Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu công nghệ tạo ván ép nhiều lớp từ gỗ Keo Lai (Acacia Mangium x Acacia auriculifomis) làm nguyên liệu đóng tàu thuyền đi biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.96 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

HÀ MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TẠO VÁN ÉP NHIỀU LỚP TỪ
GỖ KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) LÀM
NGUYÊN LIỆU ĐÓNG TÀU THUYỀN ĐI BIỂN

SỐ LIỆU GỐC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Hà Nội, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

HÀ MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TẠO VÁN ÉP NHIỀU LỚP TỪ
GỖ KEO LAI (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) LÀM
NGUYÊN LIỆU ĐÓNG TÀU THUYỀN ĐI BIỂN


Chuyên ngành: Kỹ thuật máy, thiết bị và công nghệ gỗ, giấy
Mã số: 60.52.24
SỐ LIỆU GỐC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN CHƯƠNG

Hà Nội, 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Diện tích biển nội thủy Việt Nam có khoảng 4.200 km2, với chiều dài
bờ biển trên 3000km. Đó là lợi thế của kinh tế biển cho việc khai thác khống
sản, hải sản, giao thơng vận tải,... .
Hiện nay trong đánh bắt hải sản và vận tải biển, tàu thuyền bằng gỗ vẫn
chiếm tỷ trọng lớn do có nhiều ưu việt hơn so với phương tiện làm bằng vật
liệu khác. Đặc tính ưu việt của gỗ là dễ gia công chế biến, chịu va đập, chịu
uốn, giá thành rẻ. Tuy nhiên, rừng ngày càng bị suy thoái cả về số lượng và
chất lượng. Rừng nguyên sinh ngày một thu hẹp, rừng trồng phát triển chưa
được như mong muốn mà nhu cầu sử dụng gỗ và các sản phẩm từ gỗ ngày
càng cao. Một vấn đề cấp bách đặt ra là làm sao tìm được nguồn nguyên liệu
thay thế gỗ tự nhiên.
Công nghệ sản xuất ván nhân tạo là một trong những lĩnh vực tiêu biểu
cho việc sử dụng nguyên liệu thay thế gỗ tự nhiên bằng nguồn nguyên liệu gỗ
phế liệu từ gỗ, tre nứa, song mây, và các phế phẩm nơng nghiệp. Sự phát hiện
loại hình sản phẩm ván LVL là rất kịp thời, qua các kết quả khảo sát điều tra

nghiên cứu, thu thập thông tin trong và ngoài nước cho thấy, sản phẩm LVL
ra đời trên cơ sở sản xuất ván dán nó được sử dụng làm các chi tiết chịu lực
trong xây dựng và trong sản xuất đồ mộc, với mục đích thay thế gỗ tự nhiên.
Xuất phát từ u cầu đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
là: “Nghiên cứu công nghệ tạo ván ép nhiều lớp từ gỗ Keo lai (Acacia
mangium x Acacia auriculifomis) làm nguyên liệu đóng tàu thuyền đi
biển”.


2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ván LVL
Ván ép lớp hay còn gọi là ván LVL (Laminated Veneer Lumber) là loại
ván dán đặc biệt được bắt nguồn từ lịch sử phát triển của ván dán. Điều khác
biệt cơ bản giữa ván dán và ván LVL là sự sắp xếp các tấm ván mỏng…Điều
này dẫn đến tính chất vật lý, cơ học của ván LVL tương tự như nguyên liệu
tạo ra nó. Đây cũng chính là ưu điểm nổi bật của ván LVL.
Lịch sử nghiên cứu và sản xuất ván ép lớp trên thế giới bắt đầu từ
những năm 1960. Thời gian đó, ở Mỹ, gỗ rừng tự nhiên để làm khung cửa,
cánh cửa và các chi tiết chịu lực ngày càng khan hiếm. Các nhà khoa học và
nhà sản xuất đã tiến hành cải tiến kết cấu xếp phôi và chiều dày ván bóc từ
ván dán, để tạo ra loại ván có tính chịu lực cao và kích thước lớn, đó là ván
LVL.
Ngay sau khi loại ván này ra đời đã được nhiều nhà sản xuất đặt hàng.
Từ đó đến nay, đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về ván LVL, nhiều
nước đã sản xuất ván ép lớp với số lượng lớn và coi ván LVL là một trong
những nguyên liệu chủ yếu dùng trong kiến trúc, xây dựng và hàng mộc.
Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học có thể tóm tắt như sau:

1.1.1. Nghiên cứu về công nghệ và chế độ ép ván LVL
Một số nhà khoa học đã nghiên cứu công nghệ sản xuất ván LVL và
các thông số chế độ ép. Các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu về ảnh hưởng
của áp suất, nhiệt độ và thời gian ép tới chất lượng ván LVL. Người đi đầu
hướng này là Olavi Liukkonen (Mỹ). Bên cạnh đó, một số nhà khoa học như:
Shuichi Kawai, Hikaru (Nhật Bản), Wang Siqun, Du Guoxing, Hua Yunkun
(Trung Quốc)…cũng có những cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
phương pháp ép tới chất lượng ván LVL. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn


3

đơn giản, mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở một số yếu tố (áp suất, nhiệt độ, thời
gian) mà chưa đi sâu vào nghiên cứu ảnh hưởng của đa yếu tố. Vì vậy, việc
nghiên cứu đồng thời ảnh hưởng của các thông số: áp suất, nhiệt độ, thời gian
đối với mỗi phương pháp ép đến chất lượng ván LVL là rất cần thiết.
1.1.2. Nguyên cứu về loại gỗ, tỷ lệ kết cấu, và chiều dày ván mỏng
Nguyên liệu gỗ để sản xuất ván LVL cũng tương tự như gỗ để sản xuất
ván dán, các cơng trình nghiên cứu đã sử dụng một số loại gỗ mọc nhanh
rừng trồng như: gỗ Keo tai tượng, gỗ Cao su (sau khi đã khai thác hết nhựa),
gỗ Bạch dương, gỗ Sugi…là những loại gỗ mềm, nhẹ, có cường độ thấp. Sau
khi sản xuất ván LVL từ những loại gỗ này thì cường độ cao hơn hẳn gỗ tự
nhiên, đặc biệt là modul đàn hồi.
Tỷ lệ kết cấu và chiều dày ván mỏng có ảnh hưởng lớn tới chất lượng
ván, do đó mà đã có một số nhà khoa học nghiên cứu theo hướng này. Các
nhà khoa học nghiên cứu theo hướng này là Prof.Alexader Polacik (Cộng hoà
Séc), Razali, A-K và Wong (Malaysia). Tuy nhiên, còn nhiều nội dung mà
các nhà khoa học chưa đề cập đến như: tính chất của các loại gỗ, xử lý gỗ
trước khi bóc, ảnh hưởng của các thơng số khi bóc tới chất lượng ván mỏng
và ván LVL.

