu thị: thái độ, tình cảm, sự đánh
giá...của người nói, đối với hiện thực, đối với người đối thoại, hoặc tham gia
biểu thị các mục đích của phát ngơn.


Trong DMPLK, số lần tác giả sử dụng trợ từ như một phương tiện hỗ trợ


tạo nên phép lịch sự chiếm một số lượng tương đối lớn, chỉ đứng thứ hai sau
các phương tiện ngôn ngữ khác như các từ ngữ xưng hơ. Trong đó, đặc biệt


Tơ Hồi lại thường dùng trợ từ <i>mà</i> hơn cả, sau đó đến trợ từ <i>thì,</i> ngồi ra là



một số ít các trợ từ khác.


Việc sử dụng các trợ từ như <i>mà, thì</i> vào phát ngôn làm cho phát ngôn


uyển chuyển hơn, nhã nhặn hơn, linh hoạt và mềm mại hơn, đặc biệt trong các
phát ngôn hỏi hay cầu khiến. Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Hay:


Anh cả: <i>( ...)Đi lang thang thất thểu </i>thì <i>ai ở nhà trơng nom phần mộ tổ </i>


<i>tiên, ai đèn hƣơng cúng giỗ cho các cụ?</i> [tr.197]


Rõ ràng cách diễn đạt có trợ từ <i>mà </i>và<i> thì</i>làm cho phát ngơn nhấn mạnh


vào hiện thực được nói đến, đồng thời “nơm na dế nghe” hơn, dễ đi vào lòng
người hơn, và như thế người nghe cảm thấy dễ chịu hơn hoặc tập trung chú ý
hơn, khi tiếp nhận câu hỏi, từ sự tiếp nhận thoải mái đó sẽ dẫn đến sự hồi đáp
tích cực.


Hay trường hợp phát ngôn cầu khiến sau cũng vậy:


Dế Mèn: <i>Nhện nào? Sao lại cứ khóc thế? Kể rõ đầu đuôi mới biết làm </i>


<i>sao </i>mà <i>cứu đƣợc chứ!</i> [tr.187]


Bé: <i>Thế </i>thì <i>phải đem ra ao cho vịt bầu ăn</i>. [tr.184]


Giả sử trong phát ngôn trên bỏ đi trợ từ <i>mà</i>, <i>thì,</i> lời cầu khiến sẽ trở nên



khô cứng hơn, thiếu uyển chuyển hơn, và như thế khó thuyết phục hơn.


Như vậy, việc dùng trợ từ sẽ làm cho phát ngôn uyển chuyển, hướng


người nghe vào tiêu điểm thông báo, đồng thời phù hợp với tiêu chí “giảm
thiểu sự ác cảm, tăng tối đa mối thiện cảm của người nghe, làm cho người
nghe cảm thấy thoải mái dễ tán đồng hơn với người nói.


Việc sử dụng trợ từ trong phát ngôn không chỉ tránh đe doạ cho hành vi


hỏi, cầu khiến mà cịn có tác dụng đối với cả hành vi từ chối. Ví dụ:


Dế Choắt: <i>Thƣa anh, thế </i>thì<i>, hừ hừ.. em xin sợ. Mời anh cứ đùa một </i>


<i>mình.</i> [tr.172]


Những trợ từ có mặt trong những phát ngôn chứa hành vi chê hay trách


móc cũng góp phần tạo ra hiệu quả tương tự. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá nhƣ thế ! Nhà cửa đâu </i>mà


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Chê hay trách thường làm cho người nghe cảm thấy ngượng ngùng, và


cảm giác càng rõ rệt hơn khi phát ngôn khơ cứng, khơng chứa thành phần bổ


trợ, có vẻ như <b>“</b>nói thẳng vào mặt”. Ở đây trợ từ được sử dụng như chất “bơi



trơn”, góp phần làm bớt nặng nề hơn đối với lời chê trách đó.


<i><b>3.2.2.</b><b>4. Hành vi nói gián tiếp </b></i>


Trên thực tế, bất kì hành vi ngơn ngữ nào cũng tiềm ẩn nguy có đe doạ


thể diện âm tính và dương tính của cả người nói và người nghe. Vì vậy, người
nói cịn có cả biện pháp sử dụng lối nói gián tiếp. Lối nói này có thể ở cả hành
vi cầu khiến trong DMPLK.Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Chú mình muốn cùng tớ vui đùa không?</i> [tr.171]


Lời đề nghị này được Dế Mèn khôn khéo thực hiện dưới hình thức câu


hỏi, nhờ vậy đã làm dịu đi tính áp đặt. Việc sử dụng câu hỏi gián tiếp cịn làm
cho Dế Choắt có cảm giác Dế Mèn dường như đang để ngỏ sự lựa chọn cho
mình, khơng bắt buộc phải “vui đùa cùng tớ”.


Ngoài hành vi cầu khiến, lời đe doạ hoặc thách thức, nếu được nói theo


lối gián tiếp cũng phần nào làm giảm đi sự nặng nề vốn có. Ví dụ:


Cậu dế nhà bên: <i>Ờ ờ, chú mày đờ mặt ra thế kia thì liệu có mấy hột sức, </i>


<i>chịu nổi nửa cái đá song phi của ta không? </i>[tr.178]


Trong tình huống trên chàng dế nọ đã thách thức Dế Mèn trong một cuộc


ẩu đả. Ở đây rõ ràng không cần viện đến chiến lược lịch sự, nhưng chàng dế


đó vẫn nói bằng một giọng rất “sách vở rườm rà”, nên sự xúc phạm của lời đe
doạ dù là rất lớn, nhưng không hề thấy sự thô lỗ, bặm trợn, trái lại rất “bề trên
hiệp sĩ kẻ cả”.


Thế mới biết, chỉ trường hợp đặc biệt, còn hầu hết các nhân vật trong


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
đọc vẫn thấy sự “kiểu cách” cố giữ lễ ở các nhân vật. Chính điều này đã góp
phần tạo nên khơng khí của một thế giới nhiều trang hiệp sĩ đồng quê như
trong DMPLK.


Khuyên cũng có thể can thiệp sâu vào quyền tự do của người đối thoại.


Vì vậy, khi đưa ra một hành vi khuyên, ngồi việc sử dụng những cách như
rào đón, vuốt ve thì người nói cịn sử dụng hình thức gián tiếp. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Thƣa anh, em cũng biết nhƣ anh, và em còn biết khác anh. Em </i>


<i>cũng biết rằng trên đời này muốn mở mang trí óc thì phải bƣớc chân đi ra </i>
<i>bốn phƣơng “một ngày đàng một sàng khôn", tổ tiên ta dạy thế chứ các cụ </i>
<i>không khuyên ta ngồi xó đâu(...)</i>[tr.194]


Rõ ràng Dế Mèn đang “khuyên”, đúng hơn đang “dạy” lại kẻ kiêu căng,


ngạo mạn, gia trưởng, thích dạy đời là anh cả. Trong lời khuyên có sắc thái
mỉa mai, có thái độ coi thường nhưng vẫn không hề gay gắt căng thẳng, nhẹ
nhàng mà lại thâm thuý, lễ độ, vẫn làm cho người nghe phải suy nghĩ, phần
nào do người nói sử dụng hành vi ngôn ngữ gián tiếp.


Chê được xem là hành vi đe doạ thể diện dương tính nặng nề, làm người



nghe cảm thấy mình không được tôn trọng, thừa nhận, tán đồng. Để giảm


thiểu sắc thái xấu cho hành vi này, các nhân vật đã sử dụng lối chê gián tiếp
dưới dạng cảm thán.Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá nhƣ thế ! Nhà cửa đâu mà </i>


<i>tuềnh toàng</i>(...)[tr.170]


Hay khi thực hiện hành vi trách móc, các nhân vật trong DMPLK đã


khôn khéo tận dụng các yếu tố ngơn ngữ, trong đó có hành vi nói gián tiếp để
giảm nhẹ. Ví dụ:


Kiến Chúa<i>: Chúng tôi xƣa nay chỉ biết làm ăn, sao các ông độc ác đến </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Ở trên, Kiến Chúa ý muốn trách Dế Mèn, nhưng lại khôn khéo dùng


cách nói gián tiếp dưới dạng hành vi hỏi, vừa thể hiện được chủ ý của mình,
vừa làm cho lời trách trở nên nhẹ nhàng hơn, ít gây bực dọc cho người nghe.


Ngay cả khi bực tức nhất, dễ nổi nóng nhất và có thể có những câu nói


xúc phạm nặng nề nhất, thì các nhân vật vẫn có thể tỏ ra từ tốn, cố kiềm chế,
để lời nói của mình có xúc phạm đến đối ngơn nhưng ở mức độ thấp nhất có
thể. Ví dụ:



Anh cả: <i>Hừ, chú bảo chú nhớ anh mà lại vào nhà thằng hai trƣớc khi đến </i>


<i>đây, thế thì phỏng thử chú coi gia giáo nhà ta ra cái gì, đi lộn lên đầu hử?</i>
[tr.193]


Rõ ràng khi nói những điều trên, anh cả rất bực tức. Với cách nhìn thiển


cận, óc gia trưởng, lại thích ra oai, thì những lời trách ấy rất có thể sẽ vô cùng
nặng nề. Nhưng ông anh rất chú trọng đến lễ nghĩa này đã sử dụng hành vi
ngôn ngữ gián tiếp làm lời trách phần nào bớt đi sự nặng nề, và làm cho Dế
Mèn tuy tức bực thật, nhưng không đến mức nổi xung mà có những hành vi
vơ lễ với anh.


