Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 21 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƢNG
TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi”

Lĩnh vực (mã)/cấp học: Giáo dục/Giáo dục mầm non

Tên tác giả:

Nguyễn Thị Thanh Hải

Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sƣ phạm
Chức vụ:

Giáo viên

Nơi công tác: Trƣờng mầm non thị trấn Rạng Đông
Huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định

Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2020


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.

Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt

động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”
2.



Lĩnh vực (mã)/cấp học: Giáo dục/Giáo dục mầm non.

3.

Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Thời gian đã được triển khai thực hiện từ ngày 01/08/2019 đến

15/6/2020 4. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hải
Năm sinh: 1974
Nơi thường trú: Thị trấn Rạng Đơng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường mầm non thị trấn Rạng Đơng
Điện thoại: 0814 597 159
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường mầm non thị trấn Rạng Đông
Địa chỉ: Thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0228.3728.12


1

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp cơ bản của con người nó là một nhân
tố quan trọng trong sự phát triển nhân cách. Song ngôn ngữ không phải là cái
bẩm sinh, mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình đứa trẻ sống và

giao lưu với những người xung quanh, tiếng “mẹ đẻ” là cơ sở phát triển trí tuệ,
là vốn quý của mọi tri thức. Vì vậy việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt cho trẻ là
trang bị cho trẻ nhận thức thế giới xung quanh và mở rộng quan hệ với mọi
người. Mặt khác, ở lứa tuổi mẫu giáo yêu cầu khả năng diễn đạt, ngôn ngữ mạch
lạc, đọc kể diễn cảm theo mẫu, cấu trúc câu, đúng ngữ pháp, rõ ràng, biểu cảm
âm thanh ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ là vô cùng quan trọng.
Đối với trẻ mẫu giáo, muốn diễn đạt được những suy nghĩ của mình, trẻ
phải dùng ngơn ngơn ngữ để trao đổi và cũng nhờ ngơn ngữ đó mà người lớn giúp
trẻ có nhận thức đúng đắn, phân biệt được cái tốt, cái xấu, có tình u đối con
người và thiên nhiên, khơi dậy ở trẻ lòng ham muốn làm những việc tốt và những
ước mơ trong sáng. Thực tế ngơn ngữ có tầm quan trọng rất lớn và được các trường
mầm non chú ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ mới chỉ là giai đoạn đầu nên vẫn còn
nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì quá trình khả năng diễn đạt của trẻ chưa trọn
vẹn, cịn nói ngọng, nói ấp úng, nói thiếu câu, diễn đạt chưa rõ nghĩa.


độ tuổi 3- 4 tuổi ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hồn cảnh, tình huống

nghĩa là ngơn ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người, hiện tượng
đang xảy ra trước mắt trẻ. Thời kỳ này khả năng sử dụng từ khái quát của trẻ
tăng lên rõ rệt. Trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống hiện tại với quá khứ
thành một "văn cảnh". Vốn từ của trẻ tăng lên không chỉ số lượng từ mà điều
quan trọng là lĩnh hội được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản, sử dụng được các
loại câu đơn, câu ghép, câu khẳng định, câu phủ định. Đã hình thành những cảm
xúc ngơn ngữ qua giọng nói, ngữ điệu, âm tiết, điều chỉnh giọng nói phù hợp với
hồn cảnh khi được nhắc nhở.
Ơng bà ta xưa có câu “Trẻ lên 3 cả nhà học nói” Thật đúng như thế dạy
tiếng mẹ đẻ cho trẻ 3 tuổi có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ phát



2

triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, hình thành và phát triển nhân cách
cho trẻ. Ngơn ngữ chỉ phát triển khi được người lớn - nhà giáo dục hướng dẫn,
rèn luyện một cách tích cực. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo diễn ra bằng
nhiều con đường với các phương tiện đa dạng khác nhau. Việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ 3- 4 tuổi sẽ giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn học khác, sẽ giúp
trẻ phát triển khả năng tư duy và ngôn ngữ, cảm nhận cái hay, cái đẹp xung
quanh trẻ, thúc đẩy trí tưởng tượng phong phú của trẻ. Phát triển ngôn ngữ là
một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng đầu phát triển toàn diện nhân cách cho
trẻ mầm non.
Qua các năm tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, tôi thấy trẻ từ
lớp nhà trẻ chuyển lên vẫn cịn nói ngọng, nói lắp, nói trống khơng, nói chưa đủ
câu, diễn đạt chưa đủ ý, tiếp thu bài cịn gặp nhiều khó khăn, tơi phải thường
xun chú ý đến trẻ đó nhiều hơn. Đặc biệt, một số trẻ vẫn còn nhút nhát, rụt rè,
chưa tự tin… nên cũng ảnh hưởng đến q trình phát triển ngơn ngữ.
Ngồi ra, các bậc phụ huynh lớp tôi phụ trách dù đã quan tâm đến việc
học tập của con, nhưng việc giúp trẻ nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ
chưa được tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Từ những khó khăn trên, tơi ln đặt câu hỏi mình phải làm thế nào để trẻ
trong lớp khơng cịn nói ngọng, nói lắp, biết mạnh dạn tự tin diễn đạt đủ ý, tham
gia hoạt động có hứng thú. Chính vì thế, tơi thấy mình cần có những biện pháp
cụ thể nhằm giúp trẻ phát huy hết mọi khả năng phát triển ngơn ngữ một cách
hữu hiệu nhất. Đó là những điều kiện hồn cảnh để tơi chọn đề tài: “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng phát triển ngơn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3- 4 tuổi”.
AI.
1.

MƠ TẢ GIẢI PHÁP:


Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
Trẻ giai đoạn từ 24 tháng tuổi đến 5 tuổi là giai đoạn quan trọng trong sự

phát triển của trẻ. Việc khám phá và tìm hiểu những nhu cầu phát triển của trẻ
qua ngơn ngữ có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy, điều chỉnh và mang lại
cho trẻ sự phát triển tồn diện cả về trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và đạo đức và
trong tương lai.


3


trường mầm non, phát triển ngôn ngữ cho trẻ được xem là một trong

những nhiệm vụ quan trọng nhất. Hoạt động này vừa có thể giúp trẻ hình thành
và phát triển năng lực về ngơn ngữ như nghe, nói, tập viết và tập đọc, mà vừa
có thể giúp trẻ phát triển các khả năng nhận thức, tư duy, tình cảm… Q trình
phát triển ngơn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau, tùy thuộc vào từng
giai đoạn của trẻ. Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho người giáo
viên có được những kiến thức và kĩ năng tốt nhất trong q trình hỗ trợ trẻ phát
triển ngơn ngữ, đặt ra những phương pháp linh hoạt và phù hợp để đạt được
những kết quả tốt cho giai đoạn nền móng này.
Ngơn ngữ của trẻ tiến bộ nhanh hay chậm tùy thuộc vào điều kiện sống,
quan hệ giao tiếp với những người xung quanh. Đây là giai đoạn trẻ đang bắt
chước người lớn, chính thời điểm này cơ giáo sẽ dạy trẻ, uốn nắn cho trẻ cách
nói rõ câu, phát âm rõ ràng. Muốn làm được điều đó giáo viên phải có ý thức
trau dồi ngơn ngữ, tự học, tự rèn luyện.
Trong cuộc sống của chúng ta, ai cũng phải sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
với những người xung quanh. Đối với trẻ mầm non, qua giao tiếp bằng ngôn ngữ
và tư duy sẽ cung cấp những kiến thức về thế giới xung quanh, mở rộng hiểu

biết và tích luỹ vốn kinh nghiệm cá nhân, làm giàu vốn từ, phát triển ngơn ngữ
giàu hình tượng, giàu sức biểu cảm, đồng thời rèn luyện khả năng tri giác đối
tượng, khả năng trình bày ngơn ngữ một cách mạch lạc, logic, có trình tự chính
xác, giáo dục thái độ cách ứng xử cho trẻ thông qua các bài học, dạy trẻ biết yêu
quê hương, đất nước, yêu thiên nhiên và con người . Thông qua hoạt động hàng
ngày như chơi, hát, đọc thơ, kể chuyện giúp trẻ phát triển vốn từ, luyện phát âm
và nói đúng ngữ pháp, trẻ nói đủ câu, trọn nghĩa, vốn từ phát triển rõ rệt, trẻ nói
rõ ràng, diển đạt mạch lạc, đọc thơ, kể chuyện diễn cảm. Vì vậy phát triển ngơn
ngữ mạch lạc cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng là việc làm cần thiết trong
chương trình giáo dục tồn diện trẻ.
Là một giáo viên của trường mầm non thị trấn Rạng Đơng, ngơi trường có
bề dày thành tích với đội ngũ cán bộ giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác
quản lý và giảng dạy. Năm học 2019- 2020 tôi được nhà trường phân công dạy


4

tại lớp mẫu giáo 3 tuổi B, học sinh của lớp là con em nơng thơn, trình độ nhận
thức và đời sống kinh tế cịn thấp vì thế gặp khơng ít khó khăn trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Ngay đầu năm học, tôi nhận thấy các cháu rất hứng thú
mỗi khi được tham gia các hoạt động, các cháu ham học hỏi, tìm tịi và thích
khám phá mơi trường xung quanh tuy nhiên về khả năng giao tiếp của các cháu
cịn hạn chế. Với đặc điểm tình hình như vậy khi thực hiện đề tài này tôi thấy có
một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Từ khi ra trường đến nay tơi đã có nhiều năm dạy các lớp mẫu giáo. Tôi
nắm chắc đặc điểm tâm lý của trẻ 3-4 tuổi, thích tìm hiểu, quan sát, khám phá
những điều mới lạ. Bản thân luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn chỉ đạo
của các cấp lãnh đạo, của Ban giám hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp. Cơ
sở vật chất của lớp được đầu tư tương đối đồng bộ như: tivi, đầu đĩa, đàn, đài…

Bản thân được công tác trong trường mầm non thị trấn Rạng Đơng là đơn
vị có phong trào thi đua giáo dục tồn diện, ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương với mục tiêu “Giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Giáo dục mầm non là nền tảng cho sự phát triển con
người tồn diện”. Nhà trường đã được cơng nhận lại là trường Mầm non đạt
chuẩn Quốc gia. Tháng 12 năm 2016 tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh nhà trường vinh dự được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tặng thưởng Huân chương lao động hạng III.
Bản thân tôi nắm vững các phương pháp hoạt động và có giọng đọc,
giọng kể truyền cảm, nhẹ nhàng, không ngọng… luôn hấp dẫn, thu hút trẻ.
Trong công tác tôi không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, luôn được quán triệt,
được bồi dưỡng nội dung kế hoạch các chuyên đề một cách đầy đủ và đồng bộ
về chương trình.
Bản thân tích cực làm đồ dùng đồ chơi, tự trang bị các thiết bị phục vụ
cho việc dạy học như máy tính, loa, micro trợ giảng…
Trẻ ở lớp ngoan, hứng thú với các hoạt động.
Hội phụ huynh luôn quan tâm, giúp đỡ trong các hoạt động của lớp.


5

* Khó khăn:
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số khó khăn:
-

Diện tích trường, lớp cịn chật hẹp. Lớp học chỉ có một phịng chung.

-

Qua việc giảng dạy trẻ 3-4 tuổi, bản thân tôi nhận thấy ngôn ngữ của trẻ


không đồng đều, khi giao tiếp trẻ chưa thể hiện đúng ngữ điệu, cử chỉ của lời
nói, phát âm cịn ngọng, dùng từ chưa chính xác, diển đạt chưa logic, câu từ
chưa lưu lốt, trẻ cịn nói ngọng, nói lắp, vì vậy cơ cần phải tìm hiểu rõ ngun
dân dẫn đến để từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
Nhiều trẻ nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn trong lớp, ngại giao tiếp với

-

những người xung quanh dẫn đến trẻ kém hiếu động, vì vốn từ giao tiếp ít,
nghèo nàn.
Ở gia đình, bố mẹ bận rộn, khơng dành nhiều thời gian quan tâm, chú

-

trọng đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ nói trống khơng, câu khơng đầy
đủ chủ ngữ, vị ngữ.
*

Qua khảo sát thực của trẻ trong lớp tôi, kết quả đạt được trước khi thực

hiện sáng kiến kinh nghiệm như sau:
Nội dung
Khả năng nghe và hiểu ngơn ngữ
Trẻ phát âm chính xác từ ngữ, ít sử dụng ngơn ngữ địa
phương.
Trẻ nói đủ câu và câu có nghĩa
Trẻ đọc thơ rõ ràng, đúng ngữ pháp
Trẻ kể chuyện rõ ràng, đúng ngữ pháp
Trẻ mạnh dạn, tự tin.

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Trên đây là những căn cứ để tôi nghiên cứu và đưa ra giải pháp sau:
1.

Tạo môi trường học tập cho trẻ

2.

Xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng ngôn ngữ của trẻ


6
3.

Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động vui chơi

4.

Phát triển ngôn ngữ qua hoạt động học

5.

Phối kết hợp phụ huynh.

2.1. Giải pháp 1: Tạo môi trường học tập cho trẻ:
Như chúng ta đã biết, nội dung của chương trình CSGD trẻ theo hướng
đổi mới của giáo dục mầm non hiện nay yêu cầu trẻ được phát triển qua 5 mặt:
thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - xã hội. Trong đó, nội dung
phát triển ngơn ngữ là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo
viên mầm non. Là giáo viên trực tiếp dạy trẻ 3 tuổi nhiều năm, tôi nhận thấy

rằng việc tạo mơi trường chữ phong phú quanh trẻ sẽ góp phần tích cực và có
hiệu quả cao trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 tuổi.
Môi trường học tập là yếu tố khơng thể thiếu trong q trình hình thành và
phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Môi trường trong nhà trường theo phương châm lấy
trẻ làm trung tâm, để trẻ có thể tự mình khám phá, trải nghiệm và giao tiếp với
bạn. Để từ đó trẻ có thế tự tin, mạnh dạn sử dụng những hiểu biết, khả năng
ngôn ngữ của mình để giao tiếp với bạn và giải quyết vấn đề. Trường, lớp học an
tồn, sạch sẽ, thống mát, đủ ánh sáng, đủ đồ dùng, đồ chơi phù hợp với lứa
tuổi… là những điều kiện thuận lợi giúp trẻ hoạt động. Thiết kế, bố trí tạo khơng
gian hợp lý ở các góc chơi, xây dựng nội dung chơi cụ thể ở các góc theo từng
chủ điểm, đặt tên góc sao cho dễ hiểu nhưng lại hấp dẫn như “Siêu thị mini”,
“Bé vui học Tốn”… Sau mỗi chủ đề, tơi thay đổi cách trang trí và hoạt động ở
các góc để tạo cảm giác mới lạ hấp dẫn trẻ. Ở mỗi góc cơ đều trang trí những
hình ảnh gần gũi, quen thuộc với trẻ có tính sáng tạo... tạo cơ hội cho trẻ hoạt
động mọi lúc mọi nơi.
Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi cung cấp nguồn thông tin phong phú,
khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Mơi trường giúp trẻ tìm
tịi, khám phá và phát hiện những điều mới lạ hấp dẫn trong cuộc sống, đồng
thời các kiến thức và kĩ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. Một môi trường
đẹp, phong phú và phù hợp sẽ gây hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ chú ý và ghi nhớ có
chủ định. Chính vì vậy cần tạo cho trẻ mơi trường lớp học phong phú, sáng tạo.


