Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Công tác chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP.HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường THCS/THPT

Học Viên: Võ Thị Mỹ Duyên
Đơn vị: THCS An Châu- Châu Thành- An Giang
Long Xuyên, Tháng 10 năm 2017

1


MỤC LỤC

Mục
1
1.1
1.2
2
2.1

Nội dung
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lý do pháp lý
Lý do thực tiễn
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG THCS
AN CHÂU
Giới thiệu khái quát về trường THCS An Châu


Trang
1
1
2
2
2

2.2

Thực trạng tại trường THCS An Châu

2-3

2.3

Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn

3-4

2.4

Kinh nghiệm thực tế

4

2.4.1

Kết quả chất lượng 2 mặt giáo dục

5


2.4.2

Những vấn đề cơ bản về sự chỉ đạo

6-8

2.4.3

Thành công và nguyên nhân
Chưa thành công, nguyên nhân
Một số vấn đề rút ra trong công tác phối hợp
Những ưu tiên cần giải quyết
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Mục tiêu
Kế hoạch cụ thể
Hiệu trưởng tổ chức hội nghị CMHS đầu năm học
Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ GVCN phối hợp với BĐD CMHS lớp
Hiệu trưởng định hướng cho BĐD CMHS hoạt động
Các hoạt động chính

2.4.4
2.4.5
2.5
3
3.1
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3

3.3
4
4.1
4.2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT

8
9
9
9
9
10
10
10
11
12-15
15-16
17-18
17
17-18
19
20

2



1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do pháp lý
Trong bài phát biểu Hội nghị Đảng ngành Giáo dục năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy nhưng nếu thiếu giáo dục
trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn…”. Một nền giáo dục
muốn phát triển địi hỏi phải có sự chung tay, góp sức của nhiều thành phần, tầng lớp
trong xã hội. Trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay, việc chủ trương vận động
“Xã hội hóa giáo dục” là một hướng đi đúng đắn. Chỉ có xã hội hóa giáo dục mới phát
huy hết mọi tiềm năng của xã hội để phục vụ cho công tác giáo dục – một ngành được
xem là “quốc sách hàng đầu” ở nước ta.
Bất cứ người làm công tác giáo dục nào cũng mong muốn giáo dục học sinh của
mình trở thành người học sinh phát triển toàn diện để đáp ứng nhu cầu của xã hội và
đất nước. Giáo dục học sinh trong nhà trường khơng chỉ cung cấp tri thức cho các em
mà cịn phải giáo dục, hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức, năng lực và thiên
hướng nghề nghiệp của cá nhân học sinh, hình thành các mối qua hệ giữa con người và
con người với đời sống xã hội. Trong nhà trường, giáo viên chủ nhiệm (GVCN) đóng
vai trị quyết định, chịu trách nhiệm đến việc hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh. Là một nhà quản lí giáo dục, chúng ta phải biết nhìn nhận đúng đắn vai trị,
trách nhiệm của GVCN trong việc góp phần nâng cao chất lượng nhà trường, để từ đó
có phương pháp quản lí khéo léo và nghệ thuật đối với đội ngũ GVCN nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở đơn vị mình.
1.2. Lý do thực tiễn
Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập cùng với sự phát triển nhanh, mạnh
của cơng nghệ thơng tin. Học sinh có điều kiện học tập và phát triển hơn. Tuy nhiên,
cũng chính từ điều kiện đó mà nảy sinh ra những vấn đề tiêu cực. Đó là mặt trái của sự
phát triển của xã hội. Các em sa vào lối sống đua đòi, lười lao động, lười học tập và
r n luyện.
Về phía gia đình, phụ huynh nào cũng muốn con em mình nhận được một nền
giáo dục tồn diện nên cố gắng tạo điều kiện cho con em học tập. Nhưng thực tế cho

thấy, phần lớn phụ huynh có trình độ, thời gian, điều kiện hạn chế bởi n i lo “cơm, áo,
gạo, tiền”. Chính vì vậy, nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến biện pháp giáo
dục phù hợp với con em mình mà thường khốn trắng cho nhà trường. Do đó, vai trị
của gia đình và Ban đại diện Cha m học sinh (BĐD CMHS) trong các trường phổ
thông là hết sức quan trọng. Họ là một trong những cầu nối giữa nhà trường với xã hội.
Đối với địa phương tôi hiện nay, phần lớn cha m học sinh (CMHS) thường giao
phó việc giáo dục việc giáo dục con em họ cho nhà trường và ngầm coi đó là nhiệm vụ
của nhà trường dù thực tế nhà trường chỉ quản lí các em tối đa ¼ thời gian trong ngày.
Từ thực tiễn tình hình nhà trường và thực tiễn công việc, bản thân tôi trăn trở:
Làm thế nào để Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phối hợp với BĐD CMHS được tổ chức
một cách có khoa học vừa có tác dụng giáo dục đạo đức cho học sinh vừa bổ sung,
củng cố, hoàn thiện các tri thức phổ thông mà các em được học trên lớp, học ở gia
3


