Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển khả năng quan sát ở trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 137 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------

TÊN ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC TRỰC
TUYẾN NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG
QUAN SÁT CHO TRẺ 5-6 TUỔI

Người hướng dẫn khoa học : ThS. Nguyễn Thị Triều Tiên
Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Diệu

Lớp

: 12SMN2

Đà Nẵng, tháng 5/2016


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Giáo
dục Mầm non - Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Triều Tiên, người đã hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hồn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các cô
giáo trong trường Mầm non 19/5. Đặc biệt là các cô giáo cùng với các
cháu lớp Lớn 1 trường Mầm non 19/5 đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong


quá trình nghiên cứu và khảo nghiệm đề tài.
Do lần đầu tiên làm quen với việc viết khóa luận, hơn nữa do thời
gian với vốn kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
q thầy cơ và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Huỳnh Thị Diệu


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Giả thiết khoa học ............................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 3
8. Những đóng góp của đề tài ................................................................................. 4
9. Cấu trúc đề tài ..................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN
HỌC TRỰC TUYẾN NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO
TRẺ 5-6 TUỔI ........................................................................................................... 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................. 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về khả năng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của các nhà
tâm lý-GD .................................................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu vấn đề thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển khả
năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi. .................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm quan sát ........................................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm khả năng quan sát .......................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm thiết kế............................................................................................. 11
1.2.4 Khái niệm trị chơi tốn học ............................................................................... 11


1.2.5 Khái niệm thiết kế trị chơi tốn học. ........................................................... 13
1.3. Một số vần đề lí luận về khả năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi .................... 14
1.3.1. Đặc điểm khả năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi ................................................. 14
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khả năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi ....... 15
1.3.3. Cơ sở tâm lý của hoạt động quan sát ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................... 22
1.4. Một số vấn đề lí luận về trị chơi tốn học trực tuyến cho trẻ 5-6 tuổi ..... 23
1.4.1. Đặc điểm trị chơi tốn học trực tuyến của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................. 23
1.4.2. Phân loại trị chơi tốn học trực tuyến của trẻ mẫu giáo ................................ 24
1.4.3. Cấu trúc trị chơi tốn h ọc trực tuyến của trẻ mẫu giáo ................................ 26
1.5. Vai trò của quan sát và ưu thế của trò chơi toán học trực tuyến trong việc
phát triển khả năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi................................................... 27
1.5.1. Vai trò của quan sát đối với sự phát triển nhận thức của trẻ ......................... 27
1.5.2 Ưu thế của trị chơi tốn học trực tuyến đối với sự phát triển khả năng quan sát
cho trẻ 5 -6 tuổi ......................................................................................................... 28
1.6 Thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển khả năng quan sát
cho trẻ 5 -6 tuổi. .................................................................................................. 31
1.6.1. Ứng dụng trị chơi tốn học trực tuyến trong dạy học mầm non ................... 31
1.6.2. Những thách thức khi thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển

KNQS cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................. 31
1.6.3. Vài nét về phầm mền được ứng dụng vào việc thiết kế trị chơi tốn học
trực tuyến................................................................................................................... 32
1.6.4. Ý nghĩa của việc thiết kế trò chơi toán học trực tuyến đối với việc phát
triển khả năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5–6 tuổi ................................................... 35
Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 37
Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC
TRỰC TUYẾN NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5
– 6 TUỔI ................................................................................................................... 38
2.1. Địa bàn và khách thể điều tra ..................................................................... 38


2.2. Mục đích điều tra ......................................................................................... 38
2.3. Nội dung điều tra ......................................................................................... 38
2.4. Thời gian điều tra thực trạng ...................................................................... 38
2.5. Phương pháp tiến hành điều tra ................................................................. 38
2.6. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá .......................................................... 39
2.7. Phân tích kết quả điều tra ........................................................................... 40
2.7.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế trò chơi toán học trực
tuyến nhằm phát triển khả năng quan sát cho trẻ. ..................................................... 40
2.7.2. Thực trạng việc thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển KNQS
cho trẻ 5-6 tuổi của giáo viên .................................................................................... 49
2.7.3. Thực trạng mức độ phát triển khả năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
thơng qua trị chơi tốn học trực tuyến ..................................................................... 52
2.8. Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 55
2.8.1. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 55
2.8.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 55
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 57
Chương 3: THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC TRỰC TUYẾN NHẰM
PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ...................... 58

3.1. Ngun tắc của việc thiết kế trị chơi tốn học trực tuyến nhằm phát triển
khả năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi..................................................................... 58
3.2 Quy trình thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển khả năng
quan sát cho trẻ 5 -6 tuổi .................................................................................... 60
3.3. Một số kỹ năng cần dùng khi xây dựng TCTHTT bằng powerpoint 2010
và Ispring free. .................................................................................................... 72
3.3.1 Một số kỹ năng cần dùng khi xây dựng trị chơi tốn học trực tuyến bằng
powerpoint 2010 ........................................................................................................ 72
3.3.2 Một số kỹ năng cần dùng khi xây dựng trị chơi tốn học trực tuyến bằng
Ispring free 7. ........................................................................................................ 75


