Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và phân lập phân đoạn các chất có trong dịch chiết của cây thầu dầu (ricinus communis) tại quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.51 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ PHÂN LẬP
PHÂN ĐOẠN CÁC CHẤT CĨ TRONG DỊCH CHIẾT CỦA CÂY
THẦU DẦU (RICINUS COMMUNIS) TẠI QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Đà Nẵng, năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THÙY HƯƠNG

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC, HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ PHÂN LẬP
PHÂN ĐOẠN CÁC CHẤT CĨ TRONG DỊCH CHIẾT CỦA CÂY
THẦU DẦU (RICINUS COMMUNIS) TẠI QUẢNG NAM

Chuyên ngành: HÓA HỮU CƠ
Mã số: 8 44 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TS. TRẦN MẠNH LỤC

Đà Nẵng, năm 2019






MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
6. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HỌ THẦU DẦU ................................................................... 4
1.1.1. Họ thầu dầu ............................................................................................... 4
1.1.2. Các chi thuộc họ thầu dầu. ........................................................................ 5
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẦU DẦU .......................................................................... 5
1.2.1.Tên gọi, phân loại thực vật ......................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm hình thái thực vật học ............................................................... 6
1.2.3. Thuộc tính dƣợc lý .................................................................................... 7
1.2.4. Thành phần hóa học ................................................................................ 16
1.2.5. Một số bài thuốc từ cây thầu dầu .......... Error! Bookmark not defined.8
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ ................................................ 20
2.1.1. Nguyên liệu ............................................................................................. 20

2.1.2. Hóa chất ................................................................................................... 20
2.1.3. Dụng cụ và thiết bị .................................................................................. 21
2.2. KHẢO SÁT KHỐI LƢỢNG CAO CHIẾT VÀ THỬ HOẠT TÍNH KHÁNG
KHUẨN .................................................................................................................... 21
2.2.1. Khảo sát khối lƣợng cao chiết trong mỗi loại nguyên liệu ..................... 21
2.2.2.Thử hoạt tính kháng khuẩn....................................................................... 21
2.3. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT TÁCH THU NHẬN CÁC MẪU CAO CHIẾT ....... 23


2.3.1. Phƣơng pháp ngâm dầm (chiết rắn – lỏng) điều chế tổng cao ethanol ... 23
2.3.2. Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng tách các phân đoạn cao từ tổng cao
ethanol ....................................................................................................................... 24
2.4. PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN NHĨM CHỨC VÀ ĐỊNH
DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC PHÂN ĐOẠN CAO CHIẾT TỪ
TỔNG CAO ETHANOL .......................................................................................... 25
2.4.1.Phân tích định tính thành phần nhóm chức các phân đoạn cao chiết từ
tổng cao ethanol ........................................................................................................ 25
2.4.2. Định danh thành phần hóa học các phân đoạn cao chiết từ tổng cao
ethanol bằng phƣơng pháp GC/MS ........................................................................... 27
2.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ ....................................................................... 28
2.5.1. Sắc ký bản mỏng ..................................................................................... 28
2.5.2. Phƣơng pháp sắc ký cột........................................................................... 31
2.5.3. Sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) ........................................................ 35
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 38
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH LƢỢNG CAO VÀ HOẠT

TÍNH KHÁNG

KHUẨN CỦA CÁC TỔNG CAO ETHANOL ........................................................ 38
3.1.1. Kết quả khảo sát khối lƣợng cao chiết ethanol từ các bộ phận của cây

thầu dầu tía ................................................................................................................ 38
3.1.2. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của các dịch chiết ethanol củatừ
các bộ phận của cây thầu dầu tía ............................................................................... 38
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU CHẾ TỔNG CAO ETHANOL VÀ CÁC CAO PHÂN
ĐOẠN TÁCH TỪ TỔNG CAO ETHANOLTỪ RỄ CÂY THẦU DẦU TÍA......... 41
3.2.1. Kết quả điều chế tổng cao ethanol bằng phƣơng pháp ngâm chiết ......... 41
3.2.2. Kết quả điều chế các cao phân đoạn từ tổng cao ethanol bằng phƣơng
pháp phân bố ............................................................................................................. 41
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH NHĨM CHỨC CÁC CAO PHÂN ĐOẠN TÁCH
TỪ TỔNG CAO ETHANOL BẰNG THUỐC THỬ ĐẶC TRƢNG....................... 43
3.3.1. Kết quả định tính nhóm chức có trong phân đoạn cao hexane tách từ


