Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghien cuu he thong cau hoi huong dan hoc bai vanban van hoc lop 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 87 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM</b>



---<sub>--- </sub>


<b>ĐỖ THỊ HẢI </b>



<b>NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÂU HỎI HƯỚNG DẪN </b>


<b>HỌC BÀI VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 11 QUA HAI BỘ </b>



<b>SÁCH NGỮ VĂN CHUẨN VÀ NÂNG CAO </b>



<b>L</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM</b>



---<sub>--- </sub>


<b>ĐỖ THỊ HẢI </b>



<b>NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CÂU HỎI HƯỚNG DẪN </b>


<b>HỌC BÀI VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 11 QUA HAI BỘ </b>



<b>SÁCH NGỮ VĂN CHUẨN VÀ NÂNG CAO </b>



Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN - TIẾNG VIỆT
MÃ SỐ: 60.14.10


<b>L</b>




<b>L</b>

<b>U</b>

<b>U</b>

<b>Ậ</b>

<b>Ậ</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>V</b>

<b>V</b>

<b>Ă</b>

<b>Ă</b>

<b>N</b>

<b>N</b>

<b>T</b>

<b>T</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>Ạ</b>

<b>Ạ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>

<b>S</b>

<b>S</b>

<b>Ĩ</b>

<b>Ĩ</b>

<b>K</b>

<b>K</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>O</b>

<b>O</b>

<b>A</b>

<b>A</b>

<b>H</b>

<b>H</b>

<b>Ọ</b>

<b>Ọ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>

<b>G</b>

<b>G</b>

<b>I</b>

<b>I</b>

<b>Á</b>

<b>Á</b>

<b>O</b>

<b>O</b>

<b>D</b>

<b>D</b>

<b>Ụ</b>

<b>Ụ</b>

<b>C</b>

<b>C</b>



<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Lời cảm ơn </b></i>



<i><b>Với tấm lòng thành kính, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân </b></i>


<i><b>thành và sâu sắc tới G.S Phan Trọng Luận - người thầy đã tận tâm, </b></i>


<i><b>nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu </b></i>


<i><b>hồn thành luận văn. </b></i>



<i><b>Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa </b></i>


<i><b>Ngữ Văn -Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã </b></i>


<i><b>tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập </b></i>


<i><b>và nghiên cứu đề tài. </b></i>



<i><b>Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và </b></i>


<i><b>nghiên cứu khoa học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái </b></i>


<i><b>Nguyên, thư viện trường Đại học Sư phạm đã tạo mọi điều kiện </b></i>


<i><b>thuận lợi để em hoàn thành luận văn . </b></i>



<i><b>Xin cảm ơn Ban giám đốc và các bạn đồng nghiệp Trung </b></i>


<i><b>tâm GDTX huyện Võ Nhai đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành </b></i>


<i><b>nhiệm vụ nghiên cứu của mình. </b></i>



<i><b> Thái nguyên, tháng 11 năm 2008 </b></i>


<i><b> Tác giả </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỤC LỤC </b>




Trang


<b>Phần 1: Phần mở đầu</b>...1


1. Lí do chọn đề tài...1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...2


3. Mục đích nghiên cứu...3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu...3


5. Phương pháp nghiên cứu...3


6. Giả thuyết khoa học...4


7. Lịch sử vấn đề...4


8. Cấu trúc luận văn...7


<b>Phần 2: Nội dung</b>...8


<b>Chƣơng 1: Khảo sát hệ thống CHHDHB (phần thơ hiện đại) trong hai bộ </b>
<b>SGK Ngữ văn chuẩn và nâng cao lớp 11 (NXB giáo dục, 2007)</b>...8


1. Mục đích khảo sát...8


2. Thống kê, phân loại...8


2.1 Thống kê số lượng câu hỏi...8



2.2 Phân loại câu hỏi...9


3. Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống câu hỏi (Phần thơ hiện đại)...13


3.1 Ưu điểm...14


3.1.1 Số lượng câu hỏi...14


3.1.2 Câu hỏi sáng tạo...14


3.1.3 Câu hỏi mang tính hệ thống ...17


3.1.4 Câu hỏi có tính then chốt...19


3.1.5 Câu hỏi vừa sức...21


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

3.2.1 Câu hỏi còn chưa chú ý đến việc đọc diễn cảm cho học sinh...22


3.2.2 Câu hỏi có dung lượng kiến thức lớn và khó, chưa phù hợp với thời
gian và khả năng nhận thức của học sinh...23


3.2.3 Cách đặt câu hỏi...23


3.3 Kết luận...25


<b>Chƣơng 2: Tiêu chí xây dựng hệ thống CHHDHB tác phẩm văn chƣơng </b>
<b>trong SGK Ngữ văn</b>...28


1. Cơ sở lí luận cho việc xây dựng hệ thống câu hỏi...28



1.1 CHHDHB thể hiện tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học...28


1.2 Thể hiện rõ chức năng định hướng của CHHDHB...33


1.3 Vận dụng những thành tựu của thi pháp học hiện đại vào hệ thống
CHHDHB...36


1.4 Vận dụng thành tựu của ngành ngôn ngữ học hiện đại vào CHHDHB...39


1.5 Vận dụng những ưu điểm của dạy học nêu vấn đề...42


2. Những tiêu chí xây dựng hệ thống CHHDHB trong SGK Ngữ văn...46


2.1 Câu hỏi phải định hướng cho học sinh khám phá giá trị nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm...47


2.2 Câu hỏi thể hiện được đặc trưng thi pháp của tác phẩm...48


2.3 Câu hỏi có tính hệ thống...50


2.4 Câu hỏi khơi gợi tình cảm, cảm xúc, tâm hồn của học sinh...53


2.5 Câu hỏi phải chuẩn bị tâm thế cho học sinh học trên lớp...55


2.6 Câu hỏi cần phù hợp với trình độ và thời gian thực tế của học sinh...56


<b>Chƣơng 3: Thể nghiệm – xây dựng câu hỏi hƣớng vào một số bài học cụ </b>
<b>thể</b>...58



1. Giới thuyết chung...58


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2.1 Bảng đối chiếu hệ thống câu hỏi sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao với


câu hỏi luận văn...58


2.2 Thuyết minh cho câu hỏi luận văn...60


3. Xây dựng câu hỏi cho bài “Tôi yêu em” của Puskin...62


3.1 Bảng đối chiếu hệ thống câu hỏi sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao với
câu hỏi luận văn...62


3.2 Thuyết minh cho câu hỏi luận văn...64


4. Kết luận rút ra từ câu hỏi thể nghiệm...65


<b>Phần 3: Kết luận chung</b>...67


<b>Phụ lục</b>...70


<b>Tài liệu tham khảo</b>...80


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU </b>



<b>1. Lý do chọn đề tài: </b>


<b>1.1</b> Dạy học văn là một q trình nhận thức trải qua nhiều cơng đoạn
khác nhau. Mỗi cơng đoạn có một vai trị, nhiệm vụ riêng. Trong đó, câu hỏi
hướng dẫn học bài (CHHDHB) là một cơng đoạn rất quan trọng, có tác dụng


quyết định chất lượng học tập, tạo tâm thế cho học sinh chiếm lĩnh tác phẩm,
giúp học sinh hình thành và rèn luyện một phương pháp tự tìm hiểu, tự khám
phá và cảm nhận tác phẩm văn học.


<b>1.2</b> Hệ thống CHHDHB trong tác phẩm văn chương không phải là vấn
đề mới mẻ nhưng trong quan niệm cũng như trong cách vận dụng của giáo
viên phổ thơng cịn nhiều lúng túng. Cần phải khẳng định rằng, hệ thống câu
hỏi trong sách giáo khoa (SGK) không chỉ quan trọng đối với học sinh mà cịn
giúp giáo viên xây dựng cho mình một phương án dạy tối ưu, đạt hiệu quả
cao. Giáo án của giáo viên khơng thể khơng tính đến nội dung và cách thức
xõy dựng củanhững câu hỏi trong SGK. Câu hỏi mà học sinh chuẩn bị ở nhà
theo SGK và câu hỏi trong giáo án của giáo viên tuy có sự khác nhau nhưng
cùng hướng đến một mục đích chung là giúp học sinh tự mình tìm hiểu tác
phẩm bằng cách tự học, tự suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo. Vì thế chúng có liên
quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau.


Tuy vậy, nhiều giáo viên trong quá trình soạn bài và lên lớp chưa quan
tâm đúng mức tới CHHDHB trong SGK, chưa thể hiện được mối liên hệ giữa
những vấn đề mà học sinh chuẩn bị ở nhà với những vấn đề mà thầy cô phát
vấn trên lớp. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng dạy học văn
trong nhà trường phổ thông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>13</b> CHHDHB trong SGK thể hiện được rất rõ tư tưởng đổi mới hay


chưa đổi mới phương pháp. Vì vậy việc đi sâu, nghiên cứu, tìm hiểu, để nhận
định những đóng góp quan trọng vào q trình đổi mới phương pháp dạy học
văn trong nhà trườngphổ thông hiện nay là công việc cần thiết.


<b>1.4</b> Đổi mới phương phỏp dạy học văn theo định hướng coi học sinh là



chủ thể sỏng tạo phải là sự thay đổi toàn diện và đồng bộ, trong đó có sự thay


đổi của hệ thống câu hỏi trong SGK. Nhưng để đi đến sự hồn thiện của cơng
việc đổi mới cần phải có sự cố gắng từ nhiều phía, đặc biệt là những nhà sư


phạm và đông đảo giáo viên. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy chúng tôi chọn


nghiên cứu đề tài về hệ thống CHHDHB trước hết là để rút kinh nghiệm, trên
cơ sở đóđưa ra những đề xuất nhằm góp phần tích cực vào q trình đổi mới


phương pháp dạy học văn.


Trên đây là những lý do để chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài <i><b>'' Nghiên </b></i>
<i><b>cứu hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài văn bản văn học lớp 11 qua hai </b></i>
<i><b>bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao''</b></i> cho luận văn thạc sỹ của mình. Chúng
tơi cho rằng, kết quả của việc khảo sát đánh giá, xem xét hệ thống câu hỏi
trong hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao sẽ là một yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng dạy học văn ở nhà trường phổ thông.


<b>2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: </b>


Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống câu hỏi trong hai bộ sách Ngữ văn
chuẩn và nâng cao lớp 11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>3. Mục đích nghiên cứu: </b>


Mục đích khoa học của luận văn là khảo sát và đánh giá hệ thống
CHHDHB phần thơ hiện đại trong hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao để
rút ra một số kinh nghiệm bổ ích cho việc xác định một quan niệm và phương
pháp đúng đắn về cách soạn CHHDHB tác phẩm văn chương ở nhà trường.



Thực hiện đề tài này, chúng tôi hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc
hồn thiện, đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà
trường phổ thông.


<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu: </b>


Khảo sát và đánh giá một cách khách quan, có căn cứ CHHDHB trong


hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao lớp 11.


Đưa ra những đề xuất có tính tiêu chí nhằm góp phần xây dựng vào q
trình hồn thiện của CHHDHB trong SGK từ q trình khảo sát.


Soạn thể nghiệm câu hỏi để đề xuất hướng vào một số bài học tác phẩm
văn chương (phần thơ hiện đại) trong chương trình lớp 11.


<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu: </b>


Phương pháp điều tra, thống kê, phân loại: Điều tra thực tiễn giáo viên
và học sinh để có cách nhìn nhận rõ hơn về vai trị, vị trí, tầm quan trọng của
hệ thống CHHDHB trong SGK Ngữ văn lớp 11.


Thống kê, phân loại để khảo sát những ưu điểm, tư tưởng đổi mới cũng
như những hạn chế của hệ thống câu hỏi.


Tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu về hệ thống câu hỏi trong dạy học
văn nói chung và CHHDHB trong SGK Ngữ văn lớp 11 nói riêng để xác định
được những căn cứ làm cơ sở lý luận ban đầu để tiếp tục nghiên cứu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>6. Giả thuyết khoa học: </b>


CHHDHB trong SGK nếu được biên soạn tốt thì sẽ là minh chứng cụ
thể cho sự đổi mới về phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà
trường.


Từ đó góp phần xây dựng một quan niệm đầy đủ hơn về hệ thống câu
hỏi trong SGK Ngữ văn, nhằm rèn luyện năng lực tự cảm thụ tác phẩm văn
chương cho học sinh THPT và tạo điều kiện kết hợp được giữa việc tổ chức
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của trò ở trên lớp.


<b>7. Lịch sử vấn đề: </b>


Có thể khẳng định rằng, vấn đề hệ thống câu hỏi trong q trình dạy
học khơng phải là vấn đề mới. Nó đã được đặt ra từ rất lâu trong lịch sử dạy
học. Trước Công nguyên Xôcrat (429-399 TCN), một triết gia Hy lạp cổ đại
nhằm mục đích lơi cuốn, kích thích tính chủ động tích cực, sự tự vận động đã
sử dụng phương pháp đặt câu hỏi khi giảng bài triết học cho các môn đệ.


Ngày nay, với sự lớn mạnh không ngừng của các ngành khoa học trong
mọi lĩnh vực, vấn đề câu hỏi trong dạy học văn đã thu hút được sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu. Các cơng trình ở nước ngồi có thể kể đến một số
cơng trình như:


''Phương pháp luận dạy văn học'' do IA. Rez chủ biên, tác giả đã cho
rằng: <i>''Xây dựng hệ thống câu hỏi lơ gíc chặt chẽ có thể dẫn dắt một cách liên </i>
<i>tục sự suy nghĩ của học sinh từ quan sát đến phân tích hiện tượng, từ những </i>
<i>kết luận mang tính chất bộ phận đến những kết luận khái quát hơn. Hệ thống </i>
<i>câu hỏi tạo nên cuộc đàm thoại gợi tìm, khơng những phải đưa học sinh đến </i>
<i>những tri thức tự tìm lấy, mà còn phải chỉ ra các phương hướng, phương </i>


<i>pháp nhằm đạt tới các tri thức đó nữa.''</i> [ 24, tr.57 ]


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>cho các em khả năng trả lời câu hỏi tương đối tự do và có khả năng để các </i>
<i>em thảo luận, bàn bạc.'' </i> [ 20 ]


Hai tác giả đã đề cập tới việc dạy học văn ở nhà trường với những góc
độ khác nhau nhưng việc vận dụng vào thực tiễn cịn hạn chế, dù câu hỏi đã
có ý nghĩa về phương pháp luận.


Ở Việt Nam, vấn đề câu hỏi trong quá trình dạy học văn mới xuất hiện
trong thế kỷ XX có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu như: ''Cảm thụ
văn học, giảng dạy văn học'', ''Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường''
của G.S Phan Trọng Luận. ''Phương pháp dạy học văn'' tập I của G.S Phan
Trọng Luận và G.S -T.S Nguyễn Thanh Hùng. Các cơng trình đó đã có bàn
luận về câu hỏi trong dạy học văn.


Câu hỏi được nghiên cứu gắn với phương pháp dạy học cụ thể có:


''Câu hỏi trong giảng văn của'' Trương Dĩnh, Tiểu luận ''Những cơ sở
khoa học của phương pháp đặt câu hỏi gợi mở trong dạy học tác phẩm văn
chương'' của Hoàng Dư. Hai tác giả đã đi sâu nghiên cứu câu hỏi trong
phương pháp dạy học văn. Tác giả Trương Dĩnh đề cập đến ''nghệ thuật hỏi
trên lớp'' nhưng hình thức hỏi cịn chưa tạo thành các khâu trong q trình lơ
gíc, chưa lập thành hệ thống để dẫn dắt học sinh khám phá tác phẩm.


Luận văn tốt nghiệp đại học của Dương Thị Mai Hương, đề tài '' nhận
xét câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài trong SGK văn 11 PTTH'' khoá 1989


-1993. Đề tài đã chú ý khảo sát câu hỏi cụ thể, có cơ sở lý luận và đề xuất câu
hỏi phù hợp với đối tượng học sinh nhưng mới chỉ dừng lại ở sự thể nghiệm


cụ thể chứ chưa nâng khái quát lên thành vấn đề cần đi sâu nghiên cứu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chuẩn bị bài. Tuy nhiên, phần nhận xét chưa mang tính khái quát vấn đề, một
số tiêu chí xây dựng câu hỏi chưa thật sự khoa học.


''Hệ thống câu hỏi trong SGK văn học bậc PTTH phần tác phẩm văn
học Việt Nam'' của Nguyễn Quang Cương- luận án tiến sĩ khoa học, ĐHSP
Hà Nội, 2000 và ''Câu hỏi nêu vấn đề trong giảng văn ở THPT'' của Nguyễn
Thị Ngân - luận án tiến sĩ khoa học, ĐHSP Hà Nội, 2001. Các tác giả đều cho


rằng việc sử dụng hệ thống câu hỏi là một biện pháp, quy trình đem lại hiệu
quả cao cho giờ học văn theo khuynh hướng phát huy tính tích cực của chủ
thể người học, coi học sinh là bạn đọc sáng tạo, kích thích tư duy tìm tịi, phát
hiện và khám phá của học sinh. Đây là những luận án nghiên cứu thuộc hệ
thống câu hỏi trên lớp và câu hỏi nêu vấn đề.


Tóm lại: Trong tầm bao quát và mức độ hiểu biết của bản thân, nhìn
chung các luận văn, luận án đã chú trọng đến câu hỏi phần chuẩn bị bài ở nhà
của học sinh trong SGK, nghiên cứu trên nền tảng phương pháp luận. Càng về
sau, các luận văn, luận án đã rút ngắn hơn khoảng cách giữa lí luận và thực
tiễn, câu hỏi ngày càng có sự phân hố rõ nét, đáp ứng yêu cầu không ngừng
đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thơng. Một số cơng
trình từ việc xác định cơ sở lí luận đã đề xuất những tiêu chí xây dựng hệ
thống câu hỏi trong SGK. Tuy nhiên, để đi đến thống nhất về một lý thuyết
câu hỏi thực sự khoa học cịn là cả một q trình cần được hồn thiện về lí
thuyết và thực thi về biện pháp. Điều này dễ hiểu vì sao những tiêu chí xây
dựng câu hỏi mà các luận văn và luận án đưa ra vẫn còn nhiều điểm chưa
thống nhất.


<b>8. Cấu trúc luận văn: </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Chƣơng 1</b>: Khảo sát hệ thống CHHDHB tác phẩm văn chương (phần
thơ hiện đại) trong SGK Ngữ văn chuẩn và nâng cao lớp 11.


<b>Chƣơng 2</b>: Tiêu chí xây dựng hệ thống CHHDHB tác phẩm văn
chương (phần thơ hiện đại) trong SGK Ngữ văn.


<b>Chƣơng 3</b>: Xây dựng câu hỏi thể nghiệm cho một số tác phẩm phần
thơ hiện đại trong SGK Ngữ văn lớp 11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>PHẦN 2: NỘI DUNG </b>

<b>Chƣơng 1 </b>



<b> KHẢO SÁT HỆ THỐNG CHHDHB (PHẦN THƠ HIỆN ĐẠI) TRONG </b>
<b>HAI BỘ SGK NGỮ VĂN CHUẨN VÀ NÂNG CAO LỚP 11 </b>


<b> (NXB GIÁO DỤC, 2007) </b>


<b>1. Mục đích khảo sát: </b>


<b> 1.1</b> Nhận định những thành công và chỉ ra những hạn chế của hệ
thống CHHDHB trong SGK Ngữ văn lớp 11. Chúng tôi xem xét câu hỏi đã
thực sự chú trọng tới tính sáng tạo của chủ thể học sinh hay mới chỉ dừng ở
mức độ tái hiện đơn giản như trước đây? Câu hỏi đã phù hợp với quy luật cảm
thụ văn chương, quy luật nhận thức của học sinh THPT chưa? Câu hỏi đã thể
hiện đặc trưng riêng của thể loại văn học chưa? Câu hỏi đã có tính hệ thống
dẫn dắt học sinh đi vào tác phẩm hay chưa?...