3.4. Một số TCTH trực tuyến đã thiết kế nhằm phát triển khả năng quan sát
cho trẻ 5 – 6 tuổi .................................................................................................. 77
3.5. Điều kiện để thiết kế trò chơi toán học trực tuyến nhằm phát triển khả
năng quan sát cho trẻ 5 - 6 tuổi .......................................................................... 77
3.5.1. Về phía nhà trường .......................................................................................... 77
3.5.2. Về phía trẻ ....................................................................................................... 78
3.5.3. Về phía gia đình .............................................................................................. 78
3.5.4. Sự phối hợp giữa trường mầm non và gia đình .............................................. 78
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 79
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM TRỊ CHƠI TỐN HỌC TRỰC TUYẾN ĐÃ
THIẾT KẾ NHẰM PHÁT TRIỂN KNQS CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI .................... 80
4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 80
4.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 80
4.3. Thời gian thực nghiệm ................................................................................. 80
4.4. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 80
4.5. Cách tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 81
4.6. Tiêu chí đánh giá và cách đánh giá thực nghiệm ....................................... 82
4.7. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................. 82

4.8. Kết quả TN ................................................................................................... 83
4.8.1. Kết quả đo đầu vào trước khi tiến hành TN .................................................... 83
4.8.2. Kết quả sau thực nghiệm ................................................................................. 85
4.8.3. So sánh mức độ phát triển khả năng quan sát cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
những trị chơi tốn học trực tuyến trước thực nghiệm và sau hực nghiệm của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm ............................................................................... 91
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM............................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐC

:

Đối chứng

GD

:

Giáo dục

GDMN

:

Giáo dục mầm non


GV

:

Giáo viên

GVMN

:

Giáo viên mầm non

KN

:

Khả năng

KNQS

:

Khả năng quan sát

MN

:

Mầm non


QS

:

Quan sát

TC

:

Trị chơi

TCTH

:

Trị chơi tốn học

TCTHTT :

Trị chơi tốn học trực tuyến

TN

:

Thực nghiệm

STN


:

Sau thực nghiệm

TTN

:

Trước thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kinh nghiệm, trình độ chun mơn của GV .............................................41
Bảng 2.2. Thống kê ý kiến của giáo viên về vấn đề quan sát ...................................42
Bảng 2.3. Thống kê ý kiến của giáo viên về vai trò của quan sát đối với sự phát triển
của trẻ 5 - 6 tuổi. ......................................................................................42
Bảng 2.4 Thống kê ý kiến của GV về sự cần thiết của QS đối với sự phát triển của
trẻ 5 - 6 tuổi ...............................................................................................43
Bảng 2.5. Nhận thức của GVMN về vai trò của việc thiết kế và sử dụng TCTHTT
nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 -6 tuổi ...................................................43
Bảng 2.6 Thống kê ý kiến của GV về KNQS của trẻ được biểu hiện như thế nào
trong TCTH...............................................................................................44
Bảng 2.7 Thống kê ý kiến của GV về những cơ sở khoa học để GV thiết kế TCHT
nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................45
Bảng 2.8. Thống kê ý kiến của GV về những nguyên tắc cần thực hiện khi thiết kế
TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi .................................46
Bảng 2.9. Thống kê ý kiến của GV về quy trình để thiết kế TCTHTT nhằm phát
triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ...................................................................47
Bảng 2.10. Thống kê ý kiến của GV về những phần mềm thường được sử dụng để
thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ....................48

Bảng 2.11. Mức độ sử dụng TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ..49
Bảng 2.12 Thống kê ý kiến những khó khăn của GV khi thiết kế TCTHTT nhằm
phát triển KNQS cho trẻ 5-6 tuổi. .............................................................49
Bảng 2.13. Thống kê ý kiến của GV về điều kiện để để thiết kế TCTHTT nhằm phát
triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi ...................................................................50
Bảng 2.14. Mức độ phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ............................53
Bảng 3.1: Danh sách TC phát triển KNQS ...............................................................76
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát mức độ phát triển KNQS của MG 5 – 6 tuổi ở nhóm ĐC
và TN TTN................................................................................................83


Bảng 4.2. Mức độ phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua TCTHTT trên
hai nhóm ĐC và TN STN .........................................................................85
Bảng 4.3. Mức độ phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCTHTT ở hai
nhóm ĐC và TN STN qua từng tiêu chí ...................................................86
Bảng 4.4. Kết quả đo TTN và STN của nhóm ĐC ...................................................91
Bảng 4.5. Kết quả đo TTN và STN của nhóm TN....................................................92


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. So sánh mức độ phát triển KNQS của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở hai
nhóm ĐC và TN TTN .........................................................................84
Biểu đồ 4.2. Mức độ phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCTH
được thiết kế bằng CNTT ở hai nhóm ĐC và TN STN ......................86
Biểu đồ 4.3. Mức độ hứng thú, tập trung chú ý QS đối tượng của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi của nhóm ĐC và TN STN ............................................................88
Biểu đồ 4.4. KN sử dụng cách thức QS, sử dụng hợp lý các giác quan để phát hiện
các dấu hiệu đặc trưng, chính xác của đối tượng QS trong quá trình
tham gia TC của hai nhóm ĐC và TN STN ........................................89
Biểu đồ 4.5. Tốc độ và mức độ độc lập thực hiện nhiệm vụ QS của trẻ trong khi

chơi của hai nhóm ĐC và TN STN .....................................................90
Biểu đồ 4.6. Mức độ phát triển KNQS cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua
TCTHTT của nhóm ĐC TTN và STN ................................................92
Biểu đồ 4.7. Mức độ phát triển KNQS của trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCHT trực tuyến
của nhóm TN TTN và STN .................................................................93


