Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hố khác nhau. Mặc dù là một thị
trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau
địi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hồ được thị trường đó là một
điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
- EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập
khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam chưa
là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức này. Đó
là khó khăn lớn cho Việt Nam .
- EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ người
tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là
một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành cơng vào thị trường này doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều này rất khó
khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực tài chính cịn nhỏ, điều
kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất
phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như
bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về chất lượng giá cả,
cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như
các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất,
như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm
chất lượng cà phê.
- Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải
đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất lượng.
Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, thương
hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện nay ta chưa có nhiều thương hiệu cà
phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được
với các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin. Indonesia,…
Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao, điều kiện
thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là
khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trị quyết định
trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ thời trang “ là một trong
những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng thời trang và giá cả hấp dẫn
thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường EU.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi
quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến
nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là
quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm sốt chặt chẽ có thể dẫn tới
hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường
vĩ mơ. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hố khác nhau, có
hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì
một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng.
1.1. Nhân tố pháp luật.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một
hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt động
xuất khẩu.
Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau:
- Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập
khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên vẫn chịu
mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ.
- Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc
lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác
nhau. Vì vậy địi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tượng
tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà
phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn
trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có
chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt
được thông tin thị trường thế giới.
- Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số lượng cà
phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…Thơng thường
ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gịn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ
yếu là tàu chở contener.
- Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế chặt chẽ.
Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta khơng là thành viên
trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu khơng biết dược các quy định về
nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội:
Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hố
của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với người dân của
nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập khẩu.Nếu
như ta cố tình giữ cho văn hố Việt Nam thì đơi khi nó lại là cản trở cho việc xuất
khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy
nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ
nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên
xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập
khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu
dung nước đó hay khơng. Địi hỏi ta phải biết dung hồ giữa nền văn hố Việt Nam
với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục
tập quán của từng nước, nước đó thích uống cà phê hồ tan, hay la cà phê đen, thích
cà phê phin hay cà phê uống ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách
xuất khẩu phù hợp.
1.3. Yếu tố kinh tế.
Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối
đối,..
- Các cơng cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho
các quốc gia có được một mơi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam với chính
sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nước đã có nhiều ưu
đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt
Nam. Ngồi ra EU cịn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào châu á, chính sách
này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hố nói chung và cà
phê nói riêng.
- Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao khi đó
quyết định mua cà phê khơng chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu
hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là thị trường lớn có mức
thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không
mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lượng sản phẩm và quyết định mua
hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua
hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có
sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hưởng nhiều
đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi
đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển được.
- Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ
lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động xuất
khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình,
vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau.
Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên, kết hợp
nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân Việt Nam từ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lâu đời đ• tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện để giảm giá
thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê.
1.4. Yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học cơng nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói
chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học cơng ngệ ngày càng
phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng
cách không gian thời gian khơng cịn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự
phát triển của mạng thơng tin tồn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trường
thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí.
Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu cà
phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê cịn thiếu máy móc trang thiết bị
nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất khơng ổn định,…Gây
khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê.
Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện
giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như khơng biết áp dụng
nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật
như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam.
1.5. Nhân tố chính trị.
Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung
lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất
khẩu nếu như tình hình chính trị khơng ổn định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện
tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì
đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong
chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường
ổn định.
1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế.
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt.
Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn
đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về
mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với
Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê khơng chỉ có sức mạnh
về kinh tế chính trị, khoa học công nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành
các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh
tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với
doanh nghiệp nước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh
nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đồn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt
Nam phải ln biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về
giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành cơng lớn cho cạnh tranh về
mặt hàng cà phê của Việt Nam.
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp
Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho hoạt động kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
doanh xuất nhập khẩu được dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào
thị trường thế giới.
Các yếu tố thuộc mơi trường vi mơ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu
bao gồm:
-
Tài chính :Tổng cơng ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy
mơ lớn với :
Đơn vị tính :Tỷ đồng
Ngun giá tài sản cố định 1.400
Nguồn vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
650
3.800
Kết quả sản xuất kinh doanh
Tổng số nộp ngân sách
30
45
(Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng cơng ty cà phê Việt Nam)
-
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp:
Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn
vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho
tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên hạch tốn độc
lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp
nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê.
-
Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người, khối
kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng cơng ty là một doanh nghiệp có quy mơ
lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn
sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng cơng
ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp
dụng khoa học kỹ thuật.Tổng cơng ty ln có sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán
bộ lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng
cơng ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó cịn
giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh
xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê
Việt Nam đã trở thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.
Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ cơng nhân viên, cịn có các yếu
tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hố trong doanh nghiệp sẽ
tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng cơng ty cà phê Việt Nam có thương hiệu
khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà phê hồ tan có chất
lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu được
sang nhiều nước như Trung Quốc, Singapo, …
Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của
những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn chịu ảnh
hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh
doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi
trường kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ
sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp
vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt
được cơ hội xuất khẩu,..
Chương II thực trạng xuất khẩu cà phê của vinacafe sang thị trường EU
I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam
1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam.
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều
thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau.
Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của
người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì cây cà phê
phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích
hợp.
Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ
chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được
phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trường cà phê thế giới.
Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối
phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, hình thành
vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành nước xuất khẩu cà
phê vối hàng đầu thế giới.
Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê
Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê
xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp
kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc.
Nhiều gia đình nơng dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thường. Từ đầu năm
2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với
mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê
chè. Với mức giá này , người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây
hướng tới nền nơng nghiệp bền vững.
1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam.
+ Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh
chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình
quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm
một cách nhanh chóng. Các hộ nơng dân khơng thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do
đó có nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng
khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại.
ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao
chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha chiếm 86% diện
tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn ha chiếm 45% diện
tích tồn vùng.
Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm
Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có chất lượng tốt, năng
suất cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh
giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt
mức sản lượng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khơ. Tuy nhiên đến năm 2004 thì
sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ cịn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc
Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn ha mất trắng.
Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây.
Năm 1999
Sản lượng
509.247
(Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch)
Như vậy năm 2001 cà phê nước ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 nghìn ha, sản
lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập
trung là Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản
lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa phương có tốc độ tăng sản lượng cà
phê nhanh nhất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt
150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích thì sản lượng
cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào
mấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê thế giới có xu hướng
giảm gây bất lợi cho người nông dân, dẫn đến người nông dân khơng cịn quan tâm
đến cây cà phê nữa.
1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Do quy trình cơng nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta chủ yếu
xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ thống chế biến cà phê
nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan.
- ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là chế biến theo
phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô.
Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và
rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến
đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô.
Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu sát tươi.
- Đối với cà phê hồ tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy phun của
Liro- Đan Mạch
Sơ đồ chế biến cà phê.
Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (khoảng 90% sản lượng).
Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14
dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mơ hộ gia đình. Năm
2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có chất
lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến thành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hồ
tan đã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10-15% sản lượng)
Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống
tốt, được sản xuất trên nhiều cao ngun có thổ nhưỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà
phê hạt xuất khẩu lại khơng có chất lượng tương xứng và vì vậy đã thua thiệt về giá
cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công nghiệp chế biến cà phê
không được quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu