Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN các dạng bài tập điển hình giúp học sinh lớp 4 phân biệt được loại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.98 KB, 21 trang )

SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHN BIT C LOI T

Thông tin chung về sáng kiến
1/Tên sáng kiến:
CC DNG BI TP IN HèNH GIP HC SINH LỚP 4 PHÂN
BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ
2/ LÜnh vùc ¸p dơng s¸ng kiÕn: Lớp 4
3/ Thêi gian ¸p dơng s¸ng kiến: T tháng 09/2015 n
thỏng 4/2016

4/Tác giả:
Họ và tên: Đặng Thị Lan
Năm sinh: 1972
Nơi thờng trú: Xuân Hồng - Xuân Trờng - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Phó hiệu trởng
Nơi làm việc: Trờng Tiểu học A Xuân Hồng
Địa chỉ liên hệ: Trờng Tiểu học A Xuân Hồng
Điện thoại: 0978 720 235
T l úng gúp to ra sỏng kin: 65%

5/Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn v:Trờng Tiểu học A Xuân Hồng
Địa chỉ: Xuân Hồng Xuân Trờng Nam Định
Điện thoại:03503 886 984

I. IU KIN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
1. Lý do chọn đề ti

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định



1


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Môn Tiếng Việt ở trường phổ thơng có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện
trong bốn dạng hoạt động, tương ứng với chúng là bốn kỹ năng: nghe, đọc,
nói, viết. Với mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh Tiểu học các kỹ
năng sử dụng tiếng Việt( nghe, đọc, nói, viết) và cung cấp những kiến thức sơ
giản, gắn trực tiếp với việc học tiếng Việt, nhằm tạo ra ở học sinh năng lực
dùng tiếng Việt để học tập ở cấp Tiểu học và cấp học cao hơn, để giao tiếp
trong các môi trường hoạt động lứa tuổi. Thông qua việc dạy tiếng Việt, góp
phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp,
phán đoán..) đồng thời cung cấp cho các em những hiểu biết sơ giản về xã
hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngồi để từ
đó góp phần bồi dưỡng tình u, cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt,
lẽ phải và sự cơng bằng xã hội; góp phần hình thành lịng u mến và thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hình thành nhân cách con
người Việt Nam hiện đại: có tri thức, biết tiếp thu truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, biết rèn luyện lối sống lành mạnh, ham thích làm việc và có khả
năng thích ứng với cuộc sống xã hội sau này.
Với mục tiêu như trên, mơn Tiếng Việt đóng vai trị hết sức quan trọng,
giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành và phát triển năng lực sử
dụng tiếng Việt trong học tập và trong giao tiếp. Vì vậy ngay từ những ngày
đầu đến trường, học sinh đã làm quen với Tiếng Việt qua việc học âm, vần,
tiếng, từ ở lớp 1, các kiểu câu đơn giản ở lớp 2, các từ loại cơ bản ở lớp 3, các
biện pháp tu từ nghệ thuật quen thuộc hoặc cấu trúc về câu, cụm từ, nghĩa của
từ… ở lớp 4,5. Từ đó, các em có hiểu biết về quy tắc cấu tạo từ, nắm chắc quy

tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Trên cơ sở đó,
học sinh nắm được quy tắc chính tả, dấu câu, nắm chuẩn văn hóa lời nói.
Trong thực tế giáo viên Tiểu học gặp nhiều khó khăn khi dạy Tiếng Việt
đặc biệt là giáo viên dạy lớp 4. Những kiến thức về từ và câu được cung cấp
khá nhiều, khá sâu, chương trình lại cấu trúc theo kiểu đồng tâm nờn nu
Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

2


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

không nắm được kiến thức ở lớp dưới, các em sẽ khó tiếp thu được kiến thức
mới ở lớp trên. Chính vì thế, dạy Tiếng Việt là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng.
Trong chương trình lớp 4, việc phân biệt từ láy và từ ghép là một vấn đề
không hề đơn giản với học sinh ( nhất là những từ dễ nhầm lẫn). Trong khi đó
tư duy của học sinh Tiểu học chủ yếu thiên về cụ thể chưa phát triển tư duy
trừu tượng. Điều này địi hỏi giáo viên cần phải tìm ra được biện pháp dạy
học thích hợp với tâm lý nhận thức của các em, xây dựng hệ thống bài tập
thực hành sao cho đa dạng, sinh động, thiết thực để các em vận dụng một
cách hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng trong của việc dạy Tiếng Việt, qua nhiều
năm nghiên cứu và giảng dạy lớp 4, lại được phân công bồi dưỡng học sinh
giỏi, tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “ Các dạng bài tập điển hình giúp học
sinh lớp 4 phân biệt được loại từ ” với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy Tiếng Việt ở trường Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng: Học sinh lớp 4A trường Tiểu học A Xuân Hồng
2.2.Phạm vi:

- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu có liên quan.
- Các câu trả lời, các bài làm của học sinh, phương pháp dạy của giáo viên
để rút kinh nghiệm, tìm ra biện pháp có hiệu quả trong việc rèn kỹ năng cho
học sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.2. Phương pháp điều tra quan sát : Thông qua dự giờ, phỏng vấn giáo
viên, học sinh. Phương pháp này giúp tôi thấy được những ưu điểm và tồn tại
của giỏo viờn, hc sinh trong quỏ trỡnh gii ngha t.
Đặng thÞ lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

3


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

3.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Việc nghiên cứu phải bám sát
thực tiễn dạy & học Tiếng Việt. Mục đích của việc nghiên cứu những kinh
nghiệm của GV là để tìm kiếm, khái quát hố, đánh giá và phổ biến những cái
mới và có giá trị. Đồng thời việc nghiên cứu này cịn có mục đích xác định
trình độ của GV và HS mà khoa học và phương pháp cần phải lấy làm chỗ
dựa.
3.4.Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Phương pháp này được áp dụng trước và sau khi tiến hành các biện pháp
để đánh giá mức độ của học sinh.

II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mụ t gii phỏp trc khi to ra sỏng kin:

Đặng thÞ lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

4


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Do đặc thù của công việc, được phân công giảng dạy lớp 4 ( tuy chỉ 2 tiết/
tuần) song qua quá trình giảng dạy của bản thân cũng như qua khảo sát thâm
nhập thực tế trong các tiết dạy của các đồng nghiệp ở các khối lớp( đặc biệt là
lớp 4) tôi nhận thấy một số thực trạng sau :
* Tình hình học tập của học sinh hiện nay so với học sinh các năm trước
có những tiến bộ đáng kể, nhất là khả năng giao tiếp. Học sinh đã tự tin khi
trình bày ý kiến trước đám đơng, có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp của các
tác phẩm văn học và được học nhiều kiến thức mới so với nội dung chương
trình cũ như thuyết trình, tranh luận, phát biểu cảm nghĩ…Tuy nhiên về phần
từ và câu, các em còn mắc phải những hạn chế sau:
- Kĩ năng nhận diện từ, phân cắt các đơn vị từ trong câu còn nhiều sai lệch.
- Kĩ năng phân loại và nhận diện theo cấu tạo còn nhiều lầm lẫn.
- Kĩ năng nhận diện và phân tích các thành phần câu chưa thật chính xác.
- Kĩ năng xác định từ loại còn hạn chế.
Trong các hạn chế trên, mặt nào cũng cần khắc phục. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài này, bản thân tôi muốn trình bày sâu một vấn đề. Đó là kĩ năng
phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn nhiều hạn chế. Ở đơn vị kiến thức
này, học sinh thường mắc lỗi như sau:
+ Học sinh còn xác định sai từ ghép khi cả hai tiếng có bộ phận của tiếng
giống nhau như các từ: nhân dân, mệt mỏi, buồn bực…
+ Học sinh chưa nhận dạng được các từ láy đặc biệt khuyết phụ âm đầu là
các từ tượng thanh, tượng hình.

+ Học sinh khơng phân biệt được từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp
trong các trường hợp từ đó có tiếng gốc là một động từ hay một tính từ.
+ Học sinh có vốn từ ghép và từ láy có 3 hay 4 tiếng rất hạn chế, ít ỏi.
Vì sao học sinh lại mắc những tồn tại trên, trước hết ta phải tìm hiểu từ nội
dung SGK, phương pháp giảng dạy của giáo viên, điều kiện học tập của học
sinh và một số vấn đề có liên quan khỏc.

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

5


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

* Thực trạng của nội dung SGK giảng dạy chương trình chính khóa đang
hiện hành và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
a. Ưu điểm
SGK đang hiện hành được biên soạn theo quan điểm tích hợp, quan điểm
giao tiếp và quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Sự thể
hiện các quan điểm này trong SGK được thể hiện rất rõ ràng. Các kiến thức
học sinh được học đan xen, kiến thức về từ học cùng với kiến thức về câu,
học sinh vừa học miêu tả ở tiết trước, tiết sau lại được làm quen với đơn từ.
Kiến thức ở bài sau được mở rộng hơn sơ với bài trước. Hệ thống kiến thức
được cung cấp chú ý nhiều đến việc rèn kĩ năng giao tiếp nên học sinh không
những nghe đọc tốt hơn và viết nói cũng tốt hơn. Để giúp cho học sinh tiếp
thu tốt những kiến thức đó, giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy
học, đặc biệt là phương pháp tích cực.
b. Tồn tại
Đó là: thời lượng dạy mảng kiến thức về từ láy và từ ghép q ít.