1.1.3. Nghiên cứu về loại keo, tỷ lệ keo và chất phụ gia
Đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về loại keo, tỷ lệ keo như:
Razali, A-K và Wong (Malaysia), (Nhật Bản). Nhưng kết quả của các cơng
trình nghiên cứu này mới chỉ thực hiện với một số loại keo thông dụng như
U-F, M-U-F, P-F, chưa sử dụng loại keo biến tính để cho ván LVL thích hợp
hơn với điều kiện sử dụng. Đồng thời, cũng chưa có các cơng trình nghiên
cứu nào về nâng cao khả năng bảo quản của ván LVL, như chống ẩm, chống
cháy, chống trương nở, chống các sinh vật phá hoại.
Đánh giá các kết quả nghiên cứu về ván LVL:


4

Ván LVL là loại ván đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa vào sản
xuất trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đưa loại sản phẩm
này vào trong các cơng trình xây dựng, kiến trúc và hàng mộc góp phần đáp
ứng nhu cầu sử dụng của con người, thì việc nghiên cứu và sản xuất nhiều
loại sản phẩm ván LVL có chất lượng cao là rất cần thiết. Bởi vì, có rất nhiều
loại sản phẩm cần nguyên liệu là ván LVL, mỗi loại sản phẩm cần một loại
ván LVL có tính chất và cơng dụng riêng. Mặt khác, các thông tin nhận được
từ các công trình nghiên cứu mới chỉ là những thơng tin hết sức chung chung,
chúng ta chưa thể áp dụng ngay vào trong sản xuất.
Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu về ván LVL là một việc làm cấn thiết và có
ý nghĩa.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ván LVL trong nước
Ván LVL là loại ván mới xuất hiện ở Việt Nam. Những năm gần đây,
đã có một số cơng trình nghiên cứu về ván LVL của sinh viên Trường Đại học
Lâm Nghiệp, các đề tài đã đi sâu nghiên cứu theo các hướng sau:
1.2.1. Công nghệ và chế độ ép ván LVL
Các đề tài này đã đi sâu nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số chế

độ ép như: nhiệt độ, áp suất, thời gian ép tới chất lượng ván LVL. Ngồi ra
cịn có một số đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng phương pháp ép tới
chất lượng ván LVL cụ thể là một số đề tài sau:
- Lê Thị Hải (2003) “ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
ép tới một số tính chất cơ bản của ván LVL từ gỗ Bồ đề’’
- Lê Công Nam (2003)'' Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ép tới
một số tính chất cơ lý của ván LVL với gỗ Keo lai''
- Nguyễn Văn Nam (2003)'' Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ép tới
một số tính chất cơ lý của ván LVL với gỗ Keo lai''


5

-Nguyễn Thị Hương Giang (2004) "Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng
độ và thời gian tẩm hoá chất B - B đến độ bền và khả năng chống cháy của
ván LVL”
- Vũ Hồng Dương (2004): “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
chất lượng ván LVL và tăng cường khả năng chống trương nở ván LVL...
1.2.2. Loại gỗ và chiều dày ván mỏng trong ván LVL
Các đề tài đã sử dụng một số loại gỗ mọc nhanh rừng trồng như: Bồ đề,
Keo lai…và đã nghiên cứu tạo ra ván LVL với chiều dày ván mỏng là
2mm,3mm. Đề tài mới nhất nghiên cứu về hướng này đó là: ''Nghiên cứu khả
năng sử dụng gỗ Keo lai (Acacia auriculiformis x A.mangium) để sản xuất
ván LVL (Laminated Veneer Lumber).
Phan Duy Hưng (2004) đã nghiên cứu khả năng sử dụng gỗ Keo lai
trong sản xuất ván LVL. Kết quả của đề tài cho thấy: gỗ Keo lai hồn tồn có
thể sử dụng làm ngun liệu sản xuất ván LVL có chất lượng đảm bảo tiêu
chuẩn làm các chi tiết chịu lực. Khi sử dụng phương pháp ép nhiệt nhiều công
đoạn “step by step” để sản xuất ván LVL (11 lớp, dày 33mm, khối lượng thể
tích 0,65g/cm3 , với chất kết dính P-F) thì các thơng số chế độ ép nhiệt (nhiệt

độ và thời gian ép) ảnh hưởng đáng kể đến các tính chất của ván. Khi nhiệt độ
và thời gian ép tăng lên thì tính chất của ván giảm xuống. Chế độ ép nhiệt hợp
lý (trong khoảng giá trị khảo sát) để tạo ván LVL bằng phương pháp ép nhiệt
nhiều công đoạn từ gỗ Keo lai và chất kết dính P-F là: +Nhiệt độ ép: 130  3
0

C; +Thời gian ép: 0,2 phút/mm chiều dày sản phẩm. Các tính chất cần thiết

đối với vất liệu chịu lực của ván LVL đếu tốt hơn so với gỗ Keo lai dùng làm
nguyên liệu (môđun đàn hồi, trương nở chiều dày, khả năng chống chịu môi
trường).
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về sự ảnh hưởng của độ ẩm
ván mỏng, tỷ lệ kết cấu,…tới một số tính chất cơ bản của ván LVL.