<b>1.2</b> CHHDHB là nơi biểu hiện rõ nhất tư tưởng đổi mới của những
người biên soạn sách, đồng thời giúp chúng ta nhìn nhận và khẳng định được


bước đường phát triển của hệ thống CHHDHB trong SGK.


<b>1.3</b> Kết quả của việc khảo sát giúp chúng tơi nhìn nhận, đánh giá
CHHDHB trong SGK được khách quan. Từ đó đưa ra những đề xuất, Những
thể nghiệm riêng nhằm góp phần xây dựng cho sự hồn thiện của hệ thống


CHHDHB trong SGK.


<b>2. Thống kê, phân loại: </b>


<b>2.1 Thống kê số lƣợng câu hỏi: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Số câu hỏi trong SGK Ngữ văn chuẩn: 33, bình quân 4,1 câu hỏi/1 bài học.
Số câu hỏi trong SGK Ngữ văn nâng cao: 44, bình quân 5,5 câu hỏi/1
bài học.


Tổng số câu hỏi trong hai bộ sách là 77 câu.


<b>2.2 Phân loại câu hỏi: </b>
<b>Bảng phân loại: </b>
<b>Loại </b>


<b>câu hỏi </b>


<b>Số lƣợng </b>
<b>câu hỏi (%) </b>


<b>Ví dụ </b>


<b>Tái </b>


<b>hiện </b>


Sách Ngữ văn chuẩn:


8/33 (24,2%)


Sách Ngữ văn nâng
cao: 10/44 (22,7%)


1. Tố Hữu đã dùng những hình ảnh nào để
chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng,
say mê khi bắt gặp lí tưởng?


( CHHDHB ''Từ ấy'' trang 44, tập 2 - sách
Ngữ văn chuẩn)


2. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa,
tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú
ý câu 2 và câu 3)


(CHHDHB “Chiều tối” trang 42, tập 2 -
Sách Ngữ văn chuẩn)


3. Dựa vào cảnh ngộ của tác giả (xem phần
tiểu dẫn) hãy nhận xét nghệ thuật miêu tả
thiên nhiên trong 2 câu đầu của bài thơ.
(CHHDHB ''Chiều tối'' trang 76, tập 2 -


Sách Ngữ văn nâng cao)



4. Bài thơ được viết như một dòng cảm xúc
hối hả tuôn trào, nhưng vẫn tuân theo một


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

sắc và chặt chẽ. Hãy tìm bố cụcấy.


(CHHDHB ''Vội vàng'' trang 29, tập 2 -


Sách Ngữ văn nâng cao)


<b>Sáng </b>
<b>tạo </b>


Sách Ngữ văn
chuẩn:24/33 (72,7%)


Sách Ngữ văn nâng


cao: 30/44 (68,1%)


1. Bài thơ gợi cho anh (chị) những cảm nghĩ
gì về tâm hồn Puskin và về tình u?


(CHHDHB ''Tơi u em'' trang 60, tập 2 -


Sách Ngữ văn chuẩn)


2. Hỡnh ảnh thiên nhiên, sự sống quen
thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như


thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong


quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống,
tuổi trẻ và hạnh phúc?


(CHHDHB ''Vội vàng'' trang 23, tập 2 -


Sách Ngữ văn chuẩn)


3. Hãy nêu cảm nhận của anh (chị) về bức


tranh thiên nhiên được thể hiện trong bài
thơ. Câu đề từ ''bâng khuâng trời rộng nhớ
sơng dài'' có mối liên hệ đối với hình ảnh
tạo vật thiên nhiên và tâm trạng của tác giả
được thể hiện trong bài?


(CHHDHB ''Tràng giang'' trang 50, tập 2 -


Sách Ngữ văn nâng cao)


4. Cõu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” có


chút hồi nghi. Theo anh (chị), đó là nỗi


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Sách Ngữ văn nâng cao)


<b>Dẫn </b>
<b>dắt, gợi </b>


<b>mở </b>



Sách Ngữ văn chuẩn:


14/33 (42,4%)


Sách Ngữ văn nâng


cao: 20/44 (45,4%)


1. Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc chủ
đạo của bài thơ? Bài thơ dường như là lời từ
giã cho một mối tình khơng thành, lời từ giã
của Puskin có gì đặc biệt?


(CHHDHB ''Tơi u em'' trang 60, tập 2 -


Sách Ngữ văn chuẩn)


2. Giọng điệu trữ tình chuyển biến như thế


nào từ hai câu 1-2 sang hai câu 3-4 và từ


câu 5-6 sang hai câu 7-8? Diễn biến tâm
trạng phức tạp của nhân vật trữ tình được


thể hiện tinh tế ra sao?


(CHHDHB ''Tơi u em'' trang 60, tập 2 -


Sách Ngữ văn chuẩn)



3. Mỗi khổ thơ trong bài đều chứa đựng câu
hỏi. Các câu hỏi ấy đã góp phần tạo nên âm
điệu riêng của bài thơ. Âm điệu ấy đã thể
hiện mạch tâm trạng gì của tác giả?


CHHDHB ''Đây thơn Vĩ Dạ'' trang 47, tập 2


- Sách Ngữ văn nâng cao)


4. Anh (chị) cócảm nhận như thế nào về âm


điệu chung của tồn bài thơ? Âm điệu ấyđó


gúp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả


trước thiên nhiên?


(CHHDHB ''Tràng giang'', trang 50, tập 2 -


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Câu hỏi </b>
<b>vừa sức </b>


Sách Ngữ văn chuẩn:


30/33 (90%)


Sách Ngữ văn nâng


cao: 39/44 (88,,6%)



1. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm
hứng lãng mạn, nhưng trong bài lại có một
đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm
hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo anh (chị) hai


nguồn cảm hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối
liên hệ với nhau như thế nào?


(CHHDHB ''Hầu trời'' trang 17, tập 2 - Sách
Ngữ văn chuẩn)


2. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm
của nhà thơ được thể hiện ra sao?


(CHHDHB ''Từ ấy'' trang 44, tập 2 - Sách
Ngữ văn chuẩn)


3. Cảm xúc trong 2 câu thơ: ''<i>Tôi yêu em âm </i>
<i>thầm không hy vọng- Lúc rụt rè khi hậm </i>
<i>hực lịng ghen''</i> có gì đặc biệt? Nó hé mở
trạng thái tình cảm gì trong nhân vật trữ
tình?


(CHHDHB ''Tôi yêu em'' trang 167, tập 2 -


Sách Ngữ văn nâng cao)


4. Hình ảnh lũ than rực hồng ở cuối bài thơ


có ý nghĩa như thế nào trong bức tranh


chiều tối của tác giả? Điều này thể hiện đặc
điểm gì của tâm hồn Hồ chí Minh?


(CHHDHB ''Chiều tối'' trang 76 , tập 2 -


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Câu hỏi </b>
<b>khó </b>


Sách Ngữ văn chuẩn:


3/33 (9%)


Sách Ngữ văn nâng


cao: 5/44 (11,3%)


1. Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút
pháp của bài thơ?


(CHHDHB “Đây thôn Vĩ Dạ” trang 39, tập


2 - Sách Ngữ văn chuẩn)<i> </i>


2. Nhận xét chung về giá trị tư tưởng và
nghệ thuật của bài thơ.


(CHHDHB ''Hầu Trời'' trang 12, tập 2 -


Sách Ngữ văn nâng cao)



3. Màu sắc cổ điển của bài thơ thể hiện ở
đâu và như thế nào? Vì sao người ta thường
nói thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh tuy rất
cổ điển nhưng vẫn là thơ hiện đại? Hãy
phân tích bài ''Chiều tối'' để giải thích và
chứng minh.


(CHHDHB ''Chiều tối'' trang 76 , tập 2-


Sách Ngữ văn nâng cao)


<b>3. Những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống câu hỏi (phần thơ hiện đại): </b>


Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy hệ thống câu hỏi phần thơ hiện đại
trong 2 bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao có những ưu điểm rất lớn, bên
cạnh đó cịn có những hạn chế nhất định.


<b>3.1 Ƣu điểm: </b>


Những thành công của hệ thống câu hỏi được biểu hiện trên những
phương diện sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>3.1.1 Số lƣợng câu hỏi: </b>


Kết quả khảo sát cho thấy tổng số câu hỏi ở bộ sách Ngữ văn chuẩn là
33 câu/8 bài, bình quân 4,1 câu/1 bài.


Ở sách Ngữ văn nâng cao là 44 câu/8 bài, bình quân 5,5 câu/1 bài.
Số lượng câu hỏi như vậy là tương đối hợp lí, phù hợp với điều kiện
học tập của học sinh và tương quan giữa các môn học khác. Nếu số lượng câu


hỏi quá ít cho một bài học sẽ khó có thể giúp học sinh chiếm lĩnh hết các giá
trị cơ bản của bài học. Ngược lại, nếu số lượng câu hỏi quá nhiều, học sinh sẽ
không đủ thời gian hoặc không đủ kiên nhẫn để chuẩn bị, dễ gây tâm lí chán
nản.


<b> 3.1.2 Câu hỏi sáng tạo</b>:


Sách Ngữ văn chuẩn: 24/33 (72,7%)
Sách Ngữ văn nâng cao: 30/44 (68,1%)


Câu hỏi mang tính sáng tạo là những ưu điểm vượt trội của hệ thống
CHHDHB. Loại câu hỏi nàychiếm tỉ lệ lớn là biểu hiện rõ nhất của phương
pháp dạy học mới, phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của học sinh.
Trong SGK Ngữ văn cũ, câu hỏi sáng tạo chưa được chú ý đúng mức, nhiều
câu còn ở dạng tái hiện. Giáo sư Lê Trí Viễn, một người vừa dạy học vừa viết


sách từ những năm 1950, là một trong những tác giả của bộ sách giáo khoa


văn THPT khi nhìn nhận lại sách giáo khoa của mình cũng phải thừa nhận
rằng: <i>“Kinh nghiệm của tơi khiến cho tơi có chỗ chưa hài lịng về hệ thống </i>
<i>câu hỏi hướng dẫn của SGK”</i>[30]


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quang Cương, đề tài ''Hệ thống câu hỏi
trong SGK văn học- bậc PTTH- phần tác phẩm văn học Việt Nam'' cũng đã
nhận xét: <i>''Học sinh ở nhà do có nhiều thời gian suy nghĩ; hơn nữa lại có thể </i>
<i>tham khảo tài liệu hướng dẫn ngồi, vì thế rất cần quan tâm đến loại câu hỏi </i>
<i>sáng tạo, buộc học sinh suy nghĩ tìm tịi trước khi đến lớp, tránh tình trạng </i>
<i>các em chỉ cần xem SGK và trả lời một cách quá dễ dàng''</i> [ 2 ]


Như vậy chúng tơi có thể nhận định, câu hỏi sáng tạo trong SGK Ngữ


văn chuẩn và nâng cao(phần thơ hiện đại)so với sách cũ đã tăng rõ rệt. Đa số
các câu hỏi đều thiên về tính sáng tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học coi học sinh là bạn đọc, phát huy tính tích cực, chủ động, tự
giác của người học. Câu hỏi sáng tạo phong phú và đa dạng, có nhiều cách
hỏi, cách nêu vấn đề khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm riêng của
mỗi bài học. Từ những câu hỏi đó yêu cầu học sinh phải biết so sánh, phân
tích, đánh giá, gợi mở...đánh thức sự sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi học sinh.


Trong phạm vi luận văn để tiện cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, đồng thời căn
cứ vào đặc điểm, tính chất riêng của câu hỏi, chúng tôi tạm phân ra các dạng
nhỏ của câu hỏi sáng tạo như sau:


<i><b> 3.1.2.1 Câu hỏi có tính nêu vấn đề: </b></i>


Đây là loại câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh xâu chuỗi các vấn đề,
các chi tiết và sự kiện trong tác phẩm, từ đó học sinh nắm bắt kiến thức một
cách hệ thống, lơ gíc và tồn diện. <i>“Nhằm tìm cách làm cho hoạt động nhận </i>
<i>thức của học sinh thành tự giác, phát triển tư duy cho các em, phát triển kĩ </i>
<i>năng độc lập giải quyết các nhiệm vụ nhận thức phức tạp”. </i>[24, tr.67]


Câu hỏi nêu vấn đề chứa đựng dung lượng rộng lớn bao gồm một khối


lượng tư liệu rộng rãi, nó mang tính chất tổng hợp, gợi lên giữa cái đã biết và


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Câu hỏi nêu vấn đề thường lôi cuốn học sinh, tác động đến tâm lí, thị
hiếu, cảm xúc, kích thích trí thơng minh, óc tưởng tượng, kĩ năng sáng tạo của
học sinh, từ đó các em phát hiện ra những vấn đề cốt lõi, trọng tâm trong tác
phẩm. Vì thế câu hỏi nêu vấn đề ln có ý nghĩa đối với khoa học sư phạm và
thực tiễn giảng dạy ở các bộ mơn.



<i>Ví dụ 1: Tình u thiên nhiên ở đây có thấm đượm lịng u nước thầm </i>
<i>kín khơng? Vì sao? </i>


<i>(CHHDHB ''Tràng giang'', trang 30, tập 2- Sách Ngữ văn chuẩn) </i>


<i>Ví dụ 2: </i>Ở<i> khổ thơ thứ 3, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? </i>
<i>Chút hoài nghi trong câu thơ ''Ai biết tình ai có đậm đà?'' có biểu hiện niềm </i>
<i>tha thiết với cuộc đời khơng? Vì sao? </i>


<i>(CHHDHB ''Đây thôn Vĩ Dạ'' trang 47, tập 2- sách Ngữ văn chuẩn) </i>
<i>Ví dụ 3: Lí tưởng Cộng sản đã đem đến cho Tố Hữu sự thức tỉnh về </i>
<i>mối quan hệ tình cảm mới như thế nào? Vì sao sự thức tỉnh về quan hệ tình </i>
<i>cảm ấy lại đem đến cho Tố Hữu sức mạnh và niềm vui? </i>


<i>(CHHDHB ''Từ ấy'', trang 88, tập 2- Sách Ngữ văn nâng cao) </i>


<i>Ví dụ 4: Tại sao có thể nói tình yêu thiên nhiên ở đây cũng chứa đựng </i>
<i>lòng yêu nước thầm kín? </i>


<i>(CHHDHB ''Tràng giang'', trang 50, tập 2- Sách Ngữ văn nâng cao) </i>
<i><b> 3.1.2.2 Câu hỏi dẫn dắt, gợi mở: </b></i>


Phần lớn câu hỏi dẫn dắt gợi mở góp phần tác động đến tư duy sáng tạo
của học sinh. Nó kích thích hứng thú, mang lại niềm say mê học tập và định
hướng cho học sinh biết tìm ra con đường để đi tới chân lý. Sau đây là một số
ví dụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Dựa trên cảm xúc của tác giả và những hình ảnh nghệ thuật trong bài thơ, </i>
<i>chú ý tìm hiểu các vấn đề sau: </i>



<i>- Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong </i>
<i>vũ trụ. </i>


<i>- Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc. </i>


<i>- Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ. </i>
<i>- Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường. </i>


<i>(CHHDHB ''Lưu biệt khi xuất dương'', trang 5, tập 2 - Sách Ngữ văn </i>
<i>chuẩn) </i>


<i>Ví dụ 2: Anh (chị) có cảm nhận như thế nào về âm điệu chung của tồn </i>
<i>bài thơ?Âm điệu ấy đã góp phần thể hiện tâm trạng gì của tác giả trước thiên </i>
<i>nhiên? </i>


<i>(CHHDHB ''Tràng giang'', trang 50, tập 2- Sách nâng cao) </i>


<b> 3.1.3 Câu hỏi mang tính hệ thống:</b>


Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy đa số các CHHDHB sau mỗi bài học
đều nằm trong một thể thống nhất, nhằm làm nổi bật những giá trị chính của
tác phẩm. Sau đây là hai ví dụ trong hai bộ sách về hệ thống CHHDHB ''Tôi
yêu em'' của Puskin:


<i><b> Sách Ngữ văn chuẩn, trang 60, tập 2: </b></i>


<i>Câu 1: Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc chủ đạo của bài thơ?Bài </i>
<i>thơ dường như là lời từ giã cho một mối tình khơng thành. Lời từ giã của </i>
<i>Puskin có gì đặc biệt? </i>



<i>Câu 2: Giọng điệu trữ tình chuyển biến như thế nào từ hai câu 1-2 </i>
<i>sang hai câu 3-4 và từ hai câu 5-6 sang hai câu 7-8? Diễn biến tâm trạng </i>
<i>phức tạp của nhân vật trữ tình được thể hiện tinh tế ra sao? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Câu 4: Bài thơ gợi cho anh (chị) những cảm nghĩ gì về tâm hồn Puskin </i>
<i>và về tình yêu? </i>


<i><b>Sách Ngữ văn nâng cao, trang 167, tập 2: </b></i>


<i>Câu 1: Đọc diễn cảm bài thơ, lưu ý cụm từ "Tơi u em" và vị trí của </i>
<i>cụm từ này trong tồn bài, hãy tìm hiểu kết cấu bài thơ và diễn biến tâm trạng </i>
<i>của nhân vật trữ tình. </i>


<i>Câu 2; Tình cảm phức tạp, tế nhị của nhân vật trữ tình trong bài thơ </i>
<i>đựơc Puskin diễn tả tinh tế như thế nào qua 4 câu thơ đầu? </i>


<i>Câu 3: Cảm xúc trong hai câu thơ: "Tôi yêu em âm thầm không hy </i>
<i>vọng- Lúc rụt rè khi hậm hực lịng ghen" có gì đặc biệt? Nó hé mở trạng thái </i>
<i>tình cảm gì trong nhân vật trữ tình? </i>


<i>Câu 4: Xu hướng vươn tới sự cao cả trong tư tưởng, tình cảm là đặc </i>
<i>trưng cơ bản của thơ Puskin. Phân tích hai câu thơ cuối để chứng minh. </i>


Chúng ta thấy rất rõ, các câu hỏi của bài thơ trong hai bộ SGK đều nằm
trên một chỉnh thể, tạo nên một hệ thống liền mạch, có tác dụng định hướng,
dẫn dắt học sinh đi vào khám phá, chiếm lĩnh giá trị nội dung và nghệ thuật,


phù hợp với nhận thức của học sinh. Hai hệ thống câu hỏi đã làm nổi bật được
vấn đề trọng tâm của tác phẩm. Đó là vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình
trong tình yêu: Chân thành, say đắm, vị tha, cao thượng.



So với câu hỏi của bài ''Tôi yêu em'' trong SGK cũ thì câu hỏi trong
sách mới có nhiều ưu điểm hơn. Chúng tơi xin được dẫn ra để người đọc tiện
đối sánh.


<i><b>Cõu hỏi trong SGK cũ: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Câu 2: Nhân vật trữ tình giãi bày tâm trạng theo lơ gíc lí trí hay theo </i>
<i>mạch cảm xúc? Hai cách này có mâu thuẫn với nhau khơng? Mãnh lực tình </i>
<i>u của nhân vật trữ tình. </i>


<i>Câu 3: Tìm hiểu quan hệ giữa em và nhân vật trữ tình. </i>


<i>Câu 4: Qua bài thơ này, đặc biệt là câu cuối hãy hình dung nhân vật </i>
<i>trữ tình là người như thế nào (ích kỉ hay vị tha, thấp kém hay cao thượng)? </i>


<i>Câu 5: Puskin sử dụng những thủ pháp tu từ gì trong bài thơ này? </i>


Điều thể hiện rõ trong hệ thống câu hỏi ở SGK cũ còn nặng về câu hỏi


tái hiện, đơn giản, chưa tạo nên một hệ thống liền mạch để hướng dẫn học
sinh tìm hiểu tác phẩm văn học từ nhiều phương diện nhằm bồi dưỡng một
cách toàn diện năng lực văn học cho các em.


