Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của rừng kín lá rộng thường xanh tại Kon Hà Nừng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP&PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN BẰNG

CẤU TRÚC VÀ ĐA DẠNG LOÀI TẦNG CÂY CAO
CỦA RỪNG KÍN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI KON HÀ
NỪNG, HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ NGÀNH: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỒNG HẢI

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2020
Người cam đoan

Nguyễn Văn Bằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Lâm nghiệp,
bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, các Phòng, Khoa thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp và các Thầy
Cơ giáo đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài
nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Nguyễn Hồng
Hải, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tuy nhiên, điều kiện về năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề
nghiên cứu khoa học chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để
bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2020
Học viên

Nguyễn Văn Bằng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 2
1.1.1. Cấu trúc và đa dạng lồi .................................................................. 2
1.1.2. Phân tích phân bố và quan hệ không gian của cây rừng ................. 5
1.2. Ở trong nước ........................................................................................... 6
1.2.1. Cấu trúc và đa dạng loài cây rừng ................................................... 6
1.2.2. Phân tích phân bố và quan hệ không gian của cây rừng ............... 13
1.2.3. Thảo luận chung ............................................................................. 13
Chương 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 14
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 14
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 14
2.2. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 14
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 14
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần của tầng cây cao .............................. 14
2.3.2. Tính đa dạng lồi của tầng cây cao ............................................... 14
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững .......................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 15



iv

2.4.1. Kế thừa tài liệu ............................................................................... 15
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ..................................................................... 15
2.4.3. Xử lý số liệu .................................................................................... 16
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 23
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 23
3.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................ 24
3.1.3. Khí hậu............................................................................................ 25
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................. 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
4.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần của tầng cây cao ...................................... 30
4.1.1. Tổ thành loài cây trong quần xã..................................................... 30
a. Công thức tổ thành theo hệ số tổ thành Ki ........................................... 30
b. Tổ thành loài cây theo IVI% ................................................................. 34
4.1.2. Sinh khối trên mặt đất ..................................................................... 37
4.1.3. Phân bố số cây theo cỡ đường kính và cỡ chiều cao ..................... 38
4.2. Đặc điểm phân bố không gian .............................................................. 44
4.2.1. Trạng thái rừng ít bị tác động ........................................................ 44
4.2.2. Trạng thái rừng tác động trung bình .............................................. 45
4.2.3. Trạng thái rừng tác động mạnh...................................................... 45
4.3. Đặc điểm quan hệ không gian............................................................... 46
4.3.1. Trạng thái rừng ít bị tác động ........................................................ 46
4.3.2. Trạng thái rừng tác động trung bình .............................................. 49
4.3.3. Trạng thái rừng tác động mạnh...................................................... 50
4.4. Tính đa dạng loài tầng cây cao ............................................................ 51
4.5. Đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững............................................. 52



v

4.5.1. Giải pháp về quản lý bảo vệ ........................................................... 52
4.5.2. Một số giải pháp lâm sinh .............................................................. 53
4.5.3. Giải pháp về quản lý đất đai và tài nguyên rừng ........................... 55
4.5.4. Xây dựng và thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của người dân về rừng phòng hộ ................ 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
AIC

Akaike information criterion

CTTT

Cơng thức tổ thành

D1.3

Đường kính ngang ngực


Dt

Đường kính tán (m)

DT

Đơng Tây

F1, F2

Số lồi có 1 và 2 cá thể cây

F

Hình số thân cây, lấy giá trị là 0,45 cho rừng tự nhiên

G

Tiết diện ngang của cây rừng

G(%)

Tiết diện ngang thân cây tương đối (G (%) = Gi*100/G)

Gi

Tổng tiết diện ngang của loài i

Hvn


Chiều cao vút ngọn

HIL

Tác động mạnh

HL1

Số loài/số cây (chung cho tất cả các loài)

HL2

Số loài/số cây (của các nhóm lồi có độ nhiều tương đối > 5%)

IV(%)

Chỉ số mức độ quan trọng của lồi trong quần xã

LIL

Ít bị tác động

MIL

Tác động trung bình

N

Số cây


N(%)

Mật độ tương đối (N(%) = Ni*100/N)

Ni

Mật độ của lồi i

NB

Nam Bắc

OTC

Ơ tiêu chuẩn

S

Là số lồi cây bắt gặp

Sobs

Độ nhiều lồi cây

Sơtc

Là diện tích của OTC (m2)

V


Trữ lượng gỗ (m3)

Wt

Sinh khối tươi

Wk

Sinh khối khô


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Công thức tổ thành tầng cây cao của theo hệ số tổ thành của trạng
thái rừng ít bị tác động .................................................................................... 30
Bảng 4.2. Cơng thức tổ thành tầng cây cao của theo hệ số tổ thành của trạng
thái rừng tác động trung bình ......................................................................... 31
Bảng 4.3. Công thức tổ thành tầng cây cao của theo hệ số tổ thành của trạng
thái rừng tác động mạnh .................................................................................. 33
Bảng 4.4. Công thức tổ thành tầng cây cao của theo IVI% của trạng thái rừng
ít bị tác động .................................................................................................... 34
Bảng 4.5. Công thức tổ thành tầng cây cao của theo IVI% của trạng thái rừng
bị tác động trung bình ..................................................................................... 35
Bảng 4.6. Cơng thức tổ thành tầng cây cao của theo IVI% của trạng thái rừng
bị tác động mạnh ............................................................................................. 36
Bảng 4.7. Tổng trữ lượng và sinh khối của 3 trạng thái nghiên cứu .............. 37
Bảng 4.8. Kết quả thử nghiệm mối tương quan HVN - D1.3 cho 3 trạng thái
rừng theo 5 dạng phương trình ........................................................................ 41