tổng cao ethanol ........................................................................................................ 43
3.3.2. Kết quả định tính nhóm chức có trong phân đoạn cao ethyl acetate tách
từ tổng cao ethanol .................................................................................................... 46
3.3.3. Kết quả định tính nhóm chức có trong phân đoạn cao nƣớc tách từ tổng
cao ethanol................................................................................................................. 48
3.4. KẾT QUẢ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÁC CHẤT TRONG
CÁC PHÂN ĐOẠN CAO TÁCH TỪ TỔNG CAO ETHANOL CỦA RỄ THẦU
DẦU TÍA................................................................................................................... 52
3.4.1. Kết quả định danh thành phần hóa học các chất trong phân đoạn cao
hexane tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía .................................................. 52
3.4.2. Kết quả định danh thành phần hóa học các chất trong phân đoạn cao
ethyl acetate tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía ......................................... 57
3.4.3. Kết quả định danh thành phần hóa học các chất trong phân đoạn cao
ethyl acetate tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía ......................................... 59
3.5. KẾT QUẢ PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CÁC CHẤT TRONG CÁC PHÂN
ĐOẠN CAO HEXANE TÁCH TỪ TỔNG CAO ETHANOL ................................ 62
3.5.1. Kết quả phân tích sắc ký bản mỏng các cao phân đoạn tách từ tổng

cao ethanol................................................................................................................. 62
3.5.2. Kết quả phân tích sắc ký cột phân đoạn cao hexan tách từ tổng cao
ethanol ....................................................................................................................... 66
3.5.1. Kết quả định danh các chất trong phân đoạn cao làm giàu ..................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 800
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAS:

Atomic Absorption Spectrophotometric

GC:

Gas Chromatography

GC-MS:

Gas ChromatographyMass Spectrometry

MS :

Mass Spectrometry

SKBM:


Sắc ký bản mỏng

SKC:

Sắc ký bản cột

STT:

Số thứ tự

STZ:

Streptozotocin

UV :

Ultraviolet

UV-VIS:

Ultraviolet- Visible Spectroscopy


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1.

Các hóa chất sử dụng trong luận văn

20

3.1.

Kết quả khảo sát khổi lƣợng cao chiết mỗi loại nguyên liệu

38

3.2.

Kết quả điều chế cao ethanol của rễ thầu dầu tía

41

3.3.

3.4.

3.5.

Thể tích dịch chiết và khối lƣợng cao hexane từ tổng cao
ethanol
Thể tích dịch chiết và khối lƣợng cao ethyl acetate thu đƣợc
từ tổng cao ethanol

Khối lƣợng các cao chiết thu đƣợc bằng phƣơng pháp chiết
lỏng- lỏng

42

42

43

3.6.

Thành phần nhóm chức trong phân đoạn cao hexane

44

3.7.

Thành phần nhóm chức trong phân đoạn cao ethyl acetate

46

3.8.

Thành phần nhóm chức trong phân đoạn cao nƣớc

49

3.9.

Tổng hợp kết quả định tính thành phần hóa học


51

3.10.

3.11.

3.12.

3.13.

Thành phần hóa học định danh đƣợc trong phân đoạn
hexane tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía
Thành phần hóa học định danh đƣợc trong phân đoạn cao
ethyl acetate tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía
Thành phần hóa học định danh đƣợc trong phân đoạn cao
nƣớc tách từ tổng cao ethanol của rễ thầu dầu tía
Thành phần hóa học trong các phân đoạn cao tách từ tổng
cao ethanol của rễ thầu dầu tía

53

57

59

61

Kết quả giá trị Rf của các chất xuất hiện trên bản mỏng của
3.14.


phân đoạn cao hexane giải ly bằng hệ dung môi hexane –
ethyl acetate tỷ lệ 6:4 (d).

63


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Kết quả xác đinh giá trị Rf của các chất xuất hiện trên bản
3.15.

mỏng của phân đoạn cao ethyl acetate, giải ly bằng ethyl

64

acetate.
3.16.