6

1.2.3. Loại keo và tỷ lệ keo tráng trong ván LVL
Các cơng trình này cũng mới chỉ dừng lại nghiên cứu ở một số loại keo
thông dụng như keo U-F, M-U-F, P-F, chưa có đề tài nào sử dụng keo biến
tính đồng thời cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về khả năng nâng cao chất
lượng ván như: chống ẩm, chống hút nước, chống cháy, và khả năng bảo quản
ván.
Từ những kết quả nghiên cứu của các sinh viên về ván LVL có thể
thấy: ván LVL đã được nghiên cứu và sản xuất trong nước tuy nhiên chất
lượng ván còn rất thấp đặc biệt là khả năng tách lớp và hút nước của ván là rất
cao chưa thể áp dụng vào nhiều các cơng trình cơng nghiệp.
Trong khi đó, nhu cầu của xã hội về các loại hình sản phẩm được sản
xuất từ vật liệu thay thế gỗ rừng tự nhiên ngày càng tăng, trữ lượng gỗ rừng
trồng đến tuổi khai thác ở nước ta khá lớn, cần tiêu thụ. Vì vậy, ngồi các loại

sản phẩm ván nhân tạo khác, việc nghiên cứu sản xuất ván LVL sẽ là một
hướng đi mới có ý nghĩa thực tiễn đối với ngành Chế biến lâm sản nói riêng
và đời sống kinh tế xã hội nói chung.
Các đề tài trên khơng những tập trung giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả nguồn gỗ tròn, nâng cao chất lượng sản phẩm ván dán và ván lạng,
đa dạng hóa sản phẩm mà còn chuyển dần hướng nghiên cứu sang gỗ rừng
trồng - nguồn nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho ngành chế biến gỗ hiện nay.
Mặc dù những đặc điểm chung của gỗ rừng trồng không đáp ứng được
yêu cầu làm nguyên liệu để sản xuất ván dán và ván lạng theo phương pháp
truyền thống (có đường kính lớn, thân thẳng, trịn, ít mắt, vân thớ đẹp, bề mặt
mịn, có ánh phản quang, có khả năng dán dính tốt, dễ gia cơng, chịu được tác
động cơ lý hóa học trong q trình gia công và sử dụng, …). Nhưng với việc
không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và đổi mới cơng nghệ đã tạo ra loại
máy bóc khơng tu và kết quả nghiên cứu dòng sản phẩm ván lạng kỹ thuật có


7

nhiều khả quan. Từ đó thu được sản phẩm có chất lượng cao, hao phí ít
nguyên liệu, giá thành hạ và không hủy hoại môi trường.
Đây đang và sẽ là hướng đi đúng đắn trong việc nghiên cứu sử dụng
hiệu quả gỗ rừng trồng. Hay nói cách khác, Chế biến gỗ là một trong những
khâu quan trọng của ngành lâm nghiệp. Nó là đầu ra của rừng. Do vậy, sự
phát triển của ngành này là động lực thúc đẩy việc trồng, cải tạo, chăm sóc,
bảo vệ và phát triển vốn rừng.
1.3. Tình hình nghiên cứu về nguyên liệu gỗ dùng cho cơng nghiệp đóng
tàu, thuyền đi biển
Các cơng trình nghiên cứu về ngun liệu gỗ dùng cho cơng nghiệp
đóng tàu thuyền đi biển chủ yếu tập trung vào việc khảo nghiệm độ bền của
một số loại gỗ với điều kiện sử dụng cho đóng tàu thuyền, nghiên cứu xử lý

bảo quản cho gỗ đóng tàu thuyền.
Năm 1961 - 1964, Roe, T., Hochman, H. đã tiến hành nghiên cứu đánh
giá hiệu lực chống Hà hại gỗ của một số loại thuốc hữu cơ như Creosote,
nhựa than, hỗn hợp nhựa than Cresote, Oxit tributylin. Kết quả nghiên cho
thấy rằng các loại thuốc trên có hiệu lực ngăn chặn sự xâm nhập của Hà
Mastesia và Teredine và các hố chất vơ cơ như hợp chất của đồng, thuỷ ngân
lại có khả năng phịng chống Hà Limnoria. Để tăng khả năng phịng chống 2
lồi Hà trên, các cuộc thử nghiệm hỗn hợp giữa Creosote, đồng hoặc oxit
magie với dieldrin hoặc fenyl mercuric oleate đã được thử nghiệm và cho hiệu
quả tốt.
Các nghiên cứu đánh giá độ bền tự nhiên của một số loại gỗ thương
mại của Thổ nhĩ kỳ gồm gỗ Sồi (Quercus petraea), dẻ (Castanea sativa),
dương (Fagus orientalis), gỗ giác và lõi của Thơng Scots (Pinus sylvestris) đã
được nhóm nghiên cứu của Trường đại học Tổng hợp Kareaelmas và Trường
đại học tổng hợp Portmouth thực hiện. Mẫu các loại gỗ được gia công với


8

kích thước 25x75x200mm được đặt tại cảng Portmouth thuộc biển Địa trung
hải. Thời gian theo dõi khảo nghiệm 7 tháng. Kết quả đã xác định được mẫu
gỗ Thông Scot bị phá hủy hoàn toàn, gỗ Sồi, Dương và gỗ Dẻ bị Hà gây hại
từ 25% đến 50% mẫu gỗ. Như vậy, các loại gỗ thí nghiệm đều bị Hà tấn cơng,
gây hại mạnh. Lồi Hà Teredo navalis được xác định có mặt ở hầu hết các
mẫu gỗ thí nghiệm.
Edwin L.và Pillai A.G. G. của Viện nghiên cứu Thủy sản Ấn Độ đã
đánh giá hiệu lực phòng chống Hà biển của một số loại thuốc CCA (ĐồngCrom - Asenic), hỗn hợp Đồng - Creosote, hỗn hợp Asenic - Creosote. Mẫu
gỗ cao su 20 tuổi có kích thước 50x50 x200mm được tẩm lần lượt các hỗn
hợp chất bảo quản trên đây theo phương pháp chân không áp lực. Mẫu gỗ tẩm
được đặt tại cảng biển Cochin trong thời gian 33 tháng. Kết quả khảo nghiệm