đình và học cả ngồi xã hội để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà
trường?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Côn
hỉ đạo
o
h
h
h h B đạ
h
h
h h
o h
o
ă h 2017- 2018 ạ r ờ THCS A Ch u” để thực hiện Tiểu luận của khóa
Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục do Trường cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ

Chí Minh tổ chức để nghiên cứu với mong muốn: tự nhìn nhận và đánh giá lại một
cách khách quan thực trạng trên, kiểm nghiệm lại những thành tựu và những hạn chế
của đơn vị mình trong cơng tác xã hội hóa giáo dục. Từ đó, giúp cho bản thân rút ra
được những kinh nghiệm trong cơng tác quản lí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường, đáp ứng mục tiêu đặt ra trong Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.”
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ
2.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị
Trường THCS An Châu nằm trên QL 91, Ấp Hòa Phú 4, Thị Trấn An Châu,
Huyện Châu Thành, Tỉnh An Giang. Từ năm 1999- 2000 bộ phận cấp 2 của PTTH
Châu Thành ( Nay THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm) được tách ra thành trường THCS An
Châu như ngày nay.
Năm học 2017-2018, nhà trường có 39 lớp với 1417 học sinh. Đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên có 91 người, trong đó: Cán bộ quản lý 03 người, giáo viên 81
người, nhân viên 07 người (01 hợp đồng). Đội ngũ giáo viên đa phần nhiệt tình, tâm
huyết với nghề nghiệp, có năng lực chun môn khá vững vàng.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học gồm 21 phòng học kiên cố (06 phịng bộ
mơn – Lí, Hóa, Sinh, Tin, Anh, Âm nhạc), 02 dãy nhà vệ sinh dành cho học sinh và
giáo viên. Các trang thiết bị dạy học cơ bản đảm bảo, giáo viên tự trang bị thêm.
Tuy gặp nhiều khó khăn về CSVC, nhưng tập thể hội đồng sư phạm nhà trường
và học sinh ln hồn thành tốt các nhiệm vụ giáo dục, trường có chất lượng giáo dục
vào tốp đầu của huyện, nhiều năm nhà trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, tạo được
lòng tin của các cấp ủy Đảng, nhân dân và chính quyền địa phương, tạo được sự tin
tưởng và quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Thực trạng về hoạt động ch đạo ph i h p gi giáo viên ch nhiệm với
B n đại diện ch m học inh trong việc n ng c o ch t ư ng trường THCS An
Châu
Trong những năm qua, mặc dù trường THCS An Châu đã đạt được những

thành tích đáng khích lệ nhưng đó chỉ là sự cố gắng từ hai lực lượng giáo dục: nhà
trường và xã hội mà thiếu đi sự đóng góp tích cực của BĐD CMHS. Đóng trên địa bàn
thị trấn, đa số PHHS đi làm ăn xa nên nhà trường đã gặp khơng ít trở ngại trong cơng
tác phối hợp. Nhiều phụ huynh học sinh ( PHHS) chưa thực sự quan tâm đến các hoạt
4


