Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động làm quen văn học cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 24 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NGHĨA HƢNG
TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động làm
quen văn học cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”

Lĩnh vực (mã)/cấp học: Giáo dục/Giáo dục mầm non

Tên tác giả:

Phan Thi Hồi

Trình độ chun môn: Cao đẳng sƣ phạm
Chức vụ:

Giáo viên

Nơi công tác: Trƣờng mầm non thị trấn Rạng Đông
Huyện Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định

Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2020


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt
động làm quen văn học cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”
2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Giáo dục/Giáo dục mầm non.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Thời gian đã được triển khai thực hiện từ ngày 01/08/2019 đến 15/6/2020
4. Tác giả:


Họ và tên: Phan Thị Hoài
Năm sinh: 04 - 11 - 1981
Nơi thường trú: Thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Trình độ chun mơn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường mầm non thị trấn Rạng Đông
Điện thoại: 0836 757 889
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường mầm non thị trấn Rạng Đông
Địa chỉ: Thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 0228.3728.12


1

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
“Em ươm mơ ước cho đời
Ươm từng lời hát, nụ cười trẻ thơ
Ươm vào trong những giấc mơ
Cô như người Mẹ vô bờ yêu thương!”
(“Em là cô giáo mầm non”- Tồn Tâm Hịa)
Nhà thơ Tồn Tâm Hịa đã viết lên những lời tâm sự của các cô giáo mầm
non qua những câu thơ chan chứa tình yêu thương, ca ngợi tình yêu của người
giáo viên mầm non dành cho những đứa con mà không phải họ sinh ra, nhưng
với lòng yêu nghề mến trẻ họ đã dành tất cả tình yêu thương của mình cho
những đứa con từ lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc trẻ biết viết, biết đọc thì
văn học là chiếc cầu nối, là phương tiện dẫn dắt trẻ nói những tiếng nói, đi
những bước đi đầu tiên. Vì thế việc cho trẻ làm quen với các tác phẩm văn học

từ lâu đã được đặt ra như một nội dung, một phương tiện vô cùng quan trọng
trong giáo dục trẻ. Thông qua những bài thơ, ca dao, tục ngữ, truyện kể là những
tấm gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho trẻ học tập, là phương tiện hữu hiệu
trong việc giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tình yêu mến
bạn bè, biết yêu cái đẹp, yêu cái thiện, phê phán những việc xấu… Chính vì thế
làm quen với các tác phẩm văn học cịn có vai trị vơ cùng to lớn trong việc giáo
dục nhân cách cho trẻ cả về đạo đức, trí tuệ và cịn là phương tiện hình thành các
phẩm chất trong sáng của trẻ.
Như chúng ta đã biết “làm quen với văn học” là một trong những hoạt
động có chủ đích ở trường mầm non. Với trẻ mầm non đang là lứa tuổi chập
chững “học ăn, học nói” thì việc cho trẻ làm quen với văn học còn mang ý nghĩa
lớn lao ở phương diện phát triển lời nói cho trẻ. Như Mác từng nói: “Bản thân
mỗi con người bẩm sinh đã là một nghệ sỹ, văn học chính là nơi khơi dậy và tiếp
sức cho những rung động về cái đẹp”. Văn học không chỉ góp phần bồi dưỡng
tâm hồn, nâng cao năng lực cảm thụ cái đẹp, tiếp thu dần những tri thức cần
thiết trong đời sống mà còn giúp cho trẻ phát triển trí tuệ mở rộng sự hiểu biết


2

và phát triển tồn diện về nhân cách. Vì thế phải tiếp xúc với văn học thì mới
phát triển được nghệ thuật ngơn từ cho trẻ và cũng qua đó tâm hồn trẻ được hình
thành những hình tượng ngơn ngữ trong sáng, những từ ngữ trong sáng, những
biểu cảm, cảm xúc ban đầu cho trẻ. Tôi đã xem ở tạp chí nào đó có nhà văn đã
viết “Trẻ em đã học được rất nhiều tiếng mẹ đẻ qua văn học”. Nhưng phát triển
lời nói khơng phải là mục đích duy nhất của việc cho trẻ làm quen với văn học
mà đối với trẻ mầm non văn học như những bài học đầu tiên về cuộc sống, về
con người. Qua hoạt động làm quen văn học cũng chính là hình thành ở trẻ
những tình cảm đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẩm mỹ, phát triển trí tưởng
tượng như lịng u thiên nhiên cỏ, cây, hoa, lá, lịng kính trọng u thương

những những người gần gũi và biết giúp đỡ những người xung quanh. Văn học
nuôi dưỡng và phát triển ở trẻ trí tưởng tượng, sáng tạo nghệ thuật. Vì vậy hoạt
động làm quen văn học đối với trẻ là một việc rất quan trọng và cần thiết. Khả
năng cảm thụ đó là sự phát triển trực tiếp của trẻ về các lĩnh vực: Nhận thức ngơn ngữ - tình cảm xã hội.
Tuy nhiên khi dạy trẻ làm quen văn học địi hỏi người giáo viên phải có
những suy nghĩ sáng tạo và lựa chọn những tác phẩm hay phù hợp với lứa tuổi,
có ý nghĩa giáo dục trẻ để từ đó đưa ra những phương pháp, biện pháp thích hợp
nhằm giúp trẻ phát triển tốt khả năng cảm thụ các tác phẩm văn học.
Qua các năm thực hiện chuyên đề cho trẻ làm quen văn học tôi đã đầu tư
vào việc đổi mới các phương pháp, hình thức cho trẻ làm quen văn học nhưng
chưa chú trọng nhiều đến việc đọc thơ, kể chuyện diễn cảm và dạy trẻ kể lại
truyện, kể sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó tơi
tự nhận thấy khả năng cảm nhận các tác phẩm văn thơ, truyện còn hạn chế,
giọng đọc và cách phối hợp ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, minh họa chưa bộc lộ cảm
xúc hấp dẫn cuốn hút trẻ, phương pháp lồng ghép tích hợp chưa linh hoạt sáng
tạo kết quả trên trẻ chưa cao, trẻ chưa thực sự say mê, hào hứng, sử dụng đồ
dùng dạy học chưa có khoa học, dẫn đến giờ học trẻ ít tập trung chú ý hiệu quả
trên tiết học chưa cao. Hầu hết các vở kịch còn thiếu các yếu tố phụ trợ như: Âm
thanh, cảnh trí, trang phục… làm cho hoạt động đóng kịch khơng thu hút được


