Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.41 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Dịch Cân Kinh
<b>Luyện tập thể thao sẽ giúp bạn tăng cường sức khỏe, từ đó học tập và vui chơi sẽ hiệu </b>
<b>quả hơn. -KAI- có sưu tầm tài liệu liên quan đến bài tập Dịch cân Kinh - dân giã gọi là "vẫy </b>
<b>tay".</b>
<b>Tài liệu gồm bài nói hướng dẫn của đài SBS theo link: </b>
<b> và tài liệu viết.</b>
<b>Phần sau là bài viết trong Vnexpress - </b>
<b> />
<b>Dịch cân kinh biến người yếu thành khỏe</b>
<b>Tương truyền, kinh này xuất phát từ chùa Thiếu Lâm (Trung Quốc), là công phu do Đạt Ma</b>
<b>sư tổ truyền dạy nhằm giúp chư tăng có đủ sức khỏe để tu tập giáo pháp. Dịch cân kinh </b>
<b>giúp chuyển đổi gân cốt và cơ bắp từ suy nhược thành sung mãn.</b>
<b>Ngày nay, phép chữa bệnh theo Dịch cân kinh được gọi là phất thủ liệu pháp. Đây là </b>
<b>phương pháp khí cơng chữa bệnh bằng cách lắc tay đơn giản, dễ nhớ, dễ tập và có hiệu </b>
<b>quả cao đối với nhiều bệnh mạn tính khác nhau, từ suy nhược thần kinh, hen suyễn đến </b>
<b>bệnh tiêu hóa, tim mạch, sinh dục…</b>
<b>Tìm nơi thống mát, khơng khí trong lành. Mặc quần áo rộng rãi. Đứng thẳng, hai chân </b>
<b>dang ra song song ngang vai, các ngón chân bám chặt vào mặt đất, hậu mơn nhíu lại, </b>
<b>bụng dưới hơi thót, ngực hơi thu vào, vai xuôi tự nhiên, hai mắt khép hờ, đầu lưỡi chạm </b>
<b>nướu răng trên, tâm ý hướng về Đan điền (dưới rốn khoảng 3 phân).</b>
<b>Hai cánh tay, bàn tay và các ngón tay duỗi thẳng tự nhiên. Hai cánh tay hơi cong ở khuỷu. </b>
<b>cố vẫy tay ra phía sau mà chỉ dùng sức bình thường, tương ứng với nhịp thở điều hòa </b>
<b>của cơ thể. Việc nhíu hậu mơn và bám các đầu ngón chân xuống đất cũng vậy. Chỉ cần </b>
<b>dùng sức vừa phải nhằm bảo đảm tâm lý thoải mái và thể lực dẻo dai để có thể thực hành </b>
<b>đến hàng ngàn cái mỗi lần tập.</b>
<b>Động tác đưa tay về trước là do phản lực quán tính từ phía sau tạo nên. Tuyệt đối khơng </b>
<b>dùng sức. Tầm tay phía trước khơng vượt q thắt lưng. Trong suốt q trình lắc tay, mặc</b>
<b>dù cánh tay di động trước sau, nhưng phải ln duy trì tình trạng thoải mái tự nhiên, cánh</b>
<b>tay khơng gồng sức.</b>
<b>Những người bệnh hoặc có tật ở chân khơng đứng được vẫn có thể thực hành hiệu quả </b>
<b>phất thủ liệu pháp bằng cách ngồi trên đất hoặc trên ván, vẫy tay ở vị thế cánh tay co lại </b>
<b>khoảng 90 độ.</b>
<b>Cơ chế tác động của phất thủ liệu pháp</b>
<b>Động tác hít thở phối hợp với lắc tay điều hòa và liên tục tác động vào các cơ ngực và </b>
<b>thành bụng, nhất là cơ hoành, giúp xoa bóp các nội tạng, thúc đẩy sự vận hành khí huyết </b>
<b>và tăng cường chức năng của các cơ quan. Nó cũng có tác dụng khai thơng những bế tắc,</b>