3.17.

3.18.

3.19.


Kết quả xác đinh giá trị Rf của các chất xuất hiện trên bản
mỏng của phân đoạn cao nƣớc, giải ly bằng ethyl acetate.
Thành phần hóa học định danh đƣợc trong phân đoạn
TDT.H1.1
Thành phần hóa học định danh đƣợc trong phân đoạn
TDT.H1.7
Tổng hợp thành phần hóa học các chất trong một số phân
đoạn sau sắc ký cột của phân đoạn cao n - hexane

65

71

74

77


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.


Cây thầu dầu mọc ở vùng đất bị bỏ hoang

6

1.2.

Thầu dầu

7

1.3.

Lá thầu dầu

8

1.4.

Hoa thầu dầu

8

1.5.

Quả thầu dầu

9

1.6.


Hạt thầu dầu

10

1.7.

Dầu và hạt thầu dầu

12

2.1.

Cây cây thầu dầu tía và các bộ phận thu hái từ cây thầu dầu
tía

20

2.2.

Buồng cấy vi sinh vơ trùng (a) và đĩa peptri đã đƣợc đỗ (b)

22

2.3.

Sơ đồ nguyên tác chiết lỏng - lỏng

24

2.4.


Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS 7890A/5975C
của hãng Agilent và chƣơng trình nhiệt độ lị cột

28

2.5.

Bảng mỏng slicagel Kieselgel 60F254

28

2.6.

Các bình triển khai cho sắc ký lớp mỏng

29

2.7.

Các cột sắc ký dùng cho sắc ký cột

31

2.8.

Các bình hứng dung dịch giải ly

32


2.9.

Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm

37

3.1.

3.2.

3.3.

Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol lá
thầu dầu tía
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol
cành thầu dầu tía
Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol
thân cây thầu dầu tía

39

39

40


Số hiệu

Tên hình


hình
3.4.

Kết quả thử khả năng kháng khuẩn của dịch chiết ethanol rễ
cây thầu dầu tía

Trang

40

3.5.

Kết quả điều chế cao ethanol của rễ thầu dầu tía

41

3.6.

Chiết phân bố lỏng- lỏng bằng hexane từ cao tổng ethanol

42

Kết quả chạy sắc ký bản mỏng phân đoạn cao hexane giải ly
3.7.

bằng các dung môi đơn: hexane (a), ethyl acetate (b),và các
hệ dung môi hexane – ethyl acetate tỷ lệ 8:2 (c), 6:4 (d), 4:6

63


(e), 2:8 (f).
Kết quả chạy sắc ký bản mỏng phân đoạn cao
3.8.

dichloromethane giải ly bằng các dung môi đơn: hexane (a),
ethyl acetate (b),và các hệ dung môi hexane – ethyl acetate

64

tỷ lệ 2:8 (c), 4:6 (d), 6:4 (e), 8:2 (f).
Kết quả chạy sắc ký bản mỏng phân đoạn cao nƣớc giải ly
3.9.

bằng các dung môi đơn: hexane (a), ethyl acetate (b),và các
hệ dung môi hexane – ethyl acetate tỷ lệ 2:8 (c), 4:6 (d), 6:4

65

(e), 8:2 (f).
3.10.

Kết quả chuẩn bị cột sắc ký và đƣa mẫu phân đoạn cao
hexane lên cột.

66

Kết quả chạy sắc ký bản mỏng phân đoạn cao hexane giải ly
3.11.

bằng các hệ dung môi hexane – ethyl acetate (khởi đầu với

tỷ lệ hexane : ethyl acetate = 8:2 sau đó là 6:4 và kết thúc

67

bằng dung mơi đơn ethyl actate).
3.12.

3.13.

Sắc ký bản mỏng của các bình hứng gộp lại thành phân
đoạn TDT.H1
Sắc ký bản mỏng của các phân đoạn TDT.H2 – TDT.H6 rửa
giải

67

68


Số hiệu

Tên hình

hình
3.14.

3.15.

Sắc ký bản mỏng của các bình hứng gộp chung cho phân
đoạn TDT.H1.

Phân đoạn TDT.H1: khởi đầu với benzene, sau đó là
chloroform kết thúc bằng ethyl actate).