3

sự chú ý của trẻ. Đôi lúc chưa chủ động linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt
động đóng kịch cho trẻ - nếu có thì chủ yếu là trong tiết học. Còn trong các giờ
chơi, các buổi sinh hoạt cuối tuần hay cuối chủ đề thì hầu như chưa có. Điều đặc
biệt, đối với ngành giáo dục yêu cầu trẻ “học mà chơi, chơi mà học” thông qua
hoạt động làm quen văn học một cách nhẹ nhàng, gần gũi hơn.
Bản thân tơi đã được phân cơng dạy nhóm trẻ 3-4 tuổi 3 năm nay nên tôi
thấy trẻ đã được làm quen và thuộc một số bài thơ câu chuyện song khơng vì thế

mà đa số trẻ đều cảm nhận được cái hay cái đẹp của nội dung câu truyện, bài
thơ. Do đó, trong q trình giảng dạy cũng như việc truyền thụ những kiến thức
kỹ năng cho trẻ thông qua hoạt động làm quen văn học tôi thấy: Khả năng cảm
thụ văn học của khối trẻ 3-4 tuổi nói chung và của trẻ lớp tơi nói riêng, vẫn cịn
nhiều hạn chế. Đứng trước tình hình đó tơi ln trăn trở tìm một số giải pháp
nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen văn học. Chính vì thế nên tơi đã chọn đề
tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động làm quen văn học cho
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” để nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm.
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP:
1. Mơ tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
Trường mầm non thị trấn Rạng Đông có 3 điểm trường mầm non, một
điểm trường chính và hai điểm trường lẻ được nằm trên trục đường chính của thị
trấn. Trường có tổng số 757 trẻ với 22 nhóm lớp và một đội ngũ giáo viên nhiệt
tình, giàu lịng u nghề mến trẻ. Là đơn vị trường có phong trào giáo dục tồn
diện, ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương với mục tiêu “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục mầm
non là nền tảng cho sự phát triển con người toàn diện”.
Nhà trường đã nhận được rất nhiều thành tích xuất sắc trong những năm
học vừa qua, được công nhận lại là trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia, trường
giữ vững danh hiệu tập thể lao động xuất sắc 15 năm liên tục, được UBND tỉnh
Nam Định tặng cờ “Đơn vị thi đua xuất sắc”, được Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen, được Bộ trưởng Bộ GD& ĐT tặng bằng khen. Tháng 12 năm 2016
tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường vinh dự được Chủ


4

tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng III.
Đảng và Nhà nước ta đánh giá rất cao về vai trò của giáo dục, đầu tư cho

giáo dục là đầu tư đúng hướng và được coi là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của
cơng tác chăm sóc giáo dục mầm non là hình thành và phát triển nhân cách cho
trẻ, việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ dễ dàng
tiếp cận với các môn học khác như: làm quen với tốn, làm quen với tạo hình,
làm quen với chữ cái, âm nhạc. Các hoạt động giúp trẻ làm quen với văn học, tạo
tiền đề tốt để trẻ phát triển ngôn ngữ, giúp trẻ diễn đạt lưu lốt ý của mình,
thường xun giáo dục trẻ biết u thương mọi người xung quanh. Biết yêu cảnh
đẹp, yêu thiên nhiên, u q hương đất nước... Qua đó cịn giúp trẻ tự hào hơn,
yêu quý hơn và hiểu biết nhiều hơn về kho tàng văn học Việt Nam. Đặc biệt, cho
trẻ làm quen với văn học có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giáo dục trẻ
em cả về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ. Chính vì thế môn văn học ảnh
hưởng trưc tiếp tới tâm hồn trẻ thơ. Đến với mỗi câu chuyện, bài thơ là trẻ lại
được bước vào một thế giới vừa thực, vừa ảo, với bà tiên, ông bụt, với những
nhân vật đáng yêu, đáng ghét. Việc tạo cho trẻ được tiếp xúc với tác phẩm văn
học, không những giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mà còn phát triển khả
năng tư duy, chú ý, ghi nhớ. Đặc biệt còn giúp trẻ phát triển mạnh mẽ về ngôn
ngữ. Thông qua các câu chuyện với ngơn ngữ rất giàu hình ảnh và có sắc gợi
cảm, không chỉ làm phong phú thêm vốn từ cho trẻ, mà cịn giúp trẻ 3-4 tuổi nói
đủ câu, r ràng, mạch lạc. Các câu chuyện, bài thơ này còn là những bài học
giáo dục đạo đức, thẩm mỹ đến với trẻ một cách dễ dàng. Ở lứa tuổi mẫu giáo
nói chung, nhất là các bé lớp 3-4 tuổi của tơi nói riêng cháu chưa biết đọc, chưa
biết viết, trẻ dựa vào ngơn ngữ, lời nói của cơ kết hợp với đồ dùng trực quan
trong tiết học để tìm tòi, khám phá mọi sự vật hiện tượng xung quanh trẻ. Vì vậy
trẻ đặt ra mn vàn câu hỏi tại sao? Cái gì? Ai? Vì sao lại thế, chuyện gì sẽ sảy
ra… để người lớn trả lời. Do đó cơ giáo giữ một vị trí vơ cùng quan trọng, là
người bắc nhịp cầu nối để đem các tác phẩm văn học đến với trẻ.