động của nhà trường nên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sinh hoạt,
học tập và r n luyện của các em.
Ngồi những khó khăn do các nguyên nhân khách quan nêu trên, Hiệu trưởng
còn gặp nhiều bất cập sau:
- Hiệu trưởng chưa quan tâm sâu sát đến công tác tổ chức cuộc họp cha m học
sinh ở lớp để năm bắt tình hình chung của tồn thể phụ huynh học sinh một cách trực
tiếp mà chỉ thông qua các biên bản họp của lớp; chưa huy động được các lực lượng
tham gia vào hội nghị BĐD CMHS cấp trường như Đồn thanh niên, Cơng đồn, tổ
chun mơn để tranh thủ lấy ý kiến của các đồn thể này trong việc tham mưu công
tác xây dựng hội, xây dựng trường.
- Việc bầu ra Ban đại diện học sinh cấp lớp cịn sơ sài, chưa đi sâu tìm hiểu từ
phía GVCN nên chất lượng chưa cao. Bầu ra trưởng ban đại diện cấp trường do sự
định hướng của Hiệu trưởng nhưng là người tuân thủ mọi yêu cầu của Hiệu trưởng.
- BĐD CMHS chưa xây dựng được lề lối làm việc, kế hoạch làm việc phụ thuộc
vào Hiệu trưởng. Khi có việc, Hiệu trưởng chỉ mời Ban đại diện cấp trường.
- Hàng năm, mức thu qu hội phụ huynh cịn thấp nên việc chi qu hội cho
cơng tác nâng đỡ học sinh yếu kém còn hạn chế, mà chủ yếu dành cho công tác khen
thưởng, phục vụ học sinh trong các kì thi các cấp.
- Hiệu trưởng chưa làm tốt công tác tham mưu, giúp đỡ CMHS về công tác giáo
dục đạo đức, lối sống cho con em nói chung và hướng dẫn CMHS về sự phát triển tâm
sinh lý ở độ tuổi dậy thì nói riêng để cha m có cách chia sẻ, giáo dục con cái đúng
hướng.
- Mối liên hệ hai chiều, sự hiểu biết chia sẻ của GVCN và CMHS còn hạn chế,

chưa đi sâu tìm hiểu lẫn nhau để mang lại kết quả giáo dục chung. Hiệu trưởng chưa
chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch làm việc với BĐD CMHS một cách cụ thể, cịn
chung chung, mang tính thụ động.
2.3. Nh ng điểm mạnh, điểm yếu; thuận i và khó khăn để n ng c o hiệu
quả ch đạo ự ph i h p gi giáo viên ch nhiệm với B n đại diện ch m m học
sinh.
2.3.1. Đ ể

ạ h

BĐD CMHS các lớp và nhà trường được thành lập theo đúng quy định hiện
hành, hoạt động đều tay, có hiệu quả, phối hợp tốt với nhà trường.
Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để gia đình, BĐD CMHS lớp, BĐD
CMHS trường thực hiện Điều lệ Ban đại diện CMHS và nghị quyết đề ra trong năm
học.
2.3.2. Đ ể

yếu:

Một vài thành viên trong BĐD nhiệt tình nhưng khơng có thời gian để tham gia
đầy đủ tất cả các hoạt động.

5


Một số CMHS vì gia đình có hồn cảnh khó khăn, bươn chải chưa quan tâm
đến việc giáo dục, quản lý theo sát con em nên BĐD cịn gặp khó khăn trong một số
hoạt động.
2.3.3. Thuậ


i

Trường có Ban đại diện cha m học sinh được thường xuyên củng cố vào đầu
m i năm học. Phần lớn các thành viên trong Ban đại diện nhiệt tình và có nhiều thời
gian quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường.
Đội ngũ GVCN phần lớn là những người có nhiều kinh nghiệm trong công tác
giáo dục, hiểu được tầm quan trọng của mối quan hệ nhà trường – gia đình và các hình
thức phối hợp với gia đình học sinh.
Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, chính
quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẽ của ban ngành, đồn thể địa phương, trong
cơng tác giáo dục học sinh.
2.3.4. Khó khă
Trường thuộc thị trấn nữa quê, nữa chợ thuộc nhiều thành phần, PHHS chủ yếu
đi làm ăn xa (Khu cơng nghiệp Bình Dương), HS ở nhà với ơng, bà. Trình độ dân trí
khơng đồng đều, kinh tế nhiều gia đình chưa ổn định nên việc phối hợp giáo dục đạt
hiệu quả chưa cao.
Nhận thức của một bộ phận nhân dân về Giáo dục chưa cao. Một số phụ huynh
chưa quan tâm đến việc học hành của con em mình nên phần kết hợp giáo dục giữa
nhà trường và phụ huynh gặp nhiều khó khăn, cịn tồn tại việc con em học yếu, phụ
huynh giao trắng cho nhà trường dẫn đến việc k m học sinh yếu của thầy cơ cũng gặp
khó khăn.
Ban đại diện cha m học sinh chưa được tiếp cận với điều lệ hoạt động của Hội.
Hội chưa thấy được nhiệm vụ góp phần cùng với nhà trường thực hiện có hiệu quả
Luật Giáo dục, Luật phổ cập giáo dục, Luật bảo vệ- chăm sóc và giáo dục trẻ em; chưa
chủ động đề xuất những công tác của Hội cùng nhà trường mà chủ yếu là đáp ứng
những yêu cầu về kinh phí.
Một số thành viên Ban đại diện cha m học sinh lớp hoạt động chưa đều tay do cơng
việc gia đình nên hoạt động cịn khó khăn.
Kinh phí họat động của Hội cịn hạn h p.
Do yếu tố kinh tế thị trường, những tiêu cực của xã hội, tệ nạn xã hội đã tác động