cho biết mẫu đối chứng bị phá hủy trong thời gian 6 tháng. Bằng phương
pháp xác định độ bền nén dọc thớ, mẫu đối chứng giảm độ bền trung bình
0,16N/mm2/ngày. Mẫu tẩm hỗn hợp Asenic - Creosote có độ bền nén dọc thớ
giảm 19%, mẫu tẩm Đồng - Creosote giảm 13% và mẫu tẩm CCA giảm 7%.
Năm 2007 Phòng NC Bảo quản Lâm sản Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam do TS. Bùi Văn Ái chủ trì thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơng nghệ
bảo quản gỗ đóng tàu thuyền đi biển” đã tiến thử nghiệm với 7 loại gỗ rừng
trồng và 3 loại gỗ rừng tự nhiên và có một số kết quả như sau:
+ Các loại gỗ như Táu mật, Sao đen, Dầu mít, Bạch đàn trắng đã được
nghiên cứu ngâm tẩm với thuốc XM5 nồng độ 10% trở lên có hiệu lực tốt với
Hà.
+ Gỗ Bạch đàn trắng được tẩm thuốc bảo quản CHG 15% sau 2 tháng
vẫn chưa bị hà tấn công phá hoại và có độ bền tương đương với gỗ Táu tự
nhiên.
+ Độ bền tự nhiên của gỗ Bạch đàn trắng tốt hơn so với các loại gỗ
rừng trồng khác.


9

+ Mối quan hệ giữa nồng độ thuốc và khả năng thấm thuốc, áp lực tẩm
và thời gian duy trì áp lực tn theo dạng phương trình tuyến tính hồi quy bậc
nhất.
Sơ lược lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy những nghiên
cứu về sinh học của hà hại gỗ và các giải pháp bảo quản gỗ cho tàu thuyền đi
biển đã được tập trung nghiên cứu. Trong khi đó vấn đề sinh vật gây hại cho
gỗ đóng tầu thuyền (mối, mọt, xén tóc, nấm mục…) đã được quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu cho gỗ ngun,
chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về ván ép lớp làm ngun liệu
cho cơng nghiệp đóng tàu thuyền đi biển.

1.4. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam là một nước nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, khí hậu
thay đổi theo mùa, đây là điều kiện bất lợi cho vật liệu có nguồn gốc từ kim
loại và là điều kiện lý tưởng cho vi sinh vật phá hoại các sản phẩm có nguồn
gốc từ gỗ tự nhiên làm giảm độ bền của vật liệu, tuổi thọ của cơng trình .
Việc nghiên cứu và tìm ra một loại vật liệu chịu lực có khả năng khắc
phục được các hạn chế trên là hết sức cấp bách và cần thiết. Một hướng giải
quyết là sử dụng một số loại gỗ quý như: Đinh, Lim, Sến, Táu…Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay nhữnh loại gỗ này đã bị cấm khai thác, còn sử dụng gỗ
nhập khẩu loại này giá thành lại quá lớn (16 - 18 triệu/m3 gỗ thành khí).
Tronh khi đó ván LVL với chất kết dính là keo PF sẽ cho ta một loại ván có
khả năng chống chịu mơi trường và cường độ ván lại lớn rất phù hợp với các
chi tiết chịu lực đặc biệt là các chi tiết dùng trong xây dựng và kiến trúc. Hơn
nữa ván LVL còn cải thiện một số nhược điểm của gỗ tư nhiên như : tính chất
đồng đều hơn gỗ ngun, có thể tạo ra các chi tiết có kích thước và khẩu độ
lớn khắc phục được hạn chế về đường kính và chiều cao.
Sản xuất ván LVL từ gỗ keo lai là một hướng đi tắt đón đầu một loai
nguyên liệu mới cho một loại hình sản phẩm mới, điều này có ý nghĩa rất lớn


10

khơng chỉ làm phong phú tập đồn cây cơng nghiệp mà còn đáp ứng mục tiêu
sử dụng gỗ đa mục đích và đa dạng hố loại hình sản phẩm từ gỗ.
Nghiên cứu các thông số ép nhiệt là một vấn đề hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất ván nhân tạo nói chung và ván LVL nói riêng . Do
đó, để tạo ra một loại hình sản phẩm mới chúng ta phải đặc biệt chú ý tới vấn
đề này. Tuy nhiên, trên thực tế do điều kiện thực thi có hạn cho nên đề tài chỉ
nghiên cứu ảnh hưởng của thơng số nhiệt độ ép đến một số tính chất cuả ván
LVL trên cơ sở khống chế các thông số khác.

Từ thực tiễn trên, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu công nghệ tạo ván
ép nhiều lớp từ gỗ Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) làm
nguyên liệu đóng tàu thuyền đi biển”
1.5. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
1.5.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định công nghê ̣ ta ̣o ván ép nhiều lớp từ gỗ Keo lai nhằ m đánh giá
khả năng sử du ̣ng gỗ trong liñ h vực vâ ̣n tải biể n.
1.5.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định ảnh hưởng của thông số chế đô ̣ ép (áp suấ t, nhiêṭ đô ̣, thời
gian) tới chấ t lươ ̣ng ván ép nhiều lớp từ gỗ Keo lai làm ngun liệu đóng tàu
thuyền đi biển.
1.6. Nơ ̣i dung nghiên cứu
- Tổ ng quan về ván ép nhiề u lớp;
- Tổng quan về nguyên liệu và yêu cầu nguyên liệu đóng tàu thuyền đi
biển;
- Định hướng về sản phẩm: Kính thước, yêu cầu kỹ thuật;
- Cơ sở lý thuyế t để xác lâ ̣p thông số chế đô ̣ ép nhiều lớp;
- Mơ hình tốn và quy hoạch thực nghiệm;