5


Vì thế mỗi giáo viên chúng tơi phải ln ln nỗ lực phấn đấu nâng cao
nghiệp vụ chun mơn, có đủ trình độ bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trong quá trình giảng dạy tại trường mầm non thị trấn Rạng Đông, tôi
thấy những giờ học tổ chức cho trẻ làm quen với văn học nhiều khi còn tẻ nhạt,
chưa mang tính chất sáng tạo dẫn đến hiệu quả của tiết học chưa cao. Bên cạnh
đó, có những giờ tổ chức cho trẻ làm quen với văn học đã gây được hứng thú
cho trẻ và đạt được kết quả, nhưng kết quả chưa thực sự là cao. Trẻ đã tỏ ra
thích thú, thích được thể hiện mình qua lời nói, giọng điệu, các vai diễn, thích
được khen khi đã phát hiện ra điều gì đó. Tuy nhiên số lượng trẻ hứng thú thực
sự còn hạn chế, là thiểu số chứ chưa phải là đa số. Vì vậy địi hỏi người giáo
viên phải tìm ra những biện pháp để giải quyết những vấn đề khó khăn này.
Lớp tơi có 34 trẻ, trong đó có một số cháu nói ngọng, nói lắp, đặc biệt là
tiếp thu bài của cháu còn gặp nhiều khó khăn, tơi phải thường xun chú ý đến
trẻ đó nhiều hơn. Do đó cũng ảnh hưởng đến q trình giảng giải cho những trẻ
khác. Từ những khó khăn trên tơi cần phải tìm ra những biện pháp làm sao để
100% trẻ trong lớp đều hiểu nội dung và biết cảm thụ các tác phẩm văn học một
cách hứng thú và có hiệu quả.
Qua q trình giảng dạy, tơi khảo sát khả năng cảm thụ văn học của trẻ
thông qua việc kể cho trẻ nghe một câu truyện, hoặc đọc cho trẻ nghe một bài
thơ ngắn. Sau đó cho từng trẻ nói lại nội dung câu chuyện, bài thơ. Qua đó tơi
thường xun cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học ở mọi lúc mọi nơi. Tuy
nhiên, môi trường và diện tích lớp học cịn chật chội, hạn hẹp, các nguyên vật
liệu, đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh… còn hạn chế, chưa phong phú nên tơi đã gặp
khơng ít những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Bản thân đã có kinh nghiệm 3 năm dạy lớp 3 tuổi. Chính vì vậy tơi đã
tìm hiểu, nghiên cứu và nắm r đặc điểm tâm lý của trẻ 3 tuổi, thích tìm hiểu,
quan sát, khám phá những điều mới lạ. Bản thân luôn nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp.
Trường lớp được đầu tư về cơ sở vật chất như: tivi, đầu đĩa, đàn, đài…



6

- Bản thân nắm vững các phương pháp hoạt động và có giọng đọc, giọng
kể truyền cảm, nhẹ nhàng, khơng ngọng… luôn hấp dẫn, thu hút trẻ.
- Giáo viên được quán triệt, tiếp thu, bồi dưỡng nội dung kế hoạch chuyên
đề một cách đầy đủ qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Bản thân giáo viên cũng tự mua trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học
như máy tính, loa, máy trợ giảng…
- Trẻ ở lớp ngoan, có nề nếp trong mọi hoạt động, hứng thú với các hoạt
động đặc biệt là những tiết văn học trẻ rất hứng thú.
- Chi hội phụ huynh của lớp luôn quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình trong các hoạt
động của lớp.
* Khó khăn:
- Lớp học chỉ có một phịng chung, chưa có phòng ngủ, phòng ăn riêng.
- Cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, trang phục, rối tay, rối dẹt…
cịn thiếu, tài liệu tham khảo cịn hạn chế.
- Có nhiều trẻ chưa tích cực và chủ động trong học tập, một số cháu quá
hiếu động nên cũng ảnh hưởng đến việc dạy học.
- Một số trẻ vẫn còn nhút nhát, rụt rè, ít nói, chưa tự tin, chưa qua lớp nhà
trẻ… nên cũng ảnh hưởng đến việc cảm thụ các tác phẩm văn học.
- Có một số trẻ nói ngọng, nói lắp, nói trống khơng, nói khơng đủ câu…
- Các bậc phụ huynh vẫn còn khá chú trọng đến việc làm ăn nên việc cho
trẻ tiếp cận với các tác phẩm văn học ở nhà còn rất hạn chế.
- Trong q trình giảng dạy tơi thấy khả năng cảm nhận các giá trị nghệ
thuật qua các tác phẩm văn học của trẻ còn nhiều hạn chế, còn nhiều cháu chưa
hiểu về nội dung của câu truyện, đọc thơ chưa diễn cảm, diễn tả lại lời nói của
các nhân vật chưa lưu loát và chưa đúng với giọng của nhân vật. Cũng có khi
cháu hiểu nội dung, ghi nhớ được tác phẩm nhưng khả năng đọc hay, kể diễn

cảm chưa tốt.
* Chất lượng khảo sát trẻ 3 - 4 tuổi - Lớp mẫu giáo 3 tuổi C - Trường
Mầm non thị trấn Rạng Đông do tôi phụ trách vào đầu năm học 2019 - 2020 đạt
kết quả như sau:


7

Nội dung

Số trẻ

Tỷ lệ %

Trẻ hứng thú vào hoạt động thơ, truyện

22/34

64,7

Trẻ hiểu nội dung bài thơ, câu truyện

20/34

58,9

Trẻ trả lời câu hỏi r ràng, mạch lạc

23/34


67,6

Trẻ đọc thơ diễn cảm

20/34

58,9

Trẻ kể truyện diễn cảm

12/34

34,29

Từ kết quả khảo sát, tôi đánh giá khả năng cảm thụ giá trị nghệ thuật của
hoạt động làm quen văn học của trẻ theo yêu cầu độ tuổi là thấp nên tơi đã tìm ra
một số giải pháp như sau:
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Giải pháp 1: Tạo mơi trường học tập cho trẻ.
- Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi tràn ngập xúc cảm, trí tị mị, trí tưởng
tượng bay bổng và khả năng liên tưởng mạnh mẽ do đó trẻ rất dễ sáng tạo, khả
năng sáng tạo của trẻ là vơ hạn vì thế nếu đặt trẻ vào mơi trường học tập ln
kích thích sự sáng tạo thì khả năng sáng tạo của trẻ sẽ được phát huy một cách
tốt nhất.
- Việc xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ làm quen với văn học là vô
cùng quan trọng. Để tạo môi trường đa dạng, hấp dẫn, phù hợp với trẻ, mang
tính thẩm mỹ, thu hút sự quan sát tìm tịi của trẻ là một vấn đề thật khó khăn. Do
đó tơi đã cố gắng xây dựng để tạo ra môi trường phong phú, đa dạng, thẩm mỹ.
- Tơi đã trang trí lớp đẹp, phù hợp với độ tuổi, chú trọng mơi trường cả
trong và ngồi lớp. Tận dụng những khoảng trống khơng gian và những vị trí