Vậy làm thế nào để các em khơng bị lúng túng khi học các loại từ này ?
Đó chính là điều mà tơi ln trăn trở. Để có thể làm được việc đó tơi đã
nghiên cứu rất kĩ lý luận về phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, tìm
đọc, tham khảo các tài liệu có liên quan...
Để tìm hiểu vấn đề này, ngay từ khi nhận lớp tôi đã tiến hành phương
pháp điều tra, khảo sát, đàm thoại với các em.
Qua tìm hiểu, tơi đã rõ được nguyên nhân và mức độ giải nghĩa từ của
học sinh lớp tôi thường yếu như sau:
+) Nguyên nhân khách quan: Do hồn cảnh gia đình, do điều kiện về
thời gian, sách vở, qua giao tiếp.
+) Nguyên nhân chủ quan: Do tâm lý lứa tuổi các em còn ngây thơ,
chưa thực sự chú ý, chưa có sự hiểu biết đúng đắn, do nhận thức... Các em
đều cho rằng chỉ cần nắm được từ phức là đủ, đã có thầy cơ giỳp , ct c
c thụng vit tho l c.
Đặng thị lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hồng - xuân trờng - nam
định

6


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Do vậy, khi tiến hành điều tra khảo sát tại lớp được phân công giảng dạy,
tôi đã thống kê được kết quả ban đầu như sau :
Các lỗi học sinh thường mắc phải
Học sinh còn lẫn lộn giữa từ láy và từ ghép
Học sinh còn lẫn lộn giữa từ ghép tổng hợp và từ
ghép phân loại
Học sinh còn lẫn lộn giữa cụm từ và từ phức
Khả năng vận dụng từ để viết văn còn hạn chế


Số lượng
12
18

Tỷ lệ(%)
37,5
56,25

7
15

21,9
46,9

[
Chất lượng học tập mơn Tiếng Việt
Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

5

15

10

30

12

40

5

15

Đứng trước thực trạng đó, căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp, tơi đã tiến
hành một số biện pháp mà mình đã đúc kết được qua thực tế giảng dạy để dẫn
dắt các em đến với việc phân biệt được từ ghép và từ láy dễ nhầm lẫn một

cách thuận lợi nhất, dễ dàng nhất. Tơi mong muốn đóng góp một phần nhỏ
từng bước giúp các em sử dụng thành thạo vốn từ vựng Tiếng Việt.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Sau đây tơi xin trình bày các dạng bài dạy tôi đã áp dụng để củng cố
kiến thức về cấu tạo từ cho học sinh lớp tôi.
a. Dạng bài dạy luyện tập về từ láy: Ở dạng này tôi đã giúp học sinh
cách nhận dạng từ láy, tìm từ láy và biết sử dụng từ láy để viết đoạn văn cho
trước.
Tôi đã đưa ra một số bài tập sau :
Bài tập 1: Nhận dạng từ láy và từ ghép
Xếp những từ được gạch chân trong đoạn vn sau õy vo 2 nhúm: t
lỏy v t ghộp
Đặng thÞ lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

7


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

“ Mùa thu đến thật trong trẻo, dịu dàng. Nó chẳng ồn ã, sơi động như
những ngày hè nóng nực. Ấy là đối với thiên nhiên, sông nước, ruộng đồng.
Nhưng trong làng Thanh và các bạn của em nó lại rạo rực biết bao lo toan,
náo nức chuẩn bị cho ngày đến trường vào năm học mới »
Sau khi cho học sinh làm bài tập trong nhóm, tơi đã kiểm tra kết quả
làm việc của các nhóm thơng qua việc báo cáo qua trị chơi “tiếp sức”. Trong
thời gian 2 phút đội nào làm xong trước là đội đó chiến thắng. Kết quả tơi đã
có được kết quả của 2 đội như sau:
Từ ghép


Từ láy

Sôi động

Trong trẻo

Nóng nực

Dịu dàng

Thiên nhiên

ồn ã

Sơng nước

Rạo rực

Ruộng đồng

Náo nức

Lo toan
Nếu chỉ dừng lại ở đó, theo tơi chưa đủ. Để các em ghi nhớ lâu về dạng
bài tập này, tôi đã nhấn mạnh lại kiến thức sau: Từ phức được chia làm 2 loại.
Từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ có bộ phận của tiếng được láy lại giống
nhau. Từ ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên một
nghĩa chung. Từ âm u là từ láy đặc biệt. Đây là từ láy tượng hình khuyết phụ
âm đầu( chỉ có vần)
Sau đó tơi u cầu khoảng 5 HS nối tiếp nhau tìm thêm các từ láy đặc biệt.

