Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Chăm sóc giáo dục nói chung và chăm sóc giao dục trẻ nói riêng là một
vấn đề hết sức cần thiết, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục của nước nhà. Đối với trẻ em, ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc
đời thì việc chăm lo bồi dưỡng thế hệ này trở thành những người có ích cho đất
nước, góp phần không nhỏ đưa đất nước Việt Nam tong bước chuyển mình hội
nhập với các cường quốc trên thế giới. Để làm được điều đó, cần có sự quan tâm
giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, của các cấp chính quyền. Chính vì lý do đó sự
nghiệp giáo dục nói chung đã được coi là quốc sách hàng đầu của quốc gia.
Ngày nay công tác giáo dục trẻ còn mang ý nghĩa nhân văn. Bởi thế,
một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với bậc học mầm non là: “Chăm sóc
giáo dục phát triển toàn diện về đức, trí, thể mỹ”. Đây là nền tảng vững chắc
để trẻ bước vào phổ thông.
Trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, việc cho trẻ làm
quen MTXQ là một trong những nội dung giáo dục quan trọng để phát triển toàn
diện nhân cách cho trẻ.
Ở lứa tuổi mầm non, khả năng giao tiếp, hoạt động của trẻ với MTXQ
được mở rộng nhanh chóng nhưng trẻ lại chưa có khả năng nhận thức đúng đắn,
đầy đủ về thế giới xung quanh nếu thiếu sự tác động của giáo dục. Vì vậy việc
sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh nói riêng
nhằm phát triển năng lực quan sát sẽ giúp trẻ hình thành nhiều biểu tượng về thế
giới xung quanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho sự phát triển tư duy, tưởng tượng,
thoả mãn tính tò mò và lòng ham hiểu biết của trẻ, phát triển ở trẻ tình cảm thẩm
mỹ, trí thong minh và vốn sống thực tiến. Giúp tâm hồn trẻ thêm phong phú.
Làm quen với MTXQ còn giúp trẻ phát triển về ngôn ngữ và năng lực
hoạt động trí tuệ như khả năng quan sát, so sánh, phân biệt, giải thích….từ đó trẻ
có thái độ đúng đắn với thế giới xung quanh. Vì vậy đây là một nội dung không
thể thiếu đối với trẻ mầm non giáo dục trẻ phát triển theo mục tiêu đã đề ra.
1
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Đối với trẻ mẫu giáo lớn, việc sử dụng phương pháp quan sát mà quan
trọng là năng lực quan sát sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển đạo
đức, trí tuệ, thẩm mỹ, lao động và đặc biệt là lòng nhân ái, giúp trẻ hiểu được ý
nghĩa của MTXQ đối với cuộc sống con người, từ đó góp phần hình thành ở trẻ
những kinh nghiệm của cuộc sống, làm cơ sở để lĩnh hội dễ dàng nội dung giáo
dục. Muốn cho trẻ mẫu giáo lớn đạt được những yêu cầu lớn như mục tiêu giáo
dục đã đề ra thì người giáo viên mầm non phải có kiến thức nhất định. Để đưa
ra những nội dung yêu cầu, phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức hướng
dẫn làm quen với MTXQ để tạo điều kiện cho tư duy của trẻ phát triển tốt. Là
một giáo viên đang công tác tại trường Mầm Non Trần Phú, thuộc phường
Trần Phú – Hoàng Nam – Hà Nội, một quận lớn được thành lập từ tháng 01
chúng tôi đã tiến hành lập từ tháng 1 năm 2004 chúng tôi đã tìm hiểu và được
biết địa phương chúng tôi công tác. Nghề chủ yếu vốn là sản xuất nông nghiệp
và chăn nuôi: Môi trường thiên nhiên ở đây cũng rất phong phú và đa dạng, có
đầy đủ các loại cây ăn quả, rau sạch,lúa nước, ngô, khoai, sắn các loại gia súc,
gia cầm, thuỷ sản…Các loại động thực vật này quen thuộc và gẫn gũi vói trẻ. Đó
là điều kiện thuận lợi khi chúng tôi cho trẻ làm quen với môi trường thiên nhiên.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn gặp rất nhiều khó khăn về vật chất, điều kiện kinh tế,
vệ sinh môi trường, phong tục tập quán của địa phương còn lạc hậu, trình độ dân
trí trong khu vực còn thấp. Đa số phụ huynh chưa nhận biết tầm quan trọng của
việc cho trẻ làm quen với MTXQ nói riêng và cho trẻ tới trường mẫu giáo nói
chung, thêm vào đó trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đống đều, việc thu
hút trẻ đến trường còn hạn chế, vì những lý do trên mà nhu cầu nhận thức của
trẻ về MTXQ theo lứa tuổi còn chưa đáp ứng trong chương trình chăm sóc giáo
dục hiện nay đang đổi mới giúp cho trẻ được hoạt động phát huy tính tính cực,
hăng say hơn mà phương pháp quan sát là chủ yếu. Trong đó quan trọng là năng
lực quan sát chủ yếu. Nó phát huy tính tích cực của trẻ, cần phải đổi mới để theo
kịp xu thế chung hiện nay
2
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Biện pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực
quan sát là tổ chức cho trẻ được tri giác các hiện tượng xung quanh nhằm
củng cố làm chính xác biểu tượng cũ hình thành biểu tượng mới, đồng thời
phát triển và rèn luyện những năng lực tri giác (quan sát hay phát triển sự
nhạy cảm của các giác quan) nó còn giáo dục trẻ gần gũi gắn bó với thiên
nhiên và cuộc sống xung quanh.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận thực tiễn trên, qua một thời gian học
tập tại lớp Đại học chuyên tu của trường Đại học sư phạm, khoa GDMN em
quyết định chọn đề tài: “Bước đầu điều tra thực trạng về mức độ sử dụng các
biện pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan
sát cho trẻ 5 – 6 tuổi” làm bài tập tốt nghiệp của mình. Qua đề tài này em hy
vọng mình có thể góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới của nước nhà, vào sự
nghiệp giáo dục nói chung, và giáo dục mầm non nói riêng.
2.Mục đích nghiên cứu.
Sơ bộ đánh giá thực trạng sử dụng về mức độ sử dụng các biện pháp cho
trẻ làm quen với môi trường thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát trẻ 5
– 6 tuổi. Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực
quan sát nói riêng và giáo dục trẻ nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu.
Các biện pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực
quan sát.
3.2 Đối tượng nghiên cứu.