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Tạo nền trong powerpoint .........................................................................65
Hình 3.2: Tạo nền cho tranh mẫu ..............................................................................65
Hình 3.3 Chèn đối tượng vào slide ...........................................................................66
Hình 3.4 Nhóm các đối tượng cùng loại ...................................................................66
Hình 3.5 Làm viền các đối tượng cùng nhóm. ..........................................................67
Hình 3.6 Hồn thành nhóm các đối tượng cùng loại. ...............................................67
Hình 3.7 Hồn thành tranh mẫu ................................................................................68
Hình 3.8 Tạo hiệu ứng xuất hiện hình mẫu ...............................................................68
Hình 3.9 Đổi tên từng hình trong slide .....................................................................69
Hình 3.10 Chèn âm thanh..........................................................................................69
Hình 3.11 Chèn video vào slide ................................................................................70
Hình 3.12 Qúa trình chuyển sang dạng TCTT ..........................................................71
Hình 3.13: Hình TC trực tuyến trên mạng ................................................................71


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển năng lực tư duy cho trẻ mẫu giáo là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của GVMN. QS là một năng lực đặc thù của tư duy con người, đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển trí tuệ, trong q trình học tập, nghiên cứu của mỗi

người sau này. Do đó, việc hình thành và phát triển năng lực QS cho trẻ là việc cần
thực hiện khi tổ chức các hoạt động nhận biết cho trẻ.
Hoạt động làm quen với tốn chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống của
trẻ ở trường MN, hoạt động này khơng chỉ góp phần hình thành ở trẻ những biểu
tượng tốn học sở đẳng, những kĩ năng nhận thức mà còn phát triển KN tư duy cho
trẻ, trong đó phát triển KNQS chiếm vai trò quan trọng, đặc biệt đối với độ tuổi mẫu
giáo lớn ( 5-6 tuổi), giúp trẻ lĩnh hồi tri thức một cách tốt hơn, tạo tiền đề cho các
bậc học sau.
Đối với trẻ em lứa tuổi MN, trẻ “học mà chơi, chơi mà học”, chơi chính là
cuộc sống của trẻ. Nhà tâm lý học Thụy Sĩ - G. Piagie coi TC là một trong những
hoạt động trí tuệ, là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ.
TCTH khơng chỉ giúp trẻ phát triển KN tư duy, KN chú ý; ghi nhớ và so sánh… mà
đặc biệt còn giúp trẻ phát triển KNQS. TCTH vừa là phương tiện vừa là đối tượng
tạo ra nhiều cơ hội kích thích trẻ suy nghĩ, tìm tịi và QS... Như vậy, TCTH có ý
nghĩa vơ cùng to lớn trong việc giúp trẻ phát triển KNQS.
Tuy nhiên, việc sử dụng TCTH được các GV sắp xếp, hướng dẫn và tổ chức ra
sao? GVMN nhận thức như thế nào về việc sử dụng TCTH nhằm phát triển KNQS
cho trẻ MN và phương pháp nào để giúp GV biết cách lựa chọn, sắp xếp, thiết kế và
tổ chức TCTH phát huy được hiệu quả cao nhất, đó đang là vấn đề cần được quan
tâm nghiên cứu. Và thực tiễn hiện nay qua các đợt rèn luyện nghiệp vụ sư phạm,
kiến tập, thực tập tại một số trường MN cho thấy GV chưa thực sự phát huy tối đa
hiệu quả của việc sử dụng TCTH vào giảng dạy. Các dạng TC nói chung cịn mang
tính rập khn, gượng ép, chưa kích thích được hứng thú cho trẻ trong hoạt động tư
duy, mức độ KNQS của trẻ chưa cao. Từ những vấn đề trên, một vấn đề cấp thiết


2

đặt ra là làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập của trẻ trong các TCTH nhằm
phát triển KNQS cho trẻ.

Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mở ra một hướng đi mới trong đổi
mới phương pháp và hình thức dạy học của hệ thống GD nói chung và bậc học MN
nói riêng. Việc phối hợp linh hoạt các phần mềm trong việc thiết kế, tổ chức các
TCTH sẽ giúp trẻ thích thú hơn. Đặc biệt, thiết kế các TCTHTT sẽ giúp trẻ tương
tác trực tiếp với TC, càng làm tăng thêm KN hứng thú của trẻ , giúp trẻ chủ động và
sáng tạo khi vui chơi, góp phần nâng cao KN tư duy của trẻ.
Từ những vấn đề nêu trên, hiểu được đặc điểm tâm sinh lí, nhu cầu của trẻ.
Nhằm giúp trẻ nâng cao KNQS, giúp cho quá trình tư duy của trẻ phát triển, hạn chế
các tác hại của những ứng dụng TC không hữu ích, tạo cơ hội cho trẻ vừa chơi vừa
có thể kết hợp học trực tuyến, đồng thời có thể giúp phụ huynh kiểm soát được giờ
giấc hoạt động trên các thiết bị điện tử, tôi tiến hành triển khai và nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế trị chơi tốn học trực tuyến nhằm phát triển KNQS ở trẻ 5 -6 tuổi”
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5- 6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi ở trường MN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các phần mềm: Powerpiont,
Ispring free 7, mp3 editorforfree, cách thiết kế và quản trị web và cách thức ứng
dụng các phần mềm đó trong việc thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ
MG 5 – 6 tuổi ở một số trường MN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Giả thiết khoa học
Hiện nay ở trường MN, KNQS của trẻ MG 5 – 6 tuổi còn thấp và hạn chế.