<i><b>3.2.2.</b><b>5. Bày tỏ tình hình bi quan</b></i>


Trong DMPLK rất nhiều lần các nhân vật đã sử dụng cách bày tỏ tình


hình bi quan làm tăng hiệu quả giao tiếp. Ví dụ:


Nhà Trị: <i>Năm trƣớc, phải khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lƣơng </i>


<i>ăn của Nhện. Sau đấy, khơng may mẹ em mất đi</i>, cịn lại thui thủi có mình em.
Mà em ốm yếu, kiếm bữa cũng chẳng đủ, làm ăn chả ra thế nào, bao năm


nghèo túng vẫn hồn nghèo túng, món nợ cũ chưa trả được. <i>Nhện cứ nhất </i>


<i>định bắt trả nợ. Mấy bận Nhện đã đánh em. Hôm nay bọn Nhện chăng tơ </i>
<i>ngang đƣờng đe bắt em, vặt chân, vặn cánh ăn thịt em</i> [tr.187]


Ở trên, Nhà Trị kể lể với Dế Mèn việc mình bị bắt nạt ra sao, trình bày



</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
Như vậy Nhà Trị có đích rõ ràng, và để đạt được mục đích đó, Nhà Trị đã
dùng phương thức bày tỏ tình hình bi quan. Cách kể, cách trình bày của Nhà
Trò nghe rất thảm thương, làm cho Dế Mèn động lịng thương theo tính cách
hiệp sĩ, khó lịng mà từ chối yêu cầu của Nhà Trị. Có thể xem đây là một
chiến lược giao tiếp rất khơn khéo của Nhà Trị, nhằm bớt đi được sự đe doạ
cho cho đối ngôn, đồng thời đạt được mục đích của mình.


Hoặc trong tình huống bắt buộc Dế Mèn phải ra lệnh: “cấm từ giờ”


Dế Mèn<i>: Cớ sao dám kéo bè kéo cánh ra bắt nạt em Nhà Trò yếu ớt thế </i>


<i>kia? Chúng mày có của ăn của để, đứa nào cũng béo múp mơng đít cả lƣợt </i>
<i>nhƣ thế kia mà tính địi nó một tí tẹo nợ đã mấy đời rồi là không đƣợc. Ta </i>
<i>cấm từ giờ không đƣợc địi nợ Nhà Trị nữa</i>. Nó bé bỏng, làm chưa đủ ni
thân<i>,</i> <i>phải thƣơng nó, x xố cơng nợ cho nó. Ở đời, thù hằn, độc ác làm </i>
<i>gì. Thử trơng đấy, bay bắt nạt nó, nhƣng cịn có ta khoẻ hơn, ta mới thử gió </i>
<i>mấy cái đá hậu, mà xem ra chúng mày đã thấy đáng nghĩ lắm rồi phải </i>
<i>không ?</i> [tr.188]


Hành vi cấm đốn mà Dế Mèn, rõ ràng có thể gây nên sự tổn thất rất lớn


cho nhà Nhện, vừa mất đi lãnh địa (vì bị cấm), vừa thiệt hại về tài sản (phải
xoá nợ). Nhà Nhện phải chịu hai lần mất mát. Để làm dịu bớt nỗi “cay đắng”
cho nhà Nhện, Dế Mèn đã dùng cách bày tỏ hồn cảnh bi đát của Nhà Trị.


Trường hợp sau cũng vậy:


Dế bé: Em lạy bác, em lạy bác, bác tha cho em<i>.</i> Bác là người lớn, bác đã



có răng có càng to rồi, <i>cịn em, em vừa ra đời có mấy hôm, mới hôm qua đƣợc </i>


<i>mẹ em dắt cho đi ở riêng thôi mà.</i> [tr.180]


Đây là một hành động van xin khẩn khoản của chàng dế bé với Dế Mèn.


Ngồi yếu tố ngơn ngữ mang tính rào đón, ở đây dế bé cịn dùng cả những từ


ngữ nhằm bày tỏ tình hình bi quan:<i>“em vừa ra đời có mấy hơm, mới hơm qua </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Thực tế là dế bé van xin nhưng lại là cầu khiến: mong nhận được sự


nương tay “tha bổng” của Dế Mèn. Khi đưa ra lời cầu khiến “bác tha cho
em”, chú dế bé con này đã biết như vậy là đi ngược với ý thích cá nhân của


Mèn, nên đã bày tỏ tình hình bi quan, hi vọng nhận được sự cảm thơng từ


phía Mèn, đồng thời cũng giảm đi sự thiệt hại cho Dế Mèn nếu phải thực hiện


điều mà mình đề nghị.


<i><b>3.2.2.6. Nêu lí do </b></i>


Nêu lí do là khi người nói cần giải thích cho một hành vi nào đó. Điều đó


khơng chỉ làm cho người nghe có tâm lí thoải mái hơn, mà cịn tạo được sự
cảm thơng từ phía người nghe.



Khảo sát trong DMPLK, có thể nhận thấy cách này được nhân vật sử


dụng để thể hiện phép lịch sự âm tính, khi cầu khiến. Ví dụ:


Dế Choắt: Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho


em một cái ngách sang bên nhà anh <i>phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến </i>


<i>bắt nạt thì em chạy sang...</i> [tr.170]


Nếu sử dụng lối nói trắng (tức chỉ sử dụng mệnh đề cầu khiến mà khơng


có sự kể lể nêu lí do “phịng khi tối lửa tắt đèn...”), lời cầu khiến sẽ trở nên
nặng nề, áp đặt, cộc lốc, mất đi sự khẩn khoản đề nghị, giảm tính lịch sự và
như vậy khó mà đạt được cái đích đề ra.


Sau đây là một trường hợp tương tự:


Nhớn: <i>Khơng phải nó đau dạ dày đâu, thằng dế này đánh nhau nhiều quá </i>


<i>đến nỗi kiệt sức nên bây giờ mắc bệnh ho lao. Chúng mình chả nên ni một </i>
<i>thằng dế ốm. Thả nó đi, Bé ạ</i>. [tr. 184]


Yêu cầu của Nhớn có thể gây tổn thất cho Bé, vì Bé đang khơng muốn


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Trong DMPLK, không chỉ hành vi cầu khiến cần viện lí do mà hành vi



tuyên bố cũng rất cần đến sự trợ giúp này. Ví dụ:


Bác Xiến Tóc: <i>A bây giờ thì co vịi lại rồi phải khơng</i>...cịn gì xấu bằng


cậy sức mà đi bắt nạt. Khơn ngoan đá đáp người ngồi<i>.</i>..<i>Mày có giỏi thì...Ta </i>


<i>tha cho lần này. Nhƣng ta hãy tạm mƣợn đi của mày hai cái râu</i>. Để từ đây
mỗi khi mày định làm việc gì bậy bạ, hãy sờ lên chiếc râu cụt, lúc ấy nhớ lại


lời ơng Xiến Tóc nhé<i>.</i> [tr.182]


Trong phạm vi thể diện âm tính có liên quan đến sự: tự do, tài sản, thân thể,


thì vi phạm thân thể được coi là nặng nề nhất. Vậy để giảm đi sự tổn hại cho Dế
Mèn theo cách bề trên, Xiến Tóc đã trình bày lí do để viện giải cho việc trừng
phạt của mình là hợp lí, là đích đáng, đối với kẻ coi thường lễ nghĩa.


Lời khuyên đôi khi cũng rất cần sự viện giải lí do. Ví dụ:


Bác Cành Cạch: <i>Chú mình ơi! Chú mình dại thế!</i> Chắc chú mình ở xa


đến, chưa biết. Ơng ấy là cháu đích tơn cụ võ sư Bọ Ngựa, cả vùng này không
ai dám đụng đến cái lông chân ông ấy đâu. Ông ấy phen hày hẳn tranh được


chân trạng võ nối chức cụ võ sư Bọ Ngựa rồi. <i>Chú mày biết điều thì mau mau </i>


<i>tránh đi nơi khác là hơn cả.</i> [tr.213]


Rõ ràng lời khuyên của bác Cành Cạch dù có chân thành đến thế nào



cũng không tránh khỏi việc can thiệp sâu vào quyền hành động theo ý muốn
của “chú mình”. Để giảm bớt tình trạng này, bác Cành Cạch đã sử dụng hình


thức nêu lí do (như là thanh minh cho hành vi khuyên): “<i>Chắc chú mình ở xa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Nêu lí do cịn có tác dụng đối với tránh đe doạ cho hành vi từ chối. Ví dụ:


Bé: <i>Đem thằng dế này quẳng ra ao cho "xừ" vịt bầu của chúng mình </i>


<i>"xực" một bữa, Nhớn ạ. </i>[tr.177]


Nhớn: <i>Không</i>! Đúc được thằng dế cụ thế này hiếm lắm. Dế này dế cụ,


gan liền tướng quân đây. Thằng Thịnh hơm nọ cũng có một con dế, nó khoe


dế nó khoẻ nhất, cho đánh nhau, đánh thằng dế nào cũng phải thua. (<i>Tơi đã </i>


<i>hơi nóng gáy và ngứa hết hai cái càng ). Chúng ta nên bỏ dế cụ này vào lồng, </i>
<i>đem sang nhà Thịnh cho đánh nhau với thằng dế bên ấy. Để xem a...ha </i>
<i>“thắng bại nhƣ hà...” ấy ầy ây ây...Tùng xoè... Tùng xoè...</i> [tr.177]


Để từ chối lời đề nghị “quẳng cho vịt” của Bé, Nhớn đã viện dẫn


những lí do để Bé cảm thấy sự không làm theo ý Bé là chính đáng, và
những lí do đó cũng xuất phát từ chính quyền lợi của Bé. Với lí do như thế
của Nhớn Bé đã khơng phải suy nghĩ nhiều về lời từ chối cũng như về mối
quan hệ giữa hai người.