<b> 3.1.4 Câu hỏi có tính then chốt: </b>


Vấn đề then chốt của tác phẩmcó thể hiểu là những vấn đề quan trọng
nhất, có tác dụng quyết định tới sự phát triển của toàn bộ tác phẩm. Qua khảo
sát, chúng tôi thấy hệ thống CHHDHB trong SGK đều có những câu then
chốt.



Ví dụ 1: Vấn đề quan trọng nhất trong bài thơ ''Vội vàng'' của Xuân
Diệu là niềm khao khát sống mãnh liệt, sống hết mình và quan niệm về thời
gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc. Tư tưởng đó được thể hiện qua một hình thức
nghệ thuật điêu luyện: Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và luận lí,
giọng điệu say mê, sơi nổi, những sáng tạo độc đáo về ngơn từ và hình ảnh
thơ.


<i><b>Những câu hỏi mang tính then chốt trong SGK Ngữ văn chuẩn </b></i>
<i><b>(trang 23) là: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>Câu 3: Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm </i>
<i>nhận và diễn tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của </i>
<i>Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc. </i>


<i>Câu 4: Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngơn từ, nhịp điệu </i>
<i>trong đoạn thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng tạo được hình ảnh nào mà </i>
<i>anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất? </i>


Ví dụ 2: Vấn đề then chốt của bài thơ ''Từ ấy'' là niềm vui sướng, say
mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng và tác
dụng kỳ diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.


<i><b>Những câu hỏi mang tính then chốt trong SGK Ngữ văn nâng cao </b></i>
<i><b>(trang 88) là: </b></i>


<i>Câu 1: Tìm hiểu tâm trạng của Tố Hữu trong giây phút bắt gặp lí </i>
<i>tưởng cộng sản. Qua hình ảnh ''Mặt trời chân lí chói qua tim'' có thể hiểu </i>
<i>quan niệm của nhà thơ về lí tưởng cộng sản như thế nào? </i>



<i>Câu 3: Lí tưởng cộng sản đã đem đến cho Tố Hữu sự thức tỉnh về mối </i>
<i>quan hệ tình cảm mới như thế nào? Vì sao sự thức tỉnh về quan hệ tình cảm </i>
<i>ấy lại đem đến cho Tố Hữu sức mạnh và niềm vui? </i>


Tóm lại: Hệ thống CHHDHB văn bản văn học (phần thơ hiện đại)
trong hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao có nhiều ưu điểm đáng kể.
Trong đó nổi bật nhất là việc đưa ra số lượng lớn câu hỏi sáng tạo ở nhiều
mức độ khác nhau, định hướng được nhiều hình thức hoạt động của học sinh,
phát huytính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ
của các em.


<b> 3.1.5 Loại câu hỏi vừa sức: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

cầu về kiến thức đặt ra của bài học, các em sẽ giải quyết được đúng hướng đa
số những câu hỏi đưa ra trong SGK. Xin dẫn một số ví dụ như sau:


<i>Ví dụ 1: Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh ngơn từ, nhịp điệu </i>
<i>trong đoạn thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng tạo được hình ảnh nào mà </i>
<i>anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất? </i>


<i>(CHHDHB ''Vội vàng'', trang 23, tập 2- Sách Ngữ văn chuẩn) </i>


<i>Ví dụ 2: Hình ảnh lị than rực hồng ở cuối bài thơ có ý nghĩa như thế </i>
<i>nào trong bức tranh chiều tối của tác giả? Điều này thể hiện đặc điểm gì của </i>
<i>tâm hồn Hồ Chí Minh? </i>


<i>(CHHDHB ''Chiều tối'', trang 76, tập 2- Sách Ngữ văn nâng cao) </i>


<b> 3.1.6 Câu hỏi khó: </b>



Tuy khơng chiếm số lượng nhiều, nhưng loại câu hỏi này có tác dụng
phân loại, phát huy năng lực văn chương của học sinh khá, giỏi. Nếu câu hỏi
vừa sức phù hợp vói đa số các đối tượng học sinh thì câu hỏi khó lại địi hỏi
học sinh phải có năng khiếu văn chương, năng lực tư duy tổng hợp mới có thể
trả lời được. Có thể nói đây là loại câu hỏi mang tính sáng tạo cao.


<i>Ví dụ 1: Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ? </i>


<i>(CHHDHB “Đây thôn Vĩ Dạ” trang 39, tập 2 - Sách Ngữ văn chuẩn) </i>
<i>Ví dụ 2: Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” thật giản dị, cũng </i>
<i>thật giàu sức gợi. Hãy dùng những hiểu biết và trí tưỏng tượng của mình để </i>
<i>cảm nhận và tái tạo vẻ đẹp của hình ảnh ấy. </i>


<i>(CHHDHB “Đây thôn Vĩ Dạ” trang 50, tập 2 - Sách Ngữ văn nâng </i>
<i>cao) </i>


<b>3.2 Nhƣợc điểm: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

giáo sư Phan Trọng Luận <i>“Khơng thể có ảo tưởng về một cuốn sách giáo </i>
<i>khoa nhất là sách Ngữ văn hoàn hảo 100%”</i>, Secbina cũng đó từng nhận xột
“<i>Văn học nhà trường là một vấn đề cực kì phức tạp</i>”. Nhược điểm biểu hiện
trên những khía cạnh sau:


<b>3.2.1 Câu hỏi cịn chƣa chú ý đến hoạt động đọc của học sinh: </b>


Trong tiếp nhận văn học nói chung và tiếp nhận văn chương trong nhà
trường nói riêng thì đọc văn bản là một khâu vơ cùng quan trọng, là chìa khoá
đầu tiên mở đường cho chủ thể tiếp nhận đi vào thế giới nghệ thuật của tác
phẩm, bởi <i>“Đọc văn có nghĩa là chuyển đổi tác phẩm nghệ thuật thành một </i>
<i>vũ trụ tình cảm và cảm xúc thẩm mĩ trong tư duy hình tượng cho riêng mình. </i>


<i>Có thể nói đọc văn thực sự là một khoa học và nghệ thuật của tư duy ngôn </i>
<i>ngữ, là lao động và sáng tạo”</i> ( Nguyễn Thanh Hùng).


G.S Phan Trọng Luận đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đọc văn <i>''Đọc </i>
<i>sẽ làm âm vang lên những tín hiệu của cuộc sống mà nhà văn định gửi gắm. </i>
<i>Âm vang của lời đọc kích thích q trình tri giác, tưởng tượng và tái hiện </i>
<i>hình ảnh.</i>'' Như vậy, con đường đi vào tác phẩm nhất thiết phải từ đọc, gắn
liền với việc đọc. Đọc phải là một hình thức có tính chất đặc thù của nhận
thức về văn học.


Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy CHHDHB phần thơ hiện đại trong
hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao cũn chưa chú ý tới hoạt động đọc của
học sinh.Theo chúng tôi, khi xây dựng CHHDHB cần có những câu hỏi cho
học sinh đọc ở nhà vì mỗi tiết học trên lớp chỉ có 45 phút, bên cạnh việc cung
cấp cho các em một số lượng kiến thức, giáo viên khó có thể có đủ thời gian
để hướng dẫn học sinh đọc tốt trên lớp nếu không cho các em đọc trước ở
nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>3.2.2 Câu hỏi cịn có dung lƣợng kiến thức lớn và khó, chƣa phù </b>
<b>hợp với thời gian và khả năng nhận thức của học sinh: </b>


Tuy không nhiều nhưng ở một số bài cách đặt câu hỏi còn chưa phù
hợp với thời gian và khả năng nhận thức của học sinh. Có thể dẫn ví dụ như


sau:


<i>Ví dụ 1: Màu sắc cổ điển của bài thơ thể hiện ở đâu và như thế nào? Vì </i>
<i>sao người ta thường nói thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh tuy rất cổ điển </i>
<i>nhưng vẫn là thơ hiện đại? Hãy phân tích bài ''Chiều tối'' để giải thích và </i>
<i>chứng minh. </i>



Việc phân tích bài thơ chỉ có thể thực hiện được ở lớp dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Học sinh hầu như khơng có khả năng tự phân tích một bài
thơ khi khơng có những định hướng của người thầy. Câu hỏi này mang tính
chất một đề văn chứ không phải là một câu hỏi hướng dẫn. Hơn nữa, với câu
hỏi này học sinh phải dùng nhiều thời gian học ở nhà mới hoàn thành được,


trong khi học tới phổ thông trung học các em cịn phải học nhiều mơn khác,
mà chương trình đề ra cho mỗi môn cũng khá nặng nề, mụn nào cũng phải


làmđủ bài tập cũ, chuẩn bị bài mới. Với dung lượng nặng nề học sinh dễ chán
nản, bỏ mà không soạn văn.


<b> 3.2.3 Cách đặt câu hỏi : </b>


Trong hệ thống CHHDHB ở hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao,


phần thơ hiện đại cịn nhiều câu hỏi cótừ “hãy”.


Vớ dụ, hệ thống câu hỏi bài “Chiều tối” ở sách Ngữ văn nâng cao


trang tập 2 gồm 5 câu:


Câu 1. Dựa vào cảnh ngộ của tác giả (xem phần tiểu dẫn) <i><b>hãy nhận xét</b></i>


nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai câu đầu của bài thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Câu 3. Hình ảnh lị than rực hồng ở cuối bài thơ có ý nghĩa như thế nào
trong bức tranh chiều tối của tác giả? Điều này thể hiện đặc điểm gì của tâm
hồn Hồ chí Minh?



Câu 4. Màu sắc cổ điển của bài thơ thể hiện ở đâu và như thế nào? Vì


sao người ta thường nói thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh tuy rất cổ điển như


-ng vẫn là thơ hiện đại? <i><b>Hãy phân tích</b></i> bài ''chiều tối'' để giải thích và chứng


minh.


Câu 5. Học thuộc lòng bản phiên âm và bản dịch bài thơ.


Trong 5 câu hỏi này có đến 3 câu dùng từ “hãy”: “Hãy nhận xét”, “Hãy nêu


nhận xét”, “Hãy phân tích”.


Hệ thống câu hỏi bài “Vội vàng” ở sách Ngữ văn chuẩn trang 23, tập 2
gồm 4 câu:


Câu 1. Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính củatừng đoạn
Câu 2. Xuân Diệu cảm nhận về thời gian như thế nào? Vì sao nhà thơ
có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trơi qua nhanh chóng của thời


gian?


Câu 3. Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận
và diễn tả như thế nào? <i><b>Hãy chỉ ra</b></i> những nét mới trong quan niệm của Xuân
Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc.


Câu 4<i><b>. Hãy nhận xét</b></i> về đặc điểm của hình ảnh, ngơn từ, nhịp điệu



trong đoạn thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng tạo được hình ảnh nào mà
anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất?


Trong 4 câu hỏi thì có 2 câu dùng từ “hãy”: “Hãy chỉ ra”, “Hãy nhận


xét”.


Cách đặt câu hỏi như vậy giống như những mệnh lệnh, mang tính chất áp đặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Theo chúng tôi, cách đặt câu hỏi cần có sự khéo léo, tế nhịđể gây hứng


thú trong quá trình tự tìm hiểu, tự khám phá và rèn luyện tư duy sáng tạo cho
học sinh.


<b>3.3 Kết luận: </b>


Nhìn chung hệ thống CHHDHB trong hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và
nâng cao lớp 11 (phần thơ hiện đại) đã bộc lộ nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, sự
hoàn thiện cũng chưa thể khẳng định được. Thành công lớn nhất là những câu
hỏimang bản chất sáng tạo đã được chú trọng, kích tích được tư duy sáng tạo,
hứng thú học tập, phù hợp với qui luật tiếp nhận và trình độ nhận thức của
nhiều đối tượng học sinh.


Đổi mới phương pháp dạy học văn cũng có nghĩa là đổi mới cả hệ
thống câu hỏi (kể cả CHHDHB trong SGK cũng như câu hỏi mà giáo viên
đưa ra trên lớp). Qua khảo sát, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hệ thống
CHHDHB phần thơ hiện đại trong hai bộ sách chuẩn và nâng cao lớp 11 thể
hiện rất rõ tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học của các nhà biên soạn. Tổ


chức và hướng dẫn cho học sinh tự đọc - hiểu, tự khám phá, tự tiếp nhận và



chiếm lĩnh các giá trị của tác phẩm văn học bằng một hệ thống câu hỏi đa
dạng, phong phú, hấp dẫn mang tính khoa học, tính nghệ thuật sư phạm, để


rồi khi đến lớp<i>“Mỗi tiết học bình thường học sinh được hoạt động nhiều hơn, </i>
<i>thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ </i>
<i>nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập”</i> [ 7 ]


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

trước tình huống phải tư duy, động não để giải quyết những vấn đề mà câu
hỏi đặt ra. Có thể đưa ra một số câu hỏi như sau:


<i>Ví dụ 1: Bài thơ gợi cho anh (chị) những cảm nghĩ gì về tâm hồn </i>
<i>Puskin và về tình u? </i>


<i>(CHHDHB ''Tơi u em'', trang 60, tập 2-Sách chuẩn) </i>


<i>Ví dụ 2: Câu thơ ''Ai biết tình ai có đậm đà'' có chút hồi nghi. Theo </i>
<i>anh (chị), đó là nỗi hồi nghi của sự chán đời hay của niềm tha thiết với cuộc </i>
<i>đời? Tại sao? </i>


<i>(CHHDHB ''Đây thôn Vĩ Dạ'' trang 47, tập 2- Sách nâng cao) </i>


Hai câu hỏi trên, vừa có tính định hướng, dẫn dắt, gợi mở, đồng thời
kích thích được tinh thần độc lập, tư duy sáng tạo của các em. Khi được hỏi
như vậy học sinh không thể khơng có sự phản ứng về tư duy, không thể
không suy nghĩ để trả lời.


<i>Ví dụ 3: Theo anh (chị) những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh </i>
<i>mẽ của bài thơ này? </i>



<i>(CHHDHB ''Lưu biệt khi xuất dương'', trang 5, tập 2- Sách chuẩn) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Tóm lại: Những câu hỏi trên là những câu hỏi mang tính sáng tạo. Nó
dẫn dắt, định hướng cho học sinh. Các em cảm thấy mình được đề cao, tôn
trọng, được chú ý, được tự do bày tỏ cách hiểu, cách suy nghĩ của bản thân, từ
đó rèn luyện học sinh tích cực và sáng tạo trong nhận thức. Trả lời được mỗi
câu hỏi sáng tạo là các em đã tự nâng được kiến thức của mình lên, đồng thời


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b> Chƣơng 2 </b>



<b> TIÊU CHÍ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHHDHB </b>
<b> TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG TRONG SGK NGỮ VĂN </b>
<b>1. Cơ sở lí luận cho việc xây dựng hệ thống câu hỏi:</b>


Một giờ dạy học tác phẩm văn chương có chất lượng tốt là giờ dạy học
mà học sinh có sự chuẩn bị bài một cách cẩn thận trước khi đến lớp. Có thể
nói chuẩn bị bài ở nhà là một khâu không thể thiếu nếu muốn đạt kết quả cao
trong những giờ dạy học tác phẩm văn chương. Vấn đề đặt ra là câu hỏi cho
học sinh chuẩn bị bài ở nhà phải dựa trên cơ sở những lí luận xác định. Để
cho các em đi theo con đường tiếp cận tác phẩm một cách tốt nhất, chúng tơi
xác định một số cơ sở lí luận như sau:


<b>1.1 CHHDHB thể hiện đƣợc tƣ tƣởng đổi mới phƣơng pháp dạy học: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Luật giáo dục, điều 24 cũng chỉ ra: <i>“Phương pháp giáo dục phổ thơng </i>
<i>phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh; phự hợp </i>
<i>với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn </i>
<i>luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem </i>
<i>lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” </i>



Trước đây cố vấn Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở <i>“Chúng ta phải </i>
<i>làm thế nào bằng giáo dục phổ thông, qua giáo dục phổ thông mà rèn luyện </i>
<i>cho học sinh có bộ óc để suy nghĩ, để tiếp thu cái gì đó có giá trị sau đó tự </i>
<i>học và tự vận dụng sáng tạo”</i> [ 3 ]


Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông nhằm
hướng đến mục đích là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy
học theo phương pháp dạy học tích cực, thay đổi phương pháp dạy học truyền
thống coi học sinh là “bình chứa kiến thức” của thầy sang phương pháp tích
cực “coi học sinh là chủ thể sáng tạo,” chú ý nhiều tới việc cung cấp cách
thức tìm ra chân lí chứ khơng phải là “truyền đạt chân lí.” Đổi mới cách học,
cách dạy như thế, kết quả là:


<i> Từ năm này đến năm khác, qua biết bao nhiêu lần làm để học, tìm </i>
<i>hiểu giải quyết vấn đề, xử lí tình huống, chắc chắn học sinh biết làm, biết </i>
<i>cách làm, cách học, cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử thích nghi với cuộc </i>
<i>sống. “Làm” dần dần trở thành “biết làm”, “muốn làm”, và cuối cùng </i>
<i>“muốn tồn tại và phát triển” trong cộng đồng như một con người tự chủ, </i>
<i>năng động và sáng tạo.</i> [ 22 ]


Nhận xét về lối dạy cổ truyền, G.S Phan Trọng Luận viết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>pháp nhận thức phiến diện, tách biệt các yếu tố của quá trình gọi là giảng </i>
<i>văn - vốn là một thể thống nhất biện chứng. Học sinh được coi là một khách </i>
<i>thể thụ động, một đối tượng chịu sự tác động từ phía giáo viên bằng hệ thống </i>
<i>biện pháp sư phạm bên ngoài.</i> [ 16 ]


Nhận xét của giáo sư chỉ rõ, đã từ lâu lối dạy học văn trong nhà trường


chúng ta chỉ cần biếtđến văn bản văn chương, chỉ quan tâm đến nghệ thuật và



tài năng khám phá chỗ sâu, chỗđộc đáo của tác phẩm văn chương, để rồi tìm
ra những thủ pháp lơi cuốn học sinh cảm thơng, đồng điệu với những gì giáo
viên đã tìm tịi, phát hiện được. Học sinh không trực tiếp rung cảm với tác
phẩm, thiếu đi sự giao tiếp cần có giữa nhà văn - tác phẩm với bạn đọc học


sinh. Tình trạng đó đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp


ứng được yêu cầu của xã hội ngày càng phát triển.