3


Nếu như chúng ta nghiên cứu cách thức thiết kế TCTHTT phù hợp với mục tiêu –
nội dung chương trình phát triển nhận thức cho trẻ 5 – 6 tuổi, phù hợp với đặc điểm
QS, đặc điểm nhu cầu vui chơi của trẻ MG 5 – 6 tuổi… thì KNQS của trẻ sẽ được
nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
6.2. Tìm hiểu thực trạng của việc thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ
5 – 6 tuổi
6.3. Nghiên cứu cách thức thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 -6
tuổi.
6.4. TN một số TC đã thiết kế để kiểm chứng tính hiệu quả và khả thi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
Đọc những tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1.Phương pháp quan sát sư phạm
Dự hoạt động dạy trẻ LQVT của GV, quan sát, ghi chép các biện pháp sử
dụng TCTH của giáo viên trong các hoạt động dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi LQVT.
Quan sát biểu hiện, kết quả QS của trẻ trong các hoạt động học LQVT có sử
dụng TCTH do giáo viên tự thiết kế.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với GV trong việc thiết kế TCTHTT nhằm phát
triển KNQS cho trẻ MG 5-6 tuổi, từ đó thu thập thơng tin có liên quan tới đề tài,
phát hiện ra thực trạng cần điều tra.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket.
Dùng phiếu điều tra nhằm đánh giá nhận thức, thái độ, thực trạng về việc thiết
kế TCTHTT của giáo viên nhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi phát triển KNQS tại một số
trường mầm non thuộc Quận Hải Châu và Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng.



4

7.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm những TCTHTT, nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
việc sử dụng các trò chơi đối với việc phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng một số phép tính thống kê trong tốn học để xử lí số liệu thu được
trong nghiên cứu đề tài
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Về lý luận
Xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế TCTH nhằm phát triển KNQS cho trẻ
5 – 6 tuổi
8.2. Về thực tiễn
Đóng góp và làm phong phú thêm hệ thống TCTH, cách thức ứng dụng CNTT
để thiết kế TCTHTT nhằm góp phần phát triển KNQS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi.
9. Cấu trúc đề tài
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS
cho trẻ 5 – 6 tuổi
Chương 2. Thực trạng của việc thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho
trẻ 5 – 6 tuổi
Chương 3. Thiết kế TCTHTT nhằm phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi
Chương 4. Thực nghiệm TCTHTT đã thiết kế nhằm phát triển KNQS cho trẻ
5 – 6 tuổi.
- Phần kết luận chung và kiến nghị sư phạm
- Tài liệu tham khảo
- Mục lục



5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI TỐN HỌC TRỰC
TUYẾN NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 5-6 TUỔI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về khả năng của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
của các nhà tâm lý-GD
 Trên thế giới
Theo một số tác giả chuyên nghiên cứu tâm lý học trẻ em, GD học trẻ em
như A.Z. Xorokiana hay V. X . Mukhina thì họ cho rằng: QS là một KN khơng thể
thiếu được. Khi bắt đầu tham gia hoạt động đứa trẻ cần phải QS để tái tạo lại một
cách tích cực và phong phú nhất nhưng đồng thời QS đã được phát triển trong q
trình tham gia TC. Chính mơi trường của TC là nơi có thể phát triển mãnh liệt KN
và các phẩm chất của QS [42].
Nhà GD lỗi lạc của Tiệp Khắc – Komenxki cho rằng: Việc học tập khơng
nên bắt đầu bằng việc giải thích bằng lời nói về các sự vật hiện tượng mà bằng
những QS, tiếp xúc trực tiếp với các sự vật hiện tượng đó. Muốn cho biểu tượng của
trẻ được chính xác, cần phải QS vật thật tất cả những gì có thể, chỉ trong trường hợp
không thể mới sử dụng tranh ảnh, mô hình và bản vẽ [35]. Đây là quan điểm GD
tiến bộ mang tính duy vật, những đề xuất của ơng đối với việc tổ chức hướng dẫn
trẻ QS tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh đến ngày nay vẫn còn nguyên
giá trị.
Nhà tâm lý học A.A Liu Blinxkaia đã khẳng định vai trò của QS tri giác trong
hoạt động của trẻ MG và đặc biệt trẻ 5 - 6 tuổi. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh vai trị của
QS khi nó góp phần làm cho các hành động trí tuệ của trẻ diễn ra một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Sự phối hợp hoạt động của tay với hoạt động của mắt làm cho sự tri
giác hình dạng của trẻ 5 – 6 tuổi tốt hơn [52].



6

Theo quan điểm của X.L.Rubinstein và B.M.Cheplov thì “QS là tri giác có
suy nghĩ”. Khơng phủ định thành phần nhận cảm của QS, các nhà tâm lí học theo
quan điểm này đã dịch chuyển trọng tâm QS vào các quá trình trí tuệ. Ở đây thành
phần chính của QS là các q trình nhận thức lý tính. Theo X.L. Rubinstein thì các
giai đoạn phát triển của QS phản ánh những mức độ phát triển trí tuệ của trẻ [35]
 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghiên cứu vấn đề về phát triển KNQS đã được khá nhiều các
nhà tâm lý học và GD học quan tâm.
Nghiên cứu KNQS là một trong những lĩnh vực được nhiều tác giả trong
nước quan tâm. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ "Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển trí
tuệ của trẻ MG" của tác giả Nguyễn Thạc và các cộng sự đã sử dụng trắc nghiệm
tâm lý "Xem tranh đo KNQS" để nghiên cứu 426 trẻ em. Các tác giả đã đi đến kết
luận về đặc điểm QS của trẻ 5 - 6 tuổi: " QS đại thể trước, chi tiết sau, QS gắn chặt
với xúc cảm, tư duy và ngôn ngữ, QS không bền vững và khi QS sự vật hoặc mơ
hình, tranh vẽ thường chỉ tay, sờ mó, hành động vật chất thực với đối tượng QS".
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh (chuyên gia tâm lý trẻ em) thì trẻ thường
xuyên đặt những câu hỏi liên quan đến màu sắc, đó là biểu hiện cho thấy bé đang
muốn học thông qua KNQS [49].
Vấn đề QS của trẻ trong các dạng hoạt động GD cũng được khá nhiều tác giả
quan tâm. Có thể đề cập đến các tác giả như Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Cơng Hồn,
Hồng Thị Phương...đều khẳng định rằng QS trước khi tổ chức hoạt động và QS
trong quá trình diễn ra hoạt động là một yếu tố hết sức quan trọng.
Như vậy có thể nói rằng, vấn đề phát triển KNQS cho trẻ MN nói chung và trẻ
MG 5 - 6 tuổi nói riêng đã nhận được sự quan tâm nhất định của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Các cơng trình nghiên cứu đã tập trung vào các vấn đề phát
triển KNQS cho trẻ hầu hết đều thông qua hoạt động khám phá môi trường xung