Trang

68

68

Phân đoạn TDT.H1.1 (gộp các bình hứng TDT.H1.7 –
3.16.

TDT.H1.12) và Phân đoạn TDT.H1.7 (gộp các bình hứng

69

TDT.H1.107– TDT.H1.109)
3.17.

Kết quả phân lập phân đoạn cao n - hexane

70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đời sống con ngƣời ngày càng
khơng ngừng đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, sự lam dụng thái quá các sản phẩm công

nghiệp lại ảnh hƣớng đến chất lƣợng của cuộc sống. Vấn đề sức khỏe đang đƣợc
mọi ngƣời hết sức quan tâm, chính vì vậy mà con ngƣời có xu hƣớng quay về với
thiên nhiên, thích dùng những sản phầm có nguồn gốc tự nhiên hơn là tổng hợp
bằng con đƣờng nhân tạo.
Hợp chất thiên nhiên, đặc biệt là các hợp chất có hoạt tính sinh học đóng vai
trị quan trọng trong đời sống con ngƣời. Chúng đƣợc dùng để sản xuất thuốc chữa
bệnh, các chất bảo vệ, điều tiết sinh trƣởng thực vật và là nguyên liệu cho ngành
công nghiệp dƣợc phẩm, thực phẩm... cũng vì thế mà các nhà khoa học khơng
ngừng tìm tịi, nghiên cứu để tìm ra những chất trong tự nhiên mà có lợi cho cuộc
sống của con ngƣời.
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới có thảm thực vât phong phú, trong đó họ thầu
dầu (Euphorbiaceae) là một họ lớn, rất đa dạng. Cây thầu dầu có tên khoa học là
Ricinus communis L., thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae). Thầu dầu thuộc loại cây
thảo niên hàng năm (loài trồng tại Trung Âu) hay lƣỡng niên (loài trồng tại Nam
Âu) và lƣu niên (loài trồng tại vùng nhiệt đới), xuất phát từ vùng Đơng Phi Châu,
sau đó đƣợc trồng tại nhiều nơi trên thế giới và đã đƣợc thích ứng hóa để trồng tại
các vùng ơn đới ở Hoa Kỳ. Ở Việt Nam, thầu dầu thƣờng mọc hoang tại các tỉnh
nhƣ Hà Giang, Bắc ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Đà Nẵng... Về công dụng trong y
học, mỗi bộ phận của cây thầu dầu có tác dụng y học riêng nhƣ chữa phong thấp,
đau nhức khớp, đòn ngã sƣng đau, sài uốn ván, động kinh, tâm thần phân liệt ,...
Việc nghiên cứu xác định thành phần hóa học, ứng dụng các phƣơng pháp
hiện đại để xác định cấu trúc và nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số hợp chất
các cây thuộc họ thầu dầu ở Việt Nam là một hƣớng nghiên cứu triền vọng, có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Nhƣng cho đến nay việc nghiên cứu các bộ phận
của cây thầu dầu vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu kỹ.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa


2


học, hoạt tính sinh học và phân lập phân đoạn các chất có trong dịch chiết của
cây thầu dầu (Ricinus communis) tại Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp của
mình nhằm đóng góp thơng tin khoa học về loại cây này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về cây thầu dầu tía (Ricinus communis L) tại Quảng Nam
- Nghiên cứu chiết tách, phân lập và xác định thành phần hóa học chất thu
đƣợc từ các bộ phận của cây thầu dầu tía.
- Thử hoạt tính sinh học của các cao chiết thu đƣợc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bộ phân cây thầu dầu (Ricinus communis L) đƣợc thu hái vào tháng 8
năm 2018, tại tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Xác định một số chỉ tiêu hóa lý của nguyên liệu (độ ẩm, hàm lƣợng tro, hàm
lƣợng kim loại nặng).
- Tiến hành chiết tổng cao ethanol, các cao phân đoạn từ tổng cao ethanol.
- Phân lập chất bằng sắc ký cột (SKC), sắc ký bản mỏng (SKBM) và xác định
thành phần các chất từ dữ liệu phổ.
- Thành phần hóa học trong một số dịch chiết của các bộ phận cây thầu dầu ở
Quảng Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về đặc điểm hình thái thực
vật, nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học, ứng dụng của các bộ phân cây thầu
dầu.
- Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, chiết tách và phân lập các hợp
chất thiên nhiên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Phƣơng pháp thu hái và xử lý mẫu dƣợc liệu