* Bài tập 2: Tìm từ láy
Trước tiên tơi u cầu HS nêu lại các kiểu từ láy đã được học. Các em
đều nêu được . Đó là láy âm, láy vần, láy âm và vần, láy tiếng.
Sau đó tơi đưa ra bài tập: Hãy xếp các từ láy cho sau đây vào 4 nhóm
cho phù hợp: mát mẻ, xanh xanh, cục cằn, linh tinh, bi ri, cun cun, trng

Đặng thị lan - phó hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trờng - nam
định

8


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

trắng, cần cù, đo đỏ, xinh xắn, hư hỏng, cào cào, chuồn chuồn, lao xao, vui
vui, châu chấu.
Sau đó, tơi tổ chức cho các em trị chơi Ai nhanh? Ai đúng?
Qua hoạt động này tơi rất phấn khởi vì phần lớn học sinh lớp tơi đều đã
xếp được các kiểu từ láy vào mỗi nhóm thật chính xác.
Nhóm 1: láy âm: mát mẻ, xinh xắn, hư hỏng, cục cằn
Nhóm 2: Láy vần: lao xao,, linh tinh, bối rối,
Nhóm 3: Láy âm và vần: cuồn cuộn, trăng trắng, đo đỏ, châu chấu
Nhóm 4: Láy tiếng: xanh xanh,chuồn chuồn, vui vui
* Bài tập 3: Viết đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng từ láy
Ở đây tơi đã cho các em làm bài cá nhân và đọc lại bài làm của mình đồng
thời chỉ rõ các từ láy được sử dụng trong đoạn văn vừa viết. Khi chấm bài tơi
đã có kết quả khá bất ngờ. Các em đã viết được đoạn văn giàu hình ảnh, xúc
tích, sử dụng từ láy khá nhuần nhuyễn.
Sau đây là bài làm của em Nguyễn Thanh Hương lớp 4A
* Tả hình dáng em bé

Tháng mười này, Gia Bảo vừa tròn một tuổi. Vóc người mũm mĩm,
trịn lăn lẳn. Tuy là con trai nhưng bé có làn da trắng nõn, lúc nào cũng hồng
lên mịn màng. Khơn mặt đáng u trịn xoe như vầng trăng đêm rằm. Đơi má
phúng phính cịn thơm mùi sữa mẹ lúc nào cũng ửng màu da đào. Đôi môi đỏ
như son, cong cong, tê tễ trông đến là ngộ. Bé hay toe toét cười để lộ mấy cái
răng cửa trắng tinh, chỉ tội hơi thưa. Em thích nhất là đơi mắt đen láy, trịn
như hai hạt nhãn với cái nhìn trong veo của bé. Đã thích cái gì, bé nhìn mãi
khơng chớp mắt. Mái tóc mềm, lưa thưa vài sợi. Đặc biệt mé bên phải đầu là
một túm tóc đen mượt, mọc dày đúng hình trái đào, trơng thật ngộ nghĩnh. Vì
thế, cả nhà âu yếm gọi bé là “ Nhất mao”.
b. Dạng bài dạy luyện tập v t ghộp

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

9


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Ở dạng bài tập này, tôi đã giúp học sinh ôn lại kiến thức về từ ghép thơng
qua các dạng bài tập nhận dạng, tìm từ và viết đoạn văn có nội dung cho
trước.
Tơi tiến hành cho học sinh làm một số bài tập sau:
* Bài tập 1: Nhận diện từ ghép.
Hãy xếp những từ được gạch chân trong đoạn văn sau đây vào 2 nhóm: từ
láy và từ ghép:
Mặt mũi, trong trẻo, bn bán, thúng mủng, chơi vơi, thuyền bè, nóng nảy,
nóng nực, đất đai, ồn ã, mát mặt, cồng kềnh,
Nếu chỉ đưa ra bài tập và cho các em làm cá nhân thì thật đơn giản. Để