Điều tra thực trạng về mức độ sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với
thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nhằm làm cơ sở cho
việc điều tra thực trạng về mức độ sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với
môi trường thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
4.2. Khảo sát thực trạng về mức độ sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với
thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
4.3. Đề xuất một số ý kiền nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng các biện
pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
5. Phạm vi nghiên cứu.
5.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian có hạn và vốn kiến thức còn hạn chế nên chúng tôi
chỉ nghiên cứu thực trạng về mức độ sử dụng các biện pháp cho trẻ phát triển
năng lực quan sát trên 50 giáo viên ở lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
5.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu.
Do điều kiện khách quan và chủ quan, đề tài mới chỉ giới hạn nghiên cứu,
điều tra và quan sát ở địa bàn Quận Hoàng Mai – Hà Nội, trên 2 trường Mầm
non Trần Phú và Mầm non Yên Sở.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Đọc, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận, các tài liệu có liên quan đến
đề tài, nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng mức độ sử dụng các biện
pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu hỏi đáp đối với giáo viên nhằm thu thập những nhận
xét,thông tin từ phía giáo viên.
6.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát việc sử dụng các biện pháp sư phạm cho trẻ làm quen với
MTTN ở lớp MG lớn.
6.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
4
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
- Trao đổi trò chuyện với giáo viên phụ trách lớp Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
ở hai trường: Mầm non Trần Phú và Mầm non Yên Sở.
- Nghiên cứu kế hoạch giáo án của giáo viên về sử dụng các biện pháp
cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
6.3 Nhóm phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu nghiên cứu.
- Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp tạo điều tra là phương
pháp cơ bản.
- Phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp nghiên cứu sản phẩm
nhằm bổ sung số liệu giúp cho việc phân tích thực trạng sử dụng các biện pháp
cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
5
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm năng lực và năng lực quan sát,.
1.1 Khái niệm năng lực
- Theo P.A.Rudich: Năng lực là chất tâm sinh lý của con người, chi phối
quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định.
- Theo A.G. CôValiop: Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những
thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu lao động và đảm bảo
cho hoạt động đạt kết quả cao.
- Giáo sư – Tiến sỹ Phạm Minh Hạch: Năng lực là những đặc điểm tâm lý
cá biệt, tạo thành điện kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác
động vào đối tượng lao động.
- Tiến sỹ Nguyễn Quang Uẩn: Năng lực là tổ hợp các thuôc tính độc đáo
cảu cá nhân phù hợp với các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
* Năng lực chia làm 2 loại:
+ Năng lực chung
+ Năng lực riêng biệt
- Năng lực chung là: Năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động
khác nhau.
VD: Những thuộc tính về thể lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy,
tưởng tượng…) là những điều kiện để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động có kết
quả cao.
VD: Năng lực toán học,năng lực thơ văn, âm nhạc…
1.2. Khái niệm năng lực quan sát.
1.2.1. Khái niệm quan sát
Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực chủ động và
có mục đích rõ rệt làm cho con người khác xa với con vật. Quá trình quan sát
trong hoạt động, đặc biệt trong rèn luyện đã hình thành nên năng lực quan sát.
6
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
1.2.2. Khái niệm năng lực quan sát.
Năng lực quan sát: Là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những
điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng cho dù những điểm
đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu.
2. Khái niệm phương pháp cho trẻ LQVMTXQ và ý nghĩa của nó.
2.1. Khái niệm MTXQ
MTXQ là toàn bộ sự vật, hiện tượng của thế giới hữu sinh và vô sinh được
thu hút vào 1 quá trình của đời sống xã hội ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định và tạo
thành điều kiện cần thiết của sự tồn tại và phát triển của mọi xã hội.
MTXQ bao gồm: MT thiên nhiên, MT xã hội: Thiên nhiên làm cho trẻ
thích thú quan sát đến xung quanh hơn làm phát triển năng lực quan sát, trí
thông minh và vốn sống thực tiễn của trẻ.
2.2. Cho trẻ làm quen với MTXQ là gì?
Cho trẻ làm quen với MTXQ là việc tổ chức, hướng dẫn có mục đích, có kế
hoạch cho trẻ được tiếp xúc thường xuyên với MTXQ, tạo điều kiện dẫn dắt trẻ
hòa nhập vào cuộc sống; có cơ hội gần gũi với MTXQ nhằm tích lũy cho trẻ
những tri thức, những ấn tượng tốt đẹp về thiên nhiên, về cuộc sống xã hội
phong phú, đa dạng, nhằm hình thành ở trẻ phương pháp suy nghĩ, thái độ quan
hệ tích cực, cách ứng xử đúng đắn với xung quanh, qua đó mà trẻ học làm
người.
2.3. ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với MTXQ
Hoạt động làm quen với MTXQ là một bộ phận quan trọng của việc giáo
dục trẻ lứa tuổi MN. MTXQ tạo nhiều cơ hội cho trẻ quan sát kích thích sự phát
triển, khả năng quan sát của trẻ, có tác dụng góp phần tích cực vào việc GD toàn
diện, đặc biệt là GD tình cảm, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ đạo đức. Cho trẻ làm
quen với MTXQ góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về các sự vật
và hiện tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ thống
về thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết sơ đẳng về đặc điểm, tính chất, mối
liên hệ và sự phát triển của các đồ vật, của động thực vật, của con người. Thực
7
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
tế cho thấy rằng nhờ việc cho trẻ làm quen với MTXQ mà những biểu tượng còn
mơ hồ, thiếu chính xác mà trẻ thu nhận được trong cuộc sống hàng ngày trở nên
đầy đủ và sâu sắc hơn. Trên cơ sở đó trẻ có điều kiện thể hiện các tri thức của
cuộc sống vào các hoạt động vui chơi, lao động, các môn học khác. Kết quả của
việc hướng dẫn cho trẻ làm quen với MTXQ đã ảnh hưởng đến nội dung các trò
chơi, các tiết học khác và quan hệ ứng xử của trẻ với xung quanh.
Cho trẻ làm quen với MTXQ góp phần giúp trẻ phát triển và hoàn thiện các
quá trình tâm lý nhận thức đặc biệt là cảm giác, tri giác, tư duy, ngôn ngữ, chú ý.