Bảng 4.9. Kết quả lập phương trình tương quan Hvn - D1.3 cho 3 trạng thái
rừng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 42
Bảng 4.10. Kết quả tính đa dạng lồi tầng cây cao của ba trạng thái rừng..... 51


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ huyện Kbang, tỉnh Gia Lai .................................................. 23
Hình 4.1. Phân bố số cây theo đường kính ở 03 trạng thái rừng LIL, MIL và
HIL .................................................................................................................. 38
Hình 4.2. Phân bố số cây theo chiều cao ở 03 trạng thái rừng LIL, MIL và
HIL .................................................................................................................. 40
Hình 4.3. Quan hệ chiều cao và đường kính cây rừng ở 03 trạng thái rừng
LIL, MIL và HIL ............................................................................................. 43
Hình 4.4. Phân bố khơng gian của các lồi cây ưu thế ở trạng thái rừng LIL ..44
Hình 4.5. Phân bố khơng gian của các lồi cây ưu thế ở trạng thái rừng MIL.45
Hình 4.6. Phân bố khơng gian của các lồi cây ưu thế ở trạng thái rừng HIL .46
Hình 4.7. Quan hệ khơng gian của các lồi cây ưu thế ở trạng thái rừng LIL .48
Hình 4.8. Quan hệ khơng gian của các lồi cây ưu thế ở trạng thái rừng MIL 49
Hình 4.9. Quan hệ khơng gian của các loài cây ưu thế ở trạng thái rừng HIL .50


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và và giữ vai trò rất quan
trọng trong phòng hộ, bảo vệ mơi trường, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, tôn tạo cảnh quan, cung cấp nhiều loại lâm
sản thiết yếu, quý giá… đáp ứng nhu cầu cơ bản ngày càng cao của con người.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài cây
rừng rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và

phát triển rừng. Trên quan điểm sinh thái, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét
những mối quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa
chúng với môi trường, việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng như
một hệ sinh thái ổn định, có sự hài hịa của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa
mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi
của rừng cả về kinh tế, xã hội và sinh thái. Đa dạng loài cây rừng là sự phong
phú về số lượng loài trong một hệ sinh thái, mỗi lồi cây rừng có một không
gian sống khác nhau nhưng cùng nhau phát triển tạo nên tính đặc trưng cho
một khu rừng. Nắm được đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài cây rừng, các
nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện
pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh
rừng bền vững.
Rừng lá rộng thường xanh ở huyện Kbang, tỉnh Gia Lai đã trải qua khai
thác chọn vào những năm đầu thập kỷ 80, sau đó được bảo vệ nghiêm ngặt
nhằm hạn chế các tác động của con người. Tuy nhiên, những nghiên cứu về
cấu trúc và đa dạng loài cây của tầng cây cao của rừng tự nhiên ở đây cịn hạn
chế, vì vậy nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên
cứu cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng tự nhiên ở Việt Nam nói chung và ở
huyện Kbang, tỉnh Gia Lai nói riêng, tơi thực hiện đề tài: “Cấu trúc và đa
dạng lồi tầng cây cao của rừng kín lá rộng thường xanh tại Kon Hà
Nừng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai’’.


2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cấu trúc và đa dạng loài
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp, tổ hợp các thành phần của quần xã
thực vật rừng theo không gian và thời gian. Hệ sinh thái rừng, đặc biệt là các

hệ sinh thái rừng tự nhiên nhiệt đới là những hệ sinh thái có cấu trúc cầu kỳ
và phức tạp nhất trên trái đất. Bởi vậy, những nghiên cứu về cấu trúc rừng
luôn là những thách thức đối với các nhà khoa học lâm nghiệp.
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mơ
tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Nhiều tác giả đã sử dụng các công thức và hàm tốn học để mơ hình hóa cấu
trúc rừng, xác định mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc của rừng. Các
nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng cịn phát triển mạnh mẽ khi các hàm
tốn học được đưa vào sử dụng để mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần.
Lý luận về sinh thái đã nhấn mạnh rằng, thay đổi diễn thế trong cấu
trúc lâm phần và thay thế loài được thúc đẩy bởi các quá trình diễn ra từ tái
sinh bổ sung, sinh trưởng và chết. Các quá trình này lại bị chi phối bởi các
nhân tố nội tại bên trong đời sống các lồi (chẳng hạn tính chịu bóng, địi hỏi
về điều kiện tái sinh, phản ứng sinh trưởng...) và sự chi phối của các yếu tố
bên ngoài dẫn đến sự cạnh tranh về tài nguyên để sinh trưởng và phát triển.
Các loài tiên phong sống lâu sẽ tạo thành tầng ưu thế trong một thời gian nhất
định tùy thuộc vào tuổi thọ của chúng. Các loại chịu bóng có khả năng lập
quần mạnh trên một lập địa một cách liên tục bắt đầu từ đầu cho đến suốt quá
trình diễn thế phục hồi, nhưng với một tốc độ rất chậm do các hạn chế về phát
tán, trong khi các loài tiên phong chỉ được hình thành trong điều kiện có ánh
sáng của giai đoạn đầu diễn thế.