7

Về cơ sở vật chất không gian trong lớp học: Tơi ln tận dụng diện tích
phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các đồ dùng, đồ chơi, tổ chức các hình thức học
tập để tạo mơi trường học tập tốt nhất và thoải mái cho trẻ. Chú ý đến các điều
kiện học tập cho trẻ: Như ánh sáng trong phịng học đủ độ sáng theo quy định,
khơng gian thống mát, thiết bị học tập, phương tiện giảng dạy, đồ dùng đồ chơi

đảm bảo đủ, an toàn tuyệt đối cho trẻ.

(Hình ảnh Góc thư viện trong lớp học)
Về mơi trường ngoài lớp học: Nhằm tạo cơ hội tốt nhất cho trẻ được phát
triển ngơn ngữ qua hoạt động nghe, nói ở mọi lúc, mọi nơi, ngay từ đầu năm học
tôi đã tích cực tham mưu với ban giám hiệu nhà trường tận dụng khơng gian
ngồi lớp học xây dựng các góc thư viện xanh, thư viện cộng đồng dành cho trẻ,
dành cho phụ huynh học sinh; đầu tư trang thiết bị cho lớp như: mua nhiều
truyện tranh, tạp chí... Tận dụng nguyên vận liệu phế thải, sáng tạo không gian
đọc sách truyện, bàn ghế chỗ ngồi cho trẻ xem tranh truyện.
Ngồi ra, tơi cịn sưu tầm các sách văn học, họa báo, tạp chí, lịch cũ,
nguyên liệu cho trẻ tự làm sách để xây dựng “Góc thư viện” mang nội dung văn
học ở ngồi lớp học để thay đổi khơng khí tránh nhàm chán khi ở trong lớp, tang
hiệu quả công tác làm quen văn học mọi lúc mọi nơi.


8

(Hình ảnh cho trẻ làm quen với sách truyện tại góc thư viện xanh ngồi lớp
học)

(Tận dụng khơng gian ngồi lớp học xây dựng góc thư viện cộng đồng)
Giáo viên cần chuẩn bị môi trường cho trẻ hoạt động nhằm giúp ngôn
ngữ của trẻ phát triển đạt kết quả cao. Mơi trường có phong phú, đa dạng và phù
hợp thì mới gây được sự chú ý và thu hút đối với trẻ. Đây là một trong những
nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung
tâm”. Xây dựng môi trường cho trẻ phát triển ngôn ngữ là


9


một việc làm hữu ích và giúp nâng cao chất lượng của Chương trình GDMN,
đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
2.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch phù hợp với khả năng ngôn ngữ của trẻ.
Trước khi xây dựng kế hoạch, đầu năm tơi tìm hiểu khả năng ngơn ngữ
của từng trẻ ở trong lớp. Dựa vào tình hình của trẻ, trên cơ sở kế hoạch năm,
tháng của nhà trường, tôi đã xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần phù hợp với
đặc điểm nhóm lớp. Kết thúc từng chủ đề, tôi đánh giá lại những việc làm được
và chưa làm được, từ đó rút kinh nghiệm cho những chủ đề sau. Trong q trình
xây dựng kế hoạch, tơi chú ý đến việc giáo dục trẻ về phát triển ngôn ngữ mạch
lạc, bồi dưỡng thêm cho trẻ đọc thơ, kể chuyện theo tranh vào các buổi chiều
hoặc mọi lúc mọi nơi. Lên kế hoạch trò chuyện với trẻ hàng ngày, chú ý quan
tâm nội dung của các buổi trò chuyện đó.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Những con vật u thích”:
Trong tuần 1: Chủ đề “Những con vật có hai chân”, tôi lựa chọn những nội dung
sau: Thứ 2: Trò chuyện với trẻ về con gà, con vịt. Trong buổi sinh hoạt chiều tôi
cùng trẻ tiếp tục kể chuyện về những con vật có hai chân "Đơi bạn tốt".
Thứ 3: Tôi dạy trẻ làm quen bài thơ “Đàn gà con” Buổi chiểu: Tổ chức cho trẻ
chơi trò chơi “Những chú gà con”… Trong những giờ đón - trả trẻ: Tơi trị
chuyện với trẻ về nội dung đã học trong tuần phù hợp với chủ đề.
Khi thực hiện kế hoạch tơi ln bám sát chương trình dạy, nhằm theo dõi
rèn luyện những trẻ cá biệt. Đặc biệt chú ý rèn cho những trẻ thiếu mạnh dạn, tự
tin trong giao tiếp, trẻ nói ngọng, nói lắp…
2.3. Giải pháp 3. Phát triển ngôn ngữ qua hoạt động vui chơi:
Hoạt động vui chơi có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngơn ngữ của
trẻ. Thơng qua trị chơi việc tiếp thu ngơn ngữ, cách trẻ học ngơn ngữ trở nên dễ
dàng, lí thú hơn rất nhiều. Bởi trò chơi là con đường tự nhiên nhất đưa đứa trẻ
đến với ngôn ngữ trong q trình giao tiếp. Trẻ khơng cảm thấy bị áp lực khi nói
chuyện, trao đổi, thể hiện suy nghĩ tình cảm bằng lời nói. Trẻ học được cách