3

- Phƣơng pháp chiết rắn – lỏng, lỏng – lỏng bằng các dung mơi có độ phân
cực khác nhau.
- Thăm dị hoạt tính sinh học các cao chiết.
- Phƣơng pháp sắc ký cột, sắc ký bản mỏng để phân lập một số hợp chất
trong cao chiết.
- Phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) xác định thành phần hóa
học trong cao chiết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các thông tin khoa học về quy trình chiết tách các chất trong các
bộ phận của cây thầu dầu.
- Cung cấp các thơng tin có ý nghĩa khoa học về thành phân và hoạt tính của
lồi Ricinus communis L. Từ đó nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong ngành
dƣợc liệu, đồng thời có hƣớng quy hoạch, canh tác, khai thác và sử dụng loại thực
vật này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các hình, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận văn đƣợc chia
làm các chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan (16 trang)
Chƣơng 2. Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (18 trang)
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận (42 trang)


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. TỔNG QUAN VỀ HỌ THẦU DẦU
1.1.1. Họ thầu dầu
Họ thầu dầu hay còn gọi là họ Đại kích (Euphorbiaceae) là một họ lớn của
thực vật có hóa với 240 chi và khoảng 6000 loài. Họ này phân bố chủ yếu ở khu vực
nhiệt đới, với phần lớn các loài tập trung trong khu vực Indonesia, Malaysia và sau
đó là khu vực nhiệt đới châu Mỹ. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi cũng có nhiều lồi,
giống, thứ nhƣng không đa dạng nhƣ các khu vực kể trên. Tuy nhiên nhiều lồi có
trong các khu vực khơng nhiệt đới nhƣ Địa Trung Hải, Trung Đông, miền Nam
châu Phi hay miền Nam Hoa Kỳ [8]. Trong hệ thực vật Việt Nam, Thầu dầu đƣợc
coi là họ lớn, giàu thứ tƣ sau các họ Lan (Orchidaceae), họ Đậu (Leguminosae), họ
Lúa (Graminae) trong số 305 lồi thực vật bậc cao có mạch. Ở Việt Nam, họ Thầu
dầu hiện đã biết có 75 chi cùng khoảng trên 450 loài và 16 thứ, trong số đó có chi
Noi (Oligoceras) với 131 lồi (chiếm 31,58% số loài của cả họ) và 9 thứ (khoảng
56,25%) đƣợc coi là đặc hữu. Phần lớn các loài và các thứ đạc hữu đều chỉ gặp phân
bố rất hạn chế ở một vài địa phƣơng trong cả nƣớc [1].
Hầu nhƣ tất cả các loài trong họ Thầu dầu đều có chứa nhựa mủ và chứng
thƣờng rất độc. Nhựa mủ từ Cao su (Hevea braziliensis) là nguồn nguyện liệu quan
trọng trong cơng nghiệp. Song nói chung nhựa mủ của nhiều lồi có thể gây dị ứng,
gây ngƣng kết hồng cầu, gây độc đối với ngƣời và gia súc. Tuy vậy nhựa mủ của
nhiều lồi là nguồn dƣợc liệu có giá trị do có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh
học cao. Hiện nay, những ngiên cứu về mặt khoa học đối với các loài, các chi trong
họ Thầu dầu ở Việt Nam tuy còn trong giai đoạn đầu và chƣa nhiều, nhƣng cũng đã
phát hiện thêm hàng loạt các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao, trong đó
có nhiều hợp chất mới có giá trị. Đáng chú ý trong số đó là hợp chất malloapelta B
từ lồi Ba bét (Mallotus apelta) có hoạt tính ức chế mạnh q trình hoạt hóa yếu tố
phiên mã NF – KB, có thể ức chế sự phát triển của một số dịng tế bào ung thƣ
ngƣời (ung thử biểu mơ KB, ung thƣ màng tử cung FL, ung thƣ gan Hep-G2 và ung