3
Raunkiaer (1934) [38] đã đưa ra công thức xác định phổ dạng sống
chuẩn cho hàng nghìn lồi cây khác nhau. Theo đó cơng thức phổ dạng sống
chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng dạng
sống so với tổng số cá thể trong một khu vực. Để biểu thị tính đa dạng về lồi,
một số tác giả đã xây dựng các cơng thức xác định chỉ số đa dạng loài như
Simpson (1949), Margalef (1958), Menhini (1964)…

Van Steenis (1956) [43] cho rằng rừng nhiệt đới có tổ thành lồi cây
phức tạp, khác tuổi nên thời kỳ tái sinh của các quần thể diễn ra quanh năm.
Chỉ những cây mạ, cây con của loài nào chịu được bóng trong giai đoạn cịn
nhỏ mới có khả năng tồn tại dưới tán rừng với các tuổi khác nhau.
Vào những năm 1980, các giả thuyết về sự duy trì tính đa dạng lồi
trong rừng nhiệt đới có thể phân thành hai nhóm (Hubell, 2004) [32]: (i) Giả
thuyết kẻ thù do Janzen (1970) và Connell (1971) [26] đề xướng; (ii) Giả thuyết
về ổ sinh thái tái sinh và sự phân chia lỗ trống (Denslow, 1980 [28]; Grubb, 1977
[30], Hartshorn, 1985 [31], Orians, 1994 [36], Ricklefs, 1977 [37]).
Giả thuyết kẻ thù cho rằng đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới được
duy trì thơng qua các tương tác giữa sự phát tán hạt giống và tỷ lệ chết của hạt
và cây con phụ thuộc vào mật độ rừng. Phần lớn hạt giống rơi xuống bên cạnh
cây mẹ đều bị tiêu diệt bởi kẻ thù hoặc bệnh hại, một số ít hạt giống thoát
khỏi thiên mệnh này bằng cách phát tán xa khỏi cây mẹ. Giả định rằng tỷ lệ
chết của hạt giống bên cạnh cây mẹ là đủ mạnh thì sự sống sót của cây con của
lồi gieo giống (tái sinh bổ sung) sẽ có xu hướng tách xa cây mẹ trưởng thành.
Điều này sẽ làm giảm xác suất để một lồi cây sẽ thay thế chính nó tại vị trí
hiện tại ở thế hệ tiếp theo so với một loài khác. Nếu tất cả các loài đều trải qua
ảnh hưởng này thì một sự đa dạng cao các lồi sẽ được duy trì một cách cục bộ
bởi vì các loài riêng lẻ được bảo vệ khỏi sự chiếm ưu thế cục bộ của một loài
độc nhất và được thay thế bằng loài khác (Chave et al., 2002) [25].


4
Giả thuyết về tái sinh theo ổ sinh thái và phân chia lỗ trống tuyên bố
rằng các cây đổ tạo ra các tiểu môi trường không đồng nhất về điều kiện ánh
sáng, chất dinh dưỡng và các tài nguyên khác, chúng thích ứng cho những
lồi cây riêng lẻ trong việc đáp ứng các nhu cầu khác nhau của mỗi loài để tái
sinh. Connell (1978) [27] thảo luận rằng đa dạng lồi cây có thể đạt tối đa tại
tỷ lệ trung bình của sự xáo trộn trong rừng. Ở tỷ lệ xáo trộn rất thấp, lỗ trống

sẽ có ít ánh sáng để các lồi tiên phong chiếm đóng và các lồi cạnh tranh
chịu bóng cao sẽ chiếm ưu thế. Ngược lại, khi tỷ lệ xáo trộn lớn đa dạng loài
thấp hơn, bởi vì chỉ những lồi phát tán tốt nhảy vào chiếm cứ lỗ trống, ở tỷ lệ
xáo trộn trung bình cả hai nhóm lồi chịu bóng và cơ hội đều có thể tồn tại do
đó đa dạng lồi cao hơn.
Sự xuất hiện các lỗ trống ở rừng mưa làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện
hoàn cảnh gồm ánh sáng, độ ẩm hoặc nhiệt độ so với tiểu hoàn cảnh dưới tán
rừng (Denslow, 1987 [29]; Whitmore, 1996 [44]), qua đó thúc đẩy q trình
nẩy mầm, sinh trưởng của các lồi cây ưa sáng và cây tái sinh của một số loài
vốn đang bị kìm hãm ở dưới tán rừng trước đó (Yamamoto, 2000) [46]. Cũng
theo Van Steenis (1956) [45], tổ thành các loài cây tái sinh mọc ở lỗ trống là
những loài mọc nhanh ưa sáng, đời sống ngắn và thường khơng có mặt trong
tổ thành rừng có nguồn gốc do phát tán từ xa tới. Các loài này đảm nhiệm vai
trị tiên phong, khởi đầu cho q trình phủ kín lỗ trống. Khi lỗ trống được che
phủ hoàn toàn và làm thay đổi hồn cảnh mơi trường, dưới tán lớp cây tiên
phong sẽ xuất hiện thế hệ cây con của các lồi chịu bóng có mặt ở tầng cây
cao xung quanh, lớp cây này sẽ dần vươn lên thay thế chúng. Vì vậy, lỗ trống
đã góp phần duy trì và nâng cao mật độ và tính đa dạng sinh học của các loài
ưa sáng (Brokaw, 1958[23]; Lawton, 1988 [35]) của các loài dây leo
(Schnitzer & Carson, 2001) [41] nhưng lại làm giảm mức độ đa dạng của các
lồi khơng tiên phong, chịu bóng (Hubbell et al., 1999 [33]; Schnitzer &
Carson, 2001 [41]; Uhl et al., 1988 [42]).