Trong quá trình làm quen với MTXQ trẻ phải sử dụng tích cực các giác quan,
nhờ vậy mà các cơ quan cảm giác phát triển, khả năng cảm nhận của trẻ nhanh
nhạy và chính xác hơn, như biểu tượng mà trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh
động và hấp dẫn hơn. Do đó trẻ dễ ghi nhớ, nhớ lâu và dễ tái hiện. Trong quá
trình làm quen với MTXQ trẻ phải tiến hành các thao tác trí tuệ, quan sát, so
sánh, nhận xét, phân tích, tổng hợp do đó tư duy của trẻ có điều kiện phát triển
giúp trẻ dễ dàng biểu đạt những suy nghĩ của mình bằng ngôn ngữ trong giao
tiếp, vui chơi, học tập, lao động…
Thực tế đã chứng minh rằng vốn hiểu biết của trẻ về MTXQ càng phát triển
bao nhiêu thì việc nhận thức các nội dung giáo dục của các hoạt động khác và
các môn học khác càng dễ dàng bấy nhiêu. Ngược lại thông qua các hoạt động
và các môn học khác trẻ cũng được mở rộng thêm những hiểu biết về các sự vật,
hiện tượng của MTXQ.
3. Khái niệm và các biện pháp cho trẻ LQVMTXQ.
3.1. Khái niệm biện pháp:
Biện pháp dạy học là một bộ phận của phương pháp. ở lứa tuổi MN các
biện pháp dạy học đặc biệt quan trọng, nó làm cho quá trình dạy học hấp dẫn trẻ
em, làm cho phương pháp tác động phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ. Do
đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học và làm cho hoạt động học tập của trẻ
trở lên nhẹ nhàng sinh động.
8
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Các phương pháp và biện pháp dạy học trước hết là công cụ để tổ chức
hoạt động của trẻ em tạo nên những hứng thú nhận thức của trẻ, được quyết định
bởi mục đích, nội dung giáo dục ở trường MN. Các phương pháp và biện pháp
dạy học phụ thuộc vào những đặc điểm lứa tuổi của trẻ và trước hết là phụ thuộc
vào tính chất động cơ của chúng. Bởi vậy khi xác định khi xác định phương
pháp và biện pháp dạy học, cần xuất phát từ tính chất của hoạt động nhận thức
của trẻ hơn là tính chất hoạt động của cô giáo.
Biện pháp dạy học đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển các
quá trình nhận thức của trẻ, phát triển tính ham hiểu biết, óc quan sát cho trẻ…
các biện pháp dạy học phải được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực trí
tuệ của trẻ, phát huy tính độc lập của trẻ thông qua tổ chức cho trẻ tham gia các
hình thức hoạt động đặc trưng của tuổi MN. Việc sử dụng hợp lý các biện pháp
trong quá trình dạy học sẽ phát huy được tính tích cực nhận thức cho trẻ: tính
độc lập, sáng tạo, chủ động, linh hoạt trong quá trình hoạt động.
3.2. Các biện pháp cho trẻ làm quen với MTXQ.
3.2.1. Tạo môi trường quan sát đa dạng phong phú.
3.2.2. Lập kế hoạch cho mỗi lần quan sát.
3.2.3. Sử dụng các biện pháp kích thích hứng thú và sự tập trung chú ý quan sát
ở trẻ.
3.2.4. Sử dụng câu hỏi mở và chỉ dẫn, giao nhiệm vụ nhằm hướng dẫn trẻ tri
giác, phát triển các thao tác tư duy.
3.2.5. Tăng cường các tình huống chơi và các tình huống có vấn đề nhằm kích
thích tính tích cực nhận thức của trẻ.
3.2.6. Tạo điều kiện cho các hành động trải nghiệm và các hành động thực tiễn
nhằm phát triển các kỹ năng nhận thức.
3.2.7. Kích thích trẻ sử dụng lời nói và các hành động thực hành nhằm tái tạo
đối tượng quan sát.
3.2.8. Kết hợp quan sát tập thể với quan sát theo nhóm và quan sát cá nhân.
9
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
CHƯƠNG II
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CHO TRẺ
LÀM QUEN VỚI THIÊN NHIÊN
1. Mục đích nội dung và phương pháp nghiên cứu.
1.1. Mục đích:
Phát hiện thực trạng sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với thiên
nhiên và tìm ra nguyên nhân của thực trạng. Để đạt được mục đích trên chúng
tôi phối hợp với nhiều phương pháp nghiên cứu.
1.2. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu nhận thức, hiểu biết, các ý kiến của giáo viên về năng lực quan
sát và việc sử dụng các biện pháp cho trẻ làm quen với thiên nhiên.
Nghiên cứu thực trạng tổ chức quan sát thiên nhiên ở lớp MG lớn (5 – 6 tuổi)
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Chúng tôi đã xây dựng phiếu hỏi gồm 7 câu hỏi, trong đó có 6 câu hỏi đóng
và 1 câu hỏi mở (đó là câu đề xuất ý kiến) và chúng tôi tiến hành phát phiếu điều
tra trên 50 giáo viên dạy lớp MG lớn ở vùng ngoại thành Hà Nội. Đây là những
giáo viên đã từng dạy ở lớp MG lớn, họ có trình độ chuyên môn khác nhau, ở
hai trường có điều kiện khác nhau. Một trường là trường điểm có điều kiện tốt
về mọi mặt đó là trường MN Yên Sở. Còn một trường là trường trung bình, điều
kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, trình độ năng lực còn hạn chế chưa đồng đều
đó là trường MN Trần Phú.
Chúng tôi tiến hành quan sát việc sử dụng các biện pháp ở trên các hình
thức cho trẻ làm quen với thiên nhiên của lớp MG lớn thuộc 2 trường MN ở
ngoại thành Hà Nội. Đó là trường MN Yên Sở và trường MN Trần Phú.
2. Kết quả điều tra
2.1. Nhận thức của giáo viên
10
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về vai trò của các biện pháp cho trẻ
làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát.
Số lượng
giáo viên
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
50 43 86 7 14 0 0
Phân tích: Nhìn vào bảng 1 chúng tôi thấy:
Trong số 50 giáo viên mà chúng tôi điều tra thì số giáo viên cho nhận thức
cho rằng việc phát triển năng lực quan sát thông qua làm quen với thiên nhiên là
việc rất cần thiết có 43 người chiếm tỷ lệ 86%. Còn một số ít giáo viên cho rằng
việc phát triển năng lực quan sát thông qua làm quen với thiên nhiên là cần thiết
có 7 người chiếm tỷ lệ 14%.
Trong số 50 giáo viên được chúng tôi điều tra thì không có giáo viên nào
trả lời cho rằng việc phát triển năng lực quan sát thông qua làm quen với thiên
nhiên là không cần thiết. Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của giáo viên về
vấn đề phát triển năng lực quan sát cho trẻ là đúng đắn, phần lớn họ có ý kiến
cho rằng rất cần thiết.