11

- Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số chế đô ̣ ép (áp suấ t, nhiêṭ đô ̣, thời
gian) tới chấ t lươ ̣ng ván ép nhiều lớp từ gỗ Keo lai;
- Đề xuấ t tri ̣số của thông số chế đô ̣ ép hơ ̣p lý.
1.7. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu
1.7.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu là gỗ Keo lai (Acacia mangium
Willd & Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.) 9-10 tuổi được chặt hạ tại
Hồ Bình

1.7.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nguyên liệu:
- Gỗ Keo lai với độ tuổi 9-10 tuổi;
- Chất kết dính: Keo P-F
Sản phẩm:
- Sản phẩm ván ép lớp làm nguyên liệu đóng tàu thuyền
- Khống chế sản phẩm thử nghiệm:
Kích thước: L x W x t = 700 x 700 x 30 (mm)
Chiều dày ván mỏng: t = 2 mm
Số lớp ván mỏng: 17 lớp
Thiết bị: Sử dụng các thiết bị của Trung tâm chuyển giao công nghệ
cơng nghiệp rừng, Phịng thí nghiệm khoa CBLS Trường Đại học Lâm
nghiệp.
1.8. Quy hoạch thực nghiệm
Trong đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ép, thời
gian ép, và áp suất ép tới chất lượng sản phẩm ván ép lớp.Khi làm thực


12

nghiệm, tiến hành quy hoạch thực nghiệm đa yếu tố. Phương trình có dạng:
Y= F (nhiệt độ ép, áp suất ép, thời gian ép).
- Nhiệt độ ép: T(-)= 1200C, T(o)= 1300C, T(+)= 1400C
- Áp suất ép: P(-) = 1,5 MPa, P(o) = 2,0 MPa, P(+) = 2,5 MPa.
- Thời gian ép: τ(-) = 20 phút, τ(0) = 25 phút, τ(+) = 30 phút.
Bảng 1.1. Sơ đồ ma trận thực nghiệm
T (0C)
0
0
0

+
+
+

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

τ (phút)
0
+
0
0
0
+
0

P(MPa)
0
+
0
+
+

0

Bảng 1.2. Các thông số chế độ ép
TT
1
2

3

Thông
số
Nhiệt độ
ép (0C)
Thời
gian ép
(phút)
Áp suất
ép
(MPa)

CĐ1

CĐ2

CĐ3

CĐ4

CĐ5


CĐ6

CĐ7

CĐ8

CĐ9

120

120

120

130

130

130

140

140

140

20

25


30

25

30

20

30

20

25

1,5

2,0

2,5

2,5

1,5

2,0

2,0

2,5


1,5

1.9. Phương pháp nghiên cứu
1.9.1. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài
- Phương pháp thực nghiệm theo quy hoạch thực nghiệm đa yếu tố: Bố
trí thực nghiệm đa yếu tố theo quy hoạch thực nghiệm để xác định mơ hình
tốn học thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong hàm mục tiêu. Cụ thể


13

trong đề tài, tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm thanh ghép, lượng
keo tráng, và áp suất ép tới chất lượng sản phẩm ván ép lớp. Khi làm thực
nghiệm, tiến hành quy hoạch thực nghiệm đa yếu tố.
Phương trình có dạng: Y = a0 + a1*x1 + a2*x2 +…+ an*xn
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp kế thừa tài liệu;
- Phương pháp thực nghiệm: Tạo mẫu và kiểm tra mẫu;
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học;
- Sử dụng các tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.
1.9.2. Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng sản phẩm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn: AS/NZS 1328.2:1998.
Chỉ tiêu kiểm tra gồm: - Khối lượng thể tích;
- Độ trương nở chiều dày;
- Độ bền kéo trượt màng keo;
- Độ bền uốn tĩnh;
- Modul đàn hồi.
1.9.3. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học với những đặc trưng
cơ bản sau:

a) Trị số trung bình cộng
n

x

 xi
1

n

Trong đó: x - trị số trung bình cộng;
xi - giá trị ngẫu nhiên của mẫu thí nghiệm;
n - số mẫu thí nghiệm.
b) Độ lệch tiêu chuẩn

 x
n

S=±

i

x

1

n 1




2


14

Trong đó: S - sai quân phương;
xi - giá trị của phần tử quan sát;
x - trị số trung bình cộng của giá trị xi;

n - số mẫu quan sát.
c) Sai số trung bình cộng
m=±

S
n

Trong đó: m - sai số trung bình;
S - sai quân phương;
n - số mẫu quan sát.
d) Hệ số biến động
S% =

S
.100%
x

Trong đó: S% - hệ số biến động;
S - sai quân phương.
e) Hệ số chính xác
P=


m
.100%
x

Trong đó: P - hệ số chính xác
f) Sai số cực hạn của ước lượng
C(95%) = tα/2(k).

S
(với độ tin cậy 95%)
n


15

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề chung về gỗ Keo lai
2.1.1. Cấu tạo của gỗ Keo lai
- Cấu tạo thô đại:
Gỗ Keo lai (8 - 10 tuổi) vỏ có mầu nâu xám, có nhiều dạn dọc nhỏ chạy
dọc thân cây, lớp vỏ ngồi khơ mủn, lớp trong xốp. Gỗ Keo lai có giác, lõi
phân biệt, lúc chặt hạ thì chưa rõ ràng nhưng để sau mọt thời gian thì sự phân
biệt giữa giác và lõi trở lên rõ ràng hơn. Vịng năm khơng rõ ràng, thớ gỗ
thẳng và khá thơ, khối lượng thể tích trung bình.
- Cấu tạo hiển vi:
Gỗ sớm, gỗ muộn không phân biệt, mạch gỗ xếp phân tán, hình thức tụ
hợp đơn kép 2 - 4 lỗ mạch/mm2 . Đường kính lỗ mạch trung bình theo phương
tiếp tuyến (0.1- 0.2)mm. Trong lỗ mạch khơng có thể bít. Tia gỗ nhỏ (<