5

Kết quả nghiên cứu của Brokaw (1985) [24], Yamamoto (2000) [47],
Kint et al. (2004) [34] cho thấy các loài cây ưa sáng thường xuất hiện trong
các lỗ trống có kích thước lớn trong khi các lồi chịu bóng hoặc các loài đã tái
sinh trước khi lỗ trống được tạo ra chiếm ưu thế trong lỗ trống có kích thước

nhỏ hơn. Kết luận này trùng với quan điểm của Van Stennis (1956) [43] và
Runkle (1981) [39] khi khẳng định: Số lượng các loài ưa sáng và mức độ đa
dạng loài tăng tỷ lệ thuận với kích thước lỗ trống. Trong khi, tổng tiết diện
ngang và đường kính ngang ngực có quan hệ với kích thước của lỗ trống theo
tỷ lệ nghịch (Sapkota và Oden, 2009) [40].
1.1.2. Phân tích phân bố và quan hệ không gian của cây rừng
Phân bố và quan hệ không gian của cây rừng, cụ thể là ở các phạm vi
không gian khác nhau, đã được coi là bằng chứng phản ánh động thái của lâm
phần theo thời gian. Đã có rất nhiều cơ chế sinh thái được đề xuất để giải
thích cho mơ hình phân bố và quan hệ không gian của cây rừng như Cạnh
tranh và tương hỗ, lý thuyết trung lập; Sự chết phụ thuộc mật độ, lý thuyết ổ
sinh thái (Wright, 2002). Lý thuyết trung lập (Neutral theory) cho rằng tất cả
các cá thể cây khơng phân biệt khác lồi đều bình đẳng trong các quá trình
sinh sản, sinh trưởng và chết (Hubbell, 2005). Dựa vào vị trí của các cây riêng
lẻ, có thể xác định đặc điểm phân bố không gian của một lồi là kiểu cụm,
ngẫu nhiên hay đều, hoặc có thể xác định được tương tác khơng gian của hai
lồi là cạnh tranh, độc lập hay tương hỗ. Tilman (2004) nhấn mạnh rằng mơ
hình khơng gian của cây có thể được giải thích bởi ảnh hưởng của mơi trường
sống khơng đồng nhất và các trạng thái cân bằng của các loài phụ thuộc vào
khả năng phát tán, cạnh tranh hay tương hỗ lẫn nhau. Trong rừng mưa nhiệt
đới, nơi có đa dạng lồi cao và mật độ mỗi lồi thấp, thì tương tác cùng loài
và khác loài sẽ diễn ra phức tạp hơn các kiểu rừng khác.
Các phương pháp phân tích mơ hình điểm khơng gian được đề xuất để
tìm hiểu sự sắp xếp của các điểm trong không gian (Ripley 1976, Stoyan &


6
Stoyan 1994, Diggle 2003). Ví dụ dựa vào vị trí của cây (tọa độ x, y) và sử
dụng hàm tương quan theo cặp Ripley’ K để mơ tả tính chất của mơ hình
điểm (point pattern) trong một dải của khoảng cách (Stoyan & Stoyan 1994,

Illian et al. 2008). Trong các phương pháp này, mơ hình lý thuyết (null
model) được sử dụng để mô tả giả thuyết lý thuyết (null hypothesis) của mơ
hình điểm và sau q trình mơ phỏng sẽ được đối chiếu với dữ liệu quan sát
(Diggle 2003, Wiegand & Moloney 2004). Độ lệch giữa dữ liệu thực nghiệm
và giả thuyết được sử dụng để mơ tả mơ hình của dữ liệu và dự báo các quá
trình hoặc cơ chế đã điều chỉnh mơ hình quan sát được.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Cấu trúc và đa dạng loài cây rừng
Rừng tự nhiên Việt Nam thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Vấn đề nghiên cứu về cấu trúc
rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm đầu thế kỷ 20. Trước
năm 1945 chủ yếu là người Pháp thực hiện các nghiên cứu ở các nước Đông
Dương. Sau năm 1945, vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên được
nhiều nhà nghiên cứu lâm nghiệp trong và ngồi nước quan tâm hơn.
Trần Ngũ Phương đã cơng bố kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra
tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Rừng tự
nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp
thay thế… trong một chuỗi diễn thế tự nhiên cứ như vậy, số lần thay thế tối đa
cũng chỉ là 3, vì rừng nhiều tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ, Trần
Ngũ Phương (1970) [16].
Nguyễn Văn Trương (1983) [17] với nghiên cứu về “Quy luật cấu trúc
rừng hỗn loài”, tác giả đã nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, tập trung
làm rõ những vấn đề về thành phần lồi cây, tìm hiểu cấu trúc từng lồi như:
cấu trúc đứng, cấu trúc đường kính của rừng, phân bố số cây và tổng tiết diện