10

giao tiếp có văn hóa với ngơn từ trong sáng, giàu hình ảnh phù hợp với lứa tuổi
của mình.
Đối với trẻ lứa tuổi này trẻ học mà chơi, chơi mà học, trong giờ vui chơi
trẻ được thực hành trải nghiệm nhiều vào vai chơi khác nhau trong cuộc sống
của con người. Tôi tiến hành lồng ghép ngôn ngữ vào vui chơi, qua đó trẻ được
đối thoại bằng những ngơn ngữ để giao tiếp với bạn chơi, muốn chơi tốt các vai
thì vốn từ giao tiếp của trẻ phải thật phong phú, đa dạng. Qua đó giúp trẻ hình
thành thói quen hành vi văn minh, trẻ mạnh dạn, thành thạo dần trong giao tiếp,
ứng xử, biết chào hỏi đối với mọi người xung quanh mình. Ngồi ra khi chơi,
giáo dục trẻ biết đồn kết với bạn bè, khơng tranh dành đồ chơi với bạn.
Ví dụ: Qua trị chơi “Bán hàng”, chơi “Xây dựng”
Yêu cầu trẻ (người mua hàng, người bán hàng) phải nói đủ câu, đúng cấu
trúc ngữ pháp mới có thể tham gia tốt vào trò chơi như qua hệ thống câu hỏi:
+

Cơ, chú mua gì ạ?

+

Bán cho tơi chai nước, chai nước này bao nhiêu tiền?

+

Chú đang xây gì đấy?

+


Chúng tơi đang xây dựng vườn hoa…

(Hình ảnh trẻ chơi hoạt động góc)


11
-

Qua hoạt động dạo chơi ngoài trời: Khi cho trẻ quan sát cây bàng, tôi đặt

các câu hỏi;
+

Đây là cây gì?

+

Lá cây bàng có màu gì?

+

Hoa bàng có màu gì?

Nhưng lần quan sát sau, phát huy tích cực của trẻ qua khám phát phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, cũng quan sát cây bàng tôi đưa ra các câu hỏi khác như:
Hoa gì có nhiều cánh? Hoa gì có nhiều cánh màu trắng nhỏ li ti? Trẻ có thể vận
dụng linh hoạt những kinh nghiệm trước và trả lời câu hỏi mạch lạc, logic bằng
vốn ngôn ngữ của bản thân.
-


Qua các trị chơi dân gian:

Trị chơi dân gian khơng chỉ nâng cánh cho tâm hồn trẻ, giúp trẻ phát triển
khả năng tư duy sáng tạo, khéo léo mà còn phát triển khả năng ngôn ngữ, những
bài đồng dao, bài vè sẽ giúp trẻ mở rộng vốn từ ngữ, khả năng đọc mạch lạc, lưu
loát và thể hiện được cường độ, sắc thái tình cảm của ngơn ngữ khi giao tiếp.

Ví dụ: Khi tổ chức chơi trò chơi dân gian “Lộn cầu vồng” trẻ không
những được chơi thoải mái sau giờ học căng thẳng, mà thông qua bài đồng dao
“Lộn cầu vồng” ngôn ngữ của trẻ được phát triển, trẻ vừa đọc bài đồng dao vừa
chơi.
2.4. Giải pháp 4. Phát triển ngôn ngữ qua hoat động học.
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các tiết học đã giúp khả năng
phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lớp tôi tăng lên rõ rệt, trẻ biết sử dụng ngôn ngữ trẻ
trả lời các câu hỏi của cô, vận dụng linh hoạt vào trị chơi.
-

Đối với giờ học làm quen với Tốn: Khơng những cung cấp cho trẻ các

biểu tượng, các thuật ngữ Tốn học, các phép đếm, so sánh, sắp xếp có quy tắc,
mà khả năng ngôn ngữ của trẻ của phát triển rỏ rệt, trẻ trả lời câu mạch lạc,
chính xác các thuật ngữ, để từ đó vốn từ vựng trẻ được mở rộng.
Ví dụ: Khi dạy trẻ “So sánh to - nhỏ”, giáo viên dạy trẻ nói trọn câu và
đúng thuật ngữ toán là “Chiếc khăn màu đỏ to hơn chiếc khăn màu vàng" hoặc
“Chiếc khăn màu vàng nhỏ hơn chiếc khăn màu đỏ”.