tạo hứng thú cho các em tôi đã tổ chức cho HS nghiên cứu cá nhân trong 2
phút sau đó tổ chữa bài thơng qua trị chơi tiếp sức. Các em sẽ nối tiếp nhau
ghi từ vào các cột cho đúng. Đội nào nhanh hơn và đúng sẽ là đội thắng cuộc.
Sau đó dựa vào kết quả bài làm đúng của học sinh tôi đã chốt lại ý sau:
Từ láy là những từ có bộ phận của tiếng được láy lại giống nhau. Từ ghép
là từ có nhiều tiếng được ghép lại với nhau để tạo nên nghĩa chung. Trong từ
ghép lại có 2 kiểu. Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.
* Bài tập 2: Phân biệt từ ghép
Từ bài tập 1, dựa vào các từ ghép vừa tìm được: Mặt mũi, bn bán,
thúng mủng, thuyền bè, nóng nực, mát mặt, tơi đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét gì về nghĩa của các tiếng trong từ ghép vừa tìm được?
(Các tiếng đều có nghĩa rõ ràng). Từ đó tơi chốt kiến thức với học sinh: Các
từ ghép mà cả 2 tiếng đều có nghĩa rõ ràng đó là từ ghép tổng hợp.
? Vậy từ ghép phân loại có đặc điểm gì? Tơi đưa ra các VD tiếp theo: Các
từ: Xanh um, xe đạp: có phải là từ ghép tổng hợp hay khơng? Vì sao?
HS lớp tơi đã dễ dàng đưa ra câu trả lời: Không phải là từ ghép tổng hợp vì
trong từ xanh um thì tiếng um có nghĩa khơng rõ ràng, cịn trong từ xe đạp từ
tiếng đạp có tác dụng làm rõ nghĩa cho tiếng thứ nhất( xe).

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

10


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Từ đó tơi u cầu học sinh khái quát câu trả lời về từ ghép phân loại: Từ
ghép phân loại thường chỉ có 1 tiếng có nghĩa rõ ràng, một tiếng mờ nghĩa
(khơng rõ ràng) hoặc cả 2 tiếng đều có nghĩa nhưng tiếng thứ hai lệ thuộc

vào tiếng thứ nhất và giúp cho từ đó có nghĩa phân biệt.
Sau đó tơi đưa ra bài tập để các em tự luyện:
1. Hãy chia các từ ghép cho sau đây thành 2 nhóm: Từ ghép tổng hợp và
từ ghép phân loại?
Thuyền bè, nhà ngói, nhà cửa, đỏ tươi, đền chùa, đất phèn, ruộng đồng, xe
máy, sông núi.
2. Hãy tạo ra từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại từ các tiếng cho sau
đây:
Tiếng gốc

Từ ghép tổng hợp

Từ ghép phân loại

Mát
Xanh
Xinh
Giỏi
Sướng
* Bài tập 3: Viết đoạn văn
Tơi u cầu HS viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép phân loại và từ
ghép tổng hợp, gạch chân dưới các từ ghép đã dùng.
Tôi gọi một số HS đọc bài làm của mình và tổ chức cho lớp nhận xét.
Đồng thời qua các hoạt động vừa diễn ra trong tiết học các em đã đưa ra được
ý kiến chung: Có hai cách giúp phân biệt nhanh từ ghép tổng hợp và từ ghép
phân loại là:
- Dựa vào nghĩa
- Dựa vào cấu tạo của từ.
c. Dạng bài: phân bit t lỏy v t ghộp


Đặng thị lan - phó hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trờng - nam
định

11


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Để học sinh phân biệt tốt từ láy và từ ghép, tôi đã tiến hành một số dạng
bài tập cơ bản, điển hình như sau:
*Bài tập 1: Phân biệt từ láy và từ ghép
Hãy xếp các từ cho sau đây thành 2 nhóm: Từ láy và từ ghép?
Mát mẻ, bờ cõi, mong ngóng, đất nước, mồm miệng, mập mờ, ồn ào, kính
coong, lao xao.
Tơi đã tiến hành cho HS tham gia trò chơi Ai là người nhanh nhất sau đó
đặt câu hỏi để khắc sâu kiến thức cho các em?
? Em có biết vì sao từ mong ngóng, mồm miệng có bộ phận giống nhau
mà khơng phải từ láy? Theo em vì sao từ ồn ào, kính coong khơng có bộ phận
nào giống nhau mà lại là từ láy.
Sau khi HS đã đưa ra câu trả lời, tôi chốt lại ý kiến sau:
Khi 2 tiếng trong từ đều có nghĩa thì dù có bộ phận của tiếng giống nhau
cũng là từ ghép.Trong tiếng Việt có từ láy đặc biệt khuyết phụ âm đầu như:
ầm ĩ, ồn ào và âm c, k, q là các hình thức viết khác nhau của âm c nên ồn ào,
kính coong …là từ láy.
Sau đó tơi cho HS nhắc lại nhiều lần và ghi vào vở nội dung kiến thức này.
* Bài tập 2: Hoàn thành bảng
Trên cơ sở học sinh đã hiểu được bản chất của từ láy và từ ghép, tôi nâng
cao dần mức độ bài tập cho các em với dạng bài tập như sau:
Hãy hoàn thành bảng sau:
Tiếng


Từ láy

Từ ghép TH

Từ ghép PL

Buồn
Chật hẹp
Xinh xắn
Mát tay
Đậm
* Bi tp 3: in t cũn thiu?