quanh. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát
triển KNQS cho trẻ thông qua TCTHTT. Vì vậy, chúng tơi nhận thấy việc nghiên


7

cứu vấn đề KNQS của trẻ thông qua TCTHTT là việc làm hết sức quan trọng và cần
thiết
1.1.2. Nghiên cứu vấn đề thiết kế trị chơi tốn học trực tuyến nhằm phát
triển khả năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi.
Ở lứa tuổi MG, vui chơi là hoạt động chủ đạo. Vì vậy việc sử dụng TC nói
chung và TCTHTT nói riêng là đặc biệt cần thiết không chỉ trong hoạt động nhận
thức mà cịn trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ lứa tuổi MN hiện
nay.
 Trên thế giới
Xuất phát từ quan điểm duy vật biện chứng, các nhà GD: K.Đ.Usinki,
E.I.Chikhiêva…đặc biệt chú ý đến nhận thức cảm tính của trẻ trong khi chơi, coi đây là
cơ sở đầu tiên để trẻ lĩnh hội tri thức, xem TC chính là phương tiện để làm giàu biểu
tượng về thế giới xung quanh cho trẻ, giúp trẻ chủ động tiếp nhận tri thức và sự sáng
tạo của chính đứa trẻ. Nguyên tắc sử dụng TC phải tự do, phù hợp theo lứa tuổi và
không được áp đặt trẻ trong khi chơi…. Từ đó, các nhà GD quan niệm việc tổ chức TC
là nhằm hướng đến phát triển một số năng lực như QS, ghi nhớ, tư duy…Cũng theo
K.Đ.Usinki, trẻ rất hướng thú với TC, sự tác động mạnh mẽ của TC gắn liền với tính
độc lập của trẻ. Đối với trẻ TC là hiện thực và hiện thực đó còn hấp dẫn hơn nhiều so
với cuộc sống xung quanh trẻ, nó thu hút trẻ bởi trẻ hiểu nó và có thể tự tạo ra nó. Sẽ
khơng cịn là TC nữa nếu khi chơi đứa trẻ quá lệ thuộc vào thế giới hiện tại [12, tr 42].
Tác giả E.I.Chikhiêva đã xem TC là một quá trình sư phạm trong trường MN,
TC là một trong những phương tiện tác động toàn diện lên nhân cách của trẻ. Tác
giả cũng đánh giá rất cao ý nghĩa của TCHT về vai trò của nó đối với sự phát triển
mọi mặt của trẻ đặc biệt là những năng lực trong đó có năng lực QS.

Riêng lí thuyết phát triển nhận thức của J.Piaget(1896 - 1980), đã ảnh hưởng
lớn tới việc xây dựng chương trình GD cho trẻ em, đặc biệt là lứa tuổi MG và đầu
tiểu học. Ông đánh giá “khi chơi ở trẻ phát triển tri giác, trí thơng minh, những
khuynh hướng thử nghiệm, những bản năng xã hội…”. TC là đòn bẩy để thúc đẩy


8

sự phát triển ở trẻ (học đọc, học làm tính, q trình sáng tạo…). Do đó cần khuyến
khích KN sáng tạo của trẻ khi chơi [30].
Theo quan điểm của L.X.Vưgôtski, TC là phương tiện hiệu quả nhằm hình
thành và phát triển các biểu tượng về thế giới xung quanh ở trẻ, khi có sự hướng
dẫn sư phạm đúng đắn của người lớn. Bản chất của phương thức dạy học này là dựa
trên khả năng hiện tại của trẻ, đồng thời cần tính đến những điều mà trẻ có thể thực
hiện được dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của người lớn theo quy luật tác động
“vùng phát triển gần nhất” của trẻ [59].
Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên đây, cho chúng ta cái nhìn khái quát
về các quan điểm GD, về vai trị và mục đích sử dụng TCTH nhằm phát triển nhận
thức nói chung cũng như phát triển KNQS cho trẻ nói riêng. Trên cơ sở đó, chúng ta
thiết kế TCTHTT nhằm mục đích dạy học, đặc biệt trong việc phát triển KNQS cho
trẻ 5 - 6 tuổi.
 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều cơng trình nghiên cứu cơ sở lí luận về việc thiết
kếTCTH. TCTH được các tác giả nhìn nhận như một phương tiện để GD toàn diện
cho trẻ MN, đặc biệt là trong việc phát triển nhận thức cho trẻ.
Trong cuốn “Sử dụng TCTH nhằm hình thành những biểu tượng tốn học sơ
đẳng cho trẻ”, tác giả Đỗ Thị Minh Liên đã nêu lên những vấn đề như: cơ sở lí luận
về TCTH, cách thức thiết kế, sử dụng TCTH thông qua các nội dung chương trình
hình thành những biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu
lên những điều kiện, cách thức, phương tiện, bồi dưỡng giáo viên cách thức việc sử

dụng TCTH, cũng như xây dựng một số TCTH trong việc dạy trẻ hình thành những
biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ mầm non.
TCTH ở trường MN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm kích
thích hứng thú của trẻ. Việc ứng dụng CNTT trong các TC, hoạt động ở trường MN
đang ngày càng được phổ biến, nhiều chương trình ứng dụng CNTT để phát triển trí
tuệ như Kismart…. góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và GD ở trường MN.
Nhiều trang web cũng có hình thức dạy học trực tuyến bằng các TCTH như