phù hợp trong lớp để treo những quyển truyện tranh có nhiều hình ảnh đẹp.
Trang trí các mảng tường trong lớp bằng những hình ảnh mang nội dung câu
chuyện có tính giáo dục cao.
- Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi cung cấp nguồn thơng tin phong
phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Mơi trường giúp
trẻ tìm tịi, khám phá và phát hiện những điều mới lạ hấp dẫn trong cuộc sống,
các kiến thức và kĩ năng của trẻ được củng cố và bổ sung. Một môi trường đẹp,


8

phong phú và phù hợp sẽ gây hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ chú ý và ghi nhớ có chủ
định. Chính vì vậy cần tạo cho trẻ mơi trường lớp học phong phú, sáng tạo. Ở
lớp tôi, tôi đã xây dựng môi trường lớp học giúp trẻ nâng cao chất lượng làm
quen văn học ngay tại các góc chơi như: “Thư viện của bé” đảm bảo đủ ánh
sáng, đồ chơi có bàn xoay, có tranh rời trẻ tự sắp thành câu chuyện, có sân khấu
rối với đủ loại rối… để trẻ diễn tập, tạo nhiều hứng thú. Trẻ giới thiệu nhân vật
trong truyện và thơ, trẻ thể hiện các nhân vật trong vai Ơng Già, Chú Vịt Xám,
Đơi bạn tốt… làm tái hiện tâm trạng, hành động, ngôn ngữ của các nhân vật
trong câu chuyện, trẻ cũng tự chơi với nhân vật rối và cịn dùng rối để kể, nói
chuyện một cách tự nhiên. Để cho góc văn học thêm phong phú, tơi ln quan
tâm thay đổi cách trang trí, chú trọng sử dụng các sản phẩm do cô và trẻ tự làm:
Vẽ, xé dán… các hình ảnh có nội dung phù hợp với các nhân vật trong truyện.
Làm thêm nhiều đồ dùng, đồ chơi như: Sân khấu kể chuyện, sa bàn gần gũi với
nội dung truyện, mũ rối và các nhân vật trong truyện, thơ. Để cho trẻ được hóa
trang vào các nhân vật, giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, trí tưởng tượng sáng tạo.
Tơi ln tận dụng diện tích phịng học, chú ý bố trí sắp xếp các đồ dùng, đồ
chơi, đội hình để tạo mơi trường học tốt và thoải mái cho trẻ.

(Hình ảnh trang trí mảng tường trong lớp học)

- Ngay từ đầu năm học, nhà trường và phụ huynh đã trang bị cho lớp
nhiều quyển truyện, tạp chí. Ngồi ra, tơi cịn sưu tầm các sách văn học, các họa


9

báo, tạp chí, lịch cũ, nguyên liệu cho trẻ tự làm sách để xây dựng một “Góc thư
viện” mang nội dung văn học. Sau đó cơ kể cho trẻ nghe những câu chuyện như:
“Bác gấu đen và hai chú thỏ” hướng dẫn trẻ tri giác các hình ảnh tranh truyện
dần dần trẻ dựa vào hình ảnh có thể tự đọc lại truyện. Tất nhiên, có thể lúc đầu
trẻ đọc theo trí nhớ, trẻ nhớ về nội dung câu truyện cơ đã kể rồi tự kể khớp với
nội dung câu truyện mà trẻ tri giác.
- Bản thân tôi trước khi tổ chức hoạt động cũng phải tự luyện giọng kể
của mình, kể diễn cảm, đúng ngữ điệu của từng nhân vật trong truyện, thể hiện
nét mặt cử chỉ, tư thế phù hợp với câu chuyện thì mới thu hút sự chú ý của trẻ.
Giọng đọc, giọng kể của cô phải nhịp nhàng, đúng nhịp điệu giúp trẻ hiểu sâu
sắc hơn về nội dung câu chuyện từ đó giúp trẻ nâng cao khả năng cảm thụ văn
học của mình.
- Cách sử dụng đồ dùng dạy học, đồ dùng sáng tạo như: Tranh, sách
truyện, rối và mơ hình… sẽ gây sự chú ý tị mị cho trẻ từ đó trẻ hứng thú tham
gia vào giờ học.
2.2. Giải pháp 2. Sử dụng đồ dùng, đồ chơi trực quan hấp dẫn (tranh nổi,
sân khấu rối, rối ngón tay, rối que, sa bàn, trị chơi…)
- Do đặc điểm tâm lý của trẻ rất hiếu động, thích khám phá, tị mị, nên trẻ
khơng thể chỉ ngồi nhìn và nghe cơ giáo giảng bài hoặc nói nhiều và tư duy của
trẻ ở lứa tuổi này là tư duy trực quan hình tượng chóng nhớ mau qn, nếu như
cơ chỉ kể cho trẻ nghe nhiều lần bằng lời thì trẻ sẽ nhanh chán và tiết học sẽ
không những tạo cho trẻ có được tính nhanh nhẹn, thơng minh, hoạt bát, sáng
tạo không thu được kết quả cao. Xuất phát từ đặc điểm đó nên trong q trình
dạy trẻ tơi thường kết hợp giữa vật thật, tranh ảnh với mô hình. Đồ dùng trực

quan phải đẹp, hấp dẫn, phù hợp với từng tiết học, đúng chủ đề trẻ phải có đồ
dùng trực quan như cô để sử dụng cùng với cô nhịp nhàng, tạo cho trẻ một tâm
trạng vui vẻ, phấn khởi khơi gợi tính tị mị ham hiểu biết của trẻ. Bởi nó mang
vai trị quan trọng trong q trình truyền thụ kiến thức cho trẻ: minh họa cho lời kể
và khắc sâu hình ảnh qua lời kể của cô giáo.


