Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Địa vị pháp lý của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.31 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> </b>


<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>KHOA LUẬT </b>



<b>LÊ THỊ THANH LOAN </b>



;;;Ơ


<b>ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN </b>


<b>TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ </b>



<b>CHUYÊN NGÀNH : LUẬT DÂN SỰ </b>
<b>MÃ SỐ: 60.38.30 </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC </b>



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN NGỌC KHÁNH


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, chưa từng công


bố trong một cơng trình khoa học của người khác. Các tài liệu tham khảo được


trích dẫn một cách hợp pháp.


<b>Người viết </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>



Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Luật học Nguyễn


Ngọc Khánh – Viện khoa học kiểm sát – Viện kiểm sát nhân dân tối cao, người đã


hướng dẫn khoa học và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành Luận văn này.


Tơi cũng xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô


giảng viên Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô cộng tác viên


giảng dạy tại Khoa, những người đã tận tình dìu dắt và truyền đạt lại những kiến


thức khoa học pháp lý bổ ích cho tơi trong suốt khố học.


Xin cảm ơn gia đình, người thân và các bạn đồng môn, đồng nghiệp đã


luôn ở bên cạnh động viên và cổ vũ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỤC LỤC </b>


Trang


Trang bìa 1


Lời cam đoan 2


Lời cảm ơn 3


Mục lục 4



Danh mục bảng biểu 6


PHẦN MỞ ĐẦU 7


Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
VIỆN KIẾM SÁT NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ


12


1.1. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ máy
Nhà nước


12


1.2. Địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
dân sự


15


1.2.1. Khái niệm địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự


15


1.2.2. Vị trí, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng dân sự


17


1.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân


trong tố tụng dân sự


22


Chương 2. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG


26


2.1.Khái quát quá trình phát triển của pháp luật nước ta về địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự


26


2.1.1. Giai đoạn từ 1945 – 1959 26
2.1.2. Giai đoạn từ 1959 – 1989 27
2.1.3. Giai đoạn từ 1989 – 2002 29
2.1.4. Giai đoạn từ 2002 - trước khi ban hành Bộ luật tố tụng


dân sự năm 2004


39


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành


2.2.1. Vị trí, chức năng, phạm vi tham gia phiên toà của Viện
kiểm sát trong tố tụng dân sự hiện hành


42



2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát trong
tố tụng dân sự hiện hành


46


2.2.2.1. Thẩm quyền tham gia tố tụng tại phiên toà,
phiên họp giải quyết vụ việc dân sự


48


2.2.2.2. Thẩm quyền kháng nghị các bản án, quyết
định của toà án


50


2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân


54


2.3.1. Những kết quả đã đạt được 54
2.3.2. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật về địa vị


pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự
hiện hành


58


Chương 3. HOÀN THIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA VIỆN KIỂM SÁT


NHÂN DÂN TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ


66


3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện địa vị pháp lý của
Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự


66


3.1.1. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự trên cơ sở các quan điểm của Đảng
và Nhà nước ta về cải cách tư pháp


66


3.1.2. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong
tố tụng dân sự trên cơ sở đòi hỏi từ thực tiễn cuộc sống


68


3.1.3. Hoàn thiện địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng dân sự trên cơ sở tham khảo có chọn lọc
kinh nghiệm nước ngoài


72


3.2. Những đề xuất cụ thể 84


3.2.1. Về thẩm quyền của Viện kiểm sát khi tham gia tố tụng
nhằm bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích cơng cộng, lợi


ích của những cá nhân khơng có khả năng tự thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quyền dân sự và/hoặc không thể tự bảo vệ mình


3.2.2. Về thẩm quyền của Viện kiếm sát khi tham gia tố tụng
với vị trí là người bảo vệ luật pháp và lợi ích của luật


87


PHẦN KẾT LUẬN 91


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>


Bảng 2.1 Bảng số liệu về sự tham gia của Viện kiểm sát trong các vụ án dân
sự, hơn nhân gia đình cấp sơ thẩm.


Bảng 2.2 Bảng số liệu về sự tham gia của Viện kiểm sát trong các vụ án dân
sự, hơn nhân gia đình ở cấp phúc thẩm.