7
ngang thân cây trên mặt đất rừng, tái sinh và diễn thế các thế hệ của rừng… từ
đó đưa ra những kết luận hợp lý và đề xuất các biện pháp xử lý rừng có hiệu

quả, vừa cung cấp gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng, là cơ sở khoa
học góp phần giải quyết chiến lược nghề rừng nước ta. Ơng đã sử dụng các
OTC có diện tích từ 0,25 ha, trong đó các cây D ≥ 1 cm trở lên được đo đếm
về D, Hvn, Dt… cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 m, cấp tiết diện ngang
là 0,025 m2. Tác giả dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định
hướng hóa quy luật phân bố bằng các mơ hình tốn học cụ thể sau đó xây
dựng rừng có cấu trúc chuẩn.
Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] khi nghiên cứu cấu trúc rừng, tăng
trưởng trữ lượng và tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài cho
ba vùng kinh tế (Sông Hiếu, Yên Bái, Lạng Sơn) đã khái quát hóa đặc điểm
những lồi có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng hàm lý thuyết. Từ đó làm
cơ sở định hướng giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Phùng Văn Phê (2006) [15] khi nghiên cứu về kiểu rừng kín lá rộng
thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp ở rừng đặc dụng Yên Tử, Quảng Ninh
cho thấy cấu trúc 4 tầng: Tầng ưu thế sinh thái (A2) là tầng chính của rừng có
chiều cao trung bình từ 10 - 15 m, đường kính từ 20 - 30 cm, những cây gỗ có
đường kính trên 40 cm không đáng kể, độ khép tán ngang cao. Thành phần
các loài thực vật cơ bản là Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Giổi lá bạc, Rè, Re, Súm.
Ngoài ra cịn có Thơng tre lá ngắn, Sến mật, là những loài thực vật quý hiếm
của Việt Nam. Tầng dưới tán (A3) gồm các lồi cây gỗ nhỏ như: Mai vịng,
Cồng núi, Đa quả nhỏ, Vú bò. Tầng cây bụi thường thưa thớt, sức sinh trưởng
của cây bụi không đồng đều, ở những nơi có độ khép tán thấp cây bụi phát
triển khá hơn. Tầng thảm tươi nằm sát mặt đất gồm các lồi cỏ, Cẩu tích, Mua
đất, Bảy lá một hoa, Trầu tiên, Cốt sắn…
Nguyễn Mạnh Tuyên (2009) [21] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng
cây cao của rừng đặc dụng tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội cho thấy số loài


8
ghi được là 79 lồi trong đó trạng thái rừng IIIA1 có số lượng lồi là 55 lồi,

trạng thái rừng IIB có số lượng lồi là 40 lồi. Hầu hết các cây tham gia vào
công thức tổ thành cả 2 trạng thái trên chủ yếu là cây gỗ tạp và loài cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh.
Nguyễn Văn Hồng (2010) [9] khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên tại
BQL rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh đã đưa ra kết luận ở các trạng thái
IIIA1 mật độ tương đối thưa (480 cây/ha), phân bố không đều, độ tàn che đạt
0,53. Trạng thái IIB độ tàn che 0,41; mật độ thấp 390 cây/ha chủ yếu là cây
ưa sáng. Hàm Weibull mô phỏng tốt quy luật phân bố N/D, N/H. Tất cả các ô
tiêu chuẩn đều không phù hợp với hàm Meyer.
Bùi Thị Diệp (2012) [3] khi nghiên cứu về cấu trúc rừng tại khu bảo
tồn thiên nhiên - văn hóa Đồng Nai cho thấy tổ thành và số lượng loài cây
trong khu vực nghiên cứu phong phú, phân bố số cây theo đường kính tuân
theo quy luật phân bố khoảng cách, đỉnh phân bố tương ứng với cỡ kính 12
cm. Phân bố số cây theo chiều cao tuân theo quy luật phân bố của hàm Mayer
và giá trị α biến động từ 2,4 đến 2,8; phân bố số cây theo chiều cao có dạng
phân bố một đỉnh lệch trái.
Nguyễn Tuấn Bình (2014) [1] khi nghiên cứu cấu trúc tổ thành rừng
thứ sinh thuộc rừng kín thường xanh nhiệt đới khu vực Mã Đà, Đồng Nai cho
thấy rừng thứ sinh có 6 loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đó là Dầu song
nàng, Chị nhai, Làu táu, Trường, Cầy và Bằng lăng ổi. Mật độ trung bình của
quần thụ là 737 cây/ha trong đó 6 lồi cây ưu thế và đơng ưu thế đóng góp
294 cây/ha cịn lại 142 lồi cây gỗ khác. Tiết diện ngang trung bình là 15,1
m2/ha trong đó 6 lồi cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế là 53 m3/ha. Tổ thành
trung bình của 6 loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế là 45,5% cao nhất là Dầu
song nàng (16,3%), thấp nhất là Bằng lăng ổi (3,6%). Rừng có độ tàn che
trung bình là 0,8.
Phùng Văn Khang (2014) [12] khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của
rừng kín thường xanh hơi ẩm nhiệt đới ở khu vực mã Đà tỉnh Đồng Nai cho