5


thƣ màng tim RD) [9].
1.1.2. Các chi thuộc họ thầu dầu
Các hợp chất tự nhiên ở các loài, các chi thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
lần lƣợt là: Me (Phyllanthus) – 48 loài, Ba đậu (Croton) – 45 loài, Ba bét (Mallotus)
– 37 lồi, Chịi mịi (Antidesma) – 29 lồi, các chi Cị sữa (Euphorbia), Bọt ếch
(Glochidion) và Mịng lơng (Trigonostemon) đều có 26 lồi, Rau ngót (Sauropus) –
23 lồi. Các chi có trên 10 lồi gồm: Bồ cu vẽ (Breynia), Ba soi (Macaranga), Cách
hoa (Cleistanthus), Thàu táu (Aporosa), Thổ mật (Bridelia), Da gà (Actephila), Tai
tƣợng (Acalypha) – 8 loài. Tới 30 chi chỉ có một lồi duy nhất. Các chi có số lồi
đƣợc coi là đặc hữu phong phú lần lƣợt là Me rừng (Phyllanthus) – 26 loài, Ba đậu
(Croton) – 19 lồi, Mịng lơng (Trigonostemon) – 10 lồi, Rau ngót (Sauropus) – 9
lồi, Bồ cu vẽ (Breynia) -8 lồi, Cách hoa (Cleistanthus) – 7 loài, Ba bét (Mallotus)
– 6 lồi, Bọt ếch (Glochidion) – 5 lồi và Vơng đỏ (Alchornea) – 4 loài. Các dạng
sống gặp ở Thầu dầu (Euphorbiaceae) có thể là có hằng năm, cỏ nhiều năm, bụi,
bụi trƣờn, dây leo, gỗ nhỏ hoặc gỗ lớn. Chúng phân bố khá rộng rãi ở các hệ sinh
thái khác nhau từ các vùng ven biển, ruộng vƣờn, đồng cỏ đến các thảm cây bụi và
các loại hình rừng thứ sinh hoặc nguyên sinh trên núi cao [8].
1.2. TỔNG QUAN VỀ THẦU DẦU
1.2.1. Tên gọi, phân loại thực vật
Tên khoa học: Ricinus communis L.
Tên thông thƣờng: Thầu dầu, Thầu dầu tía, Đu đủ tía
Theo phân loại thực vật:
- Giới (regnum)

: Thực vật ((Plantae)

- Ngành (phylum)

: Thực vật có hoa (Angiospermae)


- Lớp (class)

: Thực vật 2 lá mầm (Eudicots)

- Họ (familia)

: Đại kích (Euphorbiaceae)

- Tơng (tribus)

: Cỏ Tai tƣợng (Acalypheae)

- Chi (genus)

: Ricinus

- Loài (species)

: Bét (R. communis)


6

Hình 1.1.Cây thầu dầu mọc ở vùng đất bị bỏ hoang [Nguồn: internet]
Thầu dầu Ricinus communis L., họ Đại kích (Euphorbiaceae) là thành viên
duy nhất trong chi Ricinus cũng nhƣ của phân tông Ricinae. Ricinus là một từ trong
tiếng La – tinh để chỉ các loài bét (thuộc bộ Acarina).
Thầu dầu là một cây thuốc mọc cao tới 6m và phân bố quanh các lục địa khác
nhau bao gồm Bán đảo Ả Rập. Cây thầu dầu đã đƣợc trồng từ 6000 năm trƣớc [29].

Tên thực vật của R.Communis đƣợc đặt ra bởi nhà tự nhiên học Thụy Điển Carlos
Linnaeus vào thế kỷ 18 [24]. Một số học giả tin rằng nguồn gốc của nó là từ Châu
Phi nhiệt đới. Ở Ả Rập Saudi, nó thƣờng đƣợc gọi là Kherwa [29]. Đây là một loại
cây bụi angiosperm. Hạt thầu dầu là một loại cây có hạt, cây phát triển nhanh, hút
thảo mộc lâu năm thuộc họ spurge (Euphorbiaceae), bao gồm khoảng 6300 loài
[27]. Thầu dầu đã là một tác nhân trị liệu trong 4000 năm, đƣợc sử dụng nhƣ một
loại thuốc thảo dƣợc để điều trị nhiều bệnh khác nhau, rối loạn và cũng có nhiều
bệnh nhiễm trùng. Lá, rễ, vỏ cây và các bộ phận khác nhau của thầu dầu đã đƣợc sử
dụng cho mục đích y học. Nó đã đƣợc sử dụng nhƣ thuốc nhuận tràng trong 2500
năm ở Hy Lạp và Rome [29].
1.2.2. Đặc điểm hình thái thực vật học
Mặc dù nó có thể có nguồn gốc từ Đơng Phi, nhƣng ngày nay nó đã phổ biến
trên tồn thế giới. Thầu dầu dễ thích nghi với mơi trƣờng sống mới và có thể tìm
thấy ở các vùng đất bị bỏ hoang và gần đây đƣợc trồng nhiều để làm cảnh trong
công viên hay các nơi công cộng khác. Ở Việt Nam thầu dầu mọc hoang và đƣợc