Bảng 2
Mục đích cho trẻ làm quen với thiên nhiên:
Số
lượng
giáo
Cung cấp kiến
thức
Phát triển năng
lực quan sát
Giáo dục tình
yêu thiên nhiên
Phát triển các kỹ
năng
Điểm
đạt
% Điểm đạt % Điểm đạt % Điểm đạt %
50 138 24,9 143 25,8 141 25,5 132 23,8
Phân tích: Qua kết quả ở bảng 2 có thể thấy trong số 50 giáo viên được
điều tra thì tất cả giáo viên đều cho rằng mục đích cho trẻ làm quen với thiên
nhiên mà cụ thể là cung cấp kiến thức, phát triển năng lực quan sát, giáo dục
tình yêu thiên nhiên, phát triển các kỹ năng nhận thức đều quan trọng. Điều này
có thể nói là rất tốt. Một mặt khi họ nhận thức cho rằng khi cho trẻ làm quen với
thiên nhiên là cùng lúc phải giải quyết nhiều mục đích khác nhau, chính vì vậy
11
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
họ ý thức rằng mục đích nào cũng rất quan trọng. Nhưng mặt khác nó lại biểu
hiện chưa tốt ở chỗ họ coi mục đích nào cũng quan trọng như nhau nên họ
không xác định được trong đó có mục đích nào là mục đích chính, là mục đích
quyết định để họ có ý thức chú ý hơn.
Như vậy, có thể nói rằng nhận thức của họ về vấn đề mục đích cho trẻ làm
quen với thiên nhiên rất dàn trải, đồng đều nhau. Trong đó mục đích nhằm phát
triển năng lực quan sát là cao hơn một chút đạt 143 điểm chiếm 25,8%.
Mục đích giáo dục tình yêu thiên nhiên đạt 141 điểm chiếm 25,5%.
Mục đích cung cấp kiến thức đạt 138 điểm chiếm 24,9%.
Mục đích phát triển kỹ năng nhận thức là thấp nhất đạt 132 điểm chiếm 23,8%.
Bảng 3
Nội dung cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm
phát triển năng lực quan sát.
Số
lượng
giáo
Động vật Thực vật
Thiên nhiên vô
sinh
Hiện tượng tự
nhiên
Điểm
đạt
% Điểm
đạt
% Điểm
đạt
% Điểm
đạt
%
50 146 26,7 142 26 138 25,2 121 22,1
Phân tích: Nhìn vào bảng 3 chúng tôi thấy trong 4 nội dung cho trẻ làm
quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát thì động vật và thực vật
là những nội dung được giáo viên đánh giá cao hơn. Bởi lẽ, khi tiến hành cho trẻ
làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát cho trẻ, giáo viên
phải có đối tượng quan sát sinh động, hấp dẫn mà động vật và thực vật có cấu
tạo ngoài rất ngộ nghĩnh và phong phú. Không chỉ có cầu tạo ngoài ngộ nghĩnh
mà động vật còn là sinh vật có biểu lộ tình cảm với con người, có tiếng kêu, vận
động, và nhiều tập tính ăn, uống, sinh sống…không những thế động vật còn là
sinh vật có biểu lộ tình cảm với con người. Chính vì thế trẻ rất thích tiếp xúc,
quan sát, gần gũi với chung.
12
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
VD: Khi cho trẻ làm quen với các con vật nuôI trong gia đình (con mèo,
con chó…)
Cô có con mèo thật: Trẻ được ngắm, nhòn, vuốt ve nó, cho con mèo ăn,
thấy nó đi lại nhẹ nhàng, nghe they nó kêu “meo ….meo” khi vuốt ve bộ lông
mượt trẻ thấy con mèo ngồi vào lòng trẻ. Vì thế thông qua các nội dung đó nhà
giáo dục giúp cho trẻ phát triển năng lực quan sát một cách tốt hơn. Cụ thể ở đây
nội dung về động vật đạt số điểm cao nhất 146 điểm chiếm 26,7%, thực vật đạt
142 điểm chiếm 26%.
Còn 2 nội dung về thiên nhiên vô sinh và hiện tượng tự nhiên thì thấp
điểm hơn, 1 phàn do nội dung của nó ít gần gũi đối với trẻ và phần khác là do
giáo viên không chú trọng tới nó. Tuy nhiên nếu mà giáo viên biết cách khai
thức triệt để thì 2 nội dung này cũng rất quan trọng và có ý nghĩa với trẻ.
VD: - Thiên nhiên vô sinh gồm nước, không khí…Nếu giáo viên biết cách khai
thác thì trẻ rất thích thú khi vẫn là từ nước mà nó lại thay đổi trạng thái đông,
lỏng, nóng, lạnh…
Hiện tượng tự nhiên thì luôn luôn thay đổi theo ngày, theo mùa.
Từ đó ta có thể they nếu mà chú trọng đến và biết cách khai thác hai nội dung
này thì sẽ giúp trẻ phát huy trí tò mò, ham hiểu biết, tìm tòi sáng tạo và phát
triển được năng lực quan sát ở hoàn cảnh. Nội dung về thiên nhiên vô sinh
đạt 138 điểm chiếm 25,2 % và hiện tượng tự nhiên đạt thấp nhất 121 điểm
chiếm 22,1%
13
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Bảng 4:
Số lượng
g/viên
Biện pháp
1
B.p2 B.p B.p B.p B.p B.p B.p
Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ % Đ/ đ %
50 143 13,5 138 13 129 12,2 118 11,1 135 12,7 140 13,2 123 11,6 135 12,7
Phân tích: Nhìn vào kết quả bảng 4 chúng tôi thấy trong số 8 biện pháp
mà chúng tôi đưa ra thì tất cả 8 biện pháp đều được đánh giá rất cao, biện pháp
được đánh giá cao nhất như là: Tạo môi trường quan sát (đạt 143 điểm) chiếm
13,5%, biện pháp tạo điều kiện cho các hành động trải nghiệm và các hành động
thực tiễn nhằm páht triển năng lực quan sát (đạt 140 điểm) chiếm 13,2% biện
pháp tăng cường các tình huống chơi và tình huống có vấn đề nhằm kích thích
tính tích cực nhận thức của trẻ và kết hợp quan sát tập thể với quan sát cá nhân
đạt 135 điểm chiếm 12,7%. Các biện pháp này được đánh giá cao vì khi nhìn
vào các biện pháp này ta thấy cũng rất quan trọng. Còn những biện pháp được
đánh giá chưa cao như là sử dụng các biện pháp kích thích hứng thú và tập
chung chú ý của trẻ (đạt 129 điểm) chiếm 12,2% biện pháp sử dụng câu hỏi mở,
chỉ dẫn giao nhiệm vụ đạt điểm thấp nhất (118 điểm) chiếm 11,1%, biện pháp
kích thích trẻ sử dụng lời nói và hành động thực hành nhằm tái tạo đối tượng
quan sát (đạt 123 điểm) chiếm 11,6%. Các biện pháp này tuy rất là hay và quan
trọng nhưng lại chưa được giáo viên chú trọng đến nhiều.