10

(Cơ kể chuyện cho trẻ nghe bằng tranh minh họa)
Ví dụ: Khi tôi dạy tiết kể chuyện “Chú Vịt Xám” tơi sẽ kết hợp tranh
truyện, sân khấu rối, mơ hình sa bàn. Sau mỗi lần kể chuyện tôi dẫn dắt trẻ đến
với từng hình thức kể khác nhau giúp trẻ kích thích trí tị mị, thích khám phá
tìm tịi trong câu chuyện đó.
- Các đồ dùng trực quan tơi chuẩn bị cho trẻ theo mức độ từ đơn giản đến
phức tạp. Để làm những con rối, tôi tận dụng vải, bơng… rồi khâu thành các
nhân vật có đủ các bộ phận như mồm, mắt, mũi, và trang trí quần áo theo nội
dung truyện.

(Hình ảnh rối tay cơ giáo tự làm)


11

(Sử dụng sân khấu rối kể chuyện gây hứng thú cho trẻ)
- Ngồi ra, tơi cịn sử dụng rối que để dễ di chuyển một cách sinh động
trên sân khấu giúp trẻ tập trung nghe cô kể, hứng thú tham gia các hoạt động, trẻ
nhớ và hiểu nội dung câu chuyện nhanh hơn. Việc sử dụng rối trong tiết học gây
được sự chú ý, tò mò của trẻ tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với nghệ thuật múa
rối, một môn nghệ thuật truyền thống của dân tộc.


( Cô dạy trẻ đóng kịch bài thơ“ Con voi” )
- Đóng kịch là hoạt động giúp trẻ phát triển trí nhớ và giáo dục trẻ tinh
thần tập thể. Qua hoạt động đóng kịch trẻ truyền đạt lại nội dung câu truyện, làm
sống lại tâm trạng, hành động ngôn ngữ hội thoại của các nhân vật trong truyện,


12

đồng thời trẻ biết thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. Đối
với trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, khi dạy trẻ đóng kịch tơi thiết kế và lựa chọn nội dung
phù hợp với độ tuổi để trẻ có thể thực hiện vừa sức, từ đó trẻ dễ dàng nắm được
nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, nắm được tính liên tục của câu chuyện. Để làm
được điều đó giáo viên phải giúp trẻ nhớ được nội dung truyện và hiểu được nội
dung truyện. Giúp trẻ hiểu sâu hơn về nội dung truyện và lời thoại của các nhân
vật trong truyện. Tôi đã chú ý giúp trẻ biết thể hiện những sắc thái khác nhau về
ngữ điệu, tính cách tâm trạng của các nhân vật trong truyện. Nhằm giúp trẻ phân
biệt được giọng điệu lời nói của các nhân vật. Qua đó trẻ khắc hoạ được tính
cách nhân vật. Để trẻ nhớ được ngôn ngữ, lời thoại của các nhân vật trong
truyện để đóng kịch thì trước hết cho trẻ nhắc lại lời thoại của nhân vật sau đó
cho trẻ đóng vai theo tổ hoặc nhóm.
- Bên cạnh các tác phẩm truyện thì việc giúp trẻ cảm thụ tốt ngôn ngữ của
thơ, điều quan trọng nhất là phải đọc diễn cảm và học thuộc bài thơ trước khi
đọc cho trẻ nghe. Trò chuyện với trẻ về nội dung của bài thơ, giải thích nghĩa
của một số từ, ý của các câu thơ, vẻ đẹp các câu thơ mô tả… kết hợp xem tranh
minh họa, quan sát thiên nhiên hoặc làm các động tác minh họa. Trẻ được nghe
nhiều lần, được đọc thơ theo cá nhân, theo nhóm, luyện tập cho trẻ cách đọc thơ
diễn cảm.

(Hình ảnh trong bài thơ "Đến thăm bà")



13

Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề: “Gia đình thân yêu của bé”, dạy trẻ bài thơ
“Đến thăm bà” tôi đã gây hứng thú cho trẻ bằng cách cho trẻ xem tranh, gọi tên,
mơ tả các hình ảnh trong bức tranh, gợi mở dẫn dắt trẻ đến với bài thơ qua hệ
thống câu hỏi như: Đây là hình ảnh gì? Các con đã gặp hình ảnh này ở đâu? Bạn
nhỏ trong ảnh đang làm gì?
- Cùng với các tác phẩm thơ, truyện thì các bài đồng dao, ca dao được dạy
ở mọi lúc, mọi nơi. Giáo viên không cần giảng nội dung của các bài đồng dao
mà chủ yếu truyền đạt các âm điệu vui tươi, sảng khoái, sảng khoái và nghịch
ngợm để gây hứng thú cho trẻ. Khi đọc hoặc dạy trẻ các bài đồng dao, giáo viên
chú ý khơi gợi cho trẻ nhận biết cách so sánh.
Ví dụ: Bài đồng dao “Con chim hay hót”; hay bài đồng dao “Con cua mà
có 2 càng”, cơ có thể cho trẻ dạy trẻ theo hình thức trị chơi, vừa đi theo đội
hình vịng trịn, vừa đọc lời đồng dao, làm các động tác phù hợp.
Với các bài đồng dao có gắn liền với trò chơi, giáo viên nên kết hợp giữa
dạy và hướng dẫn cách chơi.
2.3. Giải pháp 3: Ứng dụng công nghệ thông tin
- Việc đưa công nghệ thông tin vào việc dạy và học đã giúp cho trẻ phát
triển được nhiều hình thức luyện tập, tích hợp các hoạt động thuận lợi hơn, trẻ
có nhiều trị chơi linh hoạt, giờ học, giờ chơi sinh động phong phú và dễ tiếp thu
hơn. Ngồi ra tơi cịn sử dụng các hình ảnh powerpoint, đưa ứng dụng cơng
nghệ thơng tin những hình ảnh động, sinh động hấp dẫn phù hợp với nội dung
của bài thơ, câu chuyện nhằm thu hút trẻ một cách tích cực.
- Khi dạy trẻ làm quen với văn học, dù là thơ hay truyện muốn đạt kết quả
cao thì việc đầu tiên giáo viên phải chuẩn bị tốt đồ dùng dạy học, đồ dùng đẹp
hấp dẫn sẽ thu hút sự chú ý của trẻ. Trước đây giáo viên thường sử dụng tranh
minh hoạ làm đồ dùng chính trong hoạt động cho trẻ làm quen với văn học.