7

trồng ở nhiều tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Nam, Đà
Nẵng [1].
Trồng trọt và thu hoạch: trồng bằng hạt vào tháng 12 đến tháng 1, thu hoạch
và tháng 4 đến tháng 5, mỗi ha cho khoảng 375 – 750 kg hạt. Hàng năm trên thế
giới sản xuất khoảng 40 vạn tấn thầu dầu.

Hình 1.2. Thầu dầu [Nguồn: internet]
Hiện nay ở Quảng Nam cây thầu dầu hoang mọc rất nhiều, đặc biệt là ở các
vùng Hội An và Điện Dƣơng. Tuy nhiên việc trồng cây thầu dầu để thu hoạch thì
chƣa có và cũng khơng có một cơ sở doanh nghiệp nào ở Quảng Nam thu mua để
sản xuất.

Hình dáng: Thầu dầu hiện diện dƣới dạng một cây thân thảo hay một tiểu
mộc, nhất niên hoặc đa niên tùy theo điều kiện khí hậu vùng cây mọc. Cây sống dai,
chiều cao có thể đạt từ 2 – 5m (ở một số nƣớc phần gốc có thể đạt tới 10m) [5].
a. Lá thầu dầu
Lá mọc so le, hình chân vịt có cuống dài, khơng lơng và có răng, lá màu
xanh lá hay màu đỏ tía. Lá kèm sớm rụng, gân lá tỏa tròn. Phiến lá chia thành 5 đến
7 thùy, một vài giống thuộc loài cây cảnh những lá mặt dƣới và cuống lá có màu đỏ.


8

Hình 1.3. Lá thầu dầu [Nguồn:internet]
Trong lá chứa một alkaloid – chất ricinin, chất này có thể gây ngộ độc cho
thú vật chăn nuôi. Trong dân gian lá thầu dầu đƣợc dùng để trị viêm mủ da, eczema,
mẩn ngứa, ung nhọt, viêm tuyến vú, viêm đau khớp, diệt dòi, giết bọ gậy. Theo kinh
nghiệm y học dân tộc cổ truyền, lá tƣơi giã đắp vào lòng bàn chân để chữa sót nhau,
hoặc đem lăn vào trƣớc ngực và sau lƣng để chữa bệnh sởi khơng mọc [27]. Dầu có
nguồn gốc từ lá thầu dầu đƣợc sử dụng để làm giảm chứng đầy hơi ở trẻ sơ sinh.
Đắp lá thầu dầu vào ngực để tăng tiết sữa cho phụ nữ. Chiết xuất từ lá của cây thầu
dầu đang đƣợc bán trên thị trƣờng dƣới tên thƣơng mại “Spra Kast” tại Hoa Kỳ
[35].
b. Hoa thầu dầu
Cụm hoa mọc chùm. Hoa đơn tính khơng cánh. Hoa đực ở phía dƣới cụm
hoa. Hoa đực có 5 lá đài và nhiều nhị phân nhánh mang một ơ của bao phấn. Hoa
cái có 3 lá đài và 3 nỗn. Bầu thƣợng 3 ơ, mỗi ơ chứa 1 nỗn, ngồi có gai mềm,
hoa đồng chu tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, nhiều tiểu nhụy, màu vàng,
đơm thành nhƣ một cây chia nhánh; hoa cái cũng vơ cánh, nỗn sào có gai [7].