9

Gamechocon.com, Cunghoc.vn,…. Thế nhưng hiện nay, việc thiết kế TCTHTT
nhằm phát triển triển KNQS cho trẻ 5 - 6 tuổi chưa được nghiên cứu một cách cụ thể
cũng như một quy trình nhất định dựa trên đặc điểm phát triển của trẻ MN cũng như
theo chương trình GD MN. Do đó, bên cạnh việc tìm hiểu các cơng trình lý luận
nghiên cứu về KNQS nói chung của trẻ độ tuổi này, đề tài “Thiết kế TCTHTT nhằm
phát triển KNQS cho trẻ 5 – 6 tuổi” sẽ góp phần bổ sung, hệ thống hóa lại các cơng
trình lí luận nghiên cứu về sự phát triển KNQS của trẻ MG nói chung, trẻ 5 - 6 tuổi
nói riêng. Đồng thời, đưa ra một quy trình thiết kế và cách thức sử dụng TCTHTT
dựa trên đặc điểm của trẻ 5 – 6 tuổi và nội dung theo chương trình GD MN.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quan sát
Có nhiều tác giả đã đề cập đến khái niệm QS như: Chuyên gia tâm lý Ngơ
Cơng Hồn cho rằng: QS là mức độ phát triển cao nhất của tri giác [18]. Còn với tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết: “QS là tri giác có chủ định” [42]. Tác giả Lê Quang Uẩn cho
rằng: QS là một hình thức tri giác cao nhất, tích cực nhất, chủ động và có mục đích
[52]. Theo tác giả Hoàng Thị Phương: QS là sự tri giác sự vật, hiện tượng có kế
hoạch, có mục đích. Đó là hoạt động nhận thức phức tạp, có sự tham gia của tri
giác, tư duy, lời nói, sự chú ý bền vững. Trong đó kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng của
trẻ có ý nghĩa lớn đối với việc hiểu đối tượng QS" [35].

Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm : QS là hướng sự chú ý có tính mục đích rõ rệt
vào đối tượng được QS. QS là một kỹ năng cho phép trẻ học được nhiều hơn những
gì chúng đang nhìn thấy [51]. Tác giả Hoàng Thị Oanh cho rằng: QS là q trình
nhận thức cảm tính tích cực, là sự tri giác một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức. Trong quá trình QS, trẻ phải huy động sự tập trung chú ý, tri giác, tư duy,
ngôn ngữ để nhận biết đối tượng
Như vậy từ các khái niệm về QS của các nhà nghiên cứu chúng tôi nhận định:
QS là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích, có
kế hoạch rõ rệt. Hình thức này diễn ra tương đối độc lập, lâu dài nhằm phản ánh
đầy đủ, rõ nét các sự vật, hiện tượng và những biến đổi của chúng.


10

1.2.2. Khái niệm khả năng quan sát
KN là năng lực thực hiện một nhiệm vụ nào đó cả về thể chất, tinh thần, vật
chất. QS là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục
đích, có kế hoạch rõ rệt. Hình thức này diễn ra tương đối độc lập, lâu dài nhằm phản
ánh đầy đủ, rõ nét các sự vật, hiện tượng và những biến đổi của chúng. Tác giả
Nguyễn Quang Uẩn nhận định: KN tri giác một cách nhanh nhạy, chính xác những
điều quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù những điểm đó
khó nhìn thấy hoặc có vẻ thứ yếu [54].
KNQS ở mỗi người là khác nhau, khơng hồn tồn bẩm sinh mà nó được hình
thành và phát triển trong quá trình hoạt động của con người. Sự khác biệt này được
thể hiện ở mức độ tri giác nhanh chóng, chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu
và đặc sắc của sự vật, hiện tượng đến một mức nào đó. KNQS phụ thuộc vào năng
lực cảm giác và năng lực tri giác ở mỗi người, phụ thuộc vào quá trình hoạt động,
sự rèn luyện và GD.
Như vậy: KNQS là KN tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và lâu
dài nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và những biến đổi của

chúng.
* Biểu hiện của KNQS
KNQS được biểu hiện bởi các yếu tố sau:
- Tính mục đích của QS: Thể hiện có mục đích trong khi QS (QS để tìm ra cái
gì?) cả quá trình QS đều nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra lúc đầu (Ví dụ: QS để tìm
ra những điểm khác nhau và giống nhau của hai đối tượng...) không chênh lệch khỏi
nội dung yêu cầu QS.
- Tính nhanh nhạy và chính xác của QS: Trong một thời gian cho phép có thể
tìm ra nhiều đặc điểm hoặc những chi tiết đặc trưng của sự vật. Những phát hiện đó
đảm bảo tính chính xác.
- Tính tổ chức của QS: Lúc QS tuân thủ theo một thứ tự nhất định. (Ví dụ: Từ
tổng thể đến chi tiết rồi tổng thể hay từ bộ phận đến chi tiết, từ gần đến xa, từ những
nét đặc trưng nổi bật đến những chi tiết thứ yếu).