Đặng thị lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xuân trờng - nam
định

12


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Hãy điền một từ còn thiếu vào giữa sao cho được 2 từ: một từ ghép và một
từ láy? Cho biết đâu là từ ghép? đâu là từ láy?
a. Đỏ … , … tắn
b. Chăm …, … thích
c. Thinh …, … thú
d. Tươi … , … mẻ
e. Nhè …, … nhàng
Để thay đổi khơng khí cho tiết học đỡ nhàm chán, tôi đã tổ chức cho các

em làm bài tập này qua trò chơi: hái hoa dân chủ. Kết quả thật bất ngờ: Em
nào cũng điền đúng và giải thích rất rõ ràng về các từ tìm được.
a. Đỏ tươi – tươi tắn
b. Chăm chú – chú thích
c. Thinh thích – thích thú
d. Tươi mới - mới mẻ
e. Nhè nhẹ - nhẹ nhàng
* Bài tập 4: Sử dụng từ láy và từ ghép để viết đoạn văn tả ngoại hình
một con vật có ích trong gia đình mà em yêu quý nhất.
Để học sinh viết tốt đoạn văn và đảm bảo yêu cầu đề bài, tôi đa tiến hành
theo các bước sau đây:
Bước 1: Phân tích đề . Yêu cầu các em nêu các con vật có ích trong gia
đình mình đồng thời tìm ra các từ láy cần sử dụng khi viết về con vật đó.
Bước 2: Học sinh viết đoạn văn.
Bước 3: Học sinh đổi chéo bài kiểm tra.
Bước 4: GV gọi HS đọc và chữa bài.
Để học sinh nắm chắc về từ ghép và từ láy, tôi đã đúc kết thành một số
dạng bài tập sau đây:
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP LUYỆN
1. Tìm từ láy và từ ghép trong đoạn văn cho trc
Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

13


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời àng nắng gắt, hoa
giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu

trắng muốt tinh khiết… Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lân
mảnh sân nhỏ phía trước. Tất ca như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận
gió ào qua, cây bơng giấy chĩu chịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi
nhà lang thang giữa bầu trời…
2. Chia từ cho trước thành 2 nhóm: Từ ghép và từ láy
a. mát mẻ, châu chấu, cà cuống, đi đứng, buồn bực, mệt mỏi, bn bán,
mong ngóng, nhàn nhã, thong thả.
b. thích thú, cao cả, vẻ vang, đung đưa, giành giật, dễ dàng, oi ả, cơng
kênh, núi non, nóng nảy, nóng nực.
3. Từ tiếng cho trước, hãy thêm tiếng để tạo thành từ láy và từ ghép ?
Tiếng

Hỏng
Đen
Sáng
Mới

Từ láy

Từ ghép

4. Từ tiếng cho trước hãy thêm tiếng để tạo thành từ láy, từ ghép tổng
hợp, từ ghép phân loại.
Tiếng gốc
Chật
Tối
Bẩn
Đục
Nhanh


Từ láy

Từ ghép TH

Từ ghép PL

5. Hồn thành bảng để có từ đơn, láy, ghép PL, ghép TH
Từ đơn

Từ láy
Chầm chậm

Từ ghép PL

Từ ghép TH

Tốt
Mát mt
Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

14


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

Buồn vui
6. Hãy sửa lại từ dùng sai trong các câu văn sau:
a. Ai cũng nhận xét: Hương quả là có mái tóc dài ngoằn ngoèo.
b. Mỗi khi Mai cười, để lộ ra chiếc răng kháu khỉnh.