Hình 1.4. Hoa thầu dầu [Nguồn:internet]



9

c. Quả và hạt thầu dầu
Quả thầu dầu đƣợc tạo thành từ các nang, sắp thành bơng dạng quả. Khi
chín, các nang này tách ra để lộ các hạt. Thông thƣờng các quả thầu dầu khơng chín
hẳn cùng một lúc, tuy nhiên có thể thu hoạch hạt thầu dầu khi chúng bắt đầu chín.
Khi thu hoạch nên dùng tay và nếu cần có thể tiếp tục phơi nắng để quả thầu dầu
khô hẳn, sao cho hạt thầu dầu tách rời khỏi các nang bao bọc. Quả khơ gồm có 3
ngăn vỏ cứng, trên mỗi ngăn có một rãnh nơng, khi chín nứt thành 6 mảnh. Hạt hình
trứng, có vỏ bên ngồi cứng trơng giống con ve chó, hơi dẹt, dài khoảng 8 mm, rộng
khoảng 6 mm, ở đầu có mồng (chính là áo hạt của nỗn khổng). Mặt hạt nhẵn bóng
màu nâu xám, có vân đỏ nâu hay đen, nội nhũ chứa nhiều dầu [6].

Hình 1.5. Quả thầu dầu [Nguồn:internet]
Hạt thầu dầu có kích cỡ khơng giống nhau phụ thuộc vào nhiều điều kiện
sinh trƣởng và phát triển của cây. Trọng lƣợng hạt thông thƣờng nằm trong khoảng
từ 0.3 – 0.5 g, trong đó vỏ và nhân (chiếm khoảng 75% trọng lƣợng hạt), cho
khoảng 45% dầu. Thành phần chủ yếu là xenluloza và hemixenluloza, hầu nhƣ
không chứa dầu hoặc rất ít, hơn nữa vỏ đảm nhiệm chức năng bảo vệ cơ học cho
quả hoặc hạt dầu nên có độ bền lớn.
Thành phần: hạt chứa 50% dầu, 26% protein trong đó có ricin là một protein
độc, 0,2% ricin, ngồi ra cịn có enzim lipase, vitamin, …


10

Hình 1.6. Hạt thầu dầu [Nguồn:internet]
Đặc điểm vi phẫu hạt: lớp vỏ hạt gồm 1 hàng tế bào biểu bì mang màu sắc
khác nhau tạo thành vân trên vỏ hạt, lớp mo mềm gồm vài hang tế bào hình giậu,

một lớp mơ cứng gồm các tế bào hình giậu chiều dài gấp 12-15 lần chiều rộng, màu
nâu thẫm, thành rất dày. Một lớp màng trong gồm các tế bào hình dẹt có chứa tinh
thể canxi oxalat. Nội nhũ cấu tạo bởi những tế bào đa giác có chứa giọt dầu và hạt
alơron. Các đặc điểm trên có thể dùng phát hiện khô dầu thầu dầu trộn trong thức ăn
gia súc gây ngộ độc.
d. Rễ thầu dầu
Rễ nhạt, hơi cay, tính bình, có tác dụng khƣ phong hoạt huyết, giảm đau trấn
tĩnh. Rễ dùng chữa phong thấp đau nhức khớp, đòn giã sƣng đau, sài uốn ván, động
kinh, tinh thần phân liệt.
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Abhishek Mathur và các cộng sự thì
dịch chiết từ rễ thầu dầu bằng dung mơi n-hexan cho thấy hoạt tính kháng khuẩn nổi
bật với chủng nấm Albicans Candida và Aspergillus Niger, dịch chiết rễ thầu dầu
bằng dung mơi metanol cho thấy có hoạt tính kháng khẩn đối với chủng E.coli và
Aspergillus Niger [9].
Theo một số nghiên cứu thì thành phần cấu tạo của rễ gồm hợp chất sterol:
cholesterol (C27H46O), campesterol (C28H48O), gama-sitosterol, stigmasterol
(C29H48O),phytol (C20H40O),...Ngồi ra cịn có các hợp chất khác nhƣ: Ethanon
(C9H10O3), n-hexadecanoic axit (Palmitic Acid) (CH3-(CH2)14-COOH) và axit oleic
(CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH), các axit stearic (CH3-(CH2)16-COOH),9,12-


×