Thậm chí sau nhiều ngày đi tìm, thấy anh gặp nạn, Trũi nóng lịng muốn


cứu nhưng cũng bị Dế Mèn từ chối:


Dế Mèn: <i>Ấy chớ! cứu anh thì đã đành, nhƣng đừng vào bây giờ.</i> Tường


nhà tù chắc chắn lắm, mà sắp đến buổi lão chim Trả đi kiếm ăn về rồi. <i>Em </i>


<i>chịu khó ra ngồi đợi sáng mai, lúc lão ta trở dậy lại bay đi, lão đi rồi, </i>ta vào
thì chắc chắn hơn. [tr.235]


Để biện hộ cho hành vi từ chối, đồng thời để Trũi hiểu được chủ ý tốt của


mình, Dế Mèn cũng đã viện ra lí do: <i>“Tƣờng nhà tù chắc chắn lắm, mà sắp </i>


<i>đến buổi lão chim Trả đi kiếm ăn về rồi</i>”. Điều đó xuất phát từ hướng có lợi


cho cả người nghe.


<i><b>3.2.2.</b><b>7. Dùng hô ngữ</b></i>


Hô ngữ với chức năng cơ bản là xác lập sự tiếp xúc giữa người nói với


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
tiện để xác lập, duy trì và điều chỉnh những mối quan hệ xã hội giữa các nhân
vật tham gia trong cuộc thoại. Trong DMPLK, hô ngữ cũng được coi là một
biện pháp để giảm thiểu sự đe doạ thể diện âm tính người nghe, khi người nói
buộc phải thực hiện hành vi hỏi hay cầu khiến. Ví dụ:


<i> </i>Dế Mèn: Anh ơi! <i>Anh ốm hay thế nào mà còm nhom vậy?</i> [tr.190]



Để lời hỏi nhã nhặn, Dế Mèn đã dùng hô ngữ <i>anh ơi</i> ở đầu câu. Hô ngữ


này thu hút sự chú ý đồng thời tạo nên sự gắn bó thân tình giữa đơi bên, làm
cho câu hỏi dễ dàng được trả lời hơn.


Hay trường hợp chị Nhà Trò cầu khẩn Dế Mèn giúp đối phó lại nhà Nhện:


Nhà Trò: Thưa anh, <i>bọn Nhện. Anh cứu...Hu...hu...</i> [tr.186]


Để lời cầu khiến thuyết phục, chị Nhà Trò đã sử dụng hô ngữ <i>thƣa anh. </i>


Hô ngữ này có kính ngữ <i>thƣa</i>kết hợp với từ xưng hơ <i>anh,</i>vừa có tác dụng tơn


cao người đối thoại, vừa tạo ra sự gần gũi “như người nhà”, nhờ vậy lời cầu
khiến trở nên lịch sự, cũng dễ dàng được người nghe chấp nhận hơn.


Trong DMPLK, có đến 50 lần các nhân vật sử dụng hô ngữ tạo nên sắc


thái lịch sự cả âm tính lẫn dương tính, và nhìn chung đều đạt được hiệu quả
như mong muốn.


<i><b>3.2.2.8. Dùng tình </b><b>thái từ </b></i>


Trong tất cả các phương tiện ngôn ngữ được các nhân vật của DMPLK


sử dụng trong chiến lược lịch sự âm tính và dương tính, thì tình thái từ và từ
ngữ xưng hô được dùng nhiều hơn cả. Xấp xỉ 160 lần các nhân vật dùng tình
thái từ trong các hội thoại, với nhiều kiểu dạng khác nhau: hỏi, biểu đạt sự cầu
khiến, biểu thị cảm xúc chủ quan hoặc khách quan, gọi đáp... Cùng với trợ từ,


các tình thái từ này có tác dụng lớn trong việc biểu đạt tính lịch sự, làm mềm


phát ngôn, làm cho phát ngôn linh hoạt uyển chuyển, góp phần xố đi ranh


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: <i>Đƣợc, chú mình cứ nói thẳng thừng ra </i>nào. [tr.170]


Bác Xiến Tóc: <i>A Dế Mèn! Đi đâu thế? Xuống đây đã </i>nào<i>! Có phải Dế </i>


<i>mèn đấy khơng?</i> [tr.224 ]


Yếu tố <i>nào</i> đứng cuối câu cầu khiến trong phát ngôn trên làm tính chất


cầu khiến giảm nhẹ đi, để ngỏ sự lựa chọn, tính dồn ép khơng cao (không ra
lệnh phải thực hiện), nhưng vẫn bộc lộ ý nguyện của người nói muốn người
nghe tán đồng và thực hiện nó. Qua khảo sát, cũng nhận thấy đa số những
phát ngôn hỏi được tác giả sử dụng tình thái từ kết hợp với trợ từ và từ ngữ
xưng hô làm câu hỏi bớt hoặc không gay gắt, đồng thời tạo được sự thân mật
gần gũi. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Làm sao mà khóc đƣờng khóc chợ thế kia, em</i>? [tr.186]


Nhà Trò: <i>Anh ơi!Anh ốm hay thế nào mà còm nhỏm vậy? </i>[tr.190]


Bác Xiến Tóc: <i>Thế ra bộ râu chú mình khơng mọc nữa nhỉ?</i>[tr.224]


<i> </i>Những tiểu từ tình thái được dùng ở trên vừa có tác dụng tạo lập, đánh


dấu hànhvi hỏi. Hỏi vốn có tính dồn ép vì đặt người nghe vào nhiệm vụ phải



trả lời, dễ gợi nên cách hiểu vi phạm tính lịch sự. Nhưng từ: <i>nhỉ, ƣ, phải </i>


<i>chăng</i>..., khơng chỉ có chức năng tạo lập hành vi hỏi , mà cịn có tác dụng làm


cho các phát ngôn mang sắc thái thân mật gần gũi, hành vi hỏi vì thế mà trở


nên nhẹ nhàng, lịch sự hơn.


Để cho người nghe đỡ cảm thấy mình bị áp đặt trong việc phải chấp


nhận ý kiến người nói đưa ra, các nhân vật đã sử dụng những tình thái từ,


đặc biệt tình thái từ biểu thị thang độ tin cậy, e ngại: <i>có thể, có lẽ, hình </i>


<i>nhƣ, chắc, cho rằng, nghĩ.</i>.., cốt làm dịu đi sự khẳng định mang tính chủ


quan. Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: (<i>…</i>) <i>Nhƣng em ơi ! Tử sinh là lẽ thƣờng mà mạng em cũng </i>


<i>nhƣ mạng anh, đều</i> <i>quý cả. Huống chi</i>, chẳng lẽ <i>chúng ta chịu nằm chết đói </i>
<i>trên mặt nƣớc này ? Dù thế nào cũng khơng bao giờ nản chí...</i> [tr.200,201]


Dế Mèn: <i>Đừng lo. Xem mây vẩn trời, đêm nay có cơ đổi gió. Anh thấy </i>


hình như <i>có cái bóng xanh mờ mờ đằng kia. Có phải đấy là bờ, gió mà đƣa </i>



<i>đƣợc anh em ta về chỗ bờ xanh xanh ấy là tốt rồi. </i>[tr.200]


Bác Xiến Tóc: <i>Họ có hẹn đi một vòng cánh đồng bên kia rồi họ sẽ trở </i>


<i>lại, qua đây sang phía tây. Anh cứ ở đây mà đợi, </i>chắc <i>sẽ gặp. Trũi khơng hề </i>
<i>gì đâu.</i> [tr.227]


<i><b>3.2.2.</b><b>9. Dùng từ ngữ xưng hô </b></i>


Cũng như trong giao tiếp nói chung các từ ngữ xưng gọi trong DMPLK


khơng phải chỉ dùng để “thay thế” (để khỏi lặp lại) và “để trỏ” sự vật mà cịn
góp phần tạo nên tính lịch sự


Trong DMPLK, tần số xuất hiện các từ ngữ xưng hô trong hội thoại rất


lớn. Khảo sát trong tác phẩm, có thể thấy chỉ trong hội thoại đã có đến 360 lần
các nhân vật sử dụng từ ngữ xưng hô. Những từ ngữ này gồm những từ chỉ


quan hệ thân tộc như: <i>mẹ, con, anh, em, anh em, chị, ông cậu, cụ, bác</i>; gồm cả


những từ chỉ quan hệ xã hội như<i>: bạn, đằng ấy, bỉ phu, tôi, tớ, chƣ vị, tiên </i>


<i>sinh, nhị vị tráng sĩ, đại vƣơng, võ </i>s<i>ĩ, </i>... Chúng có tác dụng lớn trong việc tạo
lập nên phép lịch sự âm tính, biến các mối quan hệ xã hội ngoài gia đình
thành như trong nhà, hoặc tơn vinh người được gọi trong quan hệ với người
nói thông qua việc dùng chúng trong các hành vi như sau:


Chúng ta hãy xem bác Cành Cạch dùng cách xưng hô thế nào khi khuyên



Dế Mèn, Dế Trũi:


Bác Cành Cạch: Chú mình <i>ơi</i>! Chú mình <i>dại thế! Chắc chú mình ở xa </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i> </i>Ở đây, hành vi khuyên bảo mà nghe như lời tâm tình, khơng chỉ vì có các


tình thái từ mà cịn nhờ cả lối xưng hơ thân mật <i>chú mình</i>của bác Cành Cạch,


một người cao tuổi hơn hẳn các hiệp sĩ Dế Mèn, Dế Trũi.