Tuy nhiên biện pháp được đánh giá cao nhất là biện pháp tạo môi trường
quan sát. Bởi vì, môi trường quan sát ở trường MN còn rất hạn chế cho nên giáo
viên cho rằng biện pháp này là quan trọng để thực hiện các biện pháp kia. Tuy
nhiên nó chỉ là biện pháp cần thiết chứ chưa phải là biện pháp chủ đạo.
Biện pháp sử dụng câu hỏi mở và chỉ dẫn, giao nhiệm vụ hướng dẫn trẻ tri
giác phát triển các thao tác tư duy giáo viên lại đánh giá thấp nhất. Tuy nhiên
theo chúng tôi đây cũng là biện pháp quan trọng để giúp trẻ làm quen với thiên
nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát nhưng giáo viên lại chưa hiểu và chú
trọng đến nó.
14
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Bảng 5:
Phương tiện sử dụng cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm
phát triển năng lực quan sát.
Số lượng giáo
viên
Vật thật Tranh ảnh Mô hình Băng hình
Điểm
đạt
%
Điểm
đạt
%
Điểm
đạt
%
Điểm
đạt
%
154 26,9 147 25,8 137 24 134 23,4
Phân tích: Nhìn vào bảng 5 chúng ta thấy trong số những phương tiện cơ
bản đuợc sử dụng cho trẻ làm quen với môi trường tự nhiên nhằm phát triển
năng lực quan sát như vật thật, tranh ảnh, mô hình, băng hình thì việc cho trẻ
làm quen với môi truờng tự nhiên bằng vật thật được giáo viên đánh giá cao nhất
(đạt 154 điểm) chiếm 26,9%
Theo chúng tôi sở dĩ có kết quả đánh giá như vậy là do khi cho trẻ làm quen với
thiên nhiên thông qua vật thật sẽ giúp trẻ phát huy hết năng lực quan sát, vì nó rất
sinh động, trẻ được trực tiếp tự giác, sử dụng các giác quan sờ, nếm, ngửi đối với
rau, củ quả hay trẻ được tận mắt quan sát nghe nó vận động, vuốt ve, chăm sóc đối
với vật nuôi. Từ đó sẽ gây hứng thú cho trẻ vừa phát triển tư duy, trẻ dễ nhớ, ấn
tượng sâu sắc. Thông qua đó phát triển các năng lực quan sát.
Còn đối với việc sử dụng băng hình đạt 134 điểm chiếm 23,4%. Theo
chúng tôi việc sử dụng băng hình cho trẻ làm quen với thiên nhiên nhằm phát
triển năng lực quan sát là rất khó, bởi lẽ trẻ không được tiếp xúc trực tiếp với đối
tượng mà chỉ được nhìn ở một góc độ nào đó, hoặc nghe cô giáo nói. Lý do thứ
hai là vì ở trường Mầm non có rất ít bằng hình về thiên nhiên, chính vì thế sẽ
không phát triển được năng lực quan sát ở trẻ.
15
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Bảng 6:
Một số khó khăn chủ yếu khi hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn làm quen với
thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát
Những khó khăn Số lượng giáo viên %
Lựa chọn đối tượng quan sát 14 10,6
Lập kế hoạch quan sát 15 11,4
Tạo tình huống quan sát 25 18,9
Xây dựng câu hỏi phù hợp 16 12,1
Phương tiện điều kiện tổ chức QS 36 27,3
Hứng thú QS của trẻ 26 19,7
Phân tích: Chúng tôi đã đưa ra tất cả 6 khó khăn cơ bản thì phần lớn giáo
viên được điều tra cho rằng kho khăn lớn nhất khi hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn
làm quen với thiên nhiên là phương tiện điều kiện tổ chức quan sát và hứng thú
quan sát của trẻ.
Phương tiện điều kiện được giáo viên cho là thiếu thốn nhất có 36/50 giáo
viên chiếm 27,3%. Mà điều này theo chúng tôi nghĩ nó chưa thoả đáng bởi vì
phương tiện này giáo viên có thể tự tạo ra để dạy trẻ để khắc phục thiếu thốn
chứ không nhất thiết phải có sự hỗ trợ của nhà trường, của ngành.
VD: Có thể huy động từ phụ huynh đóng góp các cây cảnh, hạt giống, rau,
củ, quả ở vườn nhà.
Hoặc cô có thể tự sưu tầm ở nhà cô, ở vườn trường hoặc cô có thể lấy hạt
giống gieo trồng ở góc vườn, góc thiên nhiên và cho trẻ quan sát.
Điều này cho thấy giáo của chúng ta chưa thật năng động, chưa sáng tạo để
tìm và tạo ra điều kiện phục vụ cho cô và trẻ.
Sau phương tiện thì hứng thú quan sát của trẻ cũng đuợc giáo viên coi là
khó khăn lớn có 26/50 giáo viên chiếm 19,7%. Theo chúng tôi hứng thú của trẻ
là đều do giáo viên quyết định, do giáo viên tạo ra.
VD: Để gây hứng thú cho trẻ thì cô phải có cách vào bài hấp dẫn lôi cuốn trẻ,
hay đồ dùng phải sinh động bắt mắt trẻ thì trẻ sẽ tự thích thú quan sát lên cô
16
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Từ những khó khăn trên chúng ta có thể thấy giáo viên chưa năng động,
chưa tự tạo ra đồ dùng để lôi cuốn trẻ, chưa đáp ứng được với nhu cầu đối với
giáo dục hiện nay.
Theo chúng tôi những khó khăn này có thể tự khắc phục được chưa phải là
những khó khăn thực sự để chờ sự hỗ trợ của cấp trên.
Bảng 7
Một số đề xuất để việc hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn làm quen với thiên
nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát đạt kết quả tốt.
Phân tích: Qua bảng điều tra mà chúng tôi tiến hành trên 50 giáo viên ở 2
trường MN Yên Sở và MN Trần Phú thì chúng tôi thấy có một số ý kiến đề xuất
để việc hướng dẫn trẻ Mẫu giáo làm quen với môi trường xung quanh (MTXQ)
nhằm phát triển năng lực quan sát đạt kết quả tốt sau:
1. Các trường MN cần có phòng thí nghiệm để trẻ được quan sát các hiện
tượng, các nghiên cứu thực tế hơn.