11

- Tính tỉ mỉ, chu đáo của sự QS: Có KNQS đến cái chi tiết, chú ý đến những
mặt cá biệt của sự vật, cái tinh tế thậm chí những nét đặc trưng tương đối kín đáo,
thấy được sự khác biệt nhỏ nhặt nhất, chi tiết vụn vặt nhất.
- Tính liên tục của sự QS: Có KN kiên trì QS sự vật trong một thời gian tương
đối dài, không chuyển dịch đối tượng QS.
- Tính khái quát của sự QS: Khi QS một số đối tượng cùng loại, phát hiện được
những đặc điểm chung của các đối tượng đó để khái quát hóa và phân loại chúng, thấy
được mối liên hệ của một số sự vật, hiện tượng với nhau
1.2.3. Khái niệm thiết kế
Có rất nhiều định nghĩa về thiết kế. Chẳng hạn:
- Theo từ điển Tiếng Việt, thiết kế được hiểu theo hai nghĩa:
+ Thiết kế là động từ làm đồ án, xây dựng một bản vẽ với tất cả những tính tốn
cần thiết để theo đó mà xây dựng cơng trình, sản xuất sản phẩm.

+ Thiết kế (danh từ) là tập tài liệu kỹ thuật toàn bộ, gồm có bản tính tốn, bản vẽ
để có thể theo đó mà xây dựng cơng trình, sản xuất thiết bị.
- Theo George Cox, trưởng khoa đồ họa, Trường đại học Luân Đơn, ơng cho
rằng: “Thiết kế là những gì liên kết sự sáng tạo và đổi mới. Nó định hình cho ý tưởng
để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng. Thiết kế
có thẻ coi như là mô tả sự triển khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào đó”
Như vậy, thiết kế được xem là quy trình sáng tạo ra cái mới, mà ở đó con người là
trọng tâm – hay có thể nói là các vấn đề liên quan đến thiết kế ln xoay quanh con
người.
1.2.4 Khái niệm trị chơi tốn học
Chúng tơi dựa vào chức năng, nguồn gốc, cấu trúc… của TCHT trong hoạt
động LQVT để đưa ra tên gọi tương ứng đó là TCTH
Theo E.I.Chikhieva, TC được gọi là TCTH vì gắn liền với mục đích dạy học
nhất định và địi hỏi phải có tài liệu dạy học phối hợp kèm theo, P.G.Xamarucova
cho rằng loại TC có nhiệm vụ chủ yếu là GD và phát triển trí tuệ cho trẻ em. Như
vậy, TCTH chủ yếu hướng vào việc GD và phát triển hoạt động nhận thức. Nhiệm


12

vụ nhận thức được đặt gián tiếp thông qua nhiệm vụ chơi. TCTH được xem như là
phương pháp thực hành, trải nghiệm… một mặt củng cố kiến thức mặt khác nhằm
tiếp thu tri thức mới.
Theo nhà GD nổi tiếng Macarenco (người Nga): “TC có một ý nghĩa rất quan
trọng trong cuộc sống của đứa trẻ chẳng khác gì sự làm việc, sự phục vụ của người
lớn…”. Không chơi đứa trẻ không phát triển được, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại
chứ khơng phải đang sống.
Xét về nguồn gốc, TCTH có nội dung và luật chơi do người lớn nghĩ ra cho trẻ
chơi. Theo A.P.Uxơva, TCTH sẽ nhanh chóng trở thành bài tập nếu trong quá trình
điểu khiển người lớn can thiệp quá nhiều, do đó với tư cách là “điểm tựa” , một mặt

người lớn hướng dẫn trẻ chiếm lĩnh kinh nghiệm lịch sử xã hội mặt khác đáp ứng
nhu cầu chơi của trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như mục đích dạy học.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, TCTH được biên soạn thành các cuốn sách
tham khảo dành cho GVMN và phụ huynh rất nhiều. Cụ thể như: Tác giả Lưu Đan,
Mãng Hiểu Ý, trong cuốn “150 TC rèn luyện tư duy toán học tập 1 và tập 2” của
NXB Kim Đồng. Tác giả Nguyễn Văn Kỳ, Tống Vân Mai, trong cuốn “ Sáng tạo và
thực hành TCTH” của NXB Mỹ Thuật. Tác giả Phạm Quang Vinh, tron cuốn
“TCTH dành cho trẻ 4 – 6 tuổi, của NXB Kim Đồng….Xét về đặc điểm, chức năng,
cấu trúc, nguồn gốc của TCHT…chúng tôi nhận thấy TCTH là một dạng của
TCHT. TCHT hướng đến việc hình thành tất cả các biểu tượng về sự vật hiện tượng
xung quanh như: TCHT nhằm GD Dinh dưỡng, TCHT nhằm hình thành kỹ năng
sống, TCHT nhằm hình thành các biểu tượng về môi trường xung quanh…Ở đây
TCTH là TC hướng vào việc hình thành, cũng cố các biểu tượng tốn học. TCTH có
tác dụng phát triển năng lực trí tuệ của con người, buộc người chơi phải vận dụng
sự hiểu biết cùng với các thao tác trí tuệ để hồn thành nhiệm vụ học tập. TCTH
được sử dụng trong việc GD cho trẻ MN là hình thức chơi của việc dạy học. TCTH
có nội dung và luật chơi cho trước, do người lớn sáng tác và đưa vào cuộc sống của
trẻ. TCTH được người lớn hướng dẫn và kiểm sốt q trình chơi tuy nhiên vẫn
đảm bảo tính tự do, độc lập của trẻ.