9
thấy phân bố N/D của ba trạng thái nghiên cứu IIB, IIIA2 và IIIA3 đều có
dạng phân bố giảm, phân bố N/H đều có dạng một đỉnh lệch trái, phân bố
liên tục.
Nguyễn Thị Thu Hiền, Trần Thị Thu Hà (2014) [8] khi nghiên cứu một
số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại Vườn quốc gia Vũ
Quang - Hà Tĩnh cho thấy tổng giá trị về chỉ số quan trọng (IV%) của tổ hợp
loài ưu thế ở 6 ơ tiêu chuẩn định vị có biến động rất lớn từ 11,9% đến
48,4%. Chỉ số IV% của các lồi ưu thế chưa cao. Phân bố N/D được mơ
phỏng tốt bằng hàm khoảng cách, đường cong phân bố số cây theo cỡ kính
có dạng giảm.
Võ Đại Hải (2014) [6] khi nghiên cứu về cấu trúc của trạng thái rừng
IIA tại khu vực rừng phòng hộ Yên Lập, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tổ thành
rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng với nhiều
loài cây khác nhau, dao động từ 28 đến 45 loài, trong đó chỉ có từ 4 - 7 lồi
tham gia vào cơng thức tổ thành; lồi Dóc nước là lồi ưu thế chính của tầng
cây cao. Các lâm phần rừng tự nhiên trạng thái IIA tại khu vực nghiên cứu
đều có 2 tầng tán là tầng tán chính và tầng dưới tán, độ tàn che thấp từ 0,3 0,5. Quy luật phân bố số cây theo đường kính và quy luật phân bố số cây theo
chiều cao có thể mơ phỏng tốt bằng phân bố Weibull và phân bố khoảng cách.
Sử dụng hệ thống phân loại rừng theo trạng thái của Loetschau (1960),
sau đó được Viện Điều tra, Quy hoạch rừng bổ sung phát triển thành bảng
phân loại các trạng thái rừng được quy định tạm thời thành văn bản pháp quy
tại Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN6-84) và phân chia rừng theo
Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn.
Kiểu IIA: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên
phong ưa sáng, mọc nhanh, đều tuổi, một tầng. Đất trảng cây bụi có nhiều cây
gỗ tái sinh tự nhiên, mật độ cây gỗ tái sinh > 1.000 cây/ha với độ tàn che > 10%.



10

Kiểu IIB: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm
những quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài
phức tạp đều tuổi, độ ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này
có thể cịn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể.
Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính phổ biến khơng
vượt q 20 cm. Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi, mật độ cây gỗ > 1.000
cây/ha, với đường kính > 10 cm.
Kiểu IIIA: Được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều,
khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ
hoàn toàn hoặc thay thế cơ bản. Kiểu này được chia ra các kiểu phụ:
- Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng
mảng lớn. Tầng trên có thể cịn sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu,
nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn;
- Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian
phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này là đã hình thành tầng giữa vươn lên
chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 - 30 m.
Rừng có hai tầng trở lên, tầng trên tán khơng liên tục được hình thành chủ yếu
từ những cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn một số cây to khỏe vượt tán
của tầng rừng cũ để lại;
- Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ III A2
lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu
này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có
đường kính lớn (trên 35 cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
Kiểu IIIB: Rừng tự nhiên bị tác động ở mức trung bình, cịn có kết cấu
3 tầng cây, với trữ lượng gỗ: 250 - 350 m3/ha.
Kiểu IIIA3: Rừng tự nhiên bị tác động ít, rừng có cấu trúc 3 tầng cây,
các dấu vết rừng bị tàn phá khơng cịn thể hiện rõ, có trữ lượng gỗ: 350 - 450
m3/ha.



11
Sự biến đổi thành phần lồi cây trong q trình diễn thế, hầu hết các
nghiên cứu của các tác giả cho thấy có sự thay đổi lồi cây trong q trình
diễn thế từ các lồi tiên phong ưa sáng đến các lồi chịu bóng (Lê Thị Hạnh,
2009 [7]; Phạm Ngọc Thường, 2003 [19]), các loài cây tiên phong ưa sáng,
mọc nhanh như Nanh Chuột, Chẹo, Sồi, Mán đỉa, Ràng ràng (Phạm Xn
Hồn và Trương Quang Bích, 2009) [10]; Sau sau, Trám trắng, Dẻ (Nguyễn
Thị Kha, 2009) [13]; Re, Dẻ, Trâm, Kháo... (Ngô Kim Khôi, 1996) [14];
Kháo, Ban, Hoắc quang, Dẻ, Thẩu tấu (Bùi Chính Nghĩa, 2012) [18]. Ở Cầu
Hai, Phú Thọ một số băng chừa rừng nghèo kiệt dường như khơng phát hiện
cây tái sinh có giá trị kinh tế nhưng sau 10 năm một số lồi có giá trị như Lim
xanh, Ràng ràng, Re gừng... đã xuất hiện trở lại (Đỗ Đình Sâm, 2006) [20].
Về phân bố cây tái sinh trên mặt đất trong q trình động thái có xu hướng
biến đổi từ phân bố cụm đến phân bố ngẫu nhiên và cuối cùng là phân bố đều
(Bùi Chính Nghĩa, 2012 [18]; Phạm Ngọc Thường, 2003 [19]).
Khi nghiên cứu động thái tái sinh, một số tác giả sử dụng tỷ số hỗn loài
(HL1, HL2), HL1: Số loài/số cây (chung cho tất cả các loài) và HL2: Số
loài/số cây (của các nhóm lồi có độ nhiều tương đối > 5%) để đánh giá khả
năng phục hồi và động thái tái sinh của rừng. Kết quả nghiên cứu khả năng
phục hồi rừng sau nương rẫy ở Kon Hà Nừng của Võ Đại Hải và Trần Văn
Con (2001) [5] cho thấy, đến tuổi 3 phân biệt giữa HL1 và HL2 chưa rõ ràng,
nghĩa là ở giai đoạn đầu chưa có các lồi dẫn đầu (loài ưu thế). Bắt đầu từ tuổi
4, HL2 nhỏ dần trông thấy, cấu tạo lâm phần cho thấy khá đồng nhất về mặt
tổ hợp loài. Đến tuổi 8, HL2 lại lớn hơn vì lúc này số cây/ha đã ổn định, cho
nên điều này có thể là do số lồi có độ nhiều > 5% tăng lên. Với tỷ số HL2
các tác giả đã phân diễn thế của rừng phục hồi sau nương rẫy tại vùng nghiên
cứu ra 3 pha diễn thế. Bùi Chính Nghĩa (2012) [18] cũng có kết quả tương tự
ở đối với rừng phục hồi ở Tây Bắc.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mơ hình hóa số cây theo đường kính và chiều cao đã được các