12
-


Đối với hoạt động khám phá khoa học: “Trò chuyện về cây bàng” trẻ

dùng sự hiểu biết của mình, khả năng ngôn ngữ từ vựng để gọi tên, nhận biết
được các đặc điểm, các bộ phận và lợi ích của cây bàng.
-

Đối với hoạt động âm nhạc: Âm nhạc có tác động lớn đến thế giới nội

tâm của trẻ. Hoạt động âm nhạc vừa giúp trẻ rèn luyện kỹ năng ngơn ngữ, vừa
giúp trẻ tương tác với nhau. Chính vì thế, trong giờ hoạt động âm nhạc tơi ln
khuyến khích trẻ biểu diễn vừa giúp trẻ phát triển ngôn ngữ vừa giúp trẻ mạnh
dạn tự tin.

(Hình ảnh trẻ mạnh dạn, tự tin biểu diễn văn nghệ cuối chủ đề)
-

Đối với hoạt động làm quen Văn học: Tác phẩm văn học là một chỉnh

thể nghệ thuật, cần giúp trẻ nhận biết các mối quan hệ giữa hồn cảnh, trạng
thái, tình huống và nhân vật; giữa lời kể, lời thuật, lời bạch trữ tình và ngơn ngữ
nhân vật; giữa khơng khí, âm sắc, giọng điệu chung của tác phẩm văn học. Trẻ
được nghe nhiều lần, được đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cho trẻ
cách đọc thơ diễn cảm. Giáo viên cần giới thiệu cho trẻ biết tên bài thơ, tác giả
của bài thơ hay câu chuyện, cách thức đọc thơ, ngữ điệu ngắt nghỉ như thế nào,
âm sắc khi trầm, khi bổng như thế nào là phù hợp.


13


Đặc biệt một số trẻ phát âm chưa rõ ràng, cịn nói lắp, nói ngọng, vốn từ
cịn nghèo nàn, chủ yếu là phát âm theo cô, sự sáng tạo ra các tác phẩm chưa có.
Để bồi dưỡng khả năng đọc thơ, kể chuyện của trẻ chúng ta cần tạo môi trường,
cơ hội cho trẻ tri giác, tìm kiếm, khám phá thế giới xung quanh; rèn luyện phát
âm chuẩn, chính xác, khả năng tư duy sáng tạo cho trẻ.
Tôi đã tăng cường cho trẻ luyện tập các kĩ năng nói, phát âm tròn vành, rõ
tiếng; giọng đọc, giọng kể rõ ràng, mạch lạc, tự tin; cử chỉ, âm sắc, nét mặt, điệu
bộ phù hợp. Tập cho trẻ biết tự điều chỉnh nhịp độ, cường độ, giọng đọc, giọng
kể phù hợp với nhân vật, hoàn cảnh.
Như chúng ta đã biết, ở lứa tuổi này thì hoạt động vui chơi là chủ đạo.
Việc thay đổi hình thức kể chuyện và đọc thơ là rất cần thiết. Vì vậy, tơi ln
thiết kế giờ dạy một cách hợp lý, linh hoạt, sáng tạo và thu hút trẻ nghe kể
chuyện, đọc thơ mang lại hiệu quả.
Ví dụ: Câu chuyện “Nhổ củ cải ” tôi cho trẻ chơi trị chơi: Thi xem ai nói
nhanh kể tên các loại rau củ mà trẻ biết. Sau đó tơi giới thiệu câu chuyện và kể
chuyện theo tranh với nhân vật rời có thể di chuyển cho trẻ nghe. Trẻ thoải mái
tâm lý, tiếp thu bài một cách tích cực.