<b>ứ trệ trong kinh mạch hoặc tạng phủ. Những người tiêu hóa đình trệ sau khi thực hành </b>
<b>khoảng 500-700 cái sẽ có trung tiện hoặc ợ hơi, có cảm giác dễ chịu rất rõ. Phất thủ liệu </b>
<b>pháp là phương pháp đơn giản nhất để chữa bệnh đau dạ dày hoặc rối loạn tiêu hóa. </b>
<b>Những trường hợp khí nghẽn, khí bế, khí uất do stress, bệnh tật hoặc do tập khí cơng sai </b>
<b>Theo quan điểm của y học truyền thống và khí cơng cổ đại, con người và vũ trụ có quan </b>
<b>hệ giao hịa thơng qua hô hấp. Hai nhà bác học người Pháp Jacqueline Chantereine và </b>
<b>Camille Savoire cũng kết luận: “Lực vũ trụ nhập vào con người ở đầu và xuất ra nơi bàn </b>
<b>chân phải, âm lực của quả đất nhập vào con người nơi chân trái để lên đến đỉnh đầu ở </b>
<b>phía sau ót”. Những động tác của phất thủ liệu pháp tuy đơn giản nhưng đã trực tiếp phát </b>
<b>huy quy luật này đối với việc chữa bệnh và tăng cường nội khí.</b>
<b>Ở phía trên, động tác hít thở và lắc tay kích hoạt huyệt Bách hội ở đỉnh đầu và Đại chùy ở </b>
<b>giữa hai bả vai để thu thiên khí, khai thơng và tăng cường hoạt động của các đường kinh </b>
<b>dương. Bách hội và Đại chùy đều là những điểm giao hội của các đường kinh dương và </b>
<b>mạch Đốc.</b>
<b>Ở phía dưới, việc nhíu hậu mơn và bám các đầu ngón chân xuống mặt đất kích thích hai </b>
<b>huyệt Trường cường và Hội âm ở hai bên hậu môn và tĩnh huyệt của các đường kinh âm. </b>
<b>Quan trọng nhất là huyệt Dũng tuyền ở giữa lòng bàn chân và Ẩn bạch ở đầu ngồi móng </b>
<b>ngón chân cái. Động tác này có tác dụng hấp thu địa khí, khai thơng và tăng cường hoạt </b>
<b>động của các âm kinh.</b>
<b>Phất thủ liệu pháp có thể chữa các chứng này bằng cách kích thích các đường kinh âm để</b>
<b>sinh âm, bồi bổ âm khí. Chính tư thế của liệu pháp cũng bảo đảm nguyên tắc thượng hư </b>
<b>hạ thực (như thư giãn phần vai, cứng chắc phần hạ bộ, nhíu hậu mơn, bám các đầu ngón </b>
<b>chân…) - biện pháp điều trị hữu hiệu với những chứng hư hỏa. Nguyên tắc này đòi hỏi </b>
<b>người tập luôn giữ cho phần trên của cơ thể được thư giãn về hình, hư linh về ý. Ngược </b>
<b>lại, phần dưới phải đầy đặn, cứng chắc nhằm đưa trung tâm lực của cơ thể dồn xuống.</b>
<b>Phất thủ liệu pháp cũng giúp điều hòa thần kinh giao cảm. Khoa học hiện đại cho biết trên </b>
<b>50% bệnh tật của con người là do những cảm xúc âm tính gây ra. Chính tâm lý căng thẳng</b>
<b>do tình chí uất ức hoặc nhịp sống quá nhanh trong một thời gian dài dễ làm thần kinh quá </b>
<b>tải, suy nhược và rối loạn. Sự rối loạn này làm cơ thể mệt nhọc, ăn ngủ kém ngon, giảm </b>
<b>Theo học thuyết Paplov, khi ta gây hưng phấn ở một điểm và một vùng nhỏ thì những </b>
<b>phần còn lại của vỏ não sẽ rơi vào trạng thái ức chế, nghỉ ngơi. Áp dụng những nguyên </b>
<b>tắc này, việc tập trung vào lắc tay sẽ điều hòa được thần kinh giao cảm, phục hồi tính tự </b>