Khắc phục nhược điểm của lối dạy học văn cũ, mọi biện pháp cơ chế
dạy học mới đều hướng vào học sinh, vì học sinh, giúp học sinh tự khám phá
chiếm lĩnh kiến thức, có ý thức suy nghĩ tìm tịi sáng tạo và tự phát triển. Cú


nghĩa là phương pháp dạy học mới đó <i>“Tạo cơ hội cho người học, cho đối </i>
<i>tượng, cái trung tâm phát huy được cái trí tuệ, cái thơng minh của mình”</i> [ 4 ]


Và <i>“Học sinh phải được coi là những đối tượng có sẵn tiềm năng mà </i>
<i>người giáo viên có nhiệm vụ đánh thức và tạo điều kiện để những tiềm năng </i>
<i>đó được phát triển tối đa, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo”</i> [ 29 ]


Cơ chế dạy học văn mới có mối quan hệ tương tác nhiều chiều (tương
tác của ba mối quan hệ vốn có giữa tác phẩm với nhà văn, với người giáo viên
và với bản thân học sinh). Chúng ta có thể hình dung qua sơ đồ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Ở sơ đồ trên, học sinh giữ vị trí chủ thể tiếp nhận, chiếm lĩnh tác phẩm
cũng như giáo viên. Học sinh cảm thụ, tiếp nhận tác phẩm dưới sự định
hướng, dẫn dắt của giáo viên. Giáo viên là người trung gian giữa nhà văn và
học sinh, là người đứng ra tổ chức quá trình học sinh tiếp nhận, chiếm lĩnh tác
phẩm. Như vậy<i> “Thông báo cung cấp thông tin có sẵn khơng cịn là chức </i>


<i>năng chính của người dạy nữa, mà thay vào đó là tạo ra các tình huống sao </i>
<i>cho khi thực hiện người học có được sự chuyển biến cả về kiến thức và các </i>
<i>thao tác tư duy, vốn là cơng cụ để thu được kiến thức đó” [1] </i>


Học sinh phải chuẩn bị bài ở nhà, phải có những trăn trở, suy nghĩ về
các câu hỏi nêu trong SGK thì các em mới có thể trở thành chủ thể học tích
cực. <i>“Việc nêu lên những câu hỏi để học sinh chuẩn bị bài trong phần hướng </i>
<i>dẫn học tập gần như là chiếc chìa khóa của việc cải cách giảng dạy (...) Có </i>
<i>thể nói phần này quyết định sự thành công của việc dạy và học theo sách </i>
<i>mới”</i> [14]


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

để các em tự khám phá, tự phát hiện để khi đứng trước quen thuộc hay hoàn


toàn mới, học sinh vẫn đủ khả năng giải quyết một cỏch tốt nhất và hiệu quả


nhất. Chỉ có bằng con đường tự mình “hành động” như thế mọi tri thức mới
được hình thành một cách nhanh chóng và khắc sâu trong mỗi học sinh.


Giáo viên có thể đặt câu hỏi khi dạy bài “Vội vàng” của Xuân Diệunhư


sau:


<i>(1) Bốn câu thơ đầu của bài thơ “Vội vàng”, Xuân Diệu muốn tắt </i>
<i>nắng, buộc gió, đó là điều khơng thể, là điều rất vơ lí nhưng điều này cũng </i>
<i>hết sức có lí. Theo em tại sao? </i>


<i>(2) Đoạn đầu bài thơ “Vội vàng”, Xuân Diệu xưng “tôi” nhưng đến </i>
<i>cuối bài thơ lại thay bằng đại từ “ta”. Theo em tác giả có dụng ý gì không? </i>


Cách đặt câu hỏi như vậy khơi dậy hoạt động bên trong của học sinh,


tạo cho các em có nhu cầu nhận xét, đánh giá, tranh luận và phát triển tư duy,
phải tự mình suy nghĩ, đưa ra những ý kiến của riêng mình để giải quyết vấn
đề đặt ra của câu hỏi. Câu hỏi thứ nhất buộc học sinh nhận thức vấn đề từ ý


nghĩa sâu sắc của bài thơ. Điều Xuân Diệu muốn là vô lí bởi nó tráii với quy
luật tự nhiên nhưng điều aos trở thành rất có lí vì nó phù hợp với lòng người.


Câu hỏi thứ hai yêu cầu học sinh lí giải sự thay đổi trong cách sử dụng
đại từ của tác giả, đó là sự khát khao giao cảm vớiđời, muốn hòa vào cái rung
cảm và nhịpđập với mọi người đểđồng cảm, sẻ chia.


Quá trình học sinh lí giải, đưa ra ý kiến riêng để trả lời các câu hỏi cũng


là quá trình hình thành tư duy sáng tạo. Tự các em khám phá, phát hiện ra chứ


khơng phải thầy tìm tri thức hộ. Lúc này câu hỏi thực sự là người dẫn đường


trên hành trình tìm hiểu tác phẩm, hướng học sinh khơng chỉ dừng ở bề ngồi


mà cịn khám phá cả những tầng ẩn sâu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

tìm, đó là điều tác phẩm “chưa nói”. Q trình các em tham gia khám phá tác
phẩm theo từng cấp độ thể hiện trong hệ thống câu hỏi cũng chính là quá trình


đào tạo cho các em khát vọng và mong muốn được tìm điều thú vị nhất diễn


ra trong tác phẩm, để từ đó các em biết đánh giá, biết nhận thức bằng quan
niệm riêng. Và như vậy học sinh sẽ được phát triển tồn diện về trí tuệ, tâm
hồn, nhân cách và năng lực.



<b> 1.2 Thể hiện rõ chức năng định hƣớng</b> <b>của CHHDHB: </b>


<b> 1.2.1 CHHDHB giúp học sinh sơ bộ chiếm lĩnh tác phẩm: </b>


Sư phạm hiện đại chú trọng tới việc tổ chức các hoạt động học tập cho
học sinh vì sự hình thành kiến thức bằng con đường tự khám phá là có hiệu


quả nhất. Với việc chuẩn bị bài ở nhà, học sinh bước đầu xây dựng sự hiểu
biết, khám phá tác phẩm theo từng cấp độ mà câu hỏi đề ra. Quá trình làm


việc ở nhà của học sinh là dữ kiện, là tiền đề cho hoạt động trên lớp. Chiếm


lĩnh tác phẩm bao giờ cũng trải qua các giai đoạn tổng - phân - hợp, cho nên
chuẩn bị bài ở nhà nằm trong giai đoạn đầu. CHHDHB là người dẫn dắt các
em tự chiếm lĩnh tác phẩm, giúp các em bước đầu đi vào thế giới của tác
phẩm, định hướng cho học sinh tìm ra các nút then chốt trong tác phẩm. Từ sự
cảm thụ của bản thân, học sinh là người tự tìm hiểu tác phẩm một cách sáng
tạo. Bởi vậy, CHHDHB như những công cụ và những định hướng ban đầu
giúp học sinhtiếp cận tác phẩm một cách đúng hướng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b> 1.2.2 CHHDHB định hƣớng cho học sinh vào những vấn đề </b>
<b>trung tâm cốt lõi của tác phẩm: </b>


Dạy học văn là phải tìm ra được mức độ cần đi đến chứ khơng phải dạy
tất cả những gì có. Điều đặt ra với CHHDHB trong SGK Ngữ văn là theo
hướng nào để giúp học sinh tìm ra cái hay, cái đẹp, đi vào những vấn đề trung
tâm cốt lõi của tác phẩmnghệ thuật. Điều đó đồng nghĩa với việc định hướng
cho học sinh nắm bắt được chiều sâu của tác phẩm.


Theo G.S - T.S Nguyễn Thanh Hùng, trong tài liệu “Định hướng học



tập cho học sinh vào chiều sâu tacc phẩm trong qúa trình dạy học” đã nhận
định: <i>''Chiều sâu của tác phẩm văn chương là giá trị độc đáo của tư tưởng </i>
<i>nghệ thuật (tư tưởng chủ đề) biểu hiện nội dung chân-thiện-mĩ rõ ràng trong </i>
<i>một hình thức nghệ thuật sáng tác tương ứng.'' </i>


Theo nhà văn Nguyễn Minh Châu:


<i> ''Chiều sâu tác phẩm là chiều sâu cụ thể nhưng đã hoà quyện vào </i>
<i>đấy những khái quát triết học và đời sống. Chiều sâu biểu hiện trong cái cụ </i>
<i>thể đời thường cái hiện thực tầng đáy của cuộc sống và ở đấy cái lí tưởng, cái </i>
<i>vĩnh cửu thốt thai từ sự nhào nặn của cái mới và lương tri đạo đức và lẽ </i>
<i>sống ngàn đời'' </i>(Văn nghệ số 32, 12/08/1989)


Như vậy ta có thể hiểu chiều sâu tác phẩm là cái vừa trừu tượng vừa cụ


thể. Cụ thể ở tính hấp dẫn bắt nguồn từ ngơn ngữ với vẻ đẹp tự thân của nó, từ
nhân vật, bố cục, và chính vẻ đẹp tốt ra từ từng chi tiết. Trừu tượng là ở sự
khái quát cao hơn của cái cụ thể. Hai vấn đề này kết hợp, đan xen nhau một
cách chặt chẽ. Chiều sâu là sự phản ánh cuộc sống một cách sinh động chứ


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Do vậy, định hướng vào chiều sâu là con đường ngắn nhất giúp học
sinh thâm nhập tác phẩm văn học. Muốn đi sâu phải đi từng bước, từ cụ thể
đến khái quát, từ trực quan đến trừu tượng. Các bước đó theo G.S Phan Trọng
Luận gồm ba bước:


<i>Bước một: Tri giác hình tượng ngơn ngữ, đây là q trình đọc tái </i>
<i>hiện tác phẩm qua những chi tiết nổi bật. </i>


<i>Bước hai: Đọc với sức mạnh hồi tưởng, liên tưởng, tưởng tượng, bằng </i>


<i>vốn kinh nghiệm bản thân để hồn chỉnh bức tranh tác phẩm. </i>


<i>Bước ba: Phân tích, so sánh tổng hợp khái quát để xác định chủ đề tác </i>
<i>phẩm, buớc này cũng soi sáng cho việc chọn lựa hình ảnh, sự việc, biện pháp </i>
<i>nghệ thuật mà tác giả sử dụng.</i> [15]


Ý kiến trên của G.S Phan trọng Luận cho thấy con đường đi vào tác
phẩm văn chương là con đường trải qua nhiều chặng, nhiều giai đoạn để đi từ
bề ngoài đến bề trong tác phẩm.


Câu hỏi phải từng bước, từ tái hiện đến liên tưởng, tưởng tượng, từ gần đến
xa, từ cụ thể đến khái quát, từ dễ đến khó, tập trung vào định hướng hoạt động
phân tích, cắt nghĩa để khám phá các lớp nghĩa tiềm ẩn trong tác phẩm. Và
như vậy, kiến thức khơng tĩnh tại, siêu hình, tách rời đối tượng tiếp nhận mà
nó được chuyển hố vào bên trong bằng chính những hoạt động nhận thức
của bản thân thể tiếp nhận thông qua con đường vật chất hoá bằng hệ thống
câu hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>những cảm nhận chung ban đầu xem đã đúng, đã khớp với nhau chưa. Điều </i>
<i>này hệ thống câu hỏi trong phần đọc - hiểu văn bản của SGK có thể giúp </i>
<i>chúng ta.”</i> [10]


Chính câu hỏi là những định hướng hết sức quan trọngđể giúp học sinh
thưởng thức, đánh giá tác phẩm văn học đúng các nguyên tắc tiếp nhận nghệ


thuật. Cũng chỉ có thế mới giúp các em <i>“Từ đặc điểm tiếp nhận thô sơ, tự </i>
<i>phát, thụ động, học sinh phải đạt tới việc tiếp thu có ý thức, tự giác và lĩnh </i>
<i>hội văn học có phê phán”</i> [26]


<b> 1.3 Vận dụng những thành tựu của thi pháp học hiện đại vào hệ </b>


<b>thống CHHDHB: </b>


Trong lờinói đầu của giáo trình ''Dẫn luận thi pháp học'' G.S Trần Đình
Sử viết<i>: ''Kinh nghiệm tìm hiểu và thưởng thức nghệ thuật cho thấy: chỉ khi </i>
<i>nào tiếp xúc được với hình thức nghệ thuật của văn học, cảm thấy sự hiện </i>
<i>diện của nó, nhận ra cái nội dung được thể hiện từ đó, thì mới có thể nói là </i>
<i>tiếp xúc với bản thân nghệ thuật, cảm nhận nghệ thuật''</i>


Thi pháp học là bộ môn nghiên cứu tất cả mọi phương diện của hình
thức nghệ thuật, mọi nguyên tắc, phương tiện tạo thành nghệ thuật cũng như
sự vận động phát triển lịch sử của chúng. Nghiên cứu thi pháp học có thể nói
là một hướng nghiên cứu hết sức cần thiết để nâng cao năng lực cảm thụ và
phân tích nghệ thuật, nâng cao chất lượng dạy học văn. Vận dụng những
thành tựu đã đạt được về lĩnh vực thi pháp học hiện đại để biên soạn hệ thống
câu hỏicho SGK là một hướng đi hợp lí và mang tính khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Nội dung là những yếu tố, quá trình làm nên sự vật hiện tượng. Hình thức là
sự biểu hiện, sự tổ chức trật tự phương thức tồn tại của nội dung. Hình thức
và nội dung có mối quan hệ mật thiết, song song tồn tại, tạo nên giá trị lâu bền
của tác phẩm. Tuy nhiên mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong nghệ
thuật có tính chất đặc thù


<i> Sự thống nhất hình thức và nội dung phải được hiểu là nội dung hoá </i>
<i>thân vào hình thức. Hình thức biểu đạt nội dung, mang tính nội dung. Hình </i>
<i>thức là phương thức tồn tại và biểu hiện của nội dung. Chính vì vậy hình thức </i>
<i>hàm chứa mọi quy tắc biểu đạt và biểu hiện tất cả sự phong phú của nội </i>
<i>dung. Muốn hiểu được nội dung chỉ có một con đường là đi sâu khám phá về </i>
<i>hình thức. Chính tính đặc thù của mối quan hệ giữa nội dung và hình thức </i>
<i>trong nghệ thuật đã quy định cách tiếp cận của thi pháp học- khám phá hình </i>
<i>thức nghệ thuật để nắm bắt nộidung mà hình thức đó biểu hiện. </i>[25]



Phải phân tích tác phẩm trong sự thống nhất giữa hình thức và nội
dung của nó. Từ hình thức nghệ thuật làm sáng tỏ nội dung của hình tượng
văn học là một nguyên tắc cơ bản, bắt buộc. Đây là, một trong những cơ sở


quan trọng để xác lập hệ thống CHHDHB, hướng học sinh vào việc tìm hiểu
các hình thức nghệ thuật trong việc biểu hiện nội dung. Cũng theo G.S Trần
Đình Sử <i>''Hình thức nghệ thuật thật sự không chỉ là cấu tạo vật chất bên </i>
<i>ngồi mà cịn là các hình thức tinh thần của hình tượng nghệ thuật, như là cái </i>
<i>nhìn nghệ thuật, giọng điệu, khơng khí tác phẩm, khơng gian, thời gian, nhịp </i>
<i>điệu...''</i> [27]


Như vậy, câu hỏi phải đi đúng con đường nghệ thuật. Bản thân học sinh
phải được tắm mình trong thế giới nghệ thuật để suy nghĩ, loại bỏ, lựa chọn


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

chuyển dần sang nghiên cứu cách đọc, cách hiểu, cách khám phá tác phẩm
nhằm phục vụ người đọc chiếm lĩnh các giá trị nghệ thuật một cách khoa học.
Thi pháp học hiện đại là thi pháp học cảm nhận, nghiêng về phía người tiếp
nhận. Trong nhà trường, nhu cầu văn học của học sinh về cơ bản là nhu cầu
tiếp nhận các sáng tác văn chương. Khi xây dựng câu hỏi nhằm rèn luyện cho
học sinh những kĩ năng phân tích, bình giá, tiếp nhận tác phẩm văn học một
cách toàn diện; cần chú ý bám sát vào đặc trưng của hình tượng văn học và
các yếu tố tạo nên hình tượng ấy dưới ánh sáng của thi pháp học hiện đại.
CHHDHB phần thơ hiện đại cần lưu ý đến tứ thơ, cái tơi trữ tình, nhân vật
trữ tình, giọng điệu, mạch cảm xúc, kết cấu, ngôn từ... Việc trả lời tốt các
CHHDHB sẽ giúp học sinh phát huy được tính sáng tạo, tự mình bước vào
thế giới nghệ thuật đầy sức sống huyền diệu, chứa đựng bao điều lí thú cần
khám phá.


<b>1.4 Vận dụng thành tựu của ngành ngôn ngữ học hiện đại vào </b>


<b>CHHDHB: </b>


Tác phẩm văn học là nơi mà ngôn ngữ được thể hiện phong phú, đa
dạng và được trau dồi tinh tế nhất. Mỗi tác phẩmđều có sự phảnánh khác biệt


về hiện thực cuộc sống. Cái phân biệt giữa tác giả này với tác giả kia làở cách


đánh giá nhìn nhận cuộc sống khác nhau, từ đó tạo nên cái không giống nhau
về phong cách nhà văn. Mỗi nhà văn dù muốn hay khơng đều có cách miêu tả


khác nhau về cuộc sống. Sự khác biệt giữa nhà văn này với nhà văn khác là


tài năng vận dụng chất liệu ngôn từ làm phương tiện biểu đạt, điều này tạo


nên sự độc đáo ở mỗi nhà văn trong việc sử dụng khối quặng ngôn từ. Sức


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

khai thác các giá trị của tác phẩm dưới góc độ ngơn ngữ. Bởi vì thế giới nghệ
thuật tiềm ẩn trong mỗi văn bản văn chương vốn được kiến tạo từ loại vật liệu
đặc biệt vốn mang đặc trưng đa nghĩa, phi vật thể: Vật liệu ngơn từ.


Khơng có ngơn từ sẽ khơng có hình thức nghệ thuật, khơng có hình
thức nghệ thật sẽ khơng có hình tượng nghệ thuật, khơng có hình tượng nghệ
thuật sẽ khơng có bất kì một tư tưởng nghệ thuật nào hết. Và người giải mã hệ


thống kí hiệuđặc biệtđó khơng ai khác chính là bạnđọc học sinh.


Trong một tác phẩm văn chương nội dung và hình thức nghệ thuật có
liên quan chặt chẽ, thống nhất làm một. Nội dung là linh hồn của nghệ thuật.
Nghệ thuật là biểu hiện của nội dung. Phân tích, cảm thụ và tiếp nhận tác
phẩm văn học thực chất là thấy được những nét nổi bật, riêng biệt và thống


nhất của nhà văn và tác phẩm văn học, cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật,
hay nói đúng hơn là chỉ ra được cái lí của hình thức nghệ thuật, một thứ “hình
thức mang nghĩa.” Từ hình thức nghệ thuật làm sáng tỏ nội dung của hình
tượng văn học là một nguyên tắc cơ bản, bắt buộc. Hình thức nghệ thuật của
một tác phẩm rất đa dạng và phong phú. Vấn đề là ở chỗ chúng ta nên định
hướng cho học sinh lựa chọn những yếu tố nào để chiếm lĩnh tác phẩm một
cách có hiệu quả nhất.


Thách thức đối với học sinh đó là văn bản tồn tại qua ngôn từ, nhưng
ngôn từ lại chuyển qua hình ảnh, từ hình ảnh vươn tới biểu tượng để rồi lớn
lên thành những hình tượng nghệ thuật mang sức khái quát và khả năng
thuyết phục nghệ thuật sâu sắc về những vấn đề của đời sống. Vượt qua từng
nấc rào cản đó khơng phải là công việc dễ dàng.


Theo chúng tôi, CHHDHB trước hết cần định hướng cho học sinh nắm


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

tưởng, tưởng tượng. Là ngôn ngữ được tổ chức trên cơ sở nhịp điệu, hết sức


cô đọng, hàm súc và đặc biệt gợi cảm. Thế giới trong thơ trữ tình là thế giới
ước lệ cao độ, thế giới của những biểu tượng. Vì vậy khi cảm thụ thơ địi hỏi
phải khám phá thế giới nội cảm ẩn dưới sự tổ chức ngôn từ thơ, độ đằm sâu
của cảm xúc tâm linh. Chỉ có thể bám lấy dịng ngơn từ trong tất cả khả năng
gợi hình, biểu cảm và sự tổ chức giàu nhịp điệu của nó.