Trong DMPLK, có thể nhận thấy một điều thú vị là những khi hỏi và


cầu khiến, các nhân vật đều ưa dùng nhiều loại phương tiện ngơn ngữ để tạo
tính lịch sự, trong đó có 3 phương tiện đáng chú ý là: trợ từ, tình thái từ và từ
ngữ xưng hơ. Sự xuất hiện của những yếu tố ngôn ngữ này ở hầu hết các câu
hỏi và cầu khiến. Ví dụ:


Thày đồ Cóc: <i>Hà cớ mà nhị vị tráng sĩ du nhàn qua bản thôn?</i> [203 ]


Đây là một câu hỏi có sử dụng nhiều yếu tố ngơn ngữ để tạo nên tính lịch


sự, đó là: tình thái từ để hỏi <i>hà cớ</i>, trợ từ <i>mà</i>, kết hợp với lối xưng hô trang


trọng <i>nhị vị tráng sĩ</i>, cộng với từ cổ trang trọng <i>du nhàn, bản thôn</i>.


Không phải ngẫu nhiên mà trong cuộc tương kiến đầu tiên với “nhị vị tráng


sĩ”, thày đồ Cóc, với tính văn vẻ và khn phép, đã sử dụng cách nói này.



<b> </b> Khi chê bai, phê bình hay từ chối, sự sử dụng yếu tố xưng hơ hợp lí
cũng góp phần làm giảm đi sự de doạ thể diện của người đối thoại. Ví dụ:


Anh cả<i>: </i>(…)<i>Thời bây giờ đứa nào cũng nống lên với đi! Quân bất mục </i>


<i>bất hiếu là chú, chú biết không?</i> [tr.193]


Trong lời thoại này, người anh trách Dế Mèn, với thái độ nặng nề, tức


bực. Tuy nhiên, trong lời trách này lại vẫn thấy được quan hệ gần gũi anh em


qua cách xưng hô: <i>chú - anh</i>, mang đậm tôn ti thứ bậc, phản ánh đúng chuẩn


mực xưng hô của người Việt Nam. Với lối xưng hơ đó, sự nặng nề trong lời
trách vì thế mà giảm, đồng thời ông anh cả vẫn có ý đưa Dế Mèn trở lại
“khuôn phép”.


Trong DMPLK, có thể thấy các từ ngữ xưng hơ được sử dụng khá đa dạng.


+ Xưng hô kết hợp với kính ngữ, ví dụ:


Dế Choắt: Thưa anh, <i>thế thì... hừ hừ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: Thưa anh, <i>đi đâu thì em vẫn nhớ anh em ta cùng lứa mẹ sinh </i>


<i>ra</i>. [tr.193]


Dế Mèn: Thưa tiên sinh, <i>chúng tôi đi du lịch</i>. [tr.203]



+ Xưng hô bằng từ ngữ chỉ chức danh, nghề nghiệp của đối ngơn, ví dụ:


Các cụ bô lão: <i>Thƣa hai</i> võ sĩ<i>,</i> <i>đất lành chim đậu, hai võ sĩ qua đây, lại </i>


<i>có lịng lên thi thố tài nghệ siêu quần, thiên hạ khơng cịn ai đối địch nổi, thật </i>
<i>là phúc cho chúng tôi(</i>...).[tr.217


+ Xưng hơ bằng tên riêng của đối ngơn, ví dụ:


Bác Xiến Tóc: <i>A </i>Dế Mèn<i>! Đi đâu thế? Xuống đây đã nào! Có phải </i>Dế


Mèn <i>đấy khơng?</i> [tr.224]


Dế Trũi: <i>Ôi! Ối! </i>Anh Mèn <i>ƣ! Trũi đây! Em Trũi đây. Anh đâu? Anh </i>


<i>đâu? Anh ở chỗ nào?</i> [tr.234]


Dế Mèn: Trũi<i>ơi! </i>Trũi <i>đâu</i>? [235]


Dế Mèn: Chuồn Chuồn Tương<i>đã tới! Hoan hô các bạn</i>! [tr.245]


Trong chiến lược xưng hô thân thiện của các nhân vật trong DMPLK cịn


có cách sử dụng dấu hiệu nhận diện đồng nhóm. Cách này giúp giảm thiểu
khoảng cách quan hệ giữa người nói và người nghe, gia tăng thân mật gần


gũi, tạo nên sự thân thiện hoà đồng, với các từ ngữ như: <i>chúng ta, chúng </i>


<i>mình, hai anh em ta.</i>.. Các ví dụ:



Bé: <i>Đem thằng dế này quẳng ra ao cho "xừ" vịt bầu của </i>chúng mình


<i>"xực" một bữa, Nhớn ạ</i>. [tr.177]


Dế Mèn: <i>Chú đừng nghĩ thế mà nản lòng </i>anh em ta<i>.</i> [tr.200]


Dế Mèn<i>: Bạn ơi ! Hãy bay khắp đồi, các bạn hãy gọi to lên xem Kiến </i>


<i>Chúa ở đâu mau mua ra cho </i>chúng mình <i>hỏi chuyện</i>. [tr.245]...


Hoặc trong một số hoàn cảnh, các nhân vật đã chủ động thay đổi cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Xiến Tóc: <i>Thế ra bộ râu </i>chú mình<i> khơngmọc nữa nhỉ?</i> [tr.224]


Nhưng khi cuộc thoại theo hướng tâm sự, Xiến Tóc bỗng thay cách xưng hơ:


Xiến Tóc: <i>Có phải </i>anh<i> trơng </i>tơi <i>bây giờ khác trƣớc nhiều lắm khơng. </i>


<i>Chính </i>tôi, tôi<i>cũng tự cảm thấy khác lắm</i> (...)[tr.225]


Trong một hoạt cảnh, cũng gặp Dế Mèn thay cách xưng hô. Lúc đầu, đó


là nói với Dế Choắt:


Dế Mèn: <i>Sợ gì ? </i>Mày <i>bảo </i>tao<i>sợ cái gì ? </i>Mày <i>bảo </i>tao <i>cịn biết sợ ai hơn </i>


tao<i>nữa?</i>



Dế Mèn: <i>Giƣơng mắt ra xem </i>tao<i>trêu con mụ Cốc đây này?</i> [tr.172]


Vừa mới <i>mày- tao</i> là vậy, khi biết mình vơ tình gây hoạ cho Choắt, chàng


Dế Mèn bỗng thay đổi cách xưng hô, đồng thời cũng là thay đổi cách nhìn
nhận về mình trong quan hệ với Dế Choắt:


Dế Mèn: <i>Nào </i>tôi<i>đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! </i>Tôi<i>hối lắm. </i>Tôi<i>hối </i>


<i>hận lắm! </i>Anh <i>mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của </i>tôi<i>. </i>Tôi<i>biết </i>
<i>làm thế nào bây giờ ?</i> [tr.173]


+ Xưng hô chuẩn mực:


Cách xưng hô chuẩn mực trong DMPLK thể hiện tính đúng mực, theo


đúng các quy thức xã hội, ví dụ:


Bác Xiến Tóc: <i>Ai đâu mà </i>các em<i>sợ thế?</i>[tr.224]


Dế Mèn: Em <i>đừng sợ. Hãy trở về cùng với </i>tôi <i>đây. Đứa độc ác không </i>


<i>thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu. Đời này không phải nhƣ thế.</i> [tr.187]


Mẹ Mèn: Con <i>ơi</i>, mẹ<i>mừng cho </i>con <i>đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở </i>


<i>về(..).</i>[tr.189]


Anh hai: Chú <i>nói be bé chứ khơng có </i>anh <i>váng cả đầu. Không</i>, anh



<i>không ốm..</i>. [tr.191]


Ở những ví dụ trên, các nhân vật đã xưng hô đúng với vai giao tiếp của


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


gọi <i>em </i>với Trũi; mẹ xưng <i>mẹ</i> gọi <i>con</i> với Dế Mèn; anh hai xưng <i>anh</i> gọi


<i>chú </i>với Mèn.


+ “Xưng khiêm hô tôn” nhằm tôn vinh thể diện đối ngơn và tự hạ mình.


Ví dụ trong DMPLK:


Có thể thấy thày đồ Cóc gọi Trũi và Mèn là <i>nhị vị tráng sĩ,</i> xưng là <i>bỉ </i>


<i>phu; </i>cụ Châu Chấu gọi Dế Mèn và Dế Trũi là <i>võ sĩ,</i> <i>ngài</i>và xưng <i>tôi; </i>Dế Mèn


gọi cụ Châu Chấu cùng dân làng xem hội là <i>chƣ vị,</i>xưng <i>chúng tôi... </i>


+ Xưng hô lễ phép


Trong tiếng Việt, xưng hô lịch sự trước hết là xưng hô lễ phép. Xưng hô


lễ phép là thể hiện được sự tơn kính đối với những người có tuổi tác và vị thế


cao, có uy tín trong mối quan hệ với người nói. Xưng hơ lễ phép sẽ tạo nên


được lịch sự tôn trọng trong giao tiếp.



Trong DMPLK các nhân vật đều giữ được phép lịch sự qua thái độ lễ


phép trong xưng hô với người trên bề trên, đó là Dế Mèn khi nói với mẹ, nói


với anh; Trũi khi nói với anh; Choắt khi nói với chị Cốc, với Dế Mèn; Nhà
Trị khi nói với Dế Mèn; Dế Mèn khi nói với Xiến Tóc...Tất cả các nhân vật
đều thường thể hiện đúng với vai giao tiếp của mình, lựa chọn từ xưng hơ một
cách hợp lí làm hài lòng người nghe, khiến cho cuộc thoại tiến triển theo
chiều tốt đẹp.