0.1mm ) số lượng tia gỗ từ 5 - 10 tia/mm. Tế bào mô mền có hình thức phân
bố phân tán, hìng thức tụ hợp vây quanh mạch kín, lỗ thơng ngang xếp so le
kích thước nhỏ có đường kính từ 0.6- 0.8 mm, gỗ Keo lai khơng có cấu tạo
lớp và khơng có ống dẫn nhựa dọc.
2.1.2. Một số tính chất vật lý - cơ học của gỗ Keo lai
Các thơng số về tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai được xác định
quả nghiên cứu về gỗ keo lai 9- 10 năm tuổi được ghi trong bảng 2.1 [12].
Bảng 2.1. Một số tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo lai
STT

1

Tính chất
Khối lượng thể tích

Trị số

Đơn vị

 0 = 0,466

g/cm3

 12  0,549

 18  0,553


16


2

Hút nước sau 24 giờ ngâm nước

21,2

%

3

Hút ẩm sau 24 giờ

2,0

%

4

Độ co rút
+Dọc thớ

0,59

%

+Xuyên tâm

3,73

%


+Tiếp tuyến

7,61

%

5

Độ dãn dài sau 30 ngày ngâm nước
+Dọc thớ

%

+Xuyên tâm

0,37

%

+Tiếp tuyến

3,41

%

7,94
6

Giới


hạn

bền

khi

nén

dọc

62,35

MPa

Giới hạn bền khi nén cục bộ

12,07

MPa

7,289

MPa

126,8

MPa

3,764


MPa

88,6

MPa

(MC=12%)
7

(MC=12%)
8

Giới hạn bền khi nén toàn bộ
(MC=12%)

9

Giới hạn bền khi kéo dọc thớ
(MC=12%)

10

Giới hạn bền khi kéo ngang thớ
(MC=12%)

11

Giới


hạn

bền

khi

uốn

tĩnh

(MC=12%)
12

Mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh

7500

MPa

13

Giới hạn bền khi trượt dọc thớ

13,25

MPa

12,3

MPa


xuyên tâm (MC=12%)
14

Giới hạn bền khi trượt dọc thớ tiếp


17

tuyến (MC=12%)
15

Giới hạn bền khi trượt ngang thớ

5,17

MPa

7,68

Mpa

xuyên tâm (MC=12%)
16

Giới hạn bền khi trượt ngang thớ
tiếp tuyến (MC=12%)

17


Sức

chống

tách

xuyên

tâm

14,25

Kgf/cm

tách

xuyên

tâm

17,57

Kgf/cm

(MC=12%)
18

Sức

chống


(MC=12%)

Để có thể xác định xem gỗ Keo lai có thể đáp ứng được làm nguyên
liệu sản xuất ván mỏng hay không, đặc biệt là ván mỏng dùng trong công
nghiệp sản xuất ván LVL thường có chiều dày tương đối lớn, chúng ta cần
dựa trên cơ sở về yêu cầu đối với nguyên liệu sản xuất ván dán (hiện chưa có
yêu cầu cụ thể đối với nguyên liệu sản xuất ván LVL). Yêu cầu đối với
nguyên liệu sản xuất ván mỏng theo TCVN 1762-75 được thể hiện ở bảng
2.2.
Bảng 2.2. Yêu cầu đối với nguyên liệu dùng cho sản xuất ván dán
Thông số

Stt

Yêu cầu

Đơn vị

1

Đường kính gỗ trịn

> 18

cm

2

Độ trịn đều


> 70

%

3

Độ cong một chiều

< 2-3 tuỳ loại

%

4

Độ cong nhiều chiều

<1

%

5

Độ thót ngọn

< 2-4 tuỳ loại

cm/m

6


Xoắn thớ

< 10

%

7

Dẹt thân, u bướu, vạnh vè

loại


18

8

Mắt gỗ

hạn chế

9

Mục, nấm mốc

loại

10


Xốp, rỗng ruột

hạn chế

11

Khối lượng thể tích của gỗ

(0,4 - 0,7)

12

Dầu nhựa và chất chiết xuất

hạn chế

13

pH

(5-6,5)

g/cm3

Căn cứ vào các đặc điểm ngoại quan, cấu tạo, tính chất vật lý, cơ học
của gỗ Keo lai đã được kiểm tra, cùng với các yêu cầu về nguyên liệu sản
xuất ván mỏng khi bóc chúng ta thấy rằng : Gỗ Keo lai hồn tồn có thể đáp
ứng được yêu cầu đối với nguyên liệu làm ván mỏng.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết luận dựa trên yêu cầu đối với nguyên liệu
sản xuất ván dán. Để có thể khẳng địng gỗ Keo lai có thực sự dùng làm

nguyên liệu sản xuất ván LVL được hay không cần phải tiến hành thực
nghiệm tạo ván mỏng và sản xuất thử sản phẩm ván LVL, thơng qua kiểm tra
tính chất của ván để khẳng định khả năng sử dụng gỗ Keo lai dùng làm
nguyên liệu sản xuất ván LVL.
2.1.3. Khả năng sử dụng gỗ Keo lai làm nguyên liệu đóng tàu thuyền
Nghiên cứu sử dụng gỗ rừng trồng chỉ thực sự được quan tâm khi
nguồn nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên trở nên khan hiếm do Nhà nước thực hiện
chủ trương đóng cửa rừng nhằm bảo vệ và khơi phục nguồn tài nguyên rừng
tự nhiên bị khai thác quá mức trong nhiều năm. Các nghiên cứu sử dụng gỗ
rừng trồng chủ yếu quan tâm tới sản xuất ván nhân tạo, sử dụng gỗ xẻ cho
đóng đồ mộc nội địa và xuất khẩu.
Như một tất yếu khách quan, khi nguồn nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên
khan hiếm, sản lượng gỗ rừng trồng ngày một tăng thì sử dụng gỗ rừng trồng
địi hỏi phải được mở rộng và nâng cao giá trị, các nghiên cứu về gỗ rừng