Ví dụ khi định hướng cho học sinh khám phá, chiếm lĩnh bài thơ “Từ
ấy” của Tố Hữu, cần định hướng cho các em khai thác những tín hiệu ngơn
ngữ như: “Bừng nắng hạ”, “chói qua tim”, “đậm hương”, “rộn tiếng chim”.
Cấu trúc ngữ pháp trùng điệp: “để tình”, “để hồn”, “là con”, “là em”, “là
anh”…Từ những tín hiệu ngơn ngữ đó mà các em cảm nhận được tâm trạng
sung sướng, hạnh phúc của một người thanh niên trẻ tuổi lần đầu tiên đến với


lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.


Trong bài “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Chõu, giỏo viờn hướng


cho học sinh khai thỏc những tớn hiệu ngụn ngữ như “Đông hải” (Biển
Đông), “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc), “Trường phong” (ngọn


gió dài, ngọn gió lớn), “Nhất tề phi” (cùng bay lên,bay theo). Những tín hiệu


ngơn ngữ này thể hiện được cái hăm hở dấn thân, khát vọng lớn lao, hoài bão
cao cả, khí lực dồi dào, bầu máu nóng sục sơi của cái tơi trũ tình đó cuộn lên
những lớp sóng bạc, gió lớn, khuấyđộng lên những đợt ssng lịng dào dạt, sục


sôi cho một thế hệ thanh niên ưu tú nặng lịng với non sơng, đất nước, gạt bỏ


tất cảđể“xuất dương” cầu học tập, tiến bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Ví dụ trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận có yếu tố ngơn ngữ đối
lập trong cõu<i>: </i>


<i> Nắng xuống trời lên sâu chót vót </i>
<i> Sông dài trời rộng bến cô liêu </i>


Không gian trong hai câu đột ngột thay đổi. Hai động từ ngược hướng
mang lại cảm xúc chuyển động rõ rệt. Câu thơ trên là sự vô biên được mở về
chiều cao. Câu thơ dưới là sự vô biên mở cả về chiều rộng lẫn chiều dài. Tác
giả không đứng ở mặt đất để ngước lên trời xanh mà như đang đứng bơ vơ để
nhìn vào vũ trụ thăm thẳm. Huy Cận nhìn vào tận cùng, tận đáy để cảm nhận
độ sâu của nó. Và dường như khơng gian ấy càng làm cho dịng sơng dài hơn,
rộng hơn, bến bờ lẻ loi, cô liêu hơn, khiến cho nỗi buồn của nhà thơ thấm


đẫm vào không gian.


Ở bài thơ “Vội vàng”- Xuân Diệu có những yếu tố ngôn ngữ đối lập


mạnh mẽ như: non - già, rộng - chật, cịn - chẳng cịn, tuần hồn - chẳng hai
lần thắm lại...không chỉ thể hiện được những cảm thức về thời gian hết sức
nhạy cảm của Xn Diệu mà cịn nói lên được tâm trạng thổn thức băn khuăn
trước cuộc đời. Một sự đối lập gay gắt giữa thời gian của vũ trụ và cuộc đời


hữu hạn của mỗi con người. Mùa xuân củađất trời thì mãi mãi tuần hồn con
mựa xn của con người thì chỉ có một lần rồi trơi đi vĩnh viễn không bao giờ


trở lại. Những câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu và lí giải thế đối lập ngôn
ngữ mà dụng ý tác giả đưa ra sẽ giúp các em hiểu được vì sao cái tơi Xn
Diệu nhiều lúc “<i>đang vui bỗng buồn ngay”</i> (Thế Lữ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>1.5 Vận dụng những ƣu điểm của dạy học nêu vấn đề: </b>


Thuật ngữ “Dạy học nêu vấn đề” đã có từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX. Lúc đó. Dạy học nêu vấn đề mới chỉ được coi là một phương pháp
nghiên cứu. Đến giữa thế kỷ XX. Dạy học nêu vấn đề đã trở thành một hệ
thống lí luận. Đó là kết quả của sự tìm kiếm thực tiễn sư phạm ở nhà trường
phổ thông của các nước Liên Xô (cũ), Ba Lan và một số nước khác.


Trong những năm gần đây đã xuất hiện một đội ngũ đông đảo những
nhà nghiên cứu dạy học nêu vấn đề. Có thể kể đến những tên tuổi nổi tiếng
như: V.Ơkơn, I.Ia.Lecne, I.F.Kharlamơp, TV.Cuđriasep... Ở Việt Nam có G.S


Phan Trọng Luận, G.S-T.S Nguyễn Thanh Hùng đã tập trung nghiên cứu khả
năng chiều hướng vận dụng dạy học nêu vấn đề vào dạy học tác phẩm văn


chương. Các tác giả đều nhận thấy vai trò to lớn và ý nghĩa quan trọng của
dạy học nêu vấn đề đối với quá trình nhận thức và phát triển của học sinh.


Trong cuốn “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học”, G.S Phan Trọng
Luận đã khẳng định: Dạy học nêu vấn đề hơn hẳn dạy học truyền thống. Cũng
trong cơng trình này G.S đã đưa ra quan niệm dạy học nêu vấn đề, tình huống


có vấn đề và đặc điểm của câu hỏinêu vấn đề. G.S cho rằng:


<i>Dạy học nêu vấn đề là dạy học sáng tạo. Nó khác hẳn về bản chất </i>
<i>với dạy học truyền thống về mục đích cũng như phương hướng thực hiện. Một </i>
<i>nguyên tắc cơ bản của nó là song song với việc lĩnh hội tích cực về kiến thức </i>
<i>là sự phát triển những năng lực sáng tạo ở học sinh. Kiến thức vừa là sản </i>
<i>phẩm vừa là phương pháp, con đường hình thành nhân cách và lĩnh hội kiến </i>
<i>thức phải thông qua sự vận động bên trong của chủ thể học sinh.</i> [17]


Có thể nói ý nghĩa quan trọng nhất của dạy học nêu vấn đề là đổi mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

nhiệt tình trong học tập. Từ đó có tác dụng biến đổi học sinh từ vai trì thụ
động sang vai trị chủ động, tích cực tiếp thu nguồn kiến thức. Sự chuyển đổi
này được V.Ơkơn, nhà giáo dục nổi tiếng của Cộng hòa nhân dân Ba lan đánh
giá: <i>“ý nghĩa quan trọng nhất của sự tác động đến nhân cách học sinh là sự </i>
<i>biến đổi học sinh từ chỗ là đối tượng của sự tác động học tập, giáo dục trở </i>
<i>thành chủ thể của sự giáo dục”</i>.


Dạy học nêu vấn đề không chỉ tác động tích cực đến người học mà cịn
tác động tích cực đến cả người dạy. Người thầy từ vai trò truyền thụ cách


hiểu, cách cảm của mình về tác phẩm văn chương đến học sinh chuyển sang
vai trịtổ chức, định hướng q trình học tập chứ không làm hộ cho học sinh


như trước đây nữa. Từ đó cơ chế dạy học văn, quan điểm dạy học bộ môn


cũng thay đổi. Những sự thay đổi đó đưa đến một hệ quả tất yếu: Phương


pháp dạy văn cũng được đổi mới. Và như vậy <i>“Dạy học nêu vấn đề được xem </i>
<i>là một trong những con đường quan trọng để đạt mục đích của nhà trường”</i>


(Lecne)


Dạy học nêu vấn đề dựa trên những quy luật tư duy, nhất là tư duy sáng
tạo. Linh hồn của dạy học nêu vấn đề là tạo được tình huống có vấn đề. Tình
huống có vấn đề là một trạng thái tâm lí nảy sinh ở một người trước một khó
khăn được chủ thể ý thức và muốn khắc phục thì phải vận dụng những hiểu
biết mới và phương thức hành động mới. Trong giảng văn tạo được tình
huống có vấn đề là tạo được một trạng thái tâm lí văn học cần thiết. Đây là
một hoạt động sư phạm phù hợp với mục đích dạy học mới hiện nay, vừa
thích ứng với quy luật của cảm thụ văn học và đặc trưng của văn học. Muốn


xây dựng được tình huống có vấn đề trước hết phải xây dựng được một hệ
thống câu hỏi nêu vấn đề. Nói cách khác nhân tố thúc đẩy tạo ra tình huống có
vấn đề là câu hỏi nêu vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i> Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi sáng tạo tình huống thức đẩy tư duy, </i>
<i>buộc các em suy nghĩ, đào sâu, khám phá và so sánh, từ đó có khả năng tạo </i>
<i>nên sự thăng hoa trong nhận thức của các em. Câu hỏi nêu vấn đề luôn chứa </i>
<i>đựng mâu thuẫn và xâu chuỗi các vấn đề, chi tiết, sự kiện trong tác phẩm.</i>[ 9 ]


Trong các cơng trình nghiên cứu của mình các tác giả Phan Trọng Luận
và Nguyễn Thanh Hùng cũng đã đưa ra những đặc điểm của loại câu hỏi nêu
vấn đề để phân biệt với loại câu hỏi tái hiện như sau:



<i> Thứ nhất: Câu hỏi nêu vấn đề chứa đựng một dung lượng lớn, mang </i>
<i>tính chất tổng hợp, khác với loại câu hỏi tái hiện vụn vặt, rời rạc xa lạ với </i>
<i>quan điểm hệ thống vốn là đăc trưng của khoa học hiện đại. </i>


<i>Thứ hai: Câu hỏi nêu vấn đề thường mang tính phức tạp về nội dung. </i>
<i>Thứ 3: Câu hỏi nói chung nhất thiết phải vạch ra được mối liên hệ hữu </i>
<i>cơ giữa những vấn đề cụ thể với những vấn đề tổng hợp của tác phẩm. </i>


<i>Thứ tư: Câu hỏi phải mang tính hệ thống liên tục, mỗi câu hỏi là một </i>
<i>cái mốc trong quá trình khám phá tác phẩm. Câu sau bổ sung cho câu trước, </i>
<i>câu trước chuẩn bị cho câu sau. </i>


<i>Thứ năm: Câu hỏi phải sát hợp với tác phẩm và khêu gợi hứng thú của </i>
<i>bản thân học sinh. </i>


<i>Thứ sáu: Trong thực tế khi xây dựng một hệ thống câu hỏi nêu vấn đề, </i>
<i>vẫn ít nhiều dựa vào một số câu hỏi tái hiện làm dữ kiện cho hoạt động sáng </i>
<i>tạo của học sinh. </i>


Câu hỏi nêu vấn đề khơng nhằm mục đích u cầu học sinh tái hiện tri
thức đã có mà yêu cầu học sinh biết sử dụng cái đã biết, cái đã cho làm
phương thức tìm tịi, nghiên cứu để phát hiện ra những tri thức mới. Loại câu
hỏi này luôn luôn đặt học sinh trước vấn đề cần giải quyết. Các vấn đề, chi


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

do đó kích thích nhu cầu khám phá, tìm hiểu của các em, gây được khơng khí
sơi nổi, hào hứng trong giờ học.


Vớ dụ khi định hướng cho học sinh phân tích tác phẩm “Hầu Trời” của
Tản Đà, cóthể đưa ra câu hỏi nêu vấn đề như:



<i>Nội dung diễn biến câu chuyện thực sự được bắt đầu ở khổ thơ thứ hai. </i>
<i>Vậy nên chăng cần có khổ thơ thứ nhất? </i>


Vấn đề ở câu hỏi đưa ra khiến học sinh phải suy nghĩ, tranh luận, tìm
tịi, phát hiện để giải quyết vấn đề. Các em sẽ phát hiện ra nếu khơng có khổ
thơ mở đầu mọi chuyện trong “Hầu trời” sẽ trở thành chuyện có thực 100%.
Liệu người đọc cóchấp nhận một câu chuyện viễn tưởng lại hiện ra trong ánh
sáng ban ngày của cõi thực? Tản Đà đã bao bọc câu chuyện bằng “sương


khói” mờ ảo, hư hư, thực thực tràn đầy mộng tưởng. Chính vì thế khổ thơ thứ


nhất đó thực hiện xuất sắc vai trị mở chuyện khéo léo hợp lí và tự nhiên. Và
tất nhiên khổ thơ thứ nhất giữ một vai trị khơng thể thiếu.


Xuất phát từ vai trị quan trọng của dạy học nêu vấn đề, chúng ta có thể
khẳng định loại câu hỏi nêu vấn đề chiếm một vị trí quan trọng trong việc
biên soạn những câu hỏi sáng tạo không chỉ đối với giờ giảng văn trên lớp mà
trước hết là những CHHDHB trong SGK Ngữ văn. Do tính chất phức tạp và
khó, học sinh phải suy nghĩ, tìm tòi, cho nên loại câu hỏi này cần được nêu
lên ở phần hướng dẫn học bài trong SGK để các em chuẩn bị ở nhà. Trong
giáo án lên lớp của giáo viên cần tận dụng và bám sát vào những câu hỏi này
để tổ chức và thiết kế giờ học tác phẩm văn chương theo tinh thần đổi mới.


<b>2. Những tiêu chí xây dựng hệ thống CHHDHB trong SGK Ngữ văn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

đặt ra cho sự nghiệp giáo dục nước nhà. Môn văn là một thành phần cấu tạo
của chương trình văn hố cơ bản trong nhà trường phổ thơng. Nó có vai trị


quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục,đối với chiến lược phát triển con người


bởi:


<i> Bản chất của quá trình dạy học tác phẩm văn chương trong nhà </i>
<i>trường là quá trình hoạt động tinh thần trí tuệ đặc biệt, là sự phơi mở tâm </i>
<i>hồn và chống lại những gì phản nhân văn, phản lại cái đẹp trong thực tại, </i>
<i>trong ước mơ và trong lí tưởng cuộc sống của con người</i> [ 8 ]


Việc học tập, nghiên cứu, tìm tịi để nâng cao chất lượng giờ dạy học
văn là trách nhiệm của các thế hệ giáo dục và cả ngành giáo dục. Đổi mới
phương pháp dạy học văn phải đồng bộ từ nhiều khâu, nhiều phía, trong đó
khơng thể khơng nói đến hệ thống CHHDHB trong SGK. Nếu SGK có hệ
thống câu hỏi tốt mang tính khoa học, tính sư phạm, tính nghệ thuật…sẽ là
điều kiện lí tưởng để học sinh chuẩn bị bài tốt, mang lại chất lượng cao cho
giờ học trên lớp.


Xuất phát từ thực tế dạy học, từ những kinh nghiệm rút ra trong quá
trình khảo sát hệ thống câu hỏi trong SGK Ngữ văn chuẩn và nâng cao lớp 11
(phần thơ hiện đại) và dựa trên những cơ sở lí luận đã xác định trên đây,
chúng tôi xin đưa ra một số tiêu chí nhằm góp phần xây dựng sự hồn thiện
hệ thống CHHDHB trong SGK Ngữ văn như sau:


<b>2.1 Câu hỏi phải định hƣớng cho học sinh khám phá giá trị nội </b>
<b>dung và nghệ thuật của tác phẩm: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

bản của tác phẩm. Tính chỉnh thể của hai mặt nội dung và nghệ thuật bao giờ
cũng là một kết cấu chặt chẽ, khó tách rời, bởi đó là đơn vị sáng tác tồn vẹn,


có mở đầu, có kết thúc, có sự thống nhất hoàn mĩ. Nội dung là linh hồn của
nghệ thuật, nghệ thuật là biểu hiện của nội dung. <i>“Hình thức nghệ thuật là gì </i>
<i>nếu khơng phải là nội dung chuyển vào hình thức và nội dung nghệ thuật là gì </i>


<i>nếu khơng phải là hình thức chuyển vào nội dung”</i> [13]


Theo quan điểm thi pháp học hiện đại, hình thức nghệ thuật mang một
nội dung và quan niệm của tác giả về vấn đề nào đó. Nếu khơng có hình thức
nghệ thuật thì sẽ khơng thể có hình tượng văn học, khơng có hình tượng văn
học sẽ khơng thể khám phá được giá trị nội dung nào cả. Vì thế khơng nên
đưa ra những câu hỏi chỉ chú trọng nội dung đạo đức, xã hội của tác phẩm mà
hoàn tồn coi nhẹ hoặc khơng chú ý gì đến vai trị của hình thức nghệ thuật
cũng như giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học.


Câu hỏi cần chúý hướng họcsinh vào việc tìm hiểu các hình thức nghệ
thuật trong việc biểu hiện nội dung, khắc phục xu hướng xã hội học dung tục
trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Nói cách khác câu hỏi phải giúp học
sinh biết đi từ cảm nhận hình thức để nắm bắt được nội dung, tránh được cách


suy diễn chủ quan hoặc cách phân tích xã hội học tầm thường, xa lạ với bản
chất văn học.


<b>2.2 Câu hỏi thể hiện đƣợc đặc trƣng thi pháp của tác phẩm: </b>


Loại thể là phương thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản.
Mỗi tác phẩm văn học thường thuộc một thể loại nhất định. Đólà


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Do phương thức phản ánh và biểu hiện chủ đạo của hình tượng tác
phẩm, tác phẩm văn chương được chia ra nhiều thể loại khác nhau, mỗi thể
loại có một đặc trưng riêng. Cho đến nay người ta vẫn thống nhất chia thể loại
văn học làm ba loại chính: Tự sự, trữ tình, kịch. Sự phân chia này cũng chỉ có
tính chất tương đối vì vẫn có sự pha trộn, hồ nhập giữa ba thể loại.


Khi hướng dẫn học sinh đi vào khám phá tác phẩm cần có những câu


hỏi bám sát đặc trưng thi pháp thể loại. Tiến sĩ Nguyễn Viết Chữ trong lời mở
đầu cuốn “Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể” đã nhấn
mạnh:<i>“một cách dạy, cách học phù hợp với thời đại bùng nổ thông tin trên </i>
<i>nhiều lĩnh vực. Nhưng dù thế nào đi nữa thì vấn đề dạy học bám sát loại thể </i>
<i>của tác phẩm văn chương vẫn là điều cần thiết.” </i>


Đây là một nhận định mang tính khoa học, đúng đắn, phù hợp với lối
dạy học hiện đại. Việc nhận ra các giá trị sâu xa của tác phẩm sẽ gặp nhiều
khó khăn nếu khơng quan tâm khai thác tác phẩm theo đặc trưng thi pháp thể
loại. Đối với tác phẩm tự sự người ta thường chú ý đến sự kiện, nhân vật, cốt
truyện, dòng trần thuật dài hơi hướng đến dịng đời đang trơi chảy...Cịn với
tác phẩm trữ tình, đặc biệt là thơ thì cái được chỳ ý nhiều hơn lại là cảm xúc,
tâm trạng, cái tơi trữ tình của nhà thơ thể hiện qua hình ảnh, nhịp điệu thơ, vì
thế nên có những câu hỏi yêu cầu đọc thuộc, đọc diễn cảm, những câu hỏi về
ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, giọng điệu, lời thơ, kết cấu, thời gian, khơng
gian nghệ thuật, con người…


Chẳng hạn khi tìm hiểu về Huy Cận thì phải hiểu được thi pháp thơcủa
ơng là thế giới tư tưởng, tình cảm thơng qua quan niệm nghệ thuật về thế giới,


về con người, qua cách cảm thụ và tổ chức không gian, thời gian, kết cấu


ngôn từ và giọng điệu. Bài thơ “Tràng giang” đó thể hiện khá rõ nét thi pháp


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

thẳm vũ trụ vào tận sâu thẳm tâm linh con người. Không gian vi mơ và vĩ mơ
được phân hóa trở thành sự tương phản giữa vôhạn và hữu hạn và nhà thơ tự
nhận ra cái cơđơn của mình trong cái hữu hạn ấy. Để phát hiện ra được điều
này thìphải có sự dẫn dắt của CHHDHB.