2. Các trường MN cần có phòng học MTXQ để đến, giờ học trẻ được
xuống quan sát trực tiếp để mở rộng năng lực quan sát.
3. Cần có đầy đủ các băng hình, mô hình về MTXQ để trẻ tiện cho việc
quan sát khám phá tìm tòi, giúp trẻ lĩnh hội tri thức nhanh.
VD: Băng về hiện tượng mưa, gió, các món ăn, về các con vật sống trong
rừng, dưới nước
4. Khi cho trẻ quan sát giáo viên phải tạo tình huống, xây dựng hệ thống
câu hỏi phù hợp với đối tượng quan sát.
5. Cần tạo môi trường lớp học để trẻ thấy rõ sự thay đổi mới lạ, cần cho trẻ đi
tham quan nhiều hơn và cô cần trau dồi kiến thức để giải đáp các câu hỏi của trẻ.
6. Ban Giám hiệu tạo điều kiện bổ sung các phương tiện hiện đại để cô và
trẻ dễ tiếp cận.
7. Sau mỗi lần quan sát nên cho trẻ trải nghiệm.
8. Cần xuất bản nhiều tranh, lôtô theo chủ điểm của chương trình đổi mới.
17
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
9. Cần quan tâm đến môi trường học tập của trẻ không đề số lượng trẻ quá
đông cho mỗi lần quan sát.
10. Các trường MN cần có vườn rau, hoa để quan sát ngoài trời và cần có
chuồng thú nuôi các con vật gần gũi tới trẻ.
11. Cần nghiên cứu một số trò hơi mới để gây hứng thú cho trẻ.
12. Cần sản xuất các đồ dùng, đồ chơi thay thế vật cần phải đẹp - phong
phú - chính xác, giá cả hợp lý để những trường MN ở nông thôn có thể mua
được để trẻ MG nông thôn đỡ thiệt thòi hơn trẻ thành phố.
13. Giáo viên cần để cho trẻ tự đưa ra câu hỏi để hỏi nhau, trẻ được trò
chuyện với nhau một cách thực sự không theo sự chỉ dẫn của cô và cần kết hợp
cùng phụ huynh học sinh cho trẻ quan sát ở mọi lúc mọi nơ, theo từng chủ điểm
ở lớp học.
Trên đây là một số đề xuất nhỏ để hướng dẫn trẻ MG lớn làm quen với tự
nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát được tốt hơn của 50 giáo viên nói riêng
và của tất cả giáo viên quận Hoàng Mai - Hà Nội nói chung.
* Phần lớn ý kiến đề xuất tập trung vào việc xây dựng nhà trường; bổ sung
trang thiết bị cho việc tổ chức QS nói riêng và làm quen với MTXQ nói chung
(9/13 ý kiến) sau đó là ý kiến đề xuất về việc sử dụng các biện pháp hướng dẫn
trẻ QS (có 4/13 ý kiến)
2.2. Kết quả khảo sát việc tổ chức cho trẻ làm quen với thiên nhiên ở MG lớn
lớp A1,A2 QS ở 2 trường: MN Yên Sở (Lớp A1) và MN Trần Phú (Lớp A2).
2.2.1. Các tiêu chí đánh giá: Có 5 tiêu chí
- Tiêu chí 1: MTQS (điểm tối đa 2 điểm)
+ Có góc TN vườn trường phong phú đa dạng 2điểm
+ Có góc TN nhưng sơ sài 1điểm
+ Không có góc TN 0 điểm
- Tiêu chí 2: Lập kế hoạch QS (điểm tối đa 2 điểm)
+ Có KH tỉ mỉ, chi tiết rõ ràng 2 điểm
+ Có KH nhưng không tỉ mỉ, chi tiết 1 điểm
18
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
+ Không có KH 0 điểm
- Tiêu chí 3: sử dụng các biện pháp, và thủ thuật gây hứng thú trước và sau
mỗi lần QS (điểm tối đa 2 điểm)
+ Có sử dụng các biện pháp, thủ thuật gây hứng thú trước mỗi lần QS
(2 điểm)
+ Có sử dụng các biện pháp, thủ thuật gây hứng thú trước mỗi lần QS
(1 điểm)
+ Không sử dụng các biện pháp, thủ thuật gây hứng thú trước và sau mỗi
lần QS (0 điểm)
- Tiêu chí 4: Giáo viên biết sử dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề
và các hành động trải nghiệm của trẻ (điểm tối đa 4 điểm)
+ Giáo viên có sử dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề và các hành
động trải nghiệm. 4 điểm
+ Giáo viên có sử dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề và các hành
động trải nghiệm nhưng không làm đúng. 2 điểm
+ Giáo viên không sử dụng các câu hỏi, các tình huống có vấn đề và các
hành động trải nghiệm 0 điểm
- Tiêu chuẩn 5: Trẻ được kể hoặc vẽ quan sát (tối đa là 2 điểm)
+ Giáo viên có cho trẻ được kể hoặc vẽ lại đặc điểm của các đối tượng đã
được QS (2 điểm)
+ Trẻ kể hoặc vẽ lại đặc điểm của các đối tượng quan sát nhưng ở mức đọ
chưa chính xác (1 điểm)
+ Không cho trẻ kể hoặc vẽ lại đặc điểm của các đối tượng đã được quan sát
(0 điểm)
* Điểm đạt tối đa là 12 điểm
Từ 10 - 12 điểm đạt loại tốt
Từ 8,0 - 9,9 điểm đạt loại khá
Từ 6,0 - 7,9 điểm đạt loại trung bình
Dưới 6 điểm đạt loại yếu
19
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
* Trường 1: Trường MN Yên Sở
Trường 2: Trường MN Trần Phú
2.2.2. Kết quả khảo sát
Bảng 8
Kết quả khảo sát ở 2 trường Mầm Non
Các chỉ tiêu Trường 1 Trường 2 TB cộng
Tiêu chí 1 2 1 1,5
Tiêu chí 2 2 1 1,5
Tiêu chí 3 2 1 1,5
Tiêu chí 4 3 2 2,5
Tiêu chí 5 2 1,5 1,75
Tổng điểm 11 6,5 8,75
Xếp loại Tốt Trung bình Khá
Phân tích: Qua kết quả phản ánh ở bảng trên chúng tôi thấy rằng việc tổ
chức cho trẻ làm quen với thiên nhiên ở lớp MG lớn ( 5 - 6 tuổi) ở trường MN
Yên Sở (đạt 11 điểm) cao hơn so với trường MN Trần Phú (đạt 6,5 điểm), mức
độ chênh lẹch khá cao là 4,5 điểm.