Song với việc kết hợp giữa trực quan sinh động và công nghệ thông tin vào bài
giảng mang lại kết quả rất cao. Biện pháp này giúp trẻ trực tiếp tham gia vào các
hoạt động một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, trẻ tự học qua chơi, qua chơi
để khám phá.


14

Ví dụ: Khi tơi dạy câu chuyện “Bác Gấu đen và hai chú Thỏ” tôi sẽ làm
một đoạn phim về trời mưa kết hợp tiếng mưa rào, tiếng gió thổi, tiếng sấm
chớp, tiếng cây bị đổ… làm cho trẻ rất hứng thú với câu chuyện, trẻ sẽ ghi nhớ
khắc sâu hơn.
- Các hình ảnh trình chiếu sử dụng các hiệu ứng, màu sắc phù hợp cũng
đã gây sự chú ý của trẻ. Ngồi ra có thể chuyển các bức tranh có sẵn của bài thơ,
câu chuyện thành đoạn phim hoạt hình, hay ta có thể đưa đoạn phim quay sẵn
phù hợp với nội dung câu chuyện cho trẻ xem gây hứng thú hơn cho trẻ.
Ví dụ: Với câu chuyện “Chú vịt xám” tơi đã xây dựng đoạn phim hoạt
hình về nội dung câu chuyện, ngồi ra tơi cịn làm đoạn phim về các con vật kết
hợp với nhạc đệm rất hứng thú làm cho trẻ dễ nhớ nội dung truyện và thấy được
nét đặc trưng của các nhân vật.

(Hình ảnh minh họa nội dung truyện: “Chú vịt xám”)
2.4. Giải pháp 4: Dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện diễn cảm
- Nhờ được nghe, tiếp xúc với một số tác phẩm văn học, nên bước đầu trẻ
sẽ nhận biết được sự khác nhau về nội dung và hình thức giữa các thể loại thơ,
truyện, cảm nhận được nét đặc sắc của cách diễn đạt hình tượng, giúp trẻ phân
biệt được hình tượng nghệ thuật với hiện thực, hình thành một số khái niệm văn
học như: Thơ, truyện, hình ảnh…



15

- Đặc biệt một số trẻ phát âm chưa r ràng, cịn nói lắp, nói ngọng, vốn từ
cịn nghèo nàn, chủ yếu là phát âm theo cô, sự sáng tạo ra các tác phẩm chưa có.
Do vậy để bồi dưỡng khả năng đọc thơ, kể chuyện của trẻ tôi đã tạo mơi trường,
cơ hội cho trẻ tri giác, tìm kiếm, khám phá thế giới xung quanh; rèn luyện phát
âm chuẩn, chính xác, khả năng tư duy sáng tạo cho trẻ. Tăng cường cho trẻ
luyện tập các kĩ năng nói, phát âm, giọng đọc kể r ràng, cử chỉ, điệu bộ phù
hợp. Tập cho trẻ biết tự điều chỉnh nhịp độ, cường độ, giọng đọc, kể phù hợp với
nhân vật, hoàn cảnh.
- Đối với trẻ lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, phạm vi tiếp xúc của trẻ còn hạn chế
dẫn đến sự hiểu biết còn nghèo nàn, việc dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện hay tơi gặp
nhiều khó khăn. Vì trẻ mới đọc, kể lại như thuộc một bài thơ, câu truyện mà
chưa có sự sáng tạo trong khi kể. Vậy địi hỏi sự nỗ lực hoạt động sáng tạo của
cô giáo. Trước hết cô phải là người kể sáng tạo dựa trên những cơ sở khoa học,
những biện pháp cụ thể để dạy trẻ kể lại truyện một cách sáng tạo.
- Như chúng ta đã biết, ở lứa tuổi này thì hoạt động vui chơi là chủ đạo.
Việc thay đổi hình thức kể chuyện và đọc thơ là rất cần thiết. Vì vậy, tơi ln
thiết kế giờ dạy một cách hợp lý, linh hoạt, sáng tạo và thu hút trẻ nghe truyện,
đọc thơ mang lại hiệu quả.

(Hình ảnh trẻ sắm vai nhân vật và học ngồi trời)
Ví dụ: Khi dạy bài thơ “Con voi” tôi cho trẻ mặc trang phục quần áo
của con voi để trẻ cảm nhận khi hóa thân vào nhân vật, trẻ có ý thức tập trung


16

chú ý để đọc đúng bài thơ, nhanh thuộc và thể hiện diễn cảm hơn. Mặt khác tôi
thay đổi môi trường cho trẻ học ngồi trời, tạo khơng gian bối cảnh giống nội