c. Trong vịm cây xanh xao, mấy chú chìa vơi cất tiếng hót óng ả.
7. Gạch chân dưới từ khơng cùng nhóm với những từ cịn lại?
bánh chưng, bánh dầy, bánh rán, bánh trái, bánh gai, bánh dẻo.
8. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ láy?
Êm ấm, quanh co, êm ả, mong muốn, buôn bán
9. Từ nào không phải từ láy?
nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ nhẻ, nhẹ nhàng, nhấp nhơ.
10. Từ tiếng « đen », hãy tạo thành 2 từ láy, 2 từ ghép ?
11. Những từ ghép nào là từ ghép có nghĩa phân loại ?
Xe điện, làng xóm, bút chì, núi non, thuyền bè, cá thu, bãi bờ, máy bay.
12.Những từ ghép nào có tiếng chí mang nghĩa “ bền bỉ theo đuổi một mục
đích tốt đẹp”
chí hướng, chí cơng, quyết chí, chí lí, chí tình, ý chí
13. Từ nào khơng thuộc nhóm cấu tạo với các từ còn lại trong mỗi dãy từ
sau :
a. thẳng tuột, thẳng tắp, thẳng tính, thẳng thắn, thẳng băng
b. thẳng tuột, thẳng tắp, thẳng tính, thẳng thắn, thẳng băng
c.ngay thẳng, ngay thật, chân thật, ngay ngắn, chân thành
d.thật lòng, thành thật, thật thà, sự thật.
e.mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mơ màng, mong muốn.
g.lặng lẽ, lẳng lặng, lẳng lơ, phẳng lặng, lẳng lặng.
h. châm chọc, chầm chậm, chòng chọc, chịng chành, chơng chênh.
14. Ghi lại 3 từ ghép phân loại, 3 từ ghép tổng hợp, 3 từ láy có ting
ô vui ằ ?
Đặng thị lan - phó hiệu trởng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trêng - nam
định

15



SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

15. Tìm 3 từ ghép, láy có tiếng “rẻ”
16. Gạch bỏ từ có tiếng « nhân » khơng cùng nghĩa với tiếng « nhân » của
các từ còn lại trong mỗi dãy từ sau :
nhân ái, nhân từ, nhân hậu, nhân sự, nhân đức.
17. Gạch bỏ từ có tiếng « nhân » khơng cùng nghĩa với tiếng « nhân » của
các từ cịn lại trong mỗi dãy từ sau :
nhân đạo, nhân tài, nhân lực, nhân vật, nhân dân.
18. Gạch bỏ từ có tiếng « nhân » khơng cùng nghĩa với tiếng « nhân » của
các từ cịn lại trong mỗi dãy từ sau :
cơng nhân, nhân quả, nhân công, nhân viên.
19. Gạch chân dưới bộ phận không phải là một từ :
mới tinh, mới lạ, tươi mới, mới làm, mới mẻ
20. Chỉ ra từ khơng thuộc nhóm nghĩa trong dãy từ sau
nhân ái, hiền hậu, phúc hậu, có hậu, đơn hậu, trung hậu, nhân từ
21. Tìm 4 từ ghép phân loại có tiếng “vui” trong đó có một tiếng chỉ một
bộ phận của cơ thể người?

IV.HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI :
Đánh giá :
Để học sinh nắm được kiến thức chuẩn cần đạt khi học phân môn Tiếng
Việt, đặt được câu hay viết được đoạn văn mạch lạc đòi hỏi người giáo viên
phải đầu tư suy nghĩ để tìm ra nhiều biện pháp thích hợp, phù hợp với đối
tượng học sinh. Đó là một q trình giảng dạy dài, cần đầu tư cơng phu v k

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trờng tiểu học a xuân hồng - xuân trờng - nam
định

16



SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

lưỡng. Trong nhiều năm giảng dạy, áp dụng các dạng bài tập nêu trên tôi đã
đạt được kết quả khả quan sau đây:
Trước khi áp dụng
Chất lượng học tập về loại từ

Sau khi áp dụng
Chất lượng học tập về loại từ

Giỏi: 15%

Giỏi:35%

Khá: 30%

Khá: 50%

TB: 40%
Yếu: 15%
TB: 15%
Yếu: 0%
Học sinh còn lẫn lộn giữa từ láy và Học sinh phân biệt nhanh từ láy và từ
từ ghép
ghép
Học sinh còn lẫn lộn giữa từ ghép Học sinh xác định đúng từ ghép TH
tổng hợp và từ ghép phân loại
và từ ghép PL

Học sinh còn lẫn lộn giữa cụm từ và Khơng cịn trường hợp lẫn lộn giữa từ
từ phức
phức với cụm từ gồm 2 từ đơn.
Khả năng vận dụng từ để viết văn Khả năng vận dụng từ được rèn luyện
còn hạn chế

nhiều nên HS viết đoạn văn đạt chất

lượng cao hơn.
Tiết dạy thường nặng nề không gây Nhờ kết hợp tổ chức cho học sinh học
được hứng thú, chưa củng cố và mở mà chơi chơi mà học nên tiết học nhẹ
rộng kiến thức vững chắc cho học nhàng, vui vẻ, hiệu quả và sinh động
sinh

hơn trước. Kiến thức nhờ đó được
củng cố và mở rộng.