13

Như vậy, TCTH là loại TC có luật, nội dung chơi do người lớn nghĩ ra, hướng
dẫn và tổ chức cho trẻ nhằm hình thành và củng cố hệ thống các biểu tượng toán
học.
* TCTH đối với trẻ 5 - 6 tuổi: Ở lứa này trẻ thường đặc biệt quan tâm và chú
trọng đến việc thắng hay thua trong khi chơi nên trẻ thường hay bị vi phạm luật
chơi. Nhiệm vụ của các TCTH ở trẻ MG lớn phức tạp hơn. Cơ sở để giải quyết
nhiệm vụ trong TC phải dựa vào mối tương quan, dựa vào những dấu hiệu chung

nhất của các sự vật, hiện tượng. Các hành động chơi của trẻ 5 – 6 tuổi cũng phức
tạp hơn, địi hỏi phải có tính liên tục và tuần tự, có sự liên hệ lẫn nhau giữa hành
động chơi của một số trẻ này với một số trẻ khác. Nhiều TC của chúng đòi hỏi phải
suy nghĩ kĩ trước khi làm động tác chơi. Chính điều này thúc đẩy trẻ tích cực suy
nghĩ rồi mới hành động
1.2.5 Khái niệm thiết kế trị chơi tốn học.
Thiết kế TCTHTT là xây dựng mơ hình TCTH qua mạng, trong đó người chơi
thơng qua mạng internet có thể truy cập và chơi bất kì lúc nào. Cấu trúc TC gồm tên
gọi của TC, nhiệm vụ chơi, cách chơi, luật chơi và cách thức tổ chức TC nhằm
hướng đến giải quyết nhiệm vụ nhận thức là hình thành và cũng cố các biểu tượng
tốn học.
1.2.6 Khái niệm thiết kế trị chơi tốn học trực tuyến nhằm phát triển khả
năng quan sát cho trẻ 5 – 6 tuổi
Thiết kế TCTHTT là việc thiết kế ra các TCTH ứng dụng trên mạng internet
có sự tương tác giữa những người chơi với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trò chơi trong thời gian thực nhằm hướng tới mục đích phát triển
khả năng quan sát cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Trang chủ của TC phải cung cấp đầy đủ những thông tin sau:
- Luật lệ của TC
- Các quy định quản lí TCTHTT và quy định đảm bảo tính cơng bằng của TC.


14

1.3. Một số vần đề lí luận về khả năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm khả năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi
QS là mức độ phát triển cao nhất của tri giác. Đó là loại tri giác có chủ định,
tương đối độc lập và lâu dài, cho phép trẻ phát hiện nhanh chóng, chính xác những
đặc điểm quan trọng, chủ yếu và đặc biệt của sự vật hiện tượng xung quanh. Ở lứa
tuổi 5 – 6 tuổi, hoạt động QS của trẻ đã phức tạp hơn so với trẻ lứa tuổi 3 – 5 tuổi về

nhiệm vụ nhận thức. Đối tượng QS và tính chất của chúng cũng đa dạng và phong
phú hơn, thời gian QS của trẻ đã có thể kéo dài hơn từ một vài phút đến hàng tuần,
tháng…đối với sự thay đổi và phát triển của sự vật hiện tượng. Nhà tâm lý học Ngơ
Cơng Hồn cho rằng: “Tri giác của trẻ 5-6 tuổi khác biệt rõ rệt về mặt chất lượng so
với tri giác của trẻ ở độ tuổi nhỏ hơn. Sự khác biệt đó thể hiện ở mức độ phong phú
của các kiểu, loại tri giác, ở mức độ chủ định của quá trình tri giác, ở độ nhạy cảm
của các giác quan và tính mục đích của hoạt động” [17,tr178]. Như vậy thành phần
cơ bản của QS là tri giác. Trong hoạt động QS, tính chủ định của trẻ cũng tăng lên
song nó vẫn chưa phải là hoạt động hồn toàn độc lập của trẻ. Các nhiệm vụ nhận
thức chủ yếu vẫn do GV xác định và đưa ra dưới hình thức câu hỏi hoặc giao nhiệm
vụ. Trẻ chỉ có thể tự đề ra những nhiệm vụ nhỏ trong những tình huống QS cụ thể
chứ chưa tự xác định mục đích và nhiệm vụ QS.
Hoạt động QS địi hỏi ở trẻ sự tập trung chú ý, nỗ lực thực hiện nhiệm vụ đến
cùng và đặc biệt là sự tham gia tích cực của các q trình nhận thức tri giác, tư duy
ngơn ngữ và trí nhớ. QS của trẻ mang tính khoa học bởi nó vừa là cái nhìn bao quát
vừa là sự nắm bắt được cái đặc trưng của đối tượng trong mối quan hệ giữa các chi
tiết bộ phận của chúng. Khi QS trẻ phải biết lựa chọn lựa sắp xếp các dấu hiệu đặc
trưng, có ý nghĩa đối ở đối tượng QS theo các nhiệm vụ và yêu cầu mà GV đặt ra.
Thái độ, động cơ QS của trẻ được xuất phát từ nhu cầu, hứng thú nhận thức được
xuất hiện ở tuổi 5 - 6 tuổi.
Vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo của trẻ MG còn hoạt động học tập và
lao động chỉ mới ở dạng sơ khai [45, Tr250]. Trong hoạt động QS, tính chủ định
của trẻ cũng tăng lên, trẻ đã làm chủ tri giác song nó vẫn chưa phải là một hoạt


×