dung truyện tạo hứng thú học tập cho trẻ.
Sau đó tơi giới thiệu câu chuyện và kể chuyện theo tranh cho trẻ nghe.
Trẻ thoải mái tâm lý, tiếp thu bài một cách tích cực. Khuyến khích trẻ kể sáng
tạo để trẻ phát triển ngôn ngữ, liên tưởng và tư duy sáng tạo cho trẻ rất tốt.
Kể chuyện sáng tạo là sự thể hiện bằng ngôn ngữ của cá nhân trẻ về câu
chuyện, đồ vật, bức tranh hay sự vật hiện tượng xung quanh mà trẻ được nghe,
được thấy, được trải nghiệm. Đây là một hình thức giúp trẻ phát triển tư duy, óc
tưởng tượng bay bổng, phát triển khả năng mạnh dạn, tự tin và các chức năng
tâm lý cá nhân…
Tập kể chuyện sáng tạo giúp trẻ mở rộng vốn từ một cách chủ động,
luyện phát âm, phát triển khả năng biểu đạt, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch
lạc, tự tin khi giao tiếp.
Đối với trẻ 3 - 4 tuổi, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn, tuy nhiên vẫn
chưa hoàn toàn chủ động trong việc chọn nội dung và ý tưởng cho truyện. Câu
chuyện của trẻ vẫn đơn thuần là mô phỏng lại mẫu của người lớn.
Tập cho trẻ kể chuyện sáng tạo với trẻ 3 - 4 tuổi có thể được tiến hành
dưới dạng: Tập đặt tên cho truyện được nghe; kể chuyện theo đồ vật, đồ chơi; kể
chuyện theo tranh: truyện tranh (2 đến 3 tranh) hoặc tranh có chủ đề; kể chuyện
theo kinh nghiệm.
Ví dụ: Khi trẻ gặp khó khăn với việc đặt lời kể, cô sử dụng các câu hỏi để hỗ
trợ trẻ như: Ơng già trồng cây gì?; Có những ai giúp ơng già? Sau đó giúp trẻ
ghép các câu trả lời vào câu chuyện.
Ngoài ra, trong các giờ hoạt động, tơi sử dụng rất nhiều hình thức khác
nhau để gây hứng thú giúp trẻ nhanh chóng hiểu nội dung truyện, nhớ truyện,
thuộc truyện và đọc kể diễn cảm, kể chuyện sáng tạo, đóng kịch…
Mỗi câu chuyện hay bài thơ, tơi lại thiết kế một cách khác để phát huy
tính tò mò, ham hiểu biết thế giới xung quanh của trẻ.


17


2.5. Giải pháp 5: Trao đổi với phụ huynh.
- Thế giới của trẻ chủ yếu là trường học và gia đình, chính vì vậy việc kết
hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếu. Phụ huynh là
nhân tố quyết định và cũng là nguồn lực hỗ trợ giáo viên trong công tác làm đồ
dùng đồ chơi, tạo ra những đồ dùng sáng tạo hấp dẫn cho trẻ hứng thú với hoạt
động làm quen văn học.
- Ngay từ đầu năm học, tôi đã tổ chức họp phụ huynh, trao đổi với cha mẹ
trẻ vào các giờ đón, trả trẻ và trên trang zalo của nhóm lớp tuyên truyền với phụ
huynh về tầm quan trọng của việc cho trẻ đến trường để được làm quen với
trường lớp, với các bạn, làm quen với văn học và các biện pháp phối hợp giúp
trẻ cảm nhận văn học mọi lúc mọi nơi. Làm bản tin về chương trình dạy trẻ theo
chủ đề trong tuần để phụ huynh biết và phối hợp với phụ huynh rèn thêm cho trẻ
ở nhà.
- Ngồi ra tơi cịn trao đổi với phụ huynh về tầm quan trọng của văn học
đối với sự phát triển tồn diện của trẻ vì thế cần giúp phụ huynh kích thích văn
hóa đọc sách truyện để các con say mê với những trang sách hơn.
- Có kế hoạch mời phụ huynh thăm lớp, dự giờ, dự hoạt động học làm quen
văn học; tham gia cùng làm đồ dùng phục vụ các tiết học làm quen văn học. Tổ
chức cho trẻ trưng bày các sản phẩm đồ dùng, đồ chơi mà cô và cả lớp đã làm
cho phụ huynh xem.
- Vận động phụ huynh hỗ trợ nguyên vật liệu như: giấy, sách, lọ nhựa, vải
vụn… để làm rối kể chuyện cho trẻ.
- Đối với những trẻ tiếp thu chậm tôi trực tiếp trao đổi với phụ huynh để
cùng đưa ra những biện pháp giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất.
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
Trong thực tế áp dụng các giải pháp từ đề tài: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng hoạt động làm quen văn học cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” tôi nhận
thấy các giờ hoạt động cho trẻ lam quen văn học đã có hiệu quả kinh tế một cách

rõ ràng. Hoạt động này đã dẫn dắt, hướng dẫn trẻ cảm nhận những giá trị nội


18

dung, nghệ thuật phong phú trong tác phẩm văn học, khơi gợi ở trẻ sự rung
động, hứng thú đối với văn học, có ấn tượng về những hình tượng nghệ thuật,
cái hay cái đẹp của tác phẩm và thể hiện sự cảm nhận đó qua các hoạt động
mang tính chất văn học nghệ thuật như đọc thơ, kể chuyện, chơi trị chơi đóng
kịch, cao hơn nữa là tiến tới sáng tạo ra những vần thơ, câu chuyện theo trí
tưởng tượng của mình, góp phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách trẻ
bằng con đường ngắn nhất, tiết kiệm chi phí thời gian.
Đề tài đã được nhà trường, hội phụ huynh học sinh đầu tư kinh phí trang
bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động nâng cao chất lượng làm quen văn
học của lớp.
Qua hoạt động làm quen văn học tôi đã giúp trẻ được biết thế giới loài
vật, cây cỏ, hoa lá cùng mọi hiện tượng thiên nhiên, vũ trụ và những gì gần gũi
trong mơi trường sống của trẻ như làng quê, cánh đồng, dòng sông, phiên chợ,
lớp học… trẻ mạnh dạn, tự tin, nhanh nhẹn vì thế câc bậc phụ huynh yên tâm tin
tưởng về chất lượng của chuyên đề, chất lượng giáo dục sẵn sàng ủng hộ và phối
kết hợp cùng cô giáo làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ. Các nguyên vật liệu làm đồ
dùng đồ chơi được tận dụng giảm chi phí mua sắm, hiệu quả cơng tác xã hội hóa
được nâng cao.
2. Hiệu quả xã hội:
Sau khi áp dụng một số biện pháp cho trẻ cảm thụ văn học trong năm học
đã cho thấy:
Trong hoạt động nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen văn học, trẻ được
giáo dục các kỹ năng tình cảm xã hội, biết yêu thương, quý trọng nhân vật trong
tác phẩm văn học, hình tượng hóa qua các đồ dùng đồ chơi nên có ý thức trong
sử dụng, bảo quản đồ dùng bền đẹp.