Tóm lại CHHDHB phản ánh được đặc trưng thi pháp thể loại của tác


phẩm là câu hỏi hướng học sinh đi đúng con đường tiếp nhận văn học. Do đó,
khi xây dựng hệ thống câu hỏi cần chú ý bám sát đặc trung của hình tượng
văn học và những đơn vị nghệ thuật cơ bản đã tạo nên hình tượng ấy dưới ánh
sáng của thi pháp học hiện đại.


<b>2.3 Câu hỏi có tính hệ thống: </b>


Tác phẩm văn học là một chỉnh thể nghệ thuật, trong đó có sự thống
nhất giữa các hệ thống sự kiện, các mối quan hệ trong nội tại tác phẩm. Khi


phân tích tác phẩm văn học chính là phân tích bản thân tính chỉnh thể khơng


thể tách rời các mối quan hệ của tác phẩm bởi nếu không sẽ phá vỡ tính chỉnh
thể của tác phẩm. Tính chỉnh thể được hiểu là:


<i> Một tổng thể gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết nội tại </i>
<i>tương đối bền vững, bảo đảm cho sự hoạt động của nó cũng như mối quan hệ </i>
<i>của nói với mơi trường xung quanh. Chỉnh thể không phải là tổng cộng đơn </i>
<i>giản các yếu tố tạo nên nó. Chỉnh thể là sự kết hợp siêu tổng cộng để tạo ra </i>
<i>nội dung mới, chức năng mới vốn khơng có trong các yếu tố khi tách rời ra </i>
<i>[ </i>28 ]


Việc phân tích tính chỉnh thể là một nguyên tắc bắt buộc đối với việc
phân tích tác phẩm văn chương, cho dù tác phẩm ấy thuộc thể loại nào. Con


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

đoạn cảm xúc hóa. Do vậy hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm cũng phải tuân theo
hệ thống, từ tri giác ngơn ngữ đến phân tích đánh giá, từ hình thức đến nội


dung, từ chi tiết bộ phận đến khái quát. Như thế CHHDHB một mặt phải hấp
dẫn, phong phú, kích thích trí tuệ và sự sáng tạo của mỗi học sinh, mặt khác



phải đảm bảo tính hệ thống, nhất quán để tạo nên những kĩ năng cần thiết
trong việc hình thành và rèn luyện khả năng tự tiếp nhận và <i>“năng lực cảm </i>
<i>thụ thẩm mĩ, kĩ năng đánh giá, phân tích văn học ở một chừng mực cần cho </i>
<i>đời sống của con người có văn hóa” </i> [ 31]


Có nằm trong một hệ thống thì câu hỏi mới có khả năng liên kết kiến
thức. Tianh hệ thống thể hiện ở việc trình bày, sắp xếp, lựa chọn các câu hỏi


sao cho chúng khơng trùng lặp mà cómối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
và làm sáng tỏ cho nhau. Quá trình tìm hiểu tác phẩm là quá trình giải quyết
từng vấn đề trong các câu hỏi. <i>“Mỗi câu hỏi là một cái mốc cho câu hỏi </i>
<i>trước, câu trước chuẩn bị cho câu sau làm thành một chuỗi những liên hệ nối </i>
<i>tiếp nhau trong một hệ thống những vấn đề, phản ánh được bản chất nội dung </i>
<i>và nghệ thuật của tác phẩm”</i> [ 6 ]


Ví dụ khi định hướng cho học sinh tiếp cận với tác phẩm “Chiều tối”
của Hồ Chí Minh, khơng thể đưa ra cho học sinh câu hỏi tìm ngay vẻ đẹp tâm


hồn của Hồ Chí Minh được mà phải có những câu hỏi dẫn dắt các em từng
bước khám phá. Cóthể đưa ra câu hỏi như:


<i>(1) Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu? </i>
<i>(2) So với thơ ca cổ, bức tranh thiên nhiên trong hai câu đầu có gì </i>
<i>giống và khác? Từ đó em phát được điều gì kín đáo ẩn sâu sau bức họa bằng </i>
<i>ngơn từ kia? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

tối. Có cánh chim chiều mệt mỏi đang bay về tổ. Có chịm mây lẻ loi, lững lờ


trơi giữa tầng khơng. Đólà một không gian rộng lớn, thinh vắng trong cái thời


khắc cuối cùng của một ngày.


Câu hỏi thứ hai đòi hỏi học sinh phải nắm được các dẫn chứng trong
thơ Bác, từ đó phát hiện ra tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn tác giả. Cũng giống


như trong thơ ca cổ điển phương Đông, khung cảnh thiên nhiên trong hai câu


đầu đó được phác họa bằng những nét chấm phá. Nhà thơ không nghiêng về
tả mà chỉ gợi ra một vài nét, cốt ghi lấy cái linh hồn của tạo vật. Mặc dù vậy


hình tượng cánh chim, chịm mây khơng chỉ được quan sát ở trạng thái vận
động bên ngoài như trong thơ xưa mà còn được cảm nhận rất sâu ở trạng thái
bên trong. Có thể tìm thấy một sự gần gũi tương đồng giữa cánh chim mệt
mỏi sau một ngày kiếm ăn với người tù đã thấm mệt sau một ngày vất vả lê
bước trên đường. Chòm mây như đang mang tâm trạng lẻ loi, đơn độc và cái


băn khoăn, trăn trở chưa biết tương lai phía trước sẽ đi đến đâu của người tù
nơi đất khách.


Từ bức tranh thiên nhiên ấy, học sinh thấy được một cái nhìn trìu mến


dõi theo từng biểu hiện của tạo vật của nhà thơ. Mệt mỏi, đau đớn và chán


chường vậy mà cảm hứng thơ vẫn đến với Bác. Khơng có chân dung người tù
khổ ải mà chỉ hiện ra cái dáng vẻ, phong độ của bậc tao nhân mặc khách đang
ung dung, thư thái ngoạn cảnh chiều hôm nơi rừng núi. Những câu thơ mềm
mại nhưnng thực ra lại có “chất thép” bên trong. Nếu khơng cóý chí và nghị
lực phi thường vượt lên trên hồn cảnh, nếu khơng có bản lĩnh kiên cường và
sự tự chủ, tự do hoàn tồn về tinh thần ở Bác thì khó có được những vần thơ
cảm nhận thiên nhiên sâu sắc và tinh tế đến như vậy.



Điều thể hiện rất rõ của câu hỏi thứ hailà sự tiếp nối kiến thức của câu


hỏithứ nhất. Quá trình vậndụng hiểu biết để giải quyết câu hỏi thứnhất chính


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

hỏi thứ hai. Sự liên kết câu hỏi trước và câu hỏi sau tạo ra tính liên tục và sự


liên kết kiến thức thành một hệ thống khiến học sinh dễ dàng đi từ vấn đề này
sang vấn đề khỏc.


Như vậy có nằm trong một hệ thống thì câu hỏi mới có khả năng liên


kết kiến thức và định hướng hoạt động phân tích, cắt nghĩa để khám phá các


lớp nghĩa tiềm ẩn của tác phẩm.


<b>2.4 Câu hỏi khơi gợi tình cảm, cảm xúc của học sinh: </b>


Văn học là nghệ thuật, nó thuộc phạm trù thẩm mĩ nhưng văn học cũng
là thế giới thanh lọc tâm hồn con người, vì thế nó cũng thuộc phạm trù đạo
đức. Ngoài việc cung cấp kiến thức văn học, rèn luyện tư duy, kĩ năng, kĩ xảo
mơn văn cịn có vai trị quan trọng hơn là hình thành nhân cách, ni dưỡng
tâm hồn tình cảm, cảm xúc cho học sinh.


Học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương vừa cảm được cái hay, cái
đẹp của câu chữ, vừa có thể phát triển tồn diện trí tuệ, tâm hồn. Cái khócủa
việc dạy văn thơ là làm sao cảm nhận được nội tâm của tác giả và chuyển
được tiếng nói nội tâm đó sang đời sống nội tâm người đọc. Nghĩa là khám
phá một tác phẩm văn học, học sinh không thể chỉ dừng lại ở mức tìm hiểu
thế giới nghệ thuật của tác giả mà con đường phải đi đến là phải có một sự


vận động cảm xúc nội tâm, bộc lộ được những rung động trước thế giới nghệ
thuật của nhà văn. Từ những giờ học văn các em có được những biến đổi
trong tâm hồn để từ đó tự hồn thiện nhân cách, tâm hồn, nuôi lớn ước mơ tới
chân giá trị của Chân-Thiện-Mĩ. Những cảm xúc mãnh liệt - cảm xúc thẩm mĩ
sẽ làm cho học sinh thực sự cósự chuyển hóa bên trong của nhận thức và tình


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Giáo sư phan Trọng Luận khẳng định <i>“Sức mạnh của tác phẩm văn </i>
<i>học là sức mạnh của tình cảm. Tác phẩm văn học đánh thức, khêu gợi tâm </i>
<i>hồn rung động của người đọc.”</i> [ 18 ]


Belinskij cũng đã nói:


<i> Nghệ thuật khơng thừa nhận những triết lí trừu tượng, càng khơng </i>
<i>thừa nhận những khái niệm lí tính. Nghệ thuật chỉ thừa nhận những ý niệm có </i>
<i>chất thơ mà ý niệm có chất thơ khơng phải là tam đoạn luận, không phải là </i>
<i>giáo điều, không phải là quy tắc; đó là nhiệt tình sơi nổi, đó là sự đam mê </i>


Ví dụ với bài “Đây thơn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử, việc xây dựng câu


hỏi khơi gợi tình cảm, cảm xúc sẽ tạo ra sự giao cảm tâm hồn và sự cộng
hưởng cảm xúc của học sinh với tác giả thơng qua tác phẩm. Có thể đưa ra


câu hỏi như:


<i>Theo em nội dung bao trùm của bài thơ là gì? Tâm trạng của em sau </i>
<i>khi học xong bài thơ? </i>


Câu hỏi này vừa giúp học sinh thấy được cái hay, cái đẹp của bài thơ,
vừa khơi dậy trong các em lịng cảm thơng, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, khát
vọng của một con người tài hoa đó vượt qua nỗi bất hạnh tột cùng để hướng



về cuộc sống, hướng về con người. Từ nguồn cảm xúc đó, học sinh biết yêu
cuộc sống, biết quý trọng cuộc sống xung quanh mình. Đồng thời có một thái


độ sống tích cực lành mạnh, cóý nghĩa.


Đối với bài thơ“Tơi u em” của Puskin, có thể đưa ra câu hỏi:


<i>Vẻ đẹp tâm hồn của Puskin trong bài thơ gợi cho em những suy nghĩ </i>
<i>gì? </i>


Từ việc cảm nhận một Puskin giàu tình cảm và rất chân thành, một trái
tim nồng nàn say đắm, một tâm hồn cao cả vị tha, học sinh sẽ rút ra được


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

mà thêm trong sáng và phong phú. Nghĩa là các em biết sống dào dạt trong
tâm hồn mình những tình cảm lành mạnh, trong sáng.


Những điều trình bày ở trên đã cho thấy việc định hướng cho học sinh
tìm hiểu tác phẩm văn chương ở nhà nhất thiết phải có câu hỏi khơi gợi được
tình cảm, cảm xúc, tâm hồn của học sinh. Hệ thống câu hỏi cảm xúc phải đi
sâu vào cảm xúc thẩm mĩ, tạo ra đựơc những giao cảm tâm hồn, những rung
động, những hứng thú sâu sắc của học sinh để từ đó các em có những phát
hiện, cảm nhận độc đáo, tinh tế, nhạy cảm về cái hay, cái đẹp của tác phẩm và


khi đú bạn đọc học sinh gửi gắm<i>“Thế giới nội tâm của mình bằng tất cả sức </i>
<i>mạnh của sự từng trải và thể nghiệm, không phải vay mượn của một ai khác </i>
<i>mà đích thực của chính riêng mình”</i> [ 11 ]


<b>2.5 Câu hỏi phải chuẩn bị tâm thế cho học sinh học trên lớp: </b>



Một giờ dạy học tác phẩm văn chương có chất lượng tốt là giờ dạy mà
ở đó học sinh có sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Có thể nói đây là một
khâu khơng thể thiếu nếu muốn đạt kết quả cao trong tiếp nhận tác phẩm văn


chương. Hệ thống câu hỏi trong SGK như những công cụ và những định
hướng ban đầu rất cần thiết để giúp học sinh hiểu đỳng, cảm nhận đỳng đắn


tỏc phẩm văn học. Nghĩa là thông qua những câu hỏi này, học sinh lựa chọn


phương hướng chuẩn bị để tự mình bước đầu cảm nhận được, hiểu được cái
hay, cái đẹp của tác phẩm cả về nội dung lẫn hình thức nghệ thuật, tránh được


những liên tưởng tùy tiện hoặc phi văn bản. Trước khi tới lớp học sinh đã có


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>2.6 Câu hỏi cần phù hợp với trình độ và</b> <b>thời gian thực tế của học </b>
<b>sinh: </b>


Chương trình trung học phổ thông ngày càng được nâng cao, đáp ứng
được yêu cầuđi lên của khoa học kĩ thuật. Trình độ của học sinh nói riêng và
trình độ tri thức, văn hố của người Việt Nam nói chung cũng được nâng cao.
Nhưng cái không phù hợp cũng vẫn cịn. Chương trình u cầu cao mâu thuẫn
với trỡnh độ và thời gian thực tế của học sinh. Bạn đọc học sinh trong nhà


trường THPT là đối tượng bạn đọc đặc biệt. Với khả năng tập trung tư duy
chưa cao, với trải nghiệmđời sống và kinh nghiệm hiểu biết văn chuơng nghệ


thuật cịn hạn chế, với“tầm đón” khơng ngang nhau, có em có khả năng phân
tích tổng hợp, nhận thức tốt, phát hiện được những vấn đề cơ bản nhưng cũng


có em lại khơng có khả năng đó, nên đứng trước văn bản ngơn từ của những



bài thơ hay, tiêu biểu được lựa chọn trong SGK không phải dễ dàng mà học


sinh khám phá được vẻ đẹp và tiếp cận những giá trị nhân văn, thẩm mĩ đích
thực của tác phẩm. Bên cạnh đó, mơi trường, điều kiện xã hội học tập văn
háa, đời sống cụ thể của các em khác nhau, vì thế khi đặt câu hỏi, người biên
soạn cần chú ý đến mặt bằng tiếp nhận sao cho phù hợp với trình độ chung
của các em. Nếu dung lượng câu hỏi quá giản đơn, quá dễ dàng sẽ gây cho
học sinh tâm lí chủ quan, coi thường, khơng cần suy nghĩ, làm giảm bớt khả


năng tư duy về trí tuệ, nhưng nếu dung lượng câu hỏi nặng, quá sức, khiến


học sinh không giải đáp hết được vấn đề sẽ gây tâm trạng chán nản hoặc hiểu


câu hỏi một cách mơ hồ, khơng có lợi cho q trình tự tìm hiểu tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

miền núi. Các em khơng chỉ đi học mà cịn phải lao động kiếm sống, đầu tư
cho các hoạt động khácnhư vui chơi, giải trí…


Một yêu cầu đặt ra đối với CHHDHB là số lượng câu hỏi, nội dung
câu hỏi, yêu cầu hoạt động của câu hỏi phải phù hợp với trình độ và thời gian
thực tế của học sinh. Sự phù hợp ấy làm cho học sinh không chỉ học được,


chuẩn bị được một mơn mà cịn nhiều mơn khác. Khơng chỉ học được bài cũ
mà cịn chuẩn bị được bài mới, không những chuẩn bị đủ mà còn được sâu
hơn với tất cả các câu hỏi. Điều này sẽ tạo cho học sinh hứng thú học tập,
tránh được sự nhàm chán khơng nên có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b> Chƣơng 3 </b>




<b> THỂ NGHIỆM - XÂY DỰNG CÂU HỎI </b>
<b> HƢỚNG VÀO MỘT SỐ BÀI HỌC CỤ THỂ</b>
<b>1. Giới thuyết chung: </b>


Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở các chương trên,


chúng tôi thể nghiệm câu hỏi vào một số bài học cụ thể ở lớp 11 Trung học
phổ thông.


Chúng tôi tiến hành xây dựng câu hỏi cho hai bài học “Đây thôn Vĩ
Dạ” của Hàn Mặc Tử, và “Tôi yêu em” của Puskin.


Câu hỏi thể nghiệm được nêu bên cạnh những câu hỏi trong SGK Ngữ
văn chuẩn và nâng cao lớp 11 hiện hành.


<b>2. Xây dựng câu hỏi cho bài “đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử. </b>


<b> 2.1 Bảng đối chiếu hệ thống câu hỏi sách Ngữ văn chuẩn và nâng </b>
<b>cao với câu hỏi luận văn. </b>


<b>Câu hỏi của sách chuẩn </b>
<b>và sách nâng cao </b>


<b>Câu hỏi của luận văn </b>
<b>Sách chuẩn: </b>


Câu 1: Phân tích nét đẹp của phong
cảnh và tâm trạng của tác giả trong
khổ thơ đầu.



Câu 2: Hình ảnh gió, mây, sơng ,
trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm
xúc gì?


Câu 3: ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc


Câu 1: Đọc diễn cảm và cho biết


thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng


tượng của nhà thơ hiện lên như thế


nào ở khổ thơ đầu? Qua bức tranh
thiên nhiên đó, em thử hình dung tâm
trạng của nhà thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút
hồi nghi trong câu thơ “Ai biết tình
ai có đậm đà” có biểu hiện niềm tha
thiết với cuộc đời khơng? Vì sao?
Câu 4: Có gì đáng chú ý trong tứ thơ
và bút pháp của bài thơ?


<b>Sách nâng cao: </b>


Câu 1: Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ
nghiêng về một cảnh sắc, một tâm
tình. Hãy nêu nhận xét về sắc thái
khác nhau ở mỗi khổ thơ và mạch liên
kết giữa các khổ.



Câu 2: Mỗi khổ thơ trong bài đều
chứa đựng câu hỏi. Các câu hỏi ấy đã
góp phần tạo nên âm điệu riêng của
bài thơ. Âm điệu ấy đã thể hiện mạch
tâm trạng gì của tác giả?


Câu 3: Hình ảnh “Nắng hàng cau
nắng mới lên” thật giản dị, cũng thật
giàu sức gợi. Hãy dùng những hiểu
biết và trí tưởng tượng của mình để
cảm nhận và tái tạo vẻ đẹp của hình
ảnh ấy.


Câu 4: Anh (chị) có cảm nhận gì về ý
nghĩa của hai câu thơ “<i>Gió theo lối </i>


khơng gian, thời gian, màu sắc, điểm


nhìn của tác giả có sự vận động như


thế nào từ khổ một sang khổ hai?
Theo em, ấn tượng nhất trong bức


tranh thiên nhiên thứ hai của Vĩ Dạ là


hìnhảnh nào?


Câu 3: Cảnh vật được miêu tả trong
bức tranh thiên nhiên thứ ba có gì



khác với cảnh vật ở khổ thơ thứ nhất


và thứ hai? Tứ thơ vận động có tn
theo mạch lơ gíc kết cấu khơng? Vì


sao?


Câu 4: Mỗi khổ thơ có một câu hỏi,
những câu hỏi đó có tác dụng gì trong
việc liên kết cấu trúc nội tại của bài


thơ? Nhà thơ muốn nói gì qua câu hỏi


cuối bài thơ? Qua đó giúp em hiểu gì


về hồn thơ và con người Hàn Mặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>thiu hoa bắp lay</i>”?


Câu 5: Khổ thơ thứ hai có câu
“<i>Thuyền ai đậu bến sơng trăng đó- </i>
<i>Có chở trăng về kịp tối nay.</i>” Chữ
“<i>kịp</i>” gợi lên điều gì về mối tâm tư
đầy uẩn khúc của tác giả?