không nhỏ đến một bộ phận học sinh nhất là những gia đình quan tâm chưa đúng mức
đến con cái.
Phần lớn GVCN chưa phối hợp thường xuyên với BĐD CMHS. Một số GVCN
đôi lúc cũng chưa sâu sát học sinh.
2.4. Một kinh nghiệm thực tế, nh ng việc đ
m c bản th n trong quá
tr nh ph i h p gi giáo viên ch nhiệm với B n đại diện ch m học inh
Là một giáo viên có thâm niên mười mấy năm trong nghề, mười năm làm công
tác chủ nhiệm và nhiều năm liền làm tổ trưởng chuyên môn, bản thân tôi nhận thấy
6


việc chỉ đạo phối hợp giữa GVCN với BĐD CMHS của Hiệu trưởng trường THCS An
Châu trong nhiều năm qua cịn khơng ít bất cập. Sở d tồn tại tình trạng ấy cũng là do
nhiều nguyên nhân. Một trong những ngun nhân chính là do người làm cơng tác
quản lí và một số GVCN chưa thấy được vị trí, vai trị, trách nhiệm quyền hạn của
BĐD CMHS trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh và vai trò, nhiệm vụ của
Hiệu trưởng, của GVCN trong mối quan hệ với BĐD CMHS. Vì chưa làm r được
ngun nhân đó nên trong nhiều năm qua, công tác phối hợp vẫn cịn bị bỏ ng , nhiều
GVCN vẫn cịn đứng ngồi cuộc, nhiều phụ huynh vẫn cịn khốn trắng con em mình
cho nhà trường; BĐD CMHS thì chưa phát huy hết vai trị của mình trong cơng tác
giáo dục.
2.4.1. Kế u
h
ă
u
ềh c
Năm học

h


h

2016- 2017

r ờ

THCS A Ch u ro

c
Giỏi

TSHS
SL

2015-2016

o

ếu

Trung bình

HS lưu
ban

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

31,1

342

34,9

295

30,1

32

3,3

6


0,6

172 29,45 251 42,98 158 27,05

03

0,51

979
304
K7,8,9
584
K8,9

Khá

ề hạnh ki m
Năm học

Tốt

TSHS

Khá

Trung bình

SL

%


SL

%

SL

%

2015-2016

979
K7,8,9

746

76,2

197

20,1

36

3,7

2016- 2017

584
K8,9


465

79,62

99

16,95

19

3.25

ếu
SL

%

1

0,17

Ghi Chú: 2015-2016: Tổng số HS 979/1354 (do K6 thực hiện chương trình
VNEN đạt 100% )
2016-2017: Tổng số HS 979/1385( do k6,7 thực hiện chương trình
VNEN đạt 100% )
Từ bảng thống kê trên, tơi thấy, chất lượng giáo dục tồn diện có tăng nhưng
khơng đáng kể. T lệ học sinh có hạnh kiểm trung bình đã giảm nhưng t lệ học sinh
có hạnh kiệm khá do vi phạm nề nếp, vi phạm học tập vẫn cịn nhiều làm ảnh hưởng
khơng nhỏ đến lộ trình xây dựng trường chuẩn của trường THCS An Châu trong thời

gian tới.

7


Thiết ngh , để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện tại trường THCS
An Châu, thì Hiệu trưởng không thể bỏ qua công tác chỉ đạo trong việc giáo dục tư
tưởng để BĐD CMHS, GVCN nhận thức đúng đắn về vai trị, trách nhiệm của mình.
2.4.2.
CMHS

h

đ

hỉ đạo ph

h

C

Đ

2.4.2.1. Tính chất, vai trị, trách nhiệm của BĐD CMHS
a. Tính chất của BĐD CMHS
Ban đại diện cha m học sinh là tổ chức tự nguyện của cha m học sinh được
thành lập với sự h trợ của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ BĐD
CMHS, Điều lệ trường phổ thong. Quan hệ giữa nhà trường và BĐD CMHS là bình
đẳng và hợp tác.
b. Vai trị của BĐD CMHS