Ở Trường MN Yên Sở việc tổ chức cho trẻ làm quen với thiên nhiên ở lớp
MG lứon ( 5 -6 tuổi) được thực hiện rất tốt. Cụ thể là có góc thiên nhiên vườn
truờng rất phong phú đa dạng cho trẻ quan sát. Trước mỗi lần cho trẻ quan sát
thì họ đều có kế hoạch tỉ mỉ, chi tiết rõ ràng. Trước và sau mỗi lần tổ chức cho
trẻ quan sát thì họ đều sử dụng các biện pháp và thủ thuật gây hứng thú cho trẻ.
Sau khi quan sát thì cho trẻ trải nghiệm, kể hoặc vẽ lại đặc điểm của đối tượng.
Để đạt được kết quả trên chúng tôi đã điều tra và thấy một số nguêyn nhân sau:
Trường MN Yên Sở là một trường chuẩn Quốc gia đầu tiên của Hà Nội.
Nhiều năm liên tục trường được công nhận là trường tiên tiến xuất sắc cấp
Thành Phố về tất cả các phong trào. Nhất là phong trào thị giáo viên dạy giỏi các
chuyên đề, các phong trào thi đua dạy tốt học tốt của cô và trò nhà trường.
Trường được sự quan tâm đầu tư giúp đỡ của các cấp, các ngành nên có
nhiều thuận lợi. Đặc biệt là sự ủng hộ của phụ huynh học sinh đã bỏ công sức
san lấp vườn trường và đóng góp một số cây ăn quả, giống rau sạch cho nhà
20
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
trường vừa tạo không khí trong lành trong nhà trường và vừa có môi trường giúp
trẻ làm quen với thiên nhiên được tốt.
Trường có diện tích rộng nhiều đồ chơi ngoài trời, các lớp có góc thiên
nhiên, có vườn trường, trang thiết bị tương đối đầy đủ đồng đều các lớp. Trường
nằm ở khu trung tâm thuận tiện cho việc cho trẻ đến lớp nên trẻ tới lớp được
đông và đi học đều, số trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% trẻ trong độ tuổi và 100% các
cháu được ăn bán trú tại trường.
Đồ dùng để dạy môn làm quen với môi trường xung quanh gồm có lô tô đủ
cho mọi trẻ một bộ theo các nhóm con vật, rau, quả, phương tiện, dụng cụ
Tranh mỗi lớp có một bộ tranh về môi trường xung quanh. Cả tranh và lô tô cho
trẻ làm quen đều đảm bảo chất lượng màu sắc đẹp, rõ ràng có tính thẩm mỹ cao.
Trường có 14 lớp trong đó:
+ 5 lớp MG lớn
+ 3 lớp MG nhỏ
+ 3 lớp MG bé
+ 3 nhóm trẻ từ 16 -> 36 tháng tuổi
Tổng số giáo viên là 33 cô trong đó có 01 Hiệu trưởng, 02 Hiệu phó -
100% giáo viên đã qua các lớp đào tạo chuyên môn:
+ Đại học 8 đồng chí
+ Cao đẳng 16 đồng chí
+ Trung cấp 9 đồng chí
Trình độ giáo viên ở lớp chúng tôi làm thực nghiệm 02 giáo viên, 01 giáo
viên đại học, 01 giáo viên cao đẳng. Đây là lớp điểm của trường lớp thực hiện
theo chương trình đổi mới.
Qua khảo sát và nghiên cứu chúng tôi thấy giáo viên luôn có kế hoạch tỉ mỉ
trước mỗi lần quan sát.
VD: Trong một buổi hoạt động ngoài trời với mục đích là "quan sát một số
loại hoa trong vườn trường". Thì ở đây giáo án cô ghi rõ ngày quan sát, hình
thức cho trẻ quan sát. Cô sẽ chỉ vào thân hoa, cành hoa, nhụy hoa, để trẻ tự
21
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
nói, tự nhận xét Cô sẽ hỏi trẻ về lợi ích và điều kiện sống của cây hoa. Sau đó
cô giáo dục trẻ phải biết chăm sóc và bảo vệ hoa
Như chúng tôi xem giáo án và quan sát buổi hoạt động ngoài trời với mục
đích là cho trẻ làm quen với thiên nhiên, chúng tôi thấy chương trình được thực
hiện theo từng chủ điểm. Thời điểm chúng tôi quan sát à vào chủ điểm "Thế giới
động vật". Để thực hiện chủ diểm này giáo viên đã thực hiện rất tố theo chương
tình tất cả các hoạt động. Đặc biệt là hoạt động học tập.
VD: Trong buổi hoạt động ngoài trới với mục đích "quan sát một số loại
hoa" thì vào tiết học tại hình cô cho trẻ vẽ một số loại hoa mà trẻ được quan sát.
Ngoài các buổi hoạt động ngoài trời giáo viên còn thực hiện trên các tiết
học và còn thực hiện trang trí theo chủ điểm: Trẻ vẽ, nặn, cắt dán, xé dán các
loại hoa sau đó trang trí ở góc theo sự hướng dẫn của cô. Cô cho trẻ làm thành
bộ sưu tập về các loại hoa và đóng thành quyển vở. Chính vì thế trẻ thường
xuyên được làm quen tìm hiểu sâu sắc về môi trường tự nhiên, về những thứ trẻ
học được.
Qua nghiên cứu giáo án và quan sát qua các buổi hoạt động ngoài trời. Khi
cho trẻ làm quen với thiên nhiên chúng tôi thấy giáo viên thực hiện đúng nội
dung phương pháp và hình thức cho trẻ làm quen với thiên viên cô giáo gây
hứng thú cho trẻ bằng nhiều hình thức.
VD: Khi quan sát một số loại quả, cố giáo đã rất công phu cho vào hộp để
trẻ đoán, sờ và nói xem là cái gì. Hoặc cô gay hứng thú bằng cách đưa ra nhiều
câu đố, đố trẻ để bắt buộc trẻ suy nghĩ. Sau khi gây hứng thú cô cho trẻ quan át
đến đâu đàm thoại đến đó, câu hòi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Cho
nên trẻ tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn.
Trình độ của giáo viên tương đối vững vàng giáo viên đã biết vận dụng các
phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường tự nhiên trong hoạt động ngoài
trời: Cô đã sử dụng vật thật, ngoài ra còn sử dụng tranh ảnh, khi dạy cô sử dụng
phương pháp đàm thoại và quan sát là chủ yếu. Cô đã thực hiện đúng quy trình
22
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
cho trẻ làm quen với thiên nhiên các hình thức sinh hoạt hằng ngày, dạo chơi
tham quan.