(Trẻ lắng nghe cô kể chuyện "Nhổ củ cải" kết hợp với tranh, nhận vật rời)


14

Khi dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện diễn cảm, tôi sử dụng rất nhiều phương
pháp và hình thức tổ chức học tập khác nhau như: Dạy trẻ học cách đọc, cách kể
từ cô, bắt chước theo cô; dạy trẻ học từ bạn bè; học bắt chước theo băng đĩa kết
hợp với tranh ảnh đồ dùng trực quan; dạy trẻ tự sáng tạo theo cách riêng của
mình. Để gây hứng thú giúp trẻ nhanh chóng hiểu nội dung truyện, nhớ truyện,
thuộc truyện và đọc kể diễn cảm, kể chuyện sáng tạo, tơi thay đổi các hình thức
tổ chức hoạt động. Mỗi câu chuyện, bài thơ tôi lại thiết kế một cách khác để phát

huy tính tị mị, ham hiểu biết thế giới xung quanh của trẻ, giúp trẻ hứng thu
trong hoạt động đọc thơ, kể chuyện diễn cảm.
Đây là hoạt động mà làm tăng khả năng ngôn ngữ mạch lạc của trẻ. Do
vậy khi tổ chức hoạt động này, tôi xây dựng các câu hỏi đàm thoại có hệ thống,
từ cụ thể đến khái quát hoặc từ khái quát đến cụ thể để nhằm giúp trẻ trình bày
sự hiểu biết của mình và trẻ biết định hướng khi trả lời, Ví dụ: Tôi kể cho trẻ
nghe câu chuyện “Đôi bạn tốt”, tôi hỏi trẻ: Các con vừa nghe cô kể câu chuyện
gì? Câu chuyện có những nhân vật nào? Có chuyện gì xảy ra với bạn gà?. .. Bên
cạnh đó, tơi chú ý quan sát khả năng diễn đạt của trẻ, đồng thời tập cho trẻ nói
trọn câu, nói rõ từ, những từ mà trẻ chưa nói được tơi cho trẻ nhắc lại, có thể tơi
đọc trước cho trẻ nghe sau đó cho trẻ đọc theo.
2.5. Giải pháp 5: Phối hợp với phụ huynh
Để việc giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc đem lại hiệu quả cao,
công tác phối hợp với phụ huynh đóng một vai trị hết sức quan trọng. Cụ thể,
qua những lúc đón trẻ, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh đầu năm, họp cuối
năm, tôi luôn trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ. Nếu có điều kiện tơi sẽ mời phụ huynh tham gia dự giờ,
động viên phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ và lắng nghe trẻ
nói, khi trị chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải để trẻ nghe
cho rõ, cha mẹ người thân phải cố gắng phát âm đúng cho trẻ bắt chước. Tuyên
truyền để ông bà, bố mẹ, người thân của trẻ thường xuyên đọc thơ, kể chuyện
cho trẻ nghe hàng ngày, dành thời gian kể chuyện, đọc truyện, đọc thơ cho trẻ
nghe trước khi đi ngủ, lắng nghe trò chuyện, giải thích với trẻ những từ, những


15

điều trẻ còn thắc mắc, chưa hiểu rõ để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, trôi
chảy, bổ sung vốn từ cho trẻ. Từ đó nhận ra sự phát triển ngơn ngữ, tình cảm
cũng như khả năng nhận thức của trẻ khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh

nghiệm sống cho trẻ. Tránh, hạn chế khơng nói tiếng địa phương, cần tránh cho
trẻ nghe những hình thức ngơn ngữ khơng chính xác.
Ngồi việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua các hoạt động trên lớp.
Tôi trao đổi kĩ với phụ huynh cùng chú ý phát triển ngôn ngữ cho trẻ khi trẻ ở
nhà: sửa sai ngay cho trẻ khi trẻ nói chưa đủ câu, nói chưa chuẩn tiếng phổ
thơng... Hay khuyến khích trẻ “sửa sai” khi bố mẹ, ơng bà... nói chưa chuẩn
tiếng phổ thơng.
Làm bảng tin về chương trình dạy theo chủ đề trong tuần để phụ huynh
biết và phối hợp cùng với giáo viên rèn thêm cho trẻ ở nhà, dạy trẻ nói đủ câu,
đúng ngữ pháp.
Tổ chức giao lưu giữa lớp với phụ huynh... mời phụ huynh tham gia dự
một số hoạt động dạy mẫu của giáo viên về lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua hoạt động kể chuyện, đọc thơ.
Thường xuyên trao đổi cho phụ huynh biết về chủ đề mà trẻ đang học,
đồng thời vận động phụ huynh sưu tầm, ủng hộ các nguyên vật liệu, sách báo,
tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi… có liên quan đến chủ đề đó, cùng với giáo viên
tham gia vào cơng việc trang trí tạo mơi trường học theo hướng tích cực cho trẻ.
Vận động phụ huynh sưu tầm thêm tranh ảnh, tạp chí, nhiều mẫu truyện,
bài thơ, đồng dao, ca dao hay, mới lạ trong các chủ đề. Các nguyên vật liệu như
len, vải vụn, xốp, nguyên vật liệu phế thải như bìa cứng, lịch cũ, tạp chí, lon bia,
chai nhựa để tơi có thể làm rối, đồ đùng, đồ chơi phục vụ hoạt động nâng cao
chất lượng làm quen văn học cho trẻ.
BI.