<b>điều chỉnh, tự hồn thiện vốn có của hệ thần kinh trung ương.</b>
<b>Tập phất thủ liệu pháp có gây phản ứng nguy hiểm gì khơng?</b>
<b>Phất thủ liệu pháp có tác dụng kích thích, xúc tiến để cơ thể tự khai thơng, tự chỉnh lý; nó </b>
<b>khơng vận khí, khơng cưỡng cầu nên hiếm khi xảy ra sai lệch. Trong quá trình tập, người </b>
<b>tập có thể đau, tức, ngứa ngáy, co giật do việc khai mở một số huyệt vị trên đường kinh </b>
<b>hoặc công phá một tổ chức bệnh trước khi những chỗ bế tắc này bị thải trừ hết. Thông </b>
<b>thường, những phản ứng trên sẽ tự chấm dứt sau một vài ngày.</b>
<b>Do không rơi vào nhập tĩnh nên khó xảy ra trường hợp người tập bị ảo giác làm rối loạn </b>
<b>tâm lý. Phất thủ liệu pháp tác động kích thích đồng thời các huyệt bách hội, hội âm và </b>
<b>trường cường. Do đó, bách hội và hội âm tạo ra những van an tồn để trung hịa với chân </b>
<b>hỏa phát sinh từ trường cường, khó xảy ra trường hợp chênh lệch thái quá giữa âm và </b>
<b>dương nên không gây nguy hiểm cho người tập.</b>
<b>Phất thủ liệu pháp tuân thủ nguyên tắc thượng hư hạ thực và tâm ý quán chiếu Đan điền, </b>
<b>khiến năng lượng của cơ thể không chạy lên đầu gây tổn thương cho não, không xảy ra </b>
<b>những chứng trạng mà người ta thường gọi là tẩu hỏa nhập ma.</b>
<b>Việc đầu lưỡi chạm nướu răng trên và nhíu hậu mơn làm nối liền hai mạch Nhâm, Đốc, tạo</b>
<b>ra sự thông nhau giữa hai bể khí âm và dương. Sự tương thơng này giúp nội khí tuần </b>
<b>hồn trong thân người, điều hịa âm dương và sinh lực giữa lục phủ ngũ tạng.</b>
<b>***********Những phản ứng*************</b>
<b>Khi tập “Dịch Cân Kinh“ có thể có những phản ứng, đều là hiện tượng thải bệnh không </b>
<b>đáng ngại. Xin liệt kể ra đây 34 phản ứng thông thường (cịn những phản ứng khác khơng</b>
<b>kể hết được):</b>
<b>*</b>
<b>1. Đau buốt.</b>
<b>*</b>
<b>2. Tê dại.</b>
<b>*</b>
<b>3. Lạnh.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>5. Đầy hơi.</b>
<b>*</b>
<b>6. Sưng.</b>
<b>*</b>
<b>7. Ngứa.</b>
<b>*</b>
<b>8. Ứa nước miếng.</b>
<b>9. Ra mồ hơi.</b>
<b>*</b>
<b>10. Có cảm giác như kiến bò, kiến cắn.</b>
<b>*</b>
<b>11. Giật gân, giật thịt.</b>
<b>*</b>
<b>12. Đau xương, có tiếng kêu lục cục.</b>
<b>*</b>
<b>13. Có cảm giác máu chảy dồn dập.</b>
<b>*</b>
<b>14. Lơng, tóc dựng đứng.</b>
<b>*</b>
<b>15. Âm nang to lên.</b>
<b>*</b>
<b>16. Lưng đau.</b>
<b>*</b>
<b>17. Máy mắt, mí mắt giật.</b>
<b>*</b>
<b>18. Đầu nặng.</b>
<b>19. Hơi thở ra nhiều, thở dốc.</b>
<b>*</b>
<b>20. Hảo.</b>
<b>*</b>
<b>21. Tăng tiện.</b>
<b>*</b>
<b>22. Gót chân nhức nhối như măng mủ.</b>
<b>*</b>
<b>23. Huyết áp biến đổi.</b>
<b>*</b>
<b>24. Cụm trắng ở lưỡi biến đổi.</b>
<b>*</b>
<b>25. Da cứng và da dầy rụng đi (chai chân, mụn cóc</b>