12
tác giả quan tâm nhiều hơn, đây được coi là quy luật cơ bản nhất trong các
quy luật kết cấu lâm phần. Biết được các quy luật phân bố, có thể xác định
được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ sở xác
định trữ lượng lâm phần. Biết được quy luật cấu trúc cơ bản lâm phần và kết
cấu mật độ tầng thứ để tác động phù hợp vào rừng nhằm điều chỉnh cấu trúc
rừng, dẫn dắt rừng đến cấu trúc có thể đáp ứng các mục tiêu mong muốn.
Các vật chất hữu cơ ở trên và dưới mặt đất, cả thực vật sống và thực vật
chết ví dụ như cây thân gỗ, cây hoa màu/lương thực, cây thân cỏ, thảm mục,
rễ cây... Sinh khối bao gồm cả các bể được xác định ở trên và dưới mặt đất.
Sinh khối được định nghĩa là tổng lượng vật chất hữu cơ sống trên mặt đất
trong rừng, được tính bằng tấn khơ trên một đơn vị diện tích (rừng, ha, vùng,
hoặc quốc gia). Sinh khối rừng được phân loại thành sinh khối trên mặt đất và
sinh khối dưới mặt đất. Sinh khối trên mặt đất là sinh khối sống trên mặt đất
bao gồm: thân cây, gốc cây, cành nhánh, vỏ, hạt và lá.
Tỷ lệ giữa khối lượng khơ tuyệt đối và thể tích thân gỗ tươi khơng vỏ.
Nó cho phép tính tốn sinh khối gỗ theo khối lượng vật chất khơ. Khối lượng
thể tích gỗ thơng thường được tính bằng gam/cm3 hoặc tấn/m3 (Vũ Tiến Hinh
và Phạm Ngọc Giao, 1997) [4].
Bảo Huy và Phạm Tuấn Anh (2008) với tài trợ của Tổ chức Nông Lâm
kết hợp thế giới (ICRAF) đã có nghiên cứu thăm dị ban đầu về dự báo khả
năng hấp thụ CO2 của rừng lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên. Kết quả đã
xây dựng được phương pháp nghiên cứu,phân tích hàm lượng carbon trên mặt
đất rừng bao gồm trong thân, vỏ, lá, cành của các cây gỗ trong lâm phần ; đã
đưa ra phương pháp dự báo lượng CO2 hấp thụ cho cây rừng và trên lâm phần
rừng tự nhiên. Trên cơ sở đó, năm 2009 đã phát triển phương pháp nghiên

cứu các bể chứa carbon trong các hệ sinh thái rừng ở Việt Nam (Bảo Huy,
năm 2009). Ngồi ra đối với mơ hình nơng lâm kết hợp ví dụ như Bời lời đỏ Sắn ở Tây Nguyên (Bảo Huy, 2012) cũng đã xây dựng phương pháp ước tính
carbon tích lũy trong cây gỗ của mơ hình.


13
1.2.2. Phân tích phân bố và quan hệ khơng gian của cây rừng
Việc nghiên cứu và liên hệ các cơ chế và q trình sinh thái lý thuyết
có ảnh hưởng đến phân bố và quan hệ không gian của cây rừng đang là một
vấn đề cịn ít được quan tâm nghiên cứu ở nước ta. Nghiên cứu này được thực
hiện trên trạng thái rừng lá rộng thường xanh được bảo vệ nghiêm ngặt sau
khai thác chọn ở khu rừng thực nghiệm Kon Hà Nừng, tỉnh Gia Lai để tìm
hiểu các cơ chế và quá trình sinh thái đã điều chỉnh các mối quan hệ của các
loài cây rừng ở đây.
1.2.3. Thảo luận chung
Điểm lại các nghiên cứu về cấu trúc và đa dạng loài cây của rừng tự
nhiên trên thế giới và Việt Nam cho thấy, các nghiên cứu về cấu trúc và đa
dạng loài cây của rừng tự nhiên hiện nay tuy đã được nghiên cứu nhiều nhưng
vẫn còn một số tồn tại:
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và đa dạng lồi cây của rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cịn ít. Đây chính là vấn đề cần nghiên cứu bổ
sung;
- Việc xác định được sinh khối của khu rừng có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định mức chi trả Dịch vụ môi trường rừng cho chủ rừng. Vì
vậy nghiên cứu này quan tâm đến việc xác định sinh khối của khu rừng;
- Nghiên cứu quan hệ không gian của các cây ưu thế và các cây riêng lẽ
vẫn chưa được quan tâm nên đề tài này dựa vào vị trí của cây rừng để xác
định phân bố và quan hệ khơng gian của các lồi ưu thế và các lồi riêng lẽ có
số cây chiếm ưu thế trong quần xã;
Trên đây là những vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu nhằm góp

phần bổ sung cơ sở khoa học về cấu trúc và đa dạng loài cây của quần xã thực
vật rừng tự nhiên, đồng thời đây cũng là những vấn đề sẽ được nghiên cứu
trong luận văn này.