VD: Qua sinh hoạt hằng ngày cô sưu tầm tranh truyện, đọc, kể cho trẻ nghe
đọc câu đố về các con vật. Trong hoạt động vui chơi ở các góc học tập, góc nghệ
thuật: Trẻ được vẽ, xé, dán, in hình các con vật, cây cối, hoa, quả, rau từ đó
cung cấp và củng cố vốn hiểu biết cho trẻ về thế giới tự nhiên.
- Chúng tôi quan sát và thấy sau mỗi buổi dạo chơi tham quan cô có cho t rẻ
được trải nghiệm, cô cho trẻ kể lại, chính vì thế đã phát triển được năng lực quan
sát ở trẻ.
VD: Khi theo dõi buổi quan sát quả đu đủ. Cô cho trẻ sờ (vỏ nhẵn), hạt
(nhỏ, đen, tròn) ăn mềm, mát có vị ngọt phải lấy đĩa không bẩn tay, Quả đu đủ
xanh có nhưạ màu trắng chảy ra. Và cô đã đặt câu hỏi mở
+ Ái phát hiẹn quả đu đủ có gì mới?
+ Quả đu đủ có gì đặc biệt?
+ Con nhìn thấy quả đu đủ ở đâu?
- Cô không chỉ cho trẻ làm quan với tự nhiêm để nhằm phát triển năng lực
quan sát khi cho trẻ hoạt động ngoài trời mà còn vận dụng vào điều kiện ở mọi
lúc mọi nơi, mọi hoàn cảnh.
VD: Khi chúng tôi quan sát một buổi hoạt động ngoài trời với mục đích "cho
trẻ quan sát một số loại hoa" ở vườn trường thì trời bỗng đổ mưa. Cô liền cho trẻ
đứng ở quan sát trời mưa. Cô đựat câu hỏi mở để trẻ nói về hiểu biết của mình.
+ Bầu trời như thế nào?
+ Ai biết về trời mưa?
+ Mưa đối với con người, nhiên nhiên quan trọng như thế nào.
23
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
Qua đó trẻ được trải nghiệm và theo chúng tôi chính những linh hoạt của
giáo viên mà những hiểu biết về thế giới tự nhiên sẽ có ấn tượng sâu sắc trong
lòng trẻ.
- Chính vì vậy những lý do đó mà việc tổ chức cho trẻ làm quen với thiên
nhiên ở trường MN Yên Sở đạt kết quả cao hơn trường MN Trần Phú. Trường
MN Trần phú việc tổ chức cho trẻ làm quan với môi trường tự nhiên ở lớp mẫu
giáo lớn (5 - 6 tuổi) được thực hiện chưa tố, thấp hơn so với trường MN Yên Sở
là 4,5 điểm.
- Trường MN Trần Phú là trường được xếp loại trung bình quả quận Hoàng
Mau, xin kinh phí đầu tư cho việc dạy và học còn hạn chế nên gặp nhiều khó
khăn về việc trang bị đầu tư cho cơ sở vật chất, đặc biệt là điều kiện ở ngoài trời:
Vườn cây, vườn rau, hoat quả con vật, đồ chơi có song còn ít chưa phong phú.
- Trình độ dân trí ở đây còn thấp, nghề chủ yếu là nghề làm ruộng nên phụ
huynh chưa có điều kiện quan tâm chăm sóc con cái hơn.
- Diện tích trường hẹp, phong tục đã được nâng cấp nhưng không đẻ diện
tích theo yêu cầu để trẻ học. Góc thiên nhiên ở các lớp, trang thết bị đồ dùng đồ
chơi còn thiếu thốn và sơ sài. Môi trường quan sát của trẻ chưa phong phú.
- Trường có 8 lớp học trong đó:
+ 02 Lớp MG lớn
+ 02 Lớp MG nhỡ
+ 02 lớp MG bé
+ 02 Nhóm trẻ từ 18 tháng đến 36 tháng
Số giáo viên của trường là 18 cô, trong đó có 01 hiệu trường, 01 hiệu phó
Trình độ giáo viên chưa đồng đều
+ Đại học: 0
+ Cao đẳng: 4
24
Bài tập tốt nghiệp Trần Thị Hương Huyền
+ Trung cấp: 12
+ Sơ cấp: 2
Trình độ giáo viên ở lớp chúng tôi tiến hành thực nghiệm: 01 giáo viên cao
đẳng, 01 giáo viên trung cấp, trình độ giáo viên năng lực vòn hạn chếm thêm
vào đó là tuổi đời giáo viên cao vì thế có hạn chế trong việc truyền đạt kiến thức
cho trẻ, chưa sáng tạo, chưa khoa học, chưa chuẩn bị chu dáo, chưa thực hiện
đúng quy trình, chưa chú ý hướng trẻ tìm hiểu môi trường xung quanh.
Qua thực tế điều tra và quan sát các hình thức phương pháp cho trẻ làm
quen với tự nhiên chúng tôi thấy chưa tốt còn do một số nguyên nhân sau:
- Vè phương pháp cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh do trình độ
của cô có hạn nên việc truyền đạt kiến thức cho trẻ chưa khoa học, sổ sách giáo
án chuẩn bị chưa chu đáo.
VD: Khi cho trẻ quan sát cây bàng cô chỉ đưa t rẻ ra quan sá cây bàng còn
cô không hỏi trẻ cái gì khác, mặc dù lúc đó trẻ đang chỉ vào các cây xung
quanh
- Khi quan sát thiên nhiên vì điều kiện cơ sở của trường nên giáo vien còn
sư dụng vật thay thế là đồ chời (không có vật thật).
- Cô chưa nghiên cứu sử dụng các thủ thuật, biện pháp nhằm gây hứng thú
cho trẻ quan sát mà cô chủ sử dụng các câu đố sẵn có trong sách.
- Các hình thức sinh hoạt hằng ngày: dạo chơi, tham quan cô giáo chưa chú
ý hướng trẻ tìm hiều môi trường xã hội mà hay để trẻ chơi nhay tự do trên sân
- Hình thức quan sát rất hạn chế, trẻ không được trải nghiệm mà chỉ dùng
lại ở một số thao tác đơn giản: Nhìn, sờ, nắm.
VD: Sau khi cho trẻ quan sát cây hoà đồng tiền, trẻ không được kể về
những hiểu biết của mình về cây hoa đồng tiền, không được vẽ, xé dán, tô màu
cây hoa.
25