<b>*</b>
<b>26. Sắc mặt biến đổi.</b>
<b>*</b>
<b>27. Đau mỏi tồn thân.</b>
<b>*</b>
<b>28. Nơn mửa, ho.</b>
<b>29. Đại tiện ra máu, mủ hoặc phân đen.</b>
<b>*</b>
<b>30. Tiểu tiện nhiều.</b>
<b>*</b>
<b>32. Bệnh từ trong da thịt tiết ra.</b>
<b>*</b>
<b>33. Ngứa từng chỗ hay toàn thân.</b>
<b>*</b>
<b>34. Chảy máu cam.</b>
<b>Các phản ứng trên là do trọc khí trong người bị bài tiết ra ngoài cơ thể, loại trừ chất ứ </b>
<b>đọng, tức tử bệnh tật.</b>
<b>Có phản ứng sự xung đột giữa chánh khí và tà khí, ta vẫn tập thì sẽ sản sinh ra chất bồi </b>
<b>bổ có nhiều ích lợi cho chính khí. Ta luyện tập đúng phép là làm tăng mức đề kháng, thải </b>
<b>cặn bã trong các gân, thần kinh và cả tế bào khác mà máu bình thường không thải nổi. </b>
<b>Như luyện “Đạt Ma Dịch Cân Kinh“ khí huyết lưu thơng mới thải nổi các cặn bã ra nên </b>
<b>sinh ra phản ứng. Vậy ta đừng sợ, cứ tiếp tục tập như thường, hết một phản ứng là khỏi </b>
<b>một căn bệnh, tập luyện dần đưa lại kết quả tốt.</b>
<b>Luyện “Đạt Ma Dịch Cân Kinh“ đạt được bốn tiêu chuẩn như sau:</b>
<b>Nội trung tố: tức là nâng cao can khí lên, là then chốt, điều chỉnh tạng phủ, lưu thơng khí </b>
<b>huyết, thanh khí sẽ thơng suốt lên tới đỉnh đầu.</b>
<b>Tứ trưởng tố: tức là tứ chi phối hợp với động tác theo đúng nguyên tắc khi tập “Dịch Cân </b>
<b>Kinh“. Tứ trưởng tố song song với Nội trung tố sẽ làm cho tà khí bài tiết ra ngồi, trọc khí </b>
<b>dằn xuống, cơ năng sinh sản ngày càng mạnh.</b>
<b>Ngũ tâm phát: nghĩa là 5 trung tâm của huyệt dưới đây hoạt động mạnh hơn mức bình </b>
<b>thường:</b>
<b>*</b>
<b>Bách hội: một huyệt trên đỉnh đầu.</b>
<b>*</b>
<b>Lao cung: hai huyệt của hai gan bàn tay.</b>
<b>*</b>
<b>Dũng Tuyền: hai huyệt ở hai gan bàn chân.</b>
<b>Khi luyện “Dịch Cân Kinh“ năm huyệt này đều có phản ứng và hồn tồn thơng suốt. </b>
<b>Nhâm đốc và 12 kinh mạch đều đạt tới hiệu quả phi thường, nó làm tăng cường thân thể </b>
<b>tiêu trừ các bệnh nan y mà ta không ngờ.</b>
<b>Lục phủ minh: Lục phủ là ruột non, mật, dạ dày, ruột già, bong bóng, tam tiêu.</b>
<b>Nghĩa là khơng trì trệ, lục phủ có nhiệm vụ thâu nạp thức ăn tiêu hóa và bài tiết được </b>
<b>thuận lợi, xúc tiến các cơ năng sinh sản, giữ vững trạng thái bình thường của cơ thể, tức </b>
<b>là âm dương thăng bằng, cơ thể thịnh vượng.</b>
<b>Một số điểm cần chú ý</b>
<b>*</b>
<b>1. Số lần vẫy tay khơng nên ít: từ 600 lên dần tới 1.800 (30 phút) mới là toại nguyện cho </b>
<b>việc điều điều trị. Bệnh nhân nặng, có thể ngồi mà vẫy tay, tuy ngồi nhưng phải nhớ thót </b>
<b>đít và bấm 10 đầu ngón chân.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>2. Số buổi tập:</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>4. * Buổi chiều trước khi ăn tập vừa.</b>
<b>*</b>