+ Trẻ được phát triển thẩm mỹ, giáo dục kỹ năng sống từ đó phát triển
tồn diện nhân cách cho trẻ.
+ Trẻ hăng hái, hào hứng giơ tay phát biểu nhiều hơn, trẻ mạnh dạn hồn
nhiên hơn, trả lời câu hỏi r ràng, mạch lạc hơn.
+ Trẻ thích được đóng kịch, trẻ thích đọc thơ, kể chuyện.


19

+ Trẻ ghi nhớ, thuộc thơ, truyện lâu hơn.
+ Trẻ có khả năng thể hiện tính cách nhập vai một cách nhẹ nhàng, linh
hoạt.
* Kết quả trên trẻ như sau:
Đầu năm
Nội dung

Số trẻ

Tỷ lệ
%

Cuối năm
Số trẻ

Tỷ lệ
%

Trẻ hứng thú

22/34


22/34

33/34

97

Trẻ hiệu nội dung bài thơ, câu chuyện

20/34

20/34

30/34

88,2

Trẻ trả lời câu hỏi r rang, mạch lạc

23/34

23/34

31/34

91,17

Trẻ đọc thơ diễn cảm

20/34


20/34

28/34

82,3

Trẻ kể chuyện diễn cảm

18/34

18/34

26/34

76,4

Với kết quả nghiên cứu được đánh giá tương đối chính xác, sát và phù
hợp với thực tiễn, tâm lý của trẻ. Theo đánh giá chủ quan của cá nhân tôi, đề tài
này không chỉ vận dụng cho lứa tuổi mẫu giáo 3 - 4 tuổi mà cịn có thể áp dụng
cho mọi lứa tuổi trẻ ở trong các trường Mầm Non.
* Kết quả từ phụ huynh, giáo viên.
Sau khi áp dụng đề tài này, đa số các phụ huynh rất phấn khởi và hiểu r
được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc cho trẻ làm quen văn học nên
đã nhiệt tình ủng hộ về mọi mặt.
Các hoạt động “Cho trẻ làm quen với hoạt động văn học” của tôi đã được
Ban giám hiệu nhà trường cùng đồng nghiệp đánh giá xếp loại tiết dạy giỏi, đồ
dùng trực quan, kiến thức sáng tạo, nên học sinh tiếp thu bài nhanh.
Bản thân giáo viên luôn tự tin, chủ động sáng tạo hơn khi truyền đạt cho
trẻ các tác phẩm văn học bằng chính sự say mê, bằng lòng yêu nghề mến trẻ,

đem lại cho trẻ những hiểu biết, những tình cảm với quê hương đất nước, người
thân trong gia đình, bạn bè và mơi trường xung quanh…
Qua quá trình học tập và giảng dạy, nghiên cứu đề tài tôi nhận thấy trẻ em
3 tuổi là giai đoạn phát triển ngơn ngữ tương đối rõ nét. Trẻ nói được khá r


20

ràng và mạch lạc. Trẻ học được nhiều từ mới và cải tiến đáng kể trong phát âm.
Trẻ giao tiếp bằng những câu đơn giản và tinh chỉnh. Vì thế, người lớn nói
chung và các cơ giáo nói riêng là trực tiếp tác động đến trẻ nhằm rèn luyện ngôn
ngữ cho trẻ ban đầu nhất là khi giao tiếp. Trẻ 3- 4 tuổi giọng nói cịn yếu nên
giáo viên là người cần chú trọng, quan tâm đến ngôn ngữ của trẻ nhiều nhất. Để
hình thành được ngơn ngữ cho trẻ cần dựa vào vốn tích lũy của bản thân nhất
định, để diễn đạt trong việc hướng dẫn trẻ, giáo viên đóng vai trị rất quan trọng
trong phương pháp phát triển về ngôn ngữ làm tăng thêm vốn từ cho trẻ.
Đạt được kết quả cao trong nghiên cứu đề tài, trước khi lên lớp tôi soạn
bài đầy đủ, nắm chắc phương pháp lên lớp theo đúng trình tự loại tiết để giảng
dạy và đan xen với một số hoạt động giúp trẻ nắm chắc các nội dung bài học.
Khi có những thay đổi trong chuyên đề tôi đã kịp thời áp dụng ngay và xin ý
kiến nhà trường tạo điều kiện cho tôi về tài liệu nghiên cứu.
Trong khi tổ chức các hoạt động cần phải động viên, khuyến khích trẻ
kịp thời tạo cho trẻ hứng thú học hơn. Từ những đồ dùng, đồ chơi làm ra cô
giáo phải tạo môi trường cho trẻ được tiếp xúc, tạo tình huống cho trẻ hoạt
động, bằng mọi cách cho trẻ được trải nghiệm hịa mình vào các đồ dùng, đồ
chơi mà trẻ được làm quen.
Thường xuyên đánh giá hiệu quả đồ dùng trực quan các bài dạy để thay
đổi, tình huống mới gây sự bất ngờ chú ý của trẻ.
Điều cần thiết nhất là phải biết phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh
làm tốt công tác tuyên truyền để nhận được sự giúp đỡ đồng tình ủng hộ, quan

tâm đến con em mình.
Bản thân khơng ngừng tìm tịi, học hỏi và rút ra nhiều kinh nghiệm
trong công tác và giảng dạy.
3. Khả năng áp dụng ra nhân rộng
Sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động làm quen
văn học cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” được áp dụng trong công tác giáo dục tại lớp
tôi đạt hiệu quả cao. Có thể áp dụng được tại các nhóm lớp trong trường, các
trường mầm non trong huyện.


21

IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi cam kết đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động làm
quen văn học cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi” tơi đã trình bày ở trên là hoàn toàn do ý
tưởng thiết kế và việc làm được đúc rút từ thực tế công tác của bản thân tôi tại
trường mầm non thị trấn Rạng Đông.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Rạng Đông, ngày 15 tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Phan Thị Hoài

CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


22

XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Xác nhận, đánh giá, xếp loại)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.....................................................................................



×