Kết quả khảo sát cho thấy sau khi thực nghiệm số lượng học sinh hiểu,
được phân biệt được từ ghép, từ láy cao hơn rất nhiều so với trước khi thực
nghiệm. Cụ thể : khi chưa thực nghiệm có tới 15% số học sinh yếu về loại từ
này. Còn sau khi thực nghiệm có tới 85 % số học sinh đã nắm vững về loại từ
này và khơng cịn học sinh yếu.
Với kết quả khả quan trên, tôi nhận thấy việc áp dụng các biện pháp với
các dạng bài dạy trên không những gây hứng thú học tập cho các em mà cịn
phát huy được tính chủ động, sáng tạo của cỏc em trong vic chim lnh tri

Đặng thị lan - phã hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xuân trờng - nam
định

17



SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

thức, trau dồi thêm cho các em khả năng diễn đạt, làm giàu vốn từ của bản
thân đồng thời tiến tới có khả năng đặt câu, viết đoạn, bài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tính ưu việt của sáng kiến không những chỉ áp dụng cho học
sinh lớp 4 mà còn áp dụng cho tất cả các khối lớp 5 ( tuy nhiên ở từng khối
lớp mức độ áp dụng là khác nhau.)
Bài học kinh nghiệm :
Qua quá trình áp dụng việc dạy củng cố kiến thức về loại từ trong các tiết
dạy buổi 2, tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây:
- Cần có thiết kế bài dạy thật khoa học và hợp lý để dạy các tiết buổi 2,
không dạy tùy hứng hoặc xem nhẹ các tiết này.
- Phải chú ý dạy cho học sinh nắm vững đặc điểm của loại từ Tiếng Việt để
từ đó học sinh biết vận dụng tốt vốn từ Tiếng Việt vào nói và viết.
- Cần thống nhất trong tổ chuyên môn, đặc biệt là thống nhất giữa các giáo
viên cùng dạy ngày 2 buổi trong tổ để cùng đầu tư suy nghĩ và chọn lọc kiến
thức quan trọng, cần thiết cũng như phương pháp dạy học hợp lý nhất
- Luôn luôn gây hứng thú học tập cho học sinh, bớt đi sức ép nặng nề của cả
một ngày học tập, tổ chức cho học sinh ôn bài một cách hợp lý, không nên
xem nhẹ phần kiến thức về loại từ. Cần cho học sinh ghi nhớ 2 đơn vị kiến
thức này bằng cách đơn giản như sau:
+ Loại từ: từ đơn, từ láy, từ ghép
+ Từ loại: Danh từ, động từ, tính từ.
- Tạo điều kiện cho học sinh luyện viết đoạn văn bằng cách vận dụng vốn từ
ngữ được học để nâng cao chất lượng viết văn cho các em.
Để dạy tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học, đòi hỏi người giáo viên phải tìm
tịi học hỏi, nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm rèn luyện 4 kĩ
năng nghe, đọc, nói, viết cho học sinh. Bậc Tiểu học là bậc nền tảng nên học

sinh Tiểu học càng giỏi, càng nắm chắc kiến thức, có các phương pháp học
tập tốt, chắc chắn sẽ học tập giỏi hơn ở các cấp sau này. Rt mong c s

Đặng thị lan - phó hiệu trởng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trêng - nam
định

18


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHÂN BIỆT ĐƯỢC LOẠI TỪ

góp ý của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để tơi có thêm nhiều bài học quý
báu về kinh nghiệm dạy học Tiếng Việt.
Trên đây là một số biện pháp về giúp học sinh phân biệt từ ghép, từ láy
mà tôi đã đúc rút từ kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy nhiều năm.Tôi rất mong
sẽ được các đồng nghiệp hưởng ứng và phổ biến rộng rãi trong các nhà
trường Tiểu học để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt
lớp 4 nói riêng, mơn Tiếng Việt nói chung. Tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, các cô trong Hội đồng khoa học để đề tài được hồn
thiện và vận dụng vào việc giảng dạy có hiệu quả cao hơn nữa.
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN :
Tôi xin cam kết không sao chép sáng kiến của cá nhân nào khác mà bản
thân đã đúc rút kinh nghiệm khi còn thực tế chủ nhiệm lớp, tham gia công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như khi đã đảm nhận chức vụ mới.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

(xác nhận)

(Ký tên, đóng dấu)


TÁC GI SNG KIN

(Ký tờn)

ng Th Lan

Đặng thị lan - phó hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trờng - nam
định

19


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHN BIT C LOI T

Đặng thị lan - phó hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trờng - nam
định

20


SKKN: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐIỂN HÌNH GIÚP HS LỚP 4 PHN BIT C LOI T

Đặng thị lan - phó hiƯu trëng trêng tiĨu häc a xu©n hång - xu©n trờng - nam
định

21




×