<b>5. * Buổi tối trước khi ngủ tập nhẹ.</b>
<b>*</b>
<b>6. Có thể tập nhiều nhất là bao nhiêu? Ngưỡng cửa của sự chuyển biến bệnh là 1.800 lần </b>
<b>vẫy tay, có bệnh nhân vẫy tới 3.000-6.000. Nếu sau khi tập thấy ăn ngon, ngủ tốt, đại tiểu </b>
<b>tiện điều hịa, tinh thần tỉnh táo, thì chứng tỏ con số ta tập là thích hợp.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>7. Tốc độ vẫy tay: Theo ngun tắc thì nên chậm, chứ khơng nên nhanh, bình thường vẫy </b>
<b>chậm thì 1.800 cái hết 30 phút. Vẫy tay tới lúc nửa chừng thường nhanh hơn lúc ban đầu </b>
<b>một chút, đây là lục động của khí. Khi mới vẫy rộng vịng và chậm một chút. Khi đã thuần </b>
<b>thì vẫy hẹp vịng, người bệnh nhẹ thì nên vẫy nhanh và dùng sức nhiều, người bệnh nặng </b>
<b>*</b>
<b>8. Vẫy tay nhanh quá làm cho tim đập nhanh, mà vẫy chậm q thì khơng đạt tới mục đích,</b>
<b>luyện tập là cần cho mạch máu lưu thông.</b>
<b>*</b>
<b>9. Vẫy tay nên dùng sức nhiều hay ít, nặng hay nhẹ? Vẫy tay là môn thể dục chữa bệnh, </b>
<b>chứ không phải là môn thể thao khác biệt. Đây là môn thể dục mềm dẻo, đặc biệt của nó là</b>
<b>dùng ý mà khơng dùng sức. Nhưng nếu vẫy nhẹ quá cũng không tốt bởi vì bắp vai khơng </b>
<b>được lắc mạnh thì lưng và ngực cũng không được chuyển động nhiều, tác dụng sẽ giảm </b>
<b>đi.</b>
<b>*</b>
<b>10. Vẫy tay không phải chỉ chuyển động cánh tay mà phần chính vẫn là chuyển động bắp </b>
<b>vai.</b>
<b>*</b>
<b>11. Bệnh phong thấp thì nên dùng mức “nặng“ một chút. Bệnh huyết áp cao thì nên vẫy </b>
<b>tay chậm và nhẹ.</b>
<b>*</b>
<b>12. Nói tóm lại: phần lớn phải tự mình nắm vững tình trạng, phân tích những triệu chứng. </b>
<b>Sau khi tập, nghe sự nhận xét của mọi người xung quanh, thấy sự chuyển biến của mình, </b>
<b>nhanh nhẹn hơn, tươi tỉnh hơn hay là kém khi trước, rồi tự mình suy nghĩ và quyết định </b>
<b>*</b>
<b>13. Đông y cho rằng động tác nhẹ là bổ ích cho cơ thể, động tác mạnh (nặng) là bả (loại bỏ</b>
<b>các chất cặn bã có hại trong người, tức là bệnh tật). Lý luận này cũng đang được nghiên </b>
<b>cứu.</b>
<b>*</b>
<b>14. Mức độ vẫy tay: Chỉ vẫy tay về phía sau dùng sức 7 phần, khơng vẫy về phía trước, mà</b>
<b>do phản xạ của cánh tay cho là 3 phần.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>15. Có cần đếm khơng? Đếm khơng phải chỉ để nhớ mà cịn có tác dụng làm cho óc được </b>
<b>bình tĩnh, tim được trầm tĩnh, có tác dụng làm cho bộ não được thăng bằng và nghỉ ngơi </b>
<b>(và khơng được nghỉ ngơi lung tung). Chính khí được bồi dưỡng.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>16. Hồn cảnh vẫy tay: Khơng có gì là đặc biệt về hoàn cảnh, tập ở đâu cũng được, trong </b>
<b>nhà, ngồi trời dĩ nhiên nơi nào có dưỡng khí trong sạch và yên tĩnh vẫn tốt hơn.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>thoải mái như trong mơn “khí cơng“, đến khi tập cũng nên bình tĩnh mà vị 10 đầu ngón </b>