Câu 6: Câu thơ “<i>Ai biết Tình ai có </i>
<i>đậm đà</i>” có chút hồi nghi. Theo anh
(chị) đó là nỗi hoài nghi của sự chán
đời hay của niềm tha thiết với cuộc


đời? Tại sao?


Câu 7: Học thuộc lòng bài thơ.


<i>Câu hỏi 1:</i> Câu hỏi này đòi hỏi học sinh đọc bài thơ nhiều lần và phải


huy động trí tưởng tượng của mình để thực sự tham gia vào thế giới của tác


phẩm, được sống cùng tác phẩm. Từ đó mới thấyđược bức tranh thôn Vĩ đẹp,
tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm và đầy sức sống. Qua bức tranh thơn Vĩ ở khổ


một, học sinh cịn hình dung ra tâm trạng hân hoan, phấn chấn, niềm vui khi
nhận được tín hiệu tình cảm của người trong mộng (dù chỉ là trong cảm nhận


của nhà thơ), niềm hi vọng lóe sáng về tình u, hạnh phúc.


<i>Câu hỏi 2:</i> Đây là câu hỏi so sánh, gợi mở để dẫn dắt học sinh phân
tích sự vận động của tứ thơ từ khổ một sang khổ hai, từ niềm hân hoan trước


cảnh đẹp và tình người thơn Vĩ, thi tứ Hàn Mặc Tử vụt bay đến một cõi miền
đau thương đối lập, gợi sự chia lìa, tan tác. Với câu hỏi này, học sinh cịn tìm


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Tử là hình ảnh “sơng trăng”. Hình ảnh này như một nét vẽ thơ mộng, chất


chứa cái thần thái, “linh hồn” của cảnh sắc thiên nhiên xứ sở.


<i>Câu hỏi 3:</i> Câu hỏi cho học sinh tiếp tục so sánh, phát hiện, tìm ra sự


vận động khác nhau của ba khổ thơ. Mỗi khổ là một sự bứt phá của thi tứ,
khơng tn theo mạch lơ gíc thơng thường nhưng vẫn có chỗ liền nhau, đó là



trạng thái xúc cảm. Mỗi khổ là một bức tranh riêng về Vĩ Dạ, tưởng như


không ăn khớp với nhau nhưng thực ra nó vẫn nằm trong mạch cảm xúc


chung của cả bài: Cảnh thôn Vĩ đẹp, người thôn Vĩ duyên dáng đang vẫy gọi


thi nhân nhưng thi nhân khơng thể trở về vì mặc cảm số phận. Bởi thế đằng


sau câu chữ kia ẩn chứa nỗi buồn, nỗiđau đời và niềm khát khao sự đồng cảm


của ngườiđời.


<i>Câu hỏi 4:</i> Câu hỏi đã hướng dẫn học sinh nhận diện và phân tíchđược


giá trị thẩm mĩ của câu hỏi tu từ. Hồn thơ Hàn Mặc Tử là sự tuôn trào mãnh


liệt cảm xúc và câu hỏi tu từ được nhà thơ sử dụng như một thứ nghệ thuật


riêng của mình để bộc lộ thế giới tâm hồn, tình cảm. Dịng chảy của chuỗi


phát ngơn trữ tình được tạo thành bởi ba câu hỏi nghi vấn cuối mỗi khổ thơ và


mối quan hệ giữa các bức tranh phong cảnh chỉ là dòng chảy của một quá


trình tâm trạng chứađựng bên trong hai mặt sáng và tối giống như hai đối cực


của một thể thống nhất thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau.


Ý thứ nhất của câu hỏi mở ra hướng giải quyết vấn đề ở ý hai và ý ba.


Câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải vận dụng năng lực văn chương kết hợp với


tư duy tổng hợp khái quát để phát huy khả năng sáng tạo, tình cảm thẩm mĩ.
Cảm nhận được lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt, khát khao tình yêu, khát


khao giao cảm với đời của hồn thơ Hàn Mặc Tử nghĩa là các em đã nắm bắt
được chiều sâu của tác phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

hai yếu tố tái hiện và sáng tạo, có những câu hỏi khơi gợi trí liên tuởng, tưởng


tượng cao. Tất cảđều nhằm mụcđích phát huy tính tích cực, chủđộng học tập


của học sinh.


<b>3. Xây dựng câu hỏi cho bài “Tôi yêu em” của Puskin. </b>


<b> 2.1 Bảng đối chiếu hệ thống câu hỏi sách Ngữ văn chuẩn và nâng </b>
<b>cao với câu hỏi luận văn. </b>


<b>Câu hỏi của sách chuẩn </b>
<b>và sách nâng cao </b>


<b>Câu hỏi của luận văn </b>
<b>Sách chuẩn: </b>


Câu 1: Điệp khúc nào làm nổi bật


cảm xúc chủ đạo của bài thơ? Bài thơ



dường như là lời từ giã cho một mối


tình khơng thành. Lời từ giã của


Puskin có gìđặc biệt.


Câu 2: Giọng điệu trữ tình chuyển


biến như thế nào từ hai câu 1-2 sang
hai câu 3-4 và từ hai câu 5-6 sang hai
câu 7-8? Diễn biến tâm trạng phức


tạp của nhân vật trữ tình được thể


hiện tinh tế ra sao?


Câu 3: Tại sao có thể nói hai câu kết


là bất ngờ, hàm chứa nhiềuý vị?
Câu 4: Bài thơ gợi cho anh (chị)
những cảm nghĩ gì về tâm hồn Puskin
và về tình yêu?


Câu 1: Đọc bài thơ nhiều lần và em
hãy cho biết cụm từ mở đầu “tôi yêu


em”so với câu dịch nghĩa trong phần


chú thích thì bản dịch thơ cụm từ này
đã chuyển dịch hết nghĩa chưa? Vì



sao?


Câu 2: Giọng điệu trữ tình chuyển


biến từ câu 1 đến câu 8 như thế nào?
Sự chuyển biến đó đã phơi mở đáy


sâu tâm hồn nhân vật trữ tình những


lớp sóng tình cảm phức tạp nhưng lại


rất tế nhị ra sao?


Câu 3: Điệp khúc thứ ba gắn liền với


hai câu cuối. Theo em hai câu kết có


bất ngờ và hàm chứa nhiều ý vị


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>Sách nâng cao: </b>


Câu 1: Đọc diễn cảm bài thơ, lưu ý


cụm từ “tôi yêu em” và vị trí của cụm


từ này trong bài, hãy tìm hiểu kết cấu


bài thơ và diễn biến tâm trạng của



nhân vật trữ tình.


Câu 2: Tình cảm phức tạp, tế nhị của


nhân vật trữ tình trong bài thơ được


Puskin diễn tả tinh tế như thế nào qua
bốn câu thơđầu?


Câu 3: Cảm xúc trong hai câu thơ


<i>“tôi yêu em âm thầm không hy vọng- </i>
<i>Lúc rụt rè khi hậm hực lịng ghen”</i>có


gì đặc biệt? Nó hé mở trạng thái tình


cảm gì trong nhân vật trữ tình?


Câu 4: Xu hướng vươn tới sự cao cả


trong tư tưởng, tình cảm là đặc trưng
cơ bản của thơ Puskin. Phân tích hai
câu thơ cuốiđể chứng minh.


nhận của em về nhân vật trữ tình.
Câu 4: Bài thơ trong sáng giản dịđến


mức gần như không cần một chú giải


nào, hình ảnh thơ khơng mĩ lệ, khơng


sử dụng các biện pháp tu từ nhưng
vẫn cuốn hút người đọc. Theo em sức


hấp dẫn của bài thơ ở đâu? Qua bài


thơ hãy rút ra những quan niệm đúng
đắn về tình yêu và tháiđộ ứng xử văn
hóa trong tình u.


Câu 5: Học thuộc bài thơ.


<b> 3.2 Thuyết minh cho câu hỏi luận văn. </b>


<i>Câu hỏi 1</i>: Câu hỏi này sẽ giúp cho học sinh tìm ra được tận cùng ý


nghĩa giá trị của tác phẩm, tránh được những sai lầm chỉ quan tâm phân tích


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

“Đã yêu” nghĩa là có khoảng cách quá khứ - hiện tại. Tình u đẩy về q


khứ và thoạt nghe khơng mãnh liệt bằng “tơi u em” nhưng khơng phải vì


thế mà bản dịch nghĩa làm cho bài thơ giảm giá trị. Lí trí của nhân vật trữ tình


cương quyết bao nhiêu thì tình cảm lại mãnh liệt hơn bấy nhiêu, nó trào dâng,
nhấn chìm lí trí xuống để trái tim tự cất tiếng hát. Và như vậy vơ hình chung
bản dịch thơ không thể hiện được hết điều này. Câu hỏi 1 là phương tiện cho
học sinh đi vào khám phá bài thơ.


<i>Câu hỏi 2:</i> Đây là câu hỏi mang tính gợi mở nhằm phát huy khả năng
sáng tạo, giúp cho học sinh khám phá nội tâm nhân vật trữ tình, hướng các em


tìm ra sự chuyển biến giọng điệu trữ tình: Từ phân vân, ngập ngừng tới kiên
quyết dứt khoát rồi day dứt, dằn vặt và cuối cùng là thiết tha, điềm tĩnh.


Khi đã tìm ra được sự chuyển biến giọng điệu, các em sẽ thấy được


những lớp sóng tình cảm: yêu đương cháy bỏng trong âm thầm, cuồng nhiệt


trong vô vọng, đắm đuối đến bối rối. Âu lo, thắc thỏm, trăn trở, day dứt, và


rồi sôi nổi mạnh mẽ, trànđầy sinh lực của một trái tim yêu.


Trả lời được câu hỏi này là các em đã đi được vào chiều sâu của tác


phẩm.


<i>Câu hỏi 3:</i> Với câu hỏi nêu vấnđề này sẽ khích lệ học sinh tìm tịi, phát


hiện, lí giải để đưa ra ý kiến của riêng mình. Q trình lí giải, đưa ra ý kiến


cũng là quá trình tư duy sáng tạo, giúp các em tìm ra được sự bất ngờ của hai
câu kết, đó là nhân vật trữ tình qn đi cái tơi của mình để vươn tới cái cao cả


của tình yêu chân thành, cao thượng.


Từ ý thứ nhất của câu hỏi, học sinh sẽ tìm ra câu trả lời cho ý thứ hai.
Câu hỏi này không chỉ giúp cho các em dừng lại ở việc chiếm lĩnh giá trị của


một tác phẩm mà quan trọng hơn là các em cảm nhận và hiểuđược vẻ đẹp của


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>Câu hỏi 4:</i> Câu hỏi nhằm yêu cầu học sinh tìm hiểu giá trị nghệ thuật



của bài thơ. Đó là ngơn ngữ trong sáng, giản dị, giàu nhạc điệu. Vẻ ngọc của


bài thơ sáng lên chủ yếu ở xu hướng vươn tới sự cao cả trong tâm hồn và tư


tưởng. bên cạnh đó, câu hỏi này cịn chú trọng đến chức năng tác động của


văn bản đối với bạn đọc học sinh. Câu hỏi rèn cho các em kĩ năng đánh giá
bằng quan điểm và suy nghĩ sâu sắc của mình, kích thích các em bộc lộ cảm


xúc, suy nghĩ bên trong, tạo bước chuyển trong tình cảm và nhận thức.


Khi đã trả lời được ba câu hỏi trên, đến câu hỏi này học sinh sẽ rút ra


được những quan niệm đúng đắn về tình yêu như: tình yêu phải xuất phát từ


hai phía, phải xuất phát từ những tình cảm chân thành, say đắm, mãnh liệt, vị


tha...Từ quan niệm đúng đắn đó mới có được thái độ ứng xử văn hóa trong
tình u.


<i>Câu hỏi 5:</i> Câu hỏi này khơng mang tính bắt buộc nhưng khích lệ học


sinh học thuộcđể khi đến lớp, dưới sự định hướng của thầy cô các em sẽ lĩnh


hội bài học tốt hơn.


Tóm lại nếu học sinh giải quyết được 5 câu hỏi trên thì về cơ bản dã
đáp ứng được yêu cầu kiến thức mà bài học đặt ra. Các câu hỏi được sắp xếp



theo hệ thống lơ gíc, câu trước là bướcđệm cho câu sau, thiên về tính sáng tạo


nhằm tácđộng vào tính tích cực, chủđộng của các em.


<b>4. Kết luận rút ra từ câu hỏi thể nghiệm: </b>


Từ những câu hỏi thể nghiệm của hai bài “Đây thôn Vĩ Dạ” và “Tôi
yêu em”, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:


Câu hỏi đưa ra cho mỗi bài học đều nằm trong một thể thống nhất,
mang tính gợi mở, định hướng cho học sinh nắm bắt sơ bộ được giá trị nội


dung và nghệ thuật của văn bản văn chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

thú cho học sinh. Với những loại câu hỏi như vậy, học sinh không chỉ dừng


lại ở việc phát hiện mà còn được định hướng vào chiều sâu những chi tiết và


các nút then chốt của bài học. Do vậy câu hỏi có khả năng kích lệ các em tìm


tịi, giải đáp và kết quả là các em khơng chỉ khắc sâu được kiến thức mà còn
được rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo.


Chúng tơi cịn quan tâm đến cáchđặt câu hỏi nhằm tác động vào cảm


xúc, tâm hồn và tình cảm của học sinh. Điều này có nghĩa là câu hỏi phải có


tác dụng ni dưỡng cảm xúc, nhân cách và tâm hồn cho học sinh.


Khi đưa ra câu hỏi cho mỗi bài học, chúng tơi chú trọng đến tính vừa



sức của câu hỏi. Tức là câu hỏi phù hợp với trình độ tiếp nhận tác phẩm văn
chương của học sinh. Nếu chịu khó tìm hiểu và nắm vững yêu cầu về kiến


thứcđặt ra trong bài học thìđa số các em sẽ giải quyết đúng hướng những câu
hỏiđưa ra. Bên cạnh đó, những câu hỏi này buộc học sinh phải hồn tồnđộc


lập suy nghĩ, tìm hiểuở nhà. Nghĩa là sau khi chuẩn bị bài ở nhà thì các em đã


có thể tự mình thâm nhập và nắm bắt tác phẩm một cách cơ bản (dĩ nhiên là


theo cách tiếp nhận của các em). Quá trình học ở trên lớp chỉ là sự điều chỉnh,
uốn nắn, bổ sung qua trao đổi với thầy, với bạnđể khẳng định và củng cố cho
cách hiểu, cách cảm của chính bản thân các em.


Mục đích mà chúng tơi đặt ra trong các câu hỏi thể nghiệm tất cả khơng
nằm ngồi việc hướng vào đối tượng học sinh, chủ thể tiếp nhận của quá trình


dạy học. Tất cả hướng đến phát huy tính tích cực, tự giác, chủđộng, sáng tạo,


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<b> PhÇn 3: KÕt luËn chung </b>


CHHDHB là một khâu cực kỳ quan trọng, quyết định hiệu quả dạy và


học tác phẩm văn chương, đồng thời cũng thể hiện sự nghiên cứu công phu
trên cơ sở những hiểu biết khoa học của các ngành khoa học liên quan như:
ngôn ngữ, thi pháp, sư phạm hiệnđại...


CHHDHB còn là một vấn đời sự khoa học vì cho đến nay chưa được



nghiên cứu công phu và chưa được quan tâm thỏa đáng. Lịch sử nghiên cứu


vấn đề về câu hỏi còn có phần mờ nhạt, những cơng trình nghiên cứu về câu
hỏi trong SGK mới chỉ ở mức độ khiêm tốn. Vì thế việc đưa ra những giải


phápđể xây dựng một tiêu chí thống nhất cho hệ thống CHHDHB là việc làm


cần thiết, thường xuyên và phảiđược chú trọng hơn.


Hệ thống cõu hỏi trong hai bộ sỏch giỏo khoa Ngữ văn chuẩn và nõng
cao đó bộc lộ rừ ýđồ đổi mới của người biờn soạn, đú là chỳ trọng đến tớnh


sáng tạo của người học qua những câu hỏi có tính sáng tạo cao. Tuy nhiên do
chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của CHHDHB nên nhiều giáo viên vẫn cịn


tình trạng tùy tiện, thiếuđầu tư chínhđáng trong dạy và học. Số lượng câu hỏi
được giáo viên vận dụng để khai thác và làm sáng tỏ bài giảng cịn ít. Mối


quan hệ giữa câu hỏi trong SGK văn học và câu hỏi trên lớp trong giờ giảng


văn của giáo viên cịn lỏng lẻo, ít hỗ trợ cho nhau. Điều quan trọng đặt ra là


nếu như không có sự cố gắng nỗ lực từ phía giáo viên thì khơng những khơng


đổi mới được phương pháp dạy học văn mà vơ hình chung chúng ta lại dễ trở


về với lối mòn dạy học cũ. Với đề tài này của luận văn, chúng tơi hy vọng góp


một phần nhỏ vào việc thay đổi cách nhìn nhận và vận dụng CHHDHB trong
SGK đối với quá trình dạy và học của giáo viên.



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

diện, đồng bộ, thống nhất và có cơ sở khoa học thì sẽ hình thành và rèn luyện


cho học sinh kĩ năng bình giá, phân tích và năng lực tự tiếp nhận tác phẩm


văn học tốt hơn. Khi đặt ra câu hỏi tức là đã đặt học sinh vào một vấn đề nào
đó cần giải quyết, buộc các em phải động não, suy nghĩ tìm ra lời giải đáp, từ
đó chủ động tiếp thu kiến thức. Điều này gây được tâm thế hứng thú học tập


văn bản, tạo được hiệu quả cao trong việc học ở nhà cũng như ở trên lớp của


học sinh.


Bên cạnh đó hệ thống CHHDHB còn là khâu then chốt liên quan đến


hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Một giáốn tốt, có tính chất khoa học, hiện
đại thì khơng thể thiếu hệ thống câu hỏi hướng vào học sinh, giúp học sinh tự


chiếm lĩnh tri thức, phải có sự đắn đo, cân nhắc tới từng đối tượng học sinh và


không thể không dựa vào hệ thống CHHDHB. Giáo viên có thể vận dụng
sáng tạo để xây dựng cho mình một hệ thống câu hỏi chuẩn xác và thiết thực,
có tác dụng rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh, từ đó góp phần mang đến


một giờ dạy học tác phẩm văn chương có chất lượng tốt.


Chúng ta chỉ có thể có một hệ thống câu hỏi cho giờ dạy học văn tốt


khi CHHDHB trong SGK được biên soạn công phu và chuẩn xác, kết hợp với



sự tích cực, chủđộng và sáng tạơ trong suy nghĩ của mỗi giáo viên đứng lớp.


Mặc dù vậy, chúng ta có thể khẳng định hệ thống CHHDHB trong
SGK hiện hành chưa phải đã hoàn thiện. Bên cạnh những mặt đãđạt được thì


vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đây cũng là điều dễ hiểu, vì đổi mới


phương pháp dạy học văn nói chung và đổi mới hệ thống câu hỏi trong SGK
nói riêng cần phải có thời gian lâu dài và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác.
Bởi vậy chúng ta chỉ có thể nhìn nhận, đánh giá nó trong sự vận động và phát


triển mà thôi.


Nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học Ngữ văn luôn luôn là mục


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

làm cơng tác giảng dạy văn học nói riêng. Thực hiệnđề tài này, cùng với lịng


nhiệt huyết nghề nghiệp, chúng tơi mong muốn góp mét phần nhá vào việc


nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học văn chương trong nhà trường phổ


thông, đápứng được yêu cầu của công cuộcđổi mới.