Bảng 2.3 Bảng số liệu về sự tham gia phiên toà của Viện kiểm sát trong các
vụ án kinh doanh, thương mại và lao động ở cấp sơ thẩm và phúc
thẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>PhÇn më ®Çu </b>


<b>1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. </b>


Cùng với sự phát triển của cách mạng Việt nam qua các thời kỳ, Bộ máy Nhà
nước và hệ thống pháp luật của nước ta cũng không ngừng phát triển và ngày càng
được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng trong mỗi giai


đoạn cụ thể. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng non trẻ, Viện
cơng tố (tiền thân của Viện kiểm sát nhân dân ngày nay) đã được thành lập nằm
trong hệ thống Toà án nhân dân với những chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng
góp phần bảo vệ thành quả và chính quyền cách mạng. Địa vị pháp lý của Viện
kiểm sát trong bộ máy nhà nước và trong các hoạt động tố tụng đã có nhiều thay
đổi lớn lao cùng với sự thay đổi của đất nước và đòi hỏi của xã hội. Nếu như quy
định pháp luật về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
tương đối ổn định, dường như khơng có thay đổi gì nhiều thì trong tố tụng dân sự
lại có những chuyển biến sâu sắc, tạo nên nét đặc sắc trong tổ chức và thực thi
quyền lực của nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Việc xác định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự có
ý nghĩa quan trọng, xét cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn, bởi điều đó khơng
những góp phần vào việc xây dựng một hệ thống lý luận về hoạt động tư pháp nói
chung và tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nói riêng mà cịn góp
phần vào việc xây dựng các văn bản pháp luật về Viện kiểm sát, về tố tụng dân sự
cũng như việc hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của ngành kiểm sát. Trong
tố tụng dân sự, chế định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân không chỉ liên
quan và ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân mà còn
liên quan đến những chế định quan trọng khác như chế định Toà án nhân dân, chế
định chứng cứ và chứng minh, trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tồ. Vì thế, có thể
nói rằng thành công hay hiệu lực, hiệu quả của thủ tục tố tụng dân sự phụ thuộc
một phần vào việc xác định đúng đắn chế định địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự.


Trong khoa học pháp lý hiện nay, mơ hình lý luận về địa vị pháp lý của Viện
kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự vẫn chưa được xây dựng một cách thống
nhất. Giữa các nhà khoa học vẫn diễn ra các cuộc tranh luận chưa dứt về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự. Một khi địa
vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự vẫn chưa được nhận thức


một cách đúng đắn, phù hợp với bản chất của quan hệ dân sự thì hiệu quả điều chỉnh
của pháp luật cũng sẽ khó đạt được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự mới chỉ trình bày ở mức
độ khái quát nhất về mặt lý luận mà chưa đi sâu nghiên cứu các nội dung cụ thể :


Trong thời gian qua, đã có nhiều văn bản Pháp luật mới được ban hành có liên
quan đến chế định Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự như Hiến pháp
năm 1992 sủa đổi năm 2002, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân, và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật tố tụng dân sự ngày
15/06/2004 có hiệu lực ngày 01/01/2005 theo đó, địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự có sự thay đổi cơ bản về chất và một số vấn đề pháp
lý liên quan đến chế định này đã được làm rõ. Tuy nhiên, tính thống nhất và đồng
bộ giữa các văn bản Pháp luật với Bộ luật tố tụng dân sự vẫn chưa được đảm bảo,
do vậy vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu xây dựng các quy định về địa vị pháp lý
của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự để đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất giữa các văn bản Pháp luật.


Mặt khác, trong thực tiễn hoạt động kiểm sát đã gặp phải khơng ít những
vướng mắc, khó khăn khi áp dụng các quy định về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng dân sự ngay cả việc ban hành Bộ luật tố tụng dân sự cũng
chưa giải quyết được triệt để. Bộ luật tố tụng dân sự đã có hiệu lực gần một năm
với rất nhiều những thay đổi quan trọng về địa vị pháp lý của Viện kiểm sát nhân
dân nhưng những văn bản hướng dẫn thực hiện những quy định này vẫn chưa đủ
do vậy cũng gây khó khăn trong q trình điều chỉnh Pháp luật và áp dụng Pháp
luật nên cần nghiên cứu, hoàn thiện làm tiền đề cho việc xây dựng các văn bản
hướng dẫn một cách đầy đủ, toàn diện và thống nhất.


Các luận điểm nêu trên chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài "Địa vị
pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự" mà tác giả lựa chọn để


nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tài liệu Tiếng Việt. </b>


<b>I. Văn kiện Đảng </b>


1. Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.


2. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020.


<b>II. Văn bản pháp luật Việt Nam. </b>


3. Bộ luật tố tụng Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004.
4. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1946.


5. Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà năm 1959.


6. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980.
7. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
8. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1960


9. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960
10. Luật tổ chức Toà án nhân dân 1981.


11. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981.



12. Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1981.
13. Luật sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981.
14. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 1992.


15. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992.
16. Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002


17. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

19. Pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ
chức của các Toà án nhân dân địa phương năm 1961.


20. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989.
21. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994.


22. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996.


23. Nghị định số 256-TTg ngày 01/7/1959 của Chính phủ quy định nhiệm vụ và
tổ chức của Viện công tố.


24. Sắc lệnh số 47 ngày 10/10/1945 về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở
Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành luật pháp duy nhất cho toàn quốc
và Sắc lệnh số 60 ngày 16/10/1945 sửa đổi Điều 11 Sắc lệnh số 47.


25. Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946 tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán.


26. Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946 ấn định thẩm quyền các tồ án và phân cơng
giữa các nhân viên trong toà án.


27. Sắc lệnh số 185 – SL ngày 26/5/1948 về ấn định thẩm quyền của các Tòa án


sơ cấp và đệ nhị cấp.


28. Sắc lệnh số 85 – SL ngày 22/5/1950 về cải cách bộ máy tư pháp và luật tố
tụng.


29. Sắc lệnh số 97-SL ngày 22/5/1950 sửa đổi một số quy lệ và chế định dân
luật.


30. Thông tư số 601-TCCB ngày 06/8/1959 của Viện trưởng Viện công tố
Trung ương giải thích và hướng dẫn thi hành Nghị định số 256-TTg ngày
01/7/1959 của Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành
công tố.


31. Thông tư liên ngành số 09/TTLN ngày 01/10/1990 hướng dẫn thi hành một
số quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

32. Học viện Tư pháp (2007): <i>Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam</i>, Nhà
xuất bản Công an nhân dân.


33. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia (2002), <i>Từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý </i>


<i>thông dụng</i>.


34. John Henry Marryman (1998): “<i>Truyền thống luật dân sự: giới thiệu về các </i>


<i>hệ thống luật Tây âu và Mỹ Latinh", Kỷ yếu Hội thảo về Tố tụng dân sự</i>,


TAND Tối cao.


35. Lênin V.I. Toàn tập, Tập 44.



36. Phan Hữu Thư (2001): <i>Xây dựng BLTTDS</i> - <i>Những vấn đề lý luận và thực </i>
<i>tiễn</i>, Nxb. Chính trị Quốc gia.


37. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: <i>Báo cáo tổng kết công tác </i>(2000, 2001,
2002, 2003, 2004, 2005, 2006)<i>.</i>


38. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2007): <i>Báo cáo sơ kết hai năm công tác </i>
<i>kiểm sát bản án, quyết định giải quyết các vụ, việc dân sự của Toà án theo </i>


<i>Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004</i>.


39<i>.</i> Viện Ngôn ngữ học (1998): <i>Từ điển tiếng Việt,</i> Nxb Đà Nẵng.


40. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004): <i>Thông tin Khoa học </i>


<i>pháp lý số 2/2004 – Một số vấn đề về tranh tụng trong tố tụng dân sự</i>.


41. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006): <i>Thông tin Khoa học </i>


<i>pháp lý số 4+5/2006</i> -<i> Số chuyên đề về cơ quan công tố một số nước</i>.


<b>IV. Bài viết trên báo, tạp chí và các tài liệu khác: </b>


42. Đặng Văn Doãn (1997): "Một số kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao một bước hiệu
quả công tác giám đốc thẩm và tái thẩm", <i>Tạp chí Tồ án nhân dân</i> (7).


43. Nguyễn Xuân Dương (1975): "Một số vấn đề về dân sự tố tụng<i>",</i> <i>Tập san </i>


<i>Toà án nhân dân</i> (3).



44. Hải Hà (2007): "Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: thiếu cơ chế pháp lý",


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

45. Nguyễn Huy Miện (2001): "Về nhiệm vụ của Kiểm sát viên khi tham gia
xét xử giám đốc thẩm các vụ án hành chính - kinh tế - lao động", <i>Tạp chí </i>


<i>Kiểm sát</i> (2).


46. Hoàng Văn Minh (2004): "Thủ tục giám đốc thẩm trong Dự thảo Bộ luật tố
tụng dân sự", <i>Tạp chí Nghiên cứu lập pháp</i> (3).


47. Khuất Văn Nga (2005): "Viện kiểm sát nhân dân đã và đang vững bước trên
con đường cải cách tư pháp", <i>Tạp chí Kiểm sát </i>(13).


48. Khuất Văn Nga (2006): "Khẩn trương xây dựng BLTTHS cho những năm
sau 2010", <i>Báo Bảo vệ Pháp luật</i> (59).


49. Đào Xuân Tiến (2004): "Góp ý kiến Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự<i>",</i> <i>Tạp </i>


<i>chí Nghiên cứu lập pháp</i> (4).


</div>

<!--links-->

×