<b>chân, 10 đầu ngón tay. Những người khơng đủ bình tĩnh, cần chú ý tới điều này.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>18. Tập “Dịch Cân Kinh“ thế nào cho đúng? Sau khi tập cảm thấy ngực và bụng nhẹ </b>
<b>nhàng, dễ chịu, hơi thở điều hòa, mắt sáng, nước miếng ứa ra, đại tiện nhuận, ăn ngon, </b>
<b>tinh thần tỉnh táo, bệnh tật bớt dần, thì đấy là tập đúng. Rất ít khi tập sai, tỉ lệ không tới </b>
<b>1%.</b>
<b>*</b>
<b>19. Sau khi tập đại đa số đều thấy có phản ứng, nhưng về hiệu quả thì rất khác nhau, </b>
<b>ngun nhân chính là tư thế khi tập có thích hợp với thể chất người tập hay không.</b>
<b>*</b>
<b>20. Lúc bắt đầu tập nên chú ý đến điểm nào?</b>
<b>*</b>
<b>21.</b>
<b>*</b>
<b>a. Nửa thân trên buông lỏng thượng - hư.</b>
<b>*</b>
<b>b. Nửa thân dưới giữ chắc - hạ thực.</b>
<b>*</b>
<b>22. Tay ra phía trước khơng dùng lực (nhẹ).</b>
<b>23. Vẫy tay ra phía sau có dùng sức (nặng).</b>
<b>*</b>
<b>24. Tập đếm số tay vẫy ngày một tăng, ngày 3 buổi tập, kiên quyết “tự chữa bệnh cho </b>
<b>mình“.</b>
<b>*</b>
<b>25. Trạng thái tinh thần lúc tập: có liên quan gì đến hiệu quả khơng?</b>
<b>*</b>
<b>26. * Hết lòng tin tưởng.</b>
<b>*</b>
<b>27. * Kiên quyết tới cùng.</b>
<b>*</b>
<b>28. * Tập đủ số nhất định, tập thường xuyên. Có thể hiệu quả rất lớn.</b>
<b>*</b>
<b>29. Nếu khi tập, khi nghỉ không đủ số nhất định. Lòng còn nghi hoặc. Còn bị động dư luận </b>
<b>ngoài. Thấy phản ứng đã lo sợ, bỏ tập. Hỏi làm gì có kết quả tốt.</b>
<b>*</b>
<b>30. Vẫy tay có sinh ra bệnh gì khơng? Có thể bệnh do tư thế không đúng và làm sai </b>
<b>nguyên tắc, những trường hợp ấy cũng hạn hữu, như trên đã nói, khơng tới một phần </b>
<b>trăm.</b>
<b>*</b>
<b>*</b>
<b>31. Khi tập có phải kiêng gió, kiêng lạnh khơng? Tránh gió lùa, mùa hè hay mùa đơng đều </b>
<b>tránh đứng đầu ngọn gió.</b>
<b>Tóm lại có mấy điều cần lưu tâm:</b>
<b>*</b>
<b>a. Khi tập luôn luôn bấm mấy ngón chân, thót lỗ đít, để giữ tư thế “thượng hư - hạ thực“.</b>
<b>*</b>
<b>b. Vẫy tay từ ít tới nhiều phải đạt tới 1.800 cái trở lên mới có hiệu quả.</b>
<b>*</b>
<b>c. Có phản ứng đừng ngại mà ngừng tập, vì đó là diễn biến tốt, cứ tập số đếm như cũ, qua</b>
<b>phản ứng, sẽ tăng số lần vẫy tay lên.</b>
<b>d. Kiên trì, quyết tâm luyện tập, tin tưởng “các bệnh tật sẽ khỏi“.</b>
<b>*</b>
<b>e. Vững lập trường, khơng hoang mang vì dư luận, lạc quan với cuộc sống. Chỉ cần niềm </b>
<b>tin bằng hạt cải là có thể dời núi (nghĩa bóng là vững niềm tin mà tập luyện đến chốn, thì </b>
<b>bệnh nguy nan như trái núi cũng phải dời khỏi người).</b>
<b>*</b>
<b>f. Có quyết tâm là thực hiện ngay, càng để chậm là ngần ngại càng khó khăn thêm, càng </b>
<b>lâu khỏi bệnh.</b>