Người viết mong được sự góp ý của các nhà khoa học, các nhà sư


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b> PHô lôc </b>


<b> Câu hỏi phần thơ hiện đại trong hai bộ sách Ngữ văn chuẩn và nâng cao. </b>
<b>Bài: Xuất dƣơng lƣu biệt (Phan Bội Châu) </b>



<b>Sách chuẩn </b>(Trang 5, tập 2)


<b>1.</b> Đọc tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch


sử đất nước và những ảnh hưởng từ


nước ngoàiđể hiểu bài thơ.


<b>2.</b> Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát


vọng hành động của nhà chí sĩ cách


mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu


nước được biểu lộ như thế nào? Dựa


trên cảm xúc của tác giả và những


hìnhảnh nghệ thuật trong bài thơ, chú
ý tìm hiểu các vấnđề sau:


- Quan niệm mới về chí làm trai và tư


thế, tầm vóc của con người trong vũ


trụ.


- Ý thức trách nhiệm cá nhân trước


thời cuộc.



- Thái độ quyết liệt trước tình cảnh
đất nước và những tín điều xưa cũ.
- Khát vọng hành động và tư thế buổi


lên đường.


<b>3.</b> Anh (chị) có nhận xét gì về hai câu


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 5, tập 2)


<b>1.</b> Giải nghĩa bốn câu đầu của bài thơ


và làm rõý thức về hoài bão, sứ mệnh
của nhân vật trữ tình - người thanh
niên trước thời cuộc.


<b>2.</b> Tìm trong hai câu 5-6 những từ


ngữ thể hiện thái độ quyết liệt và tình


cảm đau đớn của nhà thơ trước thực


trạng đất nước. Riêng trong câu 6,
nhà thơ đã bày tỏ thái độ như thế nào
đối với nền tư tưởng, học vấn cũ của


nước nhà?


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên


tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa).


<b>4.</b> Theo anh (chị) những yếu tố nàođã


tạo nên sức lơi cuốn mạnh mẽ của bài


thơ này?


gì của tác giả? Dựa theo bản dịch


nghĩa hãy phân tích vẻ đẹp hào hùng


của hình tượng “mn lớp sóng bạc


cùngbay theo”.


<b>4.</b> Theo anh (chị) vì sao bài thơ có
được sức lôi cuốn mạnh mẽ đối với


thế hệ thanh niên yêu nướcđầu thế kỷ


XX?


<b>Bài: Hầu trời (Tản Đà) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 17, tập 2)


<b>1.</b> Anh (chị) hãy phân tích khổ thơ
đầu. Cách vào đề của bài thơ gợi cho
người đọc cảm giác như thế nào về



câu chuyện mà tác giả sắp kể?


<b>2.</b> Tác giả kể lại chuyện mình đọc thơ


cho Trời và Chư tiên nghe như thế


nào? (Thái độ của tác giả, của chư


tiên và những lời khen của Trời).
Qua đoạn thơ đó , anh (chị) cảm nhận


những điều gì về cá tính nhà thơ và


niềm khao khát chân thành của thi sĩ?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 12, tập 2)


<b>1. </b>Thuật lại câu chuyện “Hầu Trời”


của TảnĐà trong bài thơ và làm rõ tài


hư cấu của tác giả (Chú ý cách phân
tích, cách tạo tình hưống, chọn chi
tiết, dựng đối thoại, bố trí các cảnh,
miêu tả tâm líđa dạng của nhân vật.


<b>2.</b> Chuyến “Hầu Trời” bằng tưởng


tượng đã giúp nhà thơ nói được gì về



bản thân cùng quan niệm mới của ông
về văn và nghề văn?


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>3.</b> Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là


cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài


lại có một đoạn rất hiện thực. Đó là
đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn


thơ đó. Theo anh (chị) hai nguồn cảm


hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên
hệ với nhau như thế nào?


<b>4.</b> Về mặt nghệ thuật, bài thơ này có


gì mới và hay? (Chú ý các mặt: thể


loại, ngôn từ, cách biểu hiện cảm xúc,
hư cấu nghệ thuật...)


<b>3.</b> Tìm các chi tiết thể hiện ý thức cá


nhân của tác giả.


<b>4.</b> Chỉ ra nét cách tân của bài thơ ở


giọng điệu và cách dùng các yếu tố



thuộc khẩu ngữ.


<b>5.</b> Nhận xét chung về giá trị tư tưởng


và nghệ thuật của bài thơ.


<b>Bài: Vội vàng (Xuân Diệu) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 22, tập 2)


<b>1.</b> Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn?
Nêu ý chính của từng đoạn.


<b>2.</b> Xuân Diệu cảm nhận về thời gian
như thế nào? Vì sao nhà thơ có tâm
trạng vội vàng, cuống qt trước sự


tơi qua nhanh chóng của thời gian?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 29, tập 2)


<b>1.</b> Bài thơ được viết như một dịng


cảm xúc hối hả tn trào, nhưng vẫn


tn theo một bố cục khá rõ ràng, thể


hiện mạch triếtl lí sâu sắc và chặt chẽ.
Hãy tìm bố cụcấy.


<b>2.</b> Đọc toàn bài, anh (chị) có cảm



nhận thế nào về nhạc điệu của bài


thơ? Nhạc điệu ấy được tạo ra bằng


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>3.</b> Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen
thuộc được tác giả cảm nhận và diễn


tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét


mới trong quan niệm của Xuân Diệu


về cuộc sông, tuổi trẻ và hạnh phúc.


<b>4.</b> Hãy nhận xét về đặc điểm của hình
ảnh, ngơn từ, nhịp điệu trong đoạn


thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng


tạo được hình ảnh nào mà anh (chị)
cho là mới mẻ, độcđáo nhất?


<b>3.</b> Tác giả cảm nhận về thời gian như


thế nào? Phân tích đoạn từ câu 14 đến


câu 24 để làm nổi bật cảm nhậnđó.


<b>4.</b> Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen
thuộc quanh ta được tác giả cảm nhận



và diễn tả một cách hấp dẫn như thế


nào? Điều ấy thể hiện quan niệm gì


của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ


và hạnh phúc?


<b>5.</b> Phân tích nghệ thuật sử dụng ngơn
từ (điệp từ, tính từ...) trong đoạn thơ


từ câu 31 đến câu 39, qua đó làm nổi


bật tun ngơn về lẽ sống của Xuân
Diệu.


<b>6.</b> Qua bài thơ có thể hình dung cái


tơi của Xn Diệu như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>Bài: Tràng giang (Huy Cận) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 30, tập 2)


<b>1.</b> Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ
đề từ “Bâng khuâng trời rộng sơng
dài”? Đề từ đó có mối liên hệ gì với


bức tranh thiên nhiên và tâm trạng



của tác giả trong bài thơ?


<b>2.</b> Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung
của toàn bài thơ.


<b>3.</b> Vì sao nói bức tranh thiên nhiên
trong bài thơ đậm màu sắc cổđiển mà


vẫn gần gũi, thân thuộc?


<b>4.</b> Tình yêu thiên nhiên ởđây có thấm
đượm lịng u nước thầm kín


khơng? Tại sao?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 50, tập 2)


<b>1.</b> Anh (chị) có cảm nhận nhưthế nào
về âm điệu chung của toàn bài thơ?


Âm điệu ấy đã góp phần thể hiện tâm
trạng gì của tác giả trước thiên nhiên?


<b>2.</b> Hãy nêu cảm nhận của anh (chị) về
bức tranh thiên nhiên được thể hiện
trong bài thơ. Câu đề từ “Bâng
khuâng trời rộng nhớ sơng dài” có
mối liên hệ gì đối với hình ảnh tạo vật
thiên nhiên và tâm trạng của tác giả
được thể hiện trong bài?



<b>3.</b> Hãy phát biểu nhận xét về hình
thức tổ chức câu thơ và việc sử dụng
lời thơtrong các cặp câu sau:


<i>- Sóng gợn tràng giang buồn điệp </i>
<i>điệp </i>


<i> Con thuyền xuôi mái nước song song </i>
<i>- Nắng xuống trời lên sâu chót vót </i>
<i> Sơng dài trời rộng bến cơ liêu </i>


<b>4.</b> Hình ảnh <i>“Củi một cành khô lạc </i>
<i>mấy dịng”</i> và hình ảnh <i>“Chim </i>
<i>nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa”</i> gợi


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<b>5.</b> Phân tích nhữngđặc sắc nghệ thuật


của thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp


tương phản, các từ láy, các biện pháp


tư từ...)


<b>5.</b> Tại sao có thể nói tình u thiên
nhiên ở đây cũng chứa đựng lòng yêu
nước thầm kín?


6. Học thuộc lịng bài thơ



<b>Bài: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 39, tập 2)


<b>1.</b> Phân tích nét đẹp của phong cảnh


và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ
đầu.


<b>2.</b> Hình ảnh gió, mây, sông ,trăng
trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?


<b>3.</b> Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ


tâm sự của mình như thế nào? Chút


hoài nghi trong câu thơ <i>“Ai biết tình </i>
<i>ai có đậm đà”</i> có biểu hiện niềm tha
thiết với cuộcđời khơng? Vì sao?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 47, tập 2)


<b>1.</b> Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ


nghiêng về một cảnh sắc, một tâm
tình. Hãy nêu nhận xét về sắc thái


khác nhau ở mỗi khổ thơ và mạch


liên kết giữa các khổ.



<b>2.</b> Mỗi khổ thơ trong bài đều chứa
đựng câu hỏi. Các câu hỏi ấy đã góp


phần tạo nên âm điệu riêng của bài


thơ.


Âm điệu ấy đã thể hiện mạch tâm
trạng gì của tác giả?


<b>3.</b> Hình ảnh „”nắng hàng cau mới lên”


thật giản dị cũng thật giàu sức gợi.
Hãy dùng những hiểu biết và trí


tưởng tượng của mình để cảm nhận


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

bút pháp của bài thơ nghĩa của hai câu thơ <i>“Gió theo lối </i>
<i>gió mây đường mây – Dòng nước </i>
<i>buồn thiu hoa bắp lay” </i>


<b>5. </b>Khổ thơ thú hai có câu <i>“Thuyền ai </i>
<i>đậu bến sơng trăng đó – Có chở trăng </i>
<i>về kịp tối nay”</i> chữ<i>“kịp”</i> gợi lên điều


gì về mối tâm tư đầy uẩn khúc của tác


giả?


<b>6.</b> Câu thơ <i>“Ai biết tình ai có đậm </i>


<i>đà”</i> có chút hồi nghi. Theo anh
(chị), đó là nỗi hoài nghi của sự chán
đời hay của niềm tha thiết với cuộc
đời? Tại sao?


<b>7.</b> Học thuộc lòng bài thơ.


<b>Bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 42, tập 2)


<b>1.</b> So sánh bản dịch thơ với bản dịch


nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với


nguyên tác (chúý câu 2 và câu 3)


<b>2.</b> Phân tích bức tranh thiên nhiên và


cảm xúc của nhà thơ trong hai câu thơ
đầu.


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 76, tập 2)


<b>1.</b> Dựa vào cảnh ngộ của tác giả (xem
phần tiểu dẫn) hãy nhận xét nghệ


thuật miêu tả thiên nhiên trong hai
câu đầu của bài thơ.


<b>2.</b> Anh (chị) hãy nêu nhận xét về thủ



pháp nghệ thuật mà tác giả dùng để tả


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>3.</b> Bức tranh đời sống được cảm nhận


trong hai câu sau như thế nào?


<b>4.</b> Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh và


sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.


bài thơ.


<b>3.</b> Hình ảnh lị than rực hồng ở cuối


bài thơ có ý nghĩa như thế nào trong
bức tranh chiều tối của tác giả? Điều


này thể hiện đặc điểm gì của tâm hồn


Hồ chí Minh?


<b>4.</b> Màu sắc cổ điển của bài thơ thể


hiện ở đâu và như thế nào? Vì sao
người ta thường nói thơ nghệ thuật


của Hồ Chí Minh tuy rất cổ điển


nhưng vẫn là thơ hiện đại? Hãy phân


tích bài “Chiều tối” để giải thích và


chứng minh.


<b>5.</b> Học thuộc lòng bản phiên âm và


bản dịch bài thơ.


<b>Bài: Từ ấy (Tố Hữu)</b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 44, tập 2)


<b>1.</b> Tố Hữu đã dùng những hình ảnh


nào để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm


vui sướng, say mê khi bắt gặp lí


tưởng?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 88, tập 2)


<b>1.</b> Tìm hiểu tâm trạng của Tố Hữu


trong giây phút bắt gặp lí tưởng cộng
sản. qua hình ảnh “Mặt trời chân lí


chói qua tim”, có thể hiểu quan niệm


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>2.</b> Khi được ánh sáng của lí tưởng soi
rọi, nhà thơ đã có những nhận thức



mới về lẽ sống như thế nào?


<b>3.</b> Sự chuyển biến sâu sắc trong tình


cảm của nhà thơ được thể hiện ra
sao?


<b>4.</b> Nhận xét về các biện pháp tu từ


dùng trong bài thơ. Có gì đáng chú ý


trong nhịpđiệu của các câu thơ?


<b>2.</b> Nhận xét đặc điểm chung về giá trị


biểu cảm của các từ ngữ: bừng (nắng


hạ), chói (qua tim), rất đậm (hương),
rộn (tiếng chim).


<b>3.</b> Lí tưởng cộng sản đã đem đến cho
Tố Hữu sự thức tỉnh về mối quan hệ


tình cảm mới như thế nào? vì sao sự


thức tỉnh về quan hệ tình cảm ấy lại
đem đến cho Tố Hữu sức mạnh và


niềm vui?



<b>4.</b> Nhận xét về giọng điệu chung của


bài thơ.


<b>5. </b>Qua những từ lặp lại ở đầu câu: Để


(câu 6-7), là (câu 10-11), anh (chị)
hãy nêu cảm nhận của mình về nhịp


thơ và tác dụng biểu cảm của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Bài: Tôi yêu em (Puskin) </b>
<b>Sách chuẩn </b>(Trang 60, tập 2)


<b>1.</b>Điệp khúc nào làm nổi bật cảm xúc
chủ đạo của bài thơ? Bài thơ dường
như là lời từ giã cho một mối tình
khơng thành. Lời từ giã của Puskin có
gì đặc biệt?


<b>2.</b> Giọng điệu trữ tình chuyển biến
như thế nào từ câu hai câu 1-2 sang


hai câu 3-4 và từ câu 5-6 sang hai câu


7-8? diễn biến tâm trạng phức tạp của
nhân vật trữ tình được thể hiện tinh tế


ra sao?



<b>3.</b>Tại sao có thể nói hai câu kết là bất
ngờ, hàm chứa nhiều ý vị?


<b>4.</b> Bài thơ gợi cho anh (chị) những
cảm nghĩ gì về tâm hồn Puskin và về
tình yêu?


<b>Sách nâng cao </b>(Trang 167, tập 2)


<b>1.</b> Đọc diễn cảm bài thơ, lưu ý cụm từ
“tôi yêu em” và vị trí của cụm từ này
trong bài, hãy tìm hiểu kết cấu bài thơ
và diễn biến tâm trạng nhân vật trữ
tình.


<b>2.</b> Tình cảm phức tạp, tế nhị của
nhân vật trữ tình trong bài thơ được
Puskin diễn tả tinh tế như thế nào qua
bốn câu thơ đầu?


<b>3. </b>Cảm xúc trong hai câu thơ “Tôi
yêu em âm thầm không hy vọng- Lúc
rụt rè khi hậm hực lịng ghen” có gi
fđặc biệt? Nó hé mở trạng thái tình
cảm gì trong nhân vật trữ tình?


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b>Tài liệu tham khảo </b>


1. Đinh Quang Báo (11/2003), <i>Bản chất của phương pháp dạy học mới,</i>



Dạy và học ngày nay, số 13.


2. Nguyễn Quang Cương (2000), <i>Hệ thống câu hỏi trong SGK văn học, </i>
<i>Luận án tiến sĩ,</i> trường Đại học sư phạm Hà Nội.


3. Phạm Văn Đồng, <i>Dạy văn là q trình rèn luyện tồn diện,</i> Tạp chí


NCGD, số 28.


4. Phạm Văn Đồng (12/1992), <i>Phương pháp dạy học phát huy tính tích </i>
<i>cực- một phương pháp vơ cùng q báu,</i> NCGD.


5. Lê Bá Hán -TrầnĐình Sử - Nguyễn Khắc Phi, <i>Từ điển thuật ngữ </i>
<i>văn học, </i>trang 202-203.


6. Nguyễn Trọng Hoàn (2003), <i>Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học </i>
<i>tác phẩm văn chương, </i>Nxb Giáo dục Hà Nội.


7. Trần Bá Hồnh (2003), <i>Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, Dự án </i>
<i>giáo viên trung học cơ sở, </i>Bộ GD&ĐT.


8. Nguyễn Thanh Hùng (23/9/1989), <i>Bản chất văn học và vấn đề đổi </i>
<i>mới trong dạy học văn,</i> Báo văn nghệ số 38.


9. Nguyễn Thanh Hương (2001<i>), Dạy học văn ở trường phổ thông,</i> Nxb


Đại học quốc gia Hà Nội.


10. Nguyễn Xuân Lạc, bài 18, <i>Ôn tập phương pháp đọc hiểu và kiểm </i>


<i>tra, Sách Ngữ văn 11 bộ 2 tập II, </i>Ban KHXH&NV.


11. Nguyễn Lai (1991), <i>Ngôn ngữ và sáng tạo văn học,</i> Khoa học xã


hội, Hà Nội.


12. Nguyễn Lai (1990), <i>Tiếp nhận văn học, một số vấn đề thời sự,</i> Báo


văn nghệ số 28.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

14. Nguyễn Lộc (1990), <i>Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí </i>
<i>giáo dục PTTH phục vụ cải cách giáo dục, môn văn lớp 10</i>, Hà Nội.


15. Phan Trọng Luận (1983<i>), Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học,</i> Nxb
Giáo dục.


16. Phan Trọng Luận (1999), <i>Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở </i>
<i>trường THPT (sách bồi dưỡng giáo viên),</i> Giáo dục Hà Nội.


17. Phan Trọng Luận (2005), <i>Phan Trọng Luận tuyển tập,</i> Nxb Giáo


dục.


18. Phan Trọng Luận (1977), <i>Phân tích tác phẩm văn chương trong nhà </i>
<i>trường, </i>Nxb Giáo dục.


19. Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạnđọc sáng tạo, Nxb Đại


học Quốc gia Hà Nội.



20. Nhikônxki (1978), <i>Phương pháp giảng dạy văn học ở nhà trường </i>
<i>phổ thông,</i> Nxb Giáo dục.


21. A.V.Petrovski (1982), <i>Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư ph¹m tập </i>
<i>I</i>, Nxb Giáo dục.


22. Trần Hồng Quân (1995), <i>Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại sức </i>
<i>sống mới, bộ mặt mới cho giáo dục,</i> NCGD số 1.


23. Dương Thị Quy (1996), <i>Câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài trong SGK </i>
<i>văn THPT,</i> luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội.


24. I.A.Rez (1983), <i>Phương pháp luận dạy văn học,</i> Nxb Giáo dục.
25. TrầnĐình Sử (1998<i>), Dẫn luận thi pháp học</i>, Nxb Giáo dục.
26. TrầnĐình Sử (12/2/1998), <i>Mơn văn thực trạng và giải pháp,</i> Báo


văn nghệ số 7.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

29. Đỗ Ngọc Thống (4/2003), <i>Chương trình Ngữ văn THPT có gì mới?</i>


Tạp chí văn học tuổi trẻ số 4.


30. Lê Trí Viễn (5/1975), <i>Giáo dục văn hóa thẩm mĩ</i>, NCGD.


</div>

<!--links-->

×