<i><b>3.2.2.</b><b>10. Xin lỗi, cảm ơn </b></i>


Trong tác phẩm DMPLK, cịn có thể thấy hành vi xin lỗi hay cảm ơn đi


kèm hành vi từ chối. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>(...)Với sự tranh đua, </i>anh em chúng tôi xin lỗi<i>, khơng thể. Bởi </i>


<i>vì sao, chắc chƣ vị đã rõ. Cịn về ngơi thứ trách nhiệm thì </i>anh em chúng tơi


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Ý thức được rằng hành vi từ chối có thể làm tổn hại đến thể diện của


người nghe, Dế Mèn đã sử dụng hành vi xin lỗi đi kèm nhằm làm cho lời từ
chối trở nên mềm mỏng, dễ nghe.


Ngược lại với xin lỗi, cảm ơn là cách để nâng tầm người nghe lên, cũng



là cách để người nói tỏ lịng biết ơn đối với người nghe. Thường nó chỉ dùng
trong chiến lược tơn vinh thể diện dương tính, nhưng đơi khi cũng được dùng
để giảm bớt hiệu lực đe doạ cho một hành vi nào đó. Ví dụ:


Dế Mèn: Cảm ơn chư vị. <i>Bình sinh trên đời tơi chƣa hề biết sợ lời đe </i>


<i>doạ nào cả</i>. [tr.214]


Dế Mèn sử dụng cách cảm ơn để thể hiện sự tri ân đối với chân tình của


bác Cành Cạch, làm thể diện bác Cành Cạch được tôn cao. Nhưng đồng thời,
hành vi cảm ơn này cũng có tác dụng giảm đi sự phật lòng của người nghe đối


với hành vi từ chối ở ngay sau đó: “<i>Bình sinh trên đời, tơi chƣa hề biết sợ lời </i>


<i>đe doạ nào cả”.</i><b> </b>


<i><b>3.2.2.</b><b>11. Khích lệ đúng mức</b></i>


Trong DMPLK, có thể từ, ngữ hoặc câu, được dùng để chia sẻ đồng


tình. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Đƣợc, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.</i> [tr.170]


Khi Dế Choắt ngại ngần, thấy rất khó nói, Dế Mèn đã khích lệ làm cho


Dế Choắt thấy tự tin hơn. Điều này cũng làm cho mối quan hệ đơi bên xích lại
gần nhau hơn, vì nó bao hàm cả thái độ quan tâm chia sẻ. Tương tự như vậy:



Dế Mèn: <i>Nhện nào? Sao cứ khóc thế? Kể rõ đầu đuôi mới biết làm sao </i>


<i>mà cứu đƣợc chứ! </i>[tr.187]


Khi Nhà Trị cịn ngại ngần chưa dám nói hết ra tình cảnh của mình, Dế


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<i><b>3.2.2.</b><b>12. An ủi động viên</b></i>


Khi ở vào hoàn cảnh bất lợi, người ta rất cần một sự động viên an ủi để


vững tin, đỡ hoang mang hơn. Cũng như vậy, khi chị Nhà Trò bị họ hàng nhà
Nhện ăn hiếp, tình cảnh thật đáng thương, Dế Mèn đã an ủi:


Dế Mèn: <i>Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể </i>


<i>cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu. Đời này không phải nhƣ thế.</i> [tr.187]


Lời an ủi lúc đó quả có tác dụng rất lớn, vừa trấn an, chia sẻ được với


Nhà Trò, vừa thể hiện được tinh thần hiệp sĩ, vừa tạo nên sự gần gũi giữa đôi


bên. Hoặc khi Dế Mèn và Dế Trũi lạc vào bãi sình lầy, lương thực hết, khơng
xác định được phương hướng, Trũi rất hoang mang lo lắng. Để an ủi động
viên Dế Trũi, Dế Mèn đã dùng những lời chân thành, để Trũi tin rằng điều tốt
đẹp nhất vẫn đang chờ ở phía trước:


Dế Mèn: <i>Đừng lo. Xem mây vẩn, trời đêm nay có cơ đổi gió. Anh thấy </i>



<i>hình nhƣ có cái bóng xanh mờ mờ đằng kia. Có phải đấy là bờ, gió mà đƣa </i>
<i>đƣợc anh em ta về chỗ bờ xanh xanh ấy là sống rồi.</i> [tr.200]


Hay để đỡ đi phần lo lắng cho Dế Mèn, Xiến Tóc cũng an ủi:


Bác Xiến Tóc: (...)<i>Anh cứ ở đây mà đợi, chắc sẽ gặp. Trũi khơng hề gì </i>


<i>đâu</i> (...) [tr.227]


<i><b>3.2.2.</b><b>13. Hứa hẹn </b></i>


Trong DMPLK, các nhân vật dùng hành vi này để tạo niềm tin, khẳng


định danh dự của bản thân, đồng thời để tôn vinh thể diện dương tính của
người nghe, bằng cách khiến họ thấy họ và ý kiến của họ được người nói tơn
trọng, chia sẻ. Ví dụ:


Dế Mèn: <i>Mẹ kính yêu của con ! Không bao giờ con quên đƣợc lời </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Ở một tình huống khác, lời hứa của Kiến Chúa cũng tạo được niềm tin,


làm Dế Mèn cảm thấy được tôn trọng, coi trọng, và khích lệ Dế Mèn trên
những chặng hành trình tiếp để thực hiện lí tưởng.


Kiến Chúa: (...) <i>Chao ôi, việc làm của các anh to lớn khắp thế gian, quý </i>


<i>báu thay ! Sức chúng em giúp rập đƣợc bao nhiêu, xin chẳng từ nan.</i> [tr.248]



<i><b>3.2.2.</b><b>14. Khen ngợi </b></i>


Khen là hành vi biểu thị sự đánh giá tích cực và bày tỏ sự hài lịng của


người nói đối với người nghe, đồng thời tăng cường quan hệ thân hữu gần gũi
giữa đơi bên. Ví dụ trong DMPLK:


Mẹ Dế Mèn: <i>Con ơi! Mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà </i>


<i>trở về. Nhƣng mẹ mừng nhất là</i> con đã rèn được tấm lịng chín chắn thật đáng


làm trai. <i>Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ </i>


<i>cũng bằng lịng, mẹ khơng áy náy gì về con đâu.</i> Thế là con của mẹ đã lớn rồi.


Con đã khơn lớn rồi. <i>Mẹ chẳng phải lo gì nữa</i>. [tr.189]


Lời khen của mẹ làm cho Dế Mèn cảm thấy vui sướng khi được yêu tin


và coi trọng.


Hay khi Dế Mèn khen Dế Trũi:


<i> </i>Dế Mèn<i>: Thôi anh hiểu bụng chú rồi. Chú cứ nghĩ rằng không nhẽ anh </i>
<i>em ta lại chịu chết lênh đênh cả nhƣ thế này, mà phải cứu sống lấy một. Chú </i>
<i>định để anh ăn thịt chú, chú chịu hy sinh cho anh sống.</i> Ta khen chú điều thủy
chung (.<i>.</i>.) [tr.201]


Cách khen ngợi này làm cho Dế Trũi thấy mình được đánh giá cao.



Đồng thời cũng làm cho tình thân hữu gắn bó giữa hai anh em vốn đã bền
chặt nay lại càng bền chặt hơn.


Hay trường hợp Xiến Tóc khen Dế Trũi:


- (...) Ồ, bạn Trũi giỏi lắm. <i>Ngày trƣớc Châu Chấu Voi đã giảng giải cho </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
<i>nào, tôi cứ u mê cãi lại, tơi tƣởng cái số mình lắm tai hoạ, không bao giờ dứt </i>
<i>nổi bệnh chán đời nữa. Thế mà đến khi Trũi nói, bạn Trũi nói có một lần, </i>
<i>mình đã tỉnh</i>(...) [tr.236]


Hay Kiến Chúa ngợi ca Dế Mèn:


- (...)<i>Chao ôi</i>, việc làm của các anh to lớn khắp thế gian, quý báu thay! [tr.248]


<i><b>3.2.2.15. Xin phép </b><b>và mời mọc</b></i>


Trong nhiều tình huống giao tiếp, việc sử dụng hành vi xin, làm tăng sắc


thái tôn trọng, thể hiện sự khiêm nhường trước ngưới nghe. Cách sử dụng
hành vi bổ trợ này tạo nên cách ứng xử văn hố và lịch thiệp, giúp người nói


tạo sự gần gũi, gây được thiện cảm với người nghe. Trong tác phẩm DMPLK,


nhiều lần các nhân vật sử dụng hành vi này nhằm tăng thêm lịch sự trong nói
năng. Ví dụ:


Thày đồ Cóc: <i>Kèng kẹc ! Du lịch ! Kèng kẹc ! Du lịch ! Vậy bỉ phu</i> xin



hỏi <i>nhị vị tráng sĩ, nhị vị xƣa rày là tay dọc ngang nào biết trên đầu có ai, thế </i>
<i>thì chắc nhị vị phải nghe tiếng từ lâu rằng bỉ phu mặc dầu thanh bạch ở hang </i>
<i>dƣới đất nhƣng bỉ phu là cậu thằng Trời đấy</i> <i>!</i> [tr.204]


Trước những vị khách từ phương xa tới, thầy đồ Cóc đã rất cung kính,


lễ nghĩa, đặc biệt muốn thể hiện bản thân. Với cụm từ <i>xin hỏi</i> đầy khiêm


tốn, lịch sự và cũng hết sức kiểu cách, thầy muốn làm cho các vị khách
thấy mình được coi trọng, đồng thời cũng khéo léo tự tơn thể diện dương
tính của chủ nhà.