19

trồng đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Hầu hết các
nghiên cứu về sử dụng gỗ rừng trồng đã được tiến hành đều tập trung nghiên
cứu nâng cao chất lượng gỗ, mở rộng khả năng sử dụng gỗ trong lĩnh vực chế
biến đồ nội, ngoại thất và đồ mộc xây dựng, chưa có các nghiên cứu nâng cao
chất lượng gỗ làm nguyên liệu đóng tàu thuyền.
Mặc dù gỗ keo lai chưa được xếp nhóm trong bảng phân nhóm gỗ của
Việt Nam song căn cứ vào kết quả nghiên cứu và tính chất cơ vật lý của gỗ thì
gỗ keo lai đang được đề nghị xếp vào nhóm V. Căn cứ vào yêu cầu nguyên
liệu gỗ đóng tàu thuyền nhỏ thì gỗ keo lai hồn tồn có khả năng sử dụng để
đóng boong tàu, sàn, cabin nếu được xử lý bảo quản để nâng cao độ bền tự
nhiên của gỗ.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván LVL

2.2.1.Sự ảnh hưởng của nguyên liệu
2.2.1.1. Ảnh hưởng của loài gỗ
Đối với mỗi loại gỗ khác nhau xẽ có sự ảnh hưởng tới cơng nghệ ép và
chất lượng sản phẩm là khác nhau, vì chúng có cấu tạo, tổ thành hoá học khác
nhau. Như chúng ta đã biết trong sản xuất ván dán nói chung và LVL nói
riêng. Với loại gỗ:  > 0,6g/cm3 khi sử dụng vào sản xuất LVL trong thực tế
gặp nhiều khó khăn. Nếu  quá lớn sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình tạo
ván mỏng, chất lượng ván mỏng giảm đặc biệt là sai số chiều dầy và độ nhấp
nhô bề mặt lớn dẫn đến việc lựa chọn áp suất là khó khăn, chất lượng sản
phẩm khơng đảm bảo đặc biệt là  của sản phẩm không đều dẫn đến các tính
chất của ván bị ảnh hưởng theo xu hướng giảm chất lượng.
Khi sử dụng gỗ có  quá nhỏ để sản xuất thì yếu tố đầu tiên phải kể đến
là  sản phẩm. Điều này khồg thể tránh khỏi là tiêu hao nguyên liệu và
nghiêm trọng hơn là quá trính ép ván, nó ảnh hưởng trực tiếp đến q trình
chuyền nhiệt từ mặt bàn ép tới màng keo trong cùng của ván. Vì khi  gỗ quá


20

nhỏ dấn đến khả năng chuyền nhiệt của gỗ kém, khi đó nhiệt ép phải giảm và
thời gian ép quá dài để đảm bảo cho màng keo trong cùng đóng rắn mà màng
keo ngồi cùng khơng bị phá huỷ và bề mặt sản phẩm không bị cacbon. Nếu
khắc phục nhược điểm này bằng cách tăng độ ẩm cho ván mỏng thì nó hồn
tồn trái ngược khi sản xuất ván LVL vì yêu cầu của ván mỏng là chiều dầy
lớn, độ ẩm < 6% và chiều dầy sản phẩm lớn. Ngoài yếu tố  của gỗ và cần
phải xét đến tổ thành hố học của gỗ. Đó chính là các chất chiết suất có trong
gỗ, đối với loại gỗ có nhiều chất chiết suất, trong quá trình ép chúng sẽ bị
phân huỷ ở nhiệt độ cao làm ảnh hưởng đến quá trình truyền nhiệt đồng thời
làm cho màng keo đóng rắn không đều làm giảm chất lượng sản phẩm.
2.2.1.2. Ảnh hưởng của ván mỏng

Chất lượng ván mỏng có ảnh hưởng rất lớn đối với công nghệ ép và
chất lượng sản phẩm, nó thể hiện qua các thơng số:
- Chiều sâu vết nứt
- Sai số chiều dầy
- Số lượng mắt
- Độ ẩm ván mỏng


Chiều sâu vết nứt

Như chúng ta đã biết khi chiều sâu vết nứt lớn sẽ làm cho lượng keo
tráng tiêu hao lớn để lấp đầy các lỗ hổng, theo thuyết dán dính thì màng keo
càng mỏng sẽ làm tăng các phân tử định hướng và làm tăng chất lượng mối
dán. Vì vậy khi chiều sâu vết nứt lớn, khả năng sinh ra khuyết tật của màng
keo là lớn và độ co ngót nội ứng suất khi màng keo đóng rắn tăng dẫn đến
chất lượng mối dán giảm.


Ảnh hưởng của sai số chiều dầy


21

Trong quá trình tạo ván mỏng, do quan hệ động học giữa dao bóc và gỗ
hoặc do lắp đặt dao bóc và thước nén khơng chính sác thường tạo ra các tấm
ván mỏng có chiều dầy khơng đều và bề mặt sản phẩm có độ nhấp nhơ lớn.
Khi sai số chiều dầy lớn sẽ làm cho quá trình tráng keo màng keo sẽ không
đều, gây tốn keo và làm cho chất lượng mối dán giảm, khi độ nhấp nhô của
ván lớn làm giảm khả năng tiếp xúc giữa hai mặt ván dẫn đến trong mối dán
có những điểm trong mối dán không tiếp xúc được với nhau làm chất lượng

mối dán giảm. Đồng thời theo tiết diện ngang của sản phẩm có sự phân bố 
khơng đều gây ra hiện tượng sản phẩm bị cong vênh.


Mắt gỗ

Yếu tố mắt gố khơng những ảnh hưởng tới q trình tạo ván mỏng mà
nó cịn ảnh hưởng nhiều tới cơng nghệ ép và chất lượng sản phẩm. Như chúng
ta đã biết tại những vị trí ván mỏng có mắt sẽ có  lớn hơn so với vị trí ván
khơng có mắt, ngồi ra các tính chất ván mỏng bị ảnh hưởng là do mắt gỗ vì
trong q trình bóc, lực cắt của dao lên gỗ đối với vị trí gỗ có mắt là tiêu hao
lực lớn hơn so với vị trí khơng có mắt gỗ, điều này ta thấy rõ ở các tính chất,
sai số chiều dầy, chiều sâu vết nứt, tần số vết nứt và độ nhấp nhô bề mặt của
ván mỏng theo chiều hướng giảm đi. Cho nên tại vị trí ván mỏng có mắt khả
năng truyền nhiệt cao làm cho màng keo có hiện tượng đóng rắn cục bộ dẫn
đến chất lượng sản phẩm không cao.