HIỆU QUQR DO SÁNG KIẾN ĐÊM LẠI:
1. Hiệu quả kinh tế:
Từ lên kế hoạch cụ thể, đến đề ra những biện pháp phù hợp, bản thân tôi

luôn nhận được sự quan tâm giúp đở của tập thể sư phạm nhà trường, sự khích lệ
động viên của Ban giám hiệu và đặc biệt là sự quan tâm ủng hộ của các bậc



16

phụ huynh, lớp tôi đã được đầu tư thêm kinh phí mua sắm đồ dùng thiết bị phục
vụ hoạt động nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Phụ huynh tích cực phối hợp cùng với cơ giáo trong việc phát triển ngơn
ngữ cho trẻ, giảm chi phí mua đồ dùng đồ chơi bằng cách: sưu tầm thêm tranh
ảnh, tạp chí, rất nhiều mẫu truyện, bài thơ, đồng dao, ca dao hay, mới lạ trong
các chủ đề. Các nguyên vật liệu như len, vải vụn, xốp, nguyên vật liệu phế thải
như bìa cứng, lịch cũ, tạp chí, lon bia, chai nhựa để tơi có thể làm rối, đồ đùng,
đồ chơi phục vụ cho trẻ. Bên cạnh đó làm phong phú đồ dùng, đồ chơi trong lớp
học.
Thông qua hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ mọi lúc mọi nơi trẻ được
hình thành các kỹ năng giao tiếp chuẩn mực, tiếp cận với Tiếng Việt, góp phần
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ bằng con đường ngắn nhất, tiết
kiệm chi phí thời gian.
2. Hiệu quả về mặt xã hội:
-

Đối với trẻ: Trẻ hứng thú, mạnh dạn tự tin tham gia vào các hoạt động.

Trẻ nói đúng câu, đúng ngữ pháp, vốn từ được mở rộng, thể hiện được thái độ,
cử chỉ trong lời nói khi giao tiếp.
-

Đánh giá kết quả trên trẻ cuối năm học:
Nội dung

Khả năng nghe và hiểu ngơn ngữ

Trẻ phát âm chính xác từ ngữ, ít sử dụng ngơn ngữ địa
phương.
Trẻ nói đủ câu và câu có nghĩa
Trẻ đọc thơ rõ ràng, đúng ngữ pháp
Trẻ kể chuyện rõ ràng, đúng ngữ pháp
Trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia hoạt động
-

Đối với phụ huynh: Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, phụ

huynh rất phấn khởi khi thấy con mình đã tiến bộ hơn rất nhiều, vốn từ của trẻ


17

phong phú hơn, trẻ thích được nghe kể chuyện, thuộc nhiều bài thơ ca dao, đồng
dao; trẻ mạnh dạn trong giao tiếp, nói rõ ràng khơng ngọng lắp, đọc to, diễn
cảm… tích cực phối hợp cùng giáo viên trong hoạt động nâng cao chất lượng
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Đa số phụ huynh đã hiểu được ý nghĩa của việc phát huy ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ. Đồng thời phụ huynh cũng đã cùng phối hợp với cô giáo ở lớp để rèn
thêm ngơn ngữ cho trẻ ở nhà. Ngồi ra phụ huynh cịn hưởng ứng tích cực trong
việc làm đồ dùng và sưu tầm tranh ảnh phù hợp với chủ đề, góp phần phát triển
ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ.
-

Đối với giáo viên: Giáo viên linh hoạt, sáng tạo khơng bị gị bó khi tổ

chức các hoạt động cho trẻ nhất là hoạt động chung có mục đích học tập và hoạt
động góc. Bản thân cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với độ tuổi

mình phụ trách, nắm vững được đặc điểm tâm lý, đặc điểm ngơn ngữ của từng
trẻ để từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thích
hợp hơn.
Với những biện pháp đã thực hiện và kết quả nêu trên, bản thân tôi tự rút
ra những bài học kinh nghiệm sau:
Ngay từ đầu năm học người giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ để có những phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ đầu một cách hợp lý.

Thường xuyên luyện giọng đọc, giọng kể diễn cảm, thể hiện được nét mặt,
cử chỉ, điệu bộ của các nhân vật trong truyện.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Tham mưu tốt với phụ huynh hỗ trợ thêm một số tranh truyện, sách báo...
Biết tích hợp lồng ghép nhẹ nhàng chuyên đề vào các hoạt động ở mọi lúc,
mọi nơi.
Bản thân ln tự học hỏi để nâng cao trình độ chun đề thông qua dự
giờ đồng nghiệp và việc tiếp thu chuyên đề do nhà trường tổ chức.
Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể mang tính nghệ thuật: ngày
hội, ngày lễ…


18

3. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” được áp dụng trong công tác giáo dục tại
lớp tôi đạt hiệu quả cao. Có thể áp dụng được tại các nhóm lớp trong trường, các
trường mầm non trong huyện.
IV. Cam kết không sao chép vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo sáng kiến trên đây không sao chép
hoặc vi phạm bản quyền của người khác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Rạng Đông, ngày 15 tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Thanh Hải

CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


19

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................

.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.
................................................................................................................................
.



×