Cũng với <i>xin hỏi</i>, nhưng được dùng với sắc thái nhã nhặn, khiêm tốn,


thực lịng, đó là trong cách cụ Châu Chấu hỏi các võ sĩ:


Cụ Châu Chấu: T<i>ôi</i> xin hỏi <i>đông đủ các võ sĩ trong thiên hạ tề tựu </i>


<i>quanh võ đài, có còn ai lên đấu nữa chăng?</i> [tr.216]


Hay trong lời từ chối của Dế Mèn có sử dụng từ <i>xin lỗi</i> và<i> dám</i> <i>xin</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


Dế Mèn: (...) <i>Với sự tranh đua, anh em chúng tơi </i>xin lỗi, <i>khơng thể. Bởi </i>


<i>vì sao, chắc chƣ vị đã rõ. Cịn về ngơi thứ trách nhiệm thì anh em chúng tôi </i>
<i>xin lỗi, không dám. Anh em chúng tôi chỉ là hai kẻ giang hồ thấy đất quê đẹp </i>
<i>đẽ thì ghé tới trên đƣờng đi mà không định ý ở đâu cả.</i> Dám xin <i>chƣ vị xét </i>



<i>cho</i>. [tr.217]


Ở nhiều tình huống giao tiếp của DMPLK, hành vi xin phép cũng đều


mang lại hiệu quả như thế, dù quan hệ trên dưới hay ngang bằng:


Kiến Chúa: (...)<i>Chao ôi, việc làm của các anh to lớn khắp thế gian, quý </i>


<i>báu thay ! Sức chúng em giúp rập đƣợc bao nhiêu</i>, xin <i>chẳng từ nan</i>. [tr.248]


Hành vi xin phép này chủ yếu mang sắc thái hứa hẹn, tuy nhiên vẫn bao


hàm sắc thái tôn trọng cùng sự khiêm nhường của người nói, tạo được thiện
cảm với người nghe và sự gần gũi đôi bên.


Bên cạnh hành vi xin phép, hành vi mời mọc cũng tạo được giá trị nhất


định trong việc biểu hiện phép lịch sự dương tính, làm cho lời nói của các
nhân vật đậm đà màu sắc văn hoá dân gian, cách cư xử đúng quy thức.


Mời mọc là cách người nói, với sự trân trọng, mong muốn người nghe


làm việc gì đó. Thơng qua mời mọc, người nói cũng muốn cho người nghe
thấy mình muốn hợp tác, muốn giúp thoả mãn nhu cầu của người nghe. Ví dụ:


Nhà Trò: <i>Em chào anh</i>, mời<i>anh ngồi chơi</i>. [tr.186]


Ở tình huống giao tiếp này, chị Nhà Trị đã tỏ ra lễ phép với Dế Mèn,


thông qua hành vi mời. Hành vi này của Nhà Trò khiến Dế Mèn thấy mình



được trân trọng, mối quan hệ đơi bên vì thế mà được củng cố hơn.


Có khi trong một phát ngôn chứa cả hai hành vi ngôn ngữ: xin và mời,


nhờ vậy càng tăng cao tính lịch sự. Ví dụ:


Dế Choắt: <i>Thƣa anh, thế thì... hừ hừ...em </i>xin <i>sợ</i>. Mời<i> anh cứ đùa một </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<i><b>3.2.2.</b><b>16. Dùng kính ngữ </b></i>


Kính ngữ là một thành phần quan trọng tham gia vào hoạt động giao tiếp


của người Việt. Thơng thường nó được các đối ngơn sử dụng vào mục đích
tăng cường tính trang trọng và lịch sự cho phát ngôn. Hầu hết các cuộc thoại
có sử dụng kính ngữ là những cuộc thoại mà ở đó quan hệ đối ngơn mang tính
lịch thiệp, và trong bối cảnh giao tiếp ấy đã tồn tại hoặc tiềm ẩn cách giao tiếp
mang đậm bản sắc văn hoá của người Việt.


Trong DMPLK, có đến 15 lần các nhân vật sử dụng kính ngữ trong hơ


gọi, nhằm tạo nên tính lịch sự cho phát ngôn. Đặc biệt thường được dùng là


các kính ngữ với sự tham gia của <i>lạy... </i>và <i>thƣa...</i>, ví dụ:


Dế Choắt: Thưa anh<i>, em cũng muốn khôn nhƣng khôn không </i>


<i>đƣợc</i>(...)[tr.170]



Dế Trũi: Thưa anh, <i>em nghĩ anh em mình khó lịng thốt chết</i>. [tr.200]


Dế Choắt: Lạy chị, <i>em nói gì đâu</i>! [tr.173]


Dế Mèn: Thưa tiên sinh, <i>chúng tôi đi du lịch</i>. [tr.203]


Việc sử dụng kính ngữ với sự có mặt của <i>lạy, thƣa,</i> kết hợp với các từ


ngữ xưng hơ thích hợp, đã biểu thị cách cư xử nho nhã, thanh lịch phù hợp


với lịch sự chuẩn mực của người Việt. Những từ <i>thƣa, lạy,</i> vốn chỉ dùng khi


nói với những người rất đáng kính trọng ở vai trên, tạo nên nét nghĩa tôn cao
thể diện người đối thoại, làm cho họ cảm thấy dễ chịu hài lòng. Trên thực tế,
càng nâng tầm người nghe lên bao nhiêu càng chứng tỏ sự khiêm nhường nhã
nhặn của người nói bấy nhiêu. Trong DMPLK, cách nói này tạo nên tác dụng
kép, vừa giảm thiểu bất lợi, tăng tối đa điều có lợi cho người khác; vừa giảm
thiểu được sự bất đồng, mang lại sự đồng tình giữa mình và đối ngơn (tán
đồng); vừa giảm thiểu sự ác cảm, tăng tối đa mối thiện cảm giữa mình với
người khác (tiêu chí cảm thơng); thể hiện sự khiêm tốn, nhằm gây thiện cảm


với người nghe, phù hợp với nguyên tắc <b>“</b>xưng khiêm hô tôn” truyền thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


<b>TIỂU KẾT </b>


Trong DMPLK, các quan hệ liên cá nhân chủ yếu được thể hiện ở trục



vị thế. Hay nói cách khác: Trong tác phẩm này, nguời nói và nguời nghe
thường ở vào các vai không ngang bằng với nhau. Loại quan hệ này quy định
việc thể hiện phép lịch sự, cũng như các chiến lược lịch sự (âm tính và dương
tính), ở hồn cảnh xã hội cụ thể được kể trong tác phẩm.


Có thể nhận xét khái quát: Trong hội thoại của DMPLK, các nhân vật đã


sử dụng khơng ít các phương tiện để thực hiện chiến lược lịch sự: rào đón,
vuốt ve, dùng các trợ từ và tình thái từ, dùng hành vi nói gián tiếp, bày tỏ tình
hình bi quan, nêu lí do, dùng hơ ngữ, dùng từ ngữ xưng hơ...Trong đó, phải kể
đến một phương tiện được sử dụng nhiều lần và có thể được coi là có hiệu
quả cao: dùng hư từ ( trợ từ và tình thái từ), dùng hơ ngữ, dùng các từ ngữ
xưng hơ...Vì lịch sự có tác động tới quá trình và đặc biệt tới kết quả của giao
tiếp, nên nó đã được đặc biệt coi trọng trong hội thoại của DMPLK, như một


nguyên tắc trong tương tác xã hội đối với các nhân vật trong hoàn cảnh cụ


thể của tác phẩm này.


Sự thể hiện các quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự trong DMPLK đã


đưa người đọc sự hình dung về một xã hội con người (dưới dáng vẻ của các
con vật được nhân hoá) ở những năm đầu thế kỉ trước, một xã hội truyền thống
với nhiều lớp lang tôn ti chằng chéo, trong đó khi trị chuyện phải hết sức giữ
thể diện, để vừa thể hiện tình đồn kết vừa đạt được nguyện vọng chung của


các bên tham gia. Vì thế, có thể nói rằng DMPLK là một phần của bức tranh


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>

<b>KẾT LUẬN</b>




<b> </b>

Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, hội thoại là phương tiện phổ biến nhất,


có những biểu hiện mn hình mn vẻ trong những hoàn cảnh khác nhau,
phục vụ cho những ý đồ giao tiếp đa dạng của người nói muốn hướng tới
người nghe, về các chủ đề khác nhau trong cuộc sống.


Để phân tích hội thoại nói chung cũng như trong một tác phẩm văn học


như DMPLK, trước hết, không thể không chú ý đến những khái niệm cơ bản:
cuộc thoại, đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại và hành vi ngơn ngữ… với
những tiêu chí nhận diện, các đặc điểm về hình thức và chức năng. Gắn liền
với những khái niệm này là những yếu tố có liên quan: đích hội thoại, đối
ngôn, quy tắc điều hành luân phiên lượt lời, quan hệ liên cá nhân, nguyên tắc
cộng tác hội thoại, sự tương tác, lượt lời... Đồng thời, không thể không nhắc
đến vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp, đến nguyên tắc lịch sự (dương tính và
âm tính), sự ảnh hưởng của các chiến lược giao tiếp để đảm bảo tính lịch sự
và thể diện, nhằm đạt tới hiệu quả giao tiếp cao nhất.