Độ nhấp nhô bề mặt

Độ bền mối dán phụ thuộc vào màng keo được tạo thành trong q
trình đóng rắn,khi độ nhấp nhơ bề mặt ván mỏng lớn sẽ làm lượng keo tráng
tăng, chiều dày màng keo lớn. thực tế cho thấy có độ nhấp nhơ lớn có thể làm
ảnh hưởng tới chấtlượng sản phẩm.


Độ ẩm ván mỏng


22


Đối với cơng nghệ sản xuất ván LVL thì khâu sấy để độ ẩm của ván
mỏng đạt MC < 6% ở nhiệt độ 150 - 1700C là rất khó khăn. Quy trình sản
xuất ván LVL thành cơng hay khơng phụ thuộc rất lớn vào độ ẩm của ván
mỏng sau khi sấy vì một trong những nguyên nhân dẫn tới ván LVL bị nổ là
do độ ẩm ván mỏng quá cao.
Trong sản xuất ván LVL ván mỏng có yêu cầu MC < 6% bởi vì trong
quá trình tráng keo, MC của ván mỏng tạo điều kiện cho quá trình thẩm thấu
và khuyếch tán của keo dễ dàng, còn khi ép nhiệt MC đóng vai trị là yếu tố
trung gian dẫn truyền nhiệt từ mặt bàn ép vào tới màng keo trong cùng thực
hiện q trình đóng rắn cho màng keo là nhanh nhất. Tuy nhiên nếu độ ẩm
của ván mỏng quá thấp hoặc quá cao đều ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm,
khi mà MC của ván mỏng thấp thì khi tráng keo nó sẽ hút hết dung mơi của
keo dẫn tới màng keo dàn trải khơng đều, điều đó làm cho chất lượng mối dán
không đều và chất lượng sản phẩm thấp. Nếu độ ẩm của ván mỏng quá cao
làm cho lượng keo tráng thấm vào ít, và chủ yếu mằm trên mặt ván dẫn tới
khi ép ván keo dễ bị tràn ra ngoài khiến cho lượng keo cần thiết trong màng
keo bị hao hụt dẫn đến chất lượng sản phẩm kém. Đồng thời khi độ ẩm ván
mỏng quá cao sẽ gây ra hiện tượng nổ ván khi mở khoang máy ép. Lý do là
khi MC ván mỏng cao, trong quá trình ép sẽ làm dư lượng nước trong ván
lớn, tại thời điểm nhiệt độ ép cao truyền vào tới màng keo trong cùng để
màng keo trong cùng đóng rắn thì tại thời điểm đó nhiệt độ cũng sẽ đủ làm
cho lượng nước bay hơi tạo ra túi khí, áp suất hơi nước và các phần tử keo sẽ
bị hơi nước đẩy đi dẫn tới hiện tượng keo bị tràn ra ngồi và nguy hiểm hơn
là có những chỗ trong tấm ván khơng có keo mà chỉ có hơi nước thậm chí là
nước cho nên tại những chỗ như vậy thì hai mặt tấm ván mỏng tiếp xúc nhau
trong cùng một mặt tấm ván khơng có sự liên kết dẫn tới sự nổ ván.


23


Độ ẩm công nghệ của ván mỏng được xác định sau khi sấy, Độ ẩm cuối
cùng của ván mỏng là độ ẩm của ván mỏng sau khi tráng keo. MC cuối cùng
phụ thuộc vào từng loại keo, phụ thuộc vào cơng nghệ dán ép. Mỗi loại keo
khác nhau thì u cầu về độ ẩm của ván mỏng là khác nhau. Nó phụ thuộc
vào tốc độ thẩm thấu và tốc độ khuyếch tán của mỗi loại. Khi sử dụng chất
kết dính keo UF thì bắt buộc độ ẩm của ván mỏng sau khi sấy là nhỏ đối với
LVL khoảng (5 - 6)%. Lý do là vì keo UF sử dụng trong ván nhân tạo nói
trung thường nhở hơn 65% thời gian bảo quản kéo dài do vậy mà sau khi
tráng keo độ ẩm của ván mỏng tăng lên rất nhiều.
 Các giải pháp khắc phục khuyết tật ván mỏng
Có hai giải pháp khắc phục khuyết tật ván mỏng khi bóc:
- Xử lý nhiệt cho gỗ trước khi bóc.
- Điều chỉnh các thơng số máy bóc hợp lý
Đối với giải pháp sử lý nhiệt ta thấy rằng, trong quá trình sử lý nhiệt gỗ
sẽ được hoá mềm và loại bỏ được các chất chiết suất để khi bóc lực cắt là nhỏ
nhất. Riêng với giải pháp điều chỉnh các thông số máy bóc sao cho mối quan
hệ động học giữa dao bóc, thước nén với gỗ là hợp lý nhất .
2.2.2. Ảnh hưởng của chất kết dính
Đối với ván dán nói chung và ván LVL nói riêng có thể sử dụng các
loại chất kết dính khác nhau. Hiện nay, người ta thường sử dụng các loại chất
kết dính có nguồn gốc từ nhựa nhiệt rắn để sản xuất ván LVL như: U-F (Urea
Formalđehye); P-F (Phenol Formaldehye); U-M-F (Urea Melamine
Formaldehyde). Mỗi một loại chất kết dính sẽ tạo ra một loại ván có tính chất
và cơng dụng khác nhau như ván dùng trong đồ mộc, ván chịu nước, ván
chống chịu thời tiết. Trong các loại chất kết dính trên thì nhựa P-F được dùng
phổ biến nhất trong công nghiệp sản xuất ván LVL, bởi đây là loại chất kết



×