14
Chương 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mô tả được cấu trúc và đa dạng loài của tầng cây cao của rừng kín lá
rộng thường xanh sau khai thác chọn với các mức độ khai thác khác nhau.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của 03 trạng thái rừng
phục hồi sau khai thác chọn với các mức độ tác động cao, trung bình và thấp.
- Đánh giá được tính đa dạng lồi của tầng cây cao.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý rừng bền vững.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được tiến hành trên 03 trạng thái rừng lá rộng
thường xanh sau khai thác chọn với các mức độ tác động khác nhau tại Kon
Hà Nừng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2019 đến tháng 06/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc lâm phần của tầng cây cao
- Tổ thành loài của tầng cây cao.
- Mật độ, trữ lượng gỗ và sinh khối trên mặt đất.
- Phân bố số cây theo cỡ đường kính và cỡ chiều cao, tương quan giữa
chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực.
- Đặc điểm phân bố và quan hệ khơng gian của cây rừng.

2.3.2. Tính đa dạng lồi của tầng cây cao
- Tính đa dạng lồi của tầng cây cao.


15
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa tài liệu
Kế thừa những tư liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy
văn, đất đai, tài ngun rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao
động, thành phần dân tộc.
2.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm được một cách
tổng quát tình hình chung của đối tượng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc
điểm tài nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hướng cho
công tác điều tra tỉ mỉ.
Khu vực nghiên cứu là Rừng thực nghiệm Kon Hà Nừng, huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai. Rừng lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực
nghiên cứu có diện tích xấp xỉ 1.400 ha. Vào những năm trước 1980, việc
khai thác chọn được thực hiện ở đây trên những quần thể có trữ lượng gỗ lớn
hơn 130 m3/ha: Đường kính cây tối thiểu được khai thác là 45 cm; khai thác
chọn cường độ cao (khai thác 30 - 50% trữ lượng), cường độ trung bình (khai
thác 20 - 30% trữ lượng), cường độ thấp (khai thác dưới 20% trữ lượng). Sau
năm 1980, toàn bộ diện tích này được trạm thực nghiệm Kon Hà Nừng bảo vệ
nghiêm ngặt phục vụ mục đích bảo tồn và nghiên cứu khoa học.
Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phương pháp ơ tiêu chuẩn (OTC) điển
hình tạm thời. Ô tiêu chuẩn đại diện cho lâm phần nghiên cứu về điều kiện
sinh thái, cấu trúc quần xã và tình hình sinh trưởng.
Lập 03 OTC, diện tích mỗi ơ là 10.000 m2 (100x100 m) trên ba trạng
thái rừng: bị tác động mạnh sau khai thác (HIL, tọa độ 14°10,475' Bắc;

108°38,977' Đơng), bị tác động trung bình sau khai thác (MIL, 14°10,507'
Bắc; 108°40,222’ Đơng) và ít bị tác động (LIL, 14°10,839' Bắc; 108°39,236'
Đông). Mỗi ô tiêu chuẩn được chia thành một lưới 100 ô thứ cấp (10x10 m).


16
Tiến hành điều tra thu thập số liệu trên các phân ô cho tầng cây cao về các chỉ
tiêu sau:
- Xác định vị trí của tồn bộ số cây có đường kính lớn hơn hoặc bằng 6
cm trong ơ tiêu chuẩn;
- Xác định thành phần loài, tên loài (những loài khơng biết tên hoặc
khơng rõ tên thì ghi kí hiệu là sp);
- Đo đường kính D1.3 của tất cả các cây: Dùng thước kẹp kính độ chính
xác 0,5 cm;
- Đo chiều cao vút ngọn: Dùng thước Blumeleiss với độ chính xác 0,5 m;
- Vị trí của các cây riêng lẻ được xác định thông qua việc sử dụng
thước đo khoảng cách bằng laser (Leica Disto D5) và la bàn.
Toàn bộ các số liệu đo đếm tầng cây cao được ghi chép theo mẫu biểu
2.1 sau:
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra tầng cây cao
Địa điểm:.........

Độ cao:........

Ngày điều tra:..........

Trạng thái rừng:.........

Độ dốc:......


Người điều tra:........ OTC

Số:........

Hướng dốc:..........

STT

Tên cây

Tọa độ (m)
X

Y

D1.3 (cm)

Hvn

DT

(m)

NB

Dt (m)
DT

NB


Ghi
chú

1
2
Số liệu của nghiên cứu này được kế thừa từ đề tài mã số 106.06 2016.22 của TS. Nguyễn Hồng Hải do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) tài trợ.
2.4.3. Xử lý số liệu
a. Tổ thành loài cây
 Xác định tổ thành theo hệ số tổ thành


×