Sự tìm hiểu các khía cạnh trong lí thuyết về hội thoại nhằm xác lập cơ sở


để nghiên cứu hội thoại trong một tác phẩm văn học cụ thể là DMPLK, có


mục đích là xác định hướng tiếp cận cách sử dụng ngôn ngữ của các nhân vật


ở những hoàn cảnh cụ thể và hướng tới những mục đích khác nhau, trong tác
phẩm rất hấp dẫn một phần nhờ sự ồn ào sinh động của hội thoại này.


 <sub>Tiến hành khảo sát và miêu tả các đặc điểm cấu trúc hội thoại trong </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
gia hội thoại; có sự vượt trội của các đoạn thoại không nghi thức, sự cân bằng
của các hồn cảnh cơng cộng và riêng tư... Có thể thấy số lượng các cặp thoại


trong tác phẩm tuơng đối lớn; cặp thoại được sử dụng nhiều nhất là thuộc loại


phức tạp, tiếp theo là một tham thoại, rồi mới là hai tham thoại; các cặp thoại
tích cực có số lượng vượt trội so với các cặp tiêu cực... Về tham thoại, thường
gặp là tham thoại dẫn nhập và chủ yếu gắn liền với hành vi hỏi; có nhiều tham
thoại kiêm nhiệm hai chức năng là hồi đáp và dẫn nhập...Hành vi ngôn ngữ
thường gặp trong tác phẩm là điều khiển, tiếp sau là miêu tả xác tín; các hành
vi mở rộng có số luợng khá lớn...


Những đặc điểm nói trên có thể được đánh giá từ nhiều phương diện.


Trước hết, chúng cho thấy sự hồi đáp phối hợp đa dạng của người nói và
người nghe, sự tương tác uyển chuyển qua những phát ngôn (của các nhân
vật) trong tác phẩm. Điều này cho phép lí giải phần nào vì sao DMPLK được
coi là tác phẩm có nhiều giọng điệu linh hoạt, rất sinh động ngộ nghĩnh..., và
nhờ vậy hấp dẫn các độc giả nhi đồng đến thế.


 <sub>Trong DMPLK, các quan hệ liên cá nhân chủ yếu được thể hiện ở trục </sub>


vị thế. Hay nói cách khác: Trong tác phẩm này, người nói và nguời nghe
thường ở vào các vai không ngang bằng với nhau. Loại quan hệ này quy định
việc thể hiện lịch sự, cũng như thực hiện các chiến lược lịch sự (âm tính và
dương tính), ở hồn cảnh xã hội cụ thể được kể đến trong tác phẩm.


Có thể nhận xét khái quát: Trong hội thoại của DMPLK, các nhân vật đã



</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>
kết quả của giao tiếp, nên nó đã được đặc biệt coi trọng trong hội thoại của


DMPLK, như một nguyên tắc trong tương tác xã hội của các nhân vật trong


tác phẩm này.


Sự thể hiện các quan hệ liên cá nhân và phép lịch sự trong DMPLK đã


đưa người đọc đến sự hình dung về một xã hội con người (dưới dáng vẻ của
các con vật được nhân hoá) ở những năm đầu thế kỉ trước, một xã hội truyền
thống với nhiều lớp lang tôn ti chằng chéo, trong đó khi trị chuyện phải hết
sức giữ thể diện, để vừa thể hiện tình đồn kết vừa đạt được nguyện vọng


chung của các bên tham gia. Vì thế, có thể nói rằng DMPLK là một phần của


bức tranh phong tục, được “vẽ” nên bởi bàn tay khéo léo của nhà văn Tô Hoài


 <sub>Sự tìm hiểu cấu trúc hội thoại và những thể hiện các quan hệ liên cá </sub>


nhân- phép lịch sự trong DMPLK, chỉ là một góc hẹp trong việc áp dụng


những tri thức của Ngữ dụng học vào nghiên cứu ngôn ngữ một tác phẩm cụ
thể. Có nhiều khía cạnh cần đi sâu nghiên cứu thêm: các loại yếu tố phi ngôn
từ; sự hàm ý; sự mạch lạc và liên kết; diễn ngơn và văn hố..., trong tác phẩm.
Đó có thể là những hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả luận văn này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>




1. Trần Thị Lan Anh (2006), “<i>Lịch sự trong cách thức tiếp nhận lời khen </i>


<i>của ngƣời Việt</i>”, Ngữ học trẻ 2006.


2. Đỗ Hữu Châu (2007), <i>Đại cƣơng ngôn ngữ học</i>, Nxb Giáo dục, H.


3. Chử Thị Bích (2002), “<i>Một số biện pháp sử dụng ngôn ngữ biểu hiện </i>


<i>phép lịch sự trong hành vi cho, tặng</i>”, T/c Ngơn ngữ, số 5.


4. Lương Thị Bình (2002), “<i>Chất q kiểng trong lời thoại của bà cụ Tứ </i>


<i>(Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân)</i>”, Ngữ học trẻ 2002.


5. Nguyễn Phương Chi (2001), “<i>Một số ghi nhận về hành vi từ chối</i>”,


Ngữ học trẻ 2001.


6. Lê Thị Sao Chi (2005), “<i>Tính đối thoại trong lời độc thoại nhân vật”,</i>


Ngữ học trẻ 2007.


7. Lê Thị Sao Chi (2005), “<i>Từ hô gọi trong lời đối thoại và độc thoại của </i>


<i>nhân vật qua khảo sát truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp”</i>, Ngữ học trẻ 2005.


8. Nguyễn Đức Dân (1998), <i>Ngữ dụng học</i>, Nxb Giáo dục, H.


9. Vũ Tiến Dũng (2007), “<i>Tìm hiểu một số biểu thức tình thái diễn đạt </i>



<i>tính lịch sự trong giao tiếp Tiếng Việt</i>”, Ngữ học trẻ 2007.


10. Vũ Tiến Dũng (2006) “<i>Các</i> <i>biểu hiện của lịch sự chuẩn mực trong </i>


<i>xƣng hô</i>”, Ngữ học trẻ 2006.


11. Đinh Trí Dũng (1999), “<i>Ngơn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ </i>


<i>Trọng Phụng</i>”, Ngữ học trẻ 1999.


12. Nguyễn Văn Đô (1995), “<i>Về việc nghiên cứu lịch sự trong giao tiếp</i>”,


T/c Ngôn ngữ, số 1.


13. Nguyễn Thị Đan (1994), <i>Bƣớc đầu tìm hiểu cấu trúc hội thoại, cuộc thoại </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


14. Hà Minh Đức (1994), <i>Truyện viết về lồi vật của Tơ Hồi</i>, Nxb Tác


phẩm mới, Hội nhà văn Việt Nam, H.


15. Nguyễn Thiện Giáp (2000), <i>Dụng học Việt ngữ</i>, Nxb Đại học Quốc gia, H.


16. Nguyễn Thiện Giáp (1999), <i>Phân tích hội thoại</i>, Viện thông tin


KHXH, H.


17. Nhiều tác giả (2004), “<i>Phong cách học Tiếng Việt</i>”, Ngữ học trẻ 2004.



18. Nguyễn Thị Hải (2001), “<i>Hành động từ chối trong tiếng Việt hội </i>


<i>thoại</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 1.


19. Cao Xuân Hải (2005), “<i>Hành vi nhận xét đánh giá qua lời thoại nhân </i>


<i>vật trong truyện ngắn Chu Lai</i>”, Ngữ học trẻ 2005.


20. Dương Tuyết Hạnh (2007), “<i>Hành vi chủ hƣớng hàm ẩn trong tham </i>


<i>thoại</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 6.


21. Dương Tuyết Hạnh (2007) <b>“</b><i>Tham thoại dẫn nhập trong sự kiện lời </i>


<i>nói nhờ</i>”, T/c Ngơn ngữ, số 3.


22. Dương Tuyết Hạnh (1999), <i>Cấu trúc của tham thoại</i> (luận văn thạc


sĩ), Trường Đại học Sư phạm I, <b>Hà Nội</b>.


23. Dương Thu Hằng (2005), “<i>Ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm Lục </i>


<i>Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu</i>”, Ngữ học trẻ 2005.


24. Đỗ Đức Hiểu (2004), <i>Từ điển văn học</i>, Nxb Thế giới, H.


25. Nguyễn Chí Hoà (1998), “<i>Bƣớc đầu khảo sát phép lặp trong hội </i>


<i>thoại</i>”, Ngữ học trẻ 1998.



26. Nguyễn Chí Hồ (2000), “<i>Cấu trúc của phiên thoại</i>”, Ngữ học trẻ 2000.


27. Châu Minh Hùng (1997), “<i>Nghệ thuật tổ chức đối thoại trong các tác </i>


<i>phẩm của Vũ Trọng Phụng</i>”, Ngữ học trẻ 1997.


28. Nguyễn Thiện Hùng (2002), “<i>Vai trị tính tình thái nhận thức trong </i>


<i>các chiến lƣợc lịch sự giao tiếp đối thoại</i>”, Ngữ học trẻ 2002.


29. Hồ Mỹ Huyền (2008), <i>Ngơn ngữ nói và viết</i> (luận án tiến sĩ), Trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


30. Vũ Thị Thanh Hương (2000), “<i>Lịch sự và phƣơng thức biểu hiện tính </i>


<i>lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt</i>”, Nxb Giáo dục, H.


31. Vũ Thị Thanh Hương (2000), “<i>Chiến lƣợc lịch sự thay đổi mức lợi- </i>


<i>thiệt trong lời cầu khiến tiếng Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 10.


32. Nguyễn Thị Hương (2002), “<i>Từ xƣng hô trong một số sáng tác của </i>


<i>Nam Cao</i>”, Ngữ học trẻ 2002.


33. Đỗ Thị Thu Hương (2008), “<i>Những nhân tố làm chuyển hƣớng, lệch </i>


<i>hƣớng đề tài trong hội thoại thƣờng ngày</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 3.



34. Nguyến Đăng Khánh (2007), “<i>Cấu trúc lối nói vịng vo</i>”, T/c Ngơn


ngữ, số 9.


35. Nguyễn Đăng Khánh (2005), “<i>Lối nói vịng vo nhìn từ quan điểm giao </i>


<i>tiếp</i>”, T/c Ngơn ngữ, số 5.


36. Đào Thanh Lan (2005), “<i>Cách biểu hiện hành động cầu khiến gián </i>


<i>tiếp bằng câu hỏi- cầu khiến</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 11.


37. Nguyễn Văn Lập (1996), “<i>Hành vi lời nói xin lỗi trong tiếng Việt</i>”


Ngữ học trẻ 1996.


38. Phong Lê (giới thiệu), Vân Thanh (tuyển chọn) (2001), <i>Tô Hoài về tác </i>


<i>gia và tác phẩm</i>, Nxb Giáo dục, H.


39. Đỗ Thị Kim Liên (1998), “<i>Từ xƣng hô trong hội thoại</i>”, Ngữ học trẻ


1998.


40. Đỗ Thị Kim Liên (2005), “<i>Vai trò của lập luận trong hội thoại</i>”, Ngữ


học trẻ 2007.


41. Đỗ Thị Kim Liên (1997), “<i>Bƣớc đầu tìm hiểu đặc trƣng của văn bản </i>



<i>hội thoại tiếng Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 8.


42. Đỗ Thị Kim Liên (1999), “<i>Tình thái lời hội thoại</i>”, Ngữ học trẻ 1998.


43. Nguyễn Thị Lương (1995), “<i>Một số tiểu từ tình thái tiếng Việt với </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


44. Nguyễn Thị Lương (2003), “<i>Các hình thức chào trực tiếp của ngƣời </i>


<i>Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 3.


45. Nguyễn Thị Lương (2006), “<i>Lời chào gián tiếp của ngƣời Việt với </i>


<i>phép lịch sự</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 5.


46. Lê Bá Miên (2003), “<i>Lẽ thƣờng trong giao tiếp, cơ sở của hàm ngôn </i>


<i>(hay hàm ý</i>)”, Ngữ học trẻ 2003.


47. Vũ Thị Nga (2008), “<i>Hành vi rào đón và phép lịch sự trong hội thoại </i>


<i>Việt ngữ</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 1.


48. Nguyễn Thị Thanh Nga (2000), <i>Những từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ </i>


<i>trong tiếng Việt</i> (luận án tiến sĩ), Viện Ngôn ngữ học.


49. Hồng Thị Quỳnh Ngân (2008), <i>Bƣớc đầu tìm hiểu lời thoại trong văn </i>



<i>xuôi Vi Hồng</i> (luận văn thạc sĩ), Đại học Sư phạm Thái Nguyên.


50. Dương Bạch Nhật (2008), “<i>Chiến lƣợc lịch sự dƣơng tính trong mời và từ </i>


<i>chối lời mời trong tiếng Anh Mỹ và tiếng Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 8.


51. Mai Thị Nhung (2005), <i>Phong cách nghệ thuật Tơ Hồi</i> (luận án tiến


sĩ), Trường Đại học Sư phạm I, <b>Hà Nội</b>.


52. Nguyễn Thị Tố Ninh (2004), “<i>Hàm ý và hàm ý hội thoại (quan niệm, </i>


<i>phƣơng thức, hƣớng phân loại)</i>, Ngữ học trẻ 2004.


53. Đào Nguyên Phúc (2004), “<i>Một số chiến lƣợc lịch sự trong hội thoại </i>


<i>Việt ngữ có sử dụng hành vi ngôn ngữ “xin phép</i>”, Ngữ học trẻ 2003.


54. Đào Nguyên Phúc (2007), <i>Lịch sự trong đoạn thoại xin phép của tiếng </i>


<i>Việt</i> (luận án tiến sĩ), Viện Ngơn ngữ học.


55. Ngơ Đình Phương (2004), “<i>Quan hệ liên nhân trong phân tích diễn </i>


<i>ngơn</i>”, Ngữ học trẻ 2004.


56. Hà Thị Sơn (1997), <i>Đoạn thoại dẫn nhập trong hội thoại mua bán </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>



57. Võ Xuân Quế (1990) “<i>Ngôn ngữ một vùng quê trong tác phẩm đầu tay </i>


<i>của Tơ Hồi</i>”, T/c Văn học, số 5.


58. Vũ Thị Quyên (2003), <i>Tìm hiểu thoại dẫn trong tác phẩm của Tắt đèn của </i>


<i>Ngô Tất Tố</i>(luận văn thạc sĩ), Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.


59. Trần Đăng Suyền (2002), <i>Nhà văn hiện thực cuộc sống và cá tính </i>


<i>sáng tạo</i>, Nxb Văn học, H.


60. Chu Thị Thanh Tâm (1995), “<i>Ngữ pháp hội thoại và việc nghiên cứu </i>


<i>đề tài diễn ngôn</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 4.


61. Tạ Thị Thanh Tâm (2006), “<i>Nghi thức giao tiếp và một vài cách thức </i>


<i>tiếp cận</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 2.


62. Tạ Thị Thanh Tâm (2005), “<i>Vai giao tiếp và phép lịch sự trong tiếng </i>


<i>Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ số 1.


63. Đặng Thị Hảo Tâm (2006), “<i>Tìm hiểu lời tiền dẫn nhập cho sự kiện </i>


<i>lời nói rủ</i>”, T/c Ngơn ngữ, số 10.


64. Đặng Thị Hảo Tâm (1998), “<i>Quy tắc quan yếu và việc lí giải các hành </i>



<i>vi ngơn ngữ gián tiếp từ phía ngƣời tiếp nhận</i>”, Ngữ học trẻ 1998.


65. Nguyễn Đức Thắng (2002), “<i>Về giới và ngôi ở những từ xƣng hô </i>


<i>trong giao tiếp tiếng Việt</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 1.


66. Phạm Văn Thấu (1996), “<i>Thử bàn về các tiêu chí xác định ranh giới </i>


<i>cuộc thoại</i>”, Ngữ học trẻ 1996.


67. Tạ Văn Thông (2001), “<i>Cách xƣng hô trong Dế Mèn phiêu lƣu ký</i>”,


T/c Ngôn ngữ, số 16.


68. Giáp Thị Thuỷ (2009), <i>“Cách sử dụng hô ngữ trong lời thoại của </i>


<i>Dế Mèn phiêu lƣu ký”,</i>T/c Ngôn ngữ & đời sống, số 8.


69. Phạm Văn Tình (2002), “<i>Im lặng, một dạng tỉnh lƣợc ngữ dụng</i>”, T/c


Ngôn ngữ, số 5.


70. Phạm Văn Tình (2003), “<i>Tỉnh lƣợc đồng sở chỉ trong hội thoại</i>”, T/c


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<i>Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên </i>


71. Trịnh Thanh Trà (2002), “<i>Các tham thoại hồi đáp cho tham thoại điều </i>


<i>khiển</i>”, Ngữ học trẻ 2002.



72. Lê Thị Trang (2003), “<i>Khảo sát các dạng hành động trong lời thoại </i>


<i>nhân vật truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp</i>”, Ngữ học trẻ 2003.


73. Cù Đình Tú (1983), <i>Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt</i>,


Nxb ĐH&THCN, TP. HCM.


74. Nguyễn Hoàng Tuấn (2005), “<i>Vận dụng khái niệm thể diện vào việc </i>


<i>phân tích ngơn ngữ nhân vật</i>”, T/c Ngơn ngữ, số 6.


75. Lê Đình Tường (2006), “<i>Vài nét về vai trao vai nhận trong hành động </i>


<i>cầu khiến từ bình diện quy chiếu và suy ý</i>”, Ngữ học trẻ 2006.


76. Lê Đình Tường (2002), “<i>Hoàn cảnh cầu khiến trong hội thoại</i>”, Ngữ


học trẻ 2002.


77. Lê Anh Xuân (2001), “<i>Trả lời dƣới dạng câu nghi vấn để thực hiện </i>


<i>hành vi khẳng định một cách gián tiếp</i>”, T/c Ngôn ngữ, số 2.


78. Mai Hảo Yến (2000), “<i>Lý thuyết hội thoại và các đặc điểm của thoại </i>


<i>dẫn trong tiếng Anh</i>”, Ngữ học trẻ 2000.


79. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1996), <i>Từ điển giải thích thuật ngữ ngơn </i>



<i>ngữ học</i>, Nxb Giáo dục, H.


80. Như Ý (1990) “<i>Vai xã hội và ứng xử ngôn ngữ trong giao tiếp</i>”, T/c


Ngôn ngữ, số 3.


81. Mai Hảo Yến (1998), “<i>Các kiểu thoại dẫn trực tiếp tự do trong truyện </i>


<i>ngắn Nam Cao</i>”, Ngữ học trẻ 1998.


82. Nguyễn Hoàng Yến (2002), “<i>Hành vi chê gián tiếp dƣới dạng các </i>


<i>tham thoại trong hội thoại</i>”, Ngữ học trẻ 2003.


83. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2006), “<i>Tham thoại tiền dẫn nhập trong sự </i>


<i>kiện lời nói chê</i>”, Ngữ học trẻ 2006.


84. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2006), “<i>Vấn đề xƣng hô trong phát ngôn </i>


</div>

<!--links-->

×