BĐD CMHS có tầm quan trọng đặt biệt, là một trong những giải pháp phát huy
vai trị gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua BĐD CMHS, gia đình tham gia cơng
tác giáo dục một cách có tổ chức, tiếng nói của gia đình với nhà trường có “trọng
lượng” hơn, đồng thời phát huy sức mạnh tập thể của CMHS tham gia vào các hoạt
động giáo dục và xây dựng nhà trường.
BĐD CMHS là lực lượng xã hội gần gũi, gắn bó nhất với nhà trường và lực
lượng phối hợp thường xuyên liên tục nhất. BĐD CMHS tạo thuận lợi cho mối quan
hệ giữa nhà trường và CMHS để liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh thần trách
nhiệm của các bậc cha m , khích lệ lao động sư phạm của giáo viên và học tập của học
sinh. BĐD CMHS chăm lo, bảo vệ những quyền lợi của học sinh, của nhà trường và
thông báo cho CMHS tất cả những gì liên quan đến giáo dục, học tập của học sinh. H
trợ nhà trường trong việc bảo dưỡng hoặc mua sắm các phương tiện và đồ dùng dạy
học. BĐD CMHS là đại diện của cha m học sinh ở địa phương, có đại diện ở hội
đồng giáo dục của trường, tham dự lễ hội nhà trường hàng năm. BĐD CMHS không
chỉ là cầu nối giữa nhà trường và gia đình mà cịn là điểm tựa trong quan hệ giữa nhà
trường với các lực lượng giáo dục khác ngồi nhà trường, kể cả cơng tác của nhà
trường với cấp ủy và chính quyền địa phương.
Cha m học sinh bầu ra BĐD CMHS. Nhiệm vụ và quyền hạn của BĐD CMHS
được quy định theo điều lệ BĐD CMHS (Ban hành k m theo Quyết định số:
11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và các
văn bản pháp luật khác.
c. Trách nhiệm của BĐD CMHS:
Theo khoản 1 Điều 4 Điều lệ BĐD CMHS hành k m theo quyết định
11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/03/2008 của bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo thì
BĐD CMHS lớp có những nhiệm vụ sau đây:
- Phối hợp với GVCN tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh;
- Chuẩn bị nội dung của các cuộc họp CMHS trong năm học;

8



- Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh
giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học tập;
giúp đỡ học sinh ngh o, có hồn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật.
2.4.2.2.

ai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trong mối quan hệ với BĐD CMHS.

a. Vai trò
Trong quan hệ với BĐD CMHS, Hiệu trưởng có vai trị là người đại diện của
ngành giáo dục, của giáo viên, nhân viên nhà trường, người bảo vệ quyền lợi học sinh;
dung hịa lợi ích chung của nhà trường với nguyện vọng riêng của cha m học sinh; tổ
chức tham gia của cha m học sinh vào h trợ nhà trường, không chỉ giới hạn thông
báo cho cha m học sinh tham gia vào việc đóng các khoản phí mà họ cịn làm những
việc khơng thù lao, tham gia giáo dục, sửa chữa phòng học, giúp đỡ học sinh khó
khăn, tổ chức thơng tin đến cha m học sinh bằng cách tạo ra những tiếp xúc gặp gỡ
thường xun với gia đình thơng qua giáo viên chủ nhiệm, qua Ban đại diện cha m
học sinh.
b. Nhiệm vụ
Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức sự phối hợp để đạt được mục tiêu phối hợp
giữa nhà trường với BĐD CMHS với mục tiêu: thống nhất quan điểm, nội dung,
phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Huy động mọi lực lượng của cộng
đồng chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và mơi trường giáo dục
lành mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
Muốn vậy, Hiệu trưởng cần phải: nhận thức r vai trò, trách nhiệm, quyền hạn
của BĐD CMHS. Đặt đúng vị trí của BĐD CMHS trong tương quan với các lực lượng
giáo dục khác mà nhà trường có quan hệ. Nâng cao nhận thức của từng gia đình, giúp
gia đình hiểu r mục đích, nội dung, phương pháp dạy bảo con cái, tích cực phối hợp
với giáo viên, với nhà trường, với xã hội để cùng chăm lo giáo dục thế hệ trẻ. Nâng
đỡ, ủng hộ sáng kiến của BĐD CMHS, biết đặt ra, gợi ý cho BĐD CMHS những cơng

việc thiết thực, có hiệu quả, hướng mọi hoạt động vào thực hiện những công việc đã
được hội nghị Ban đại diện cha m học sinh thống nhất đề ra. Chủ động tổ chức giải
quyết khó khăn lớn nhất của các gia đình là sự lúng túng về phương pháp giáo dục, nói
chung là trình độ văn hóa sư phạm.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hiệu trưởng có trách nhiệm chủ động phối
hợp xây dựng, củng cố BĐD CMHS vững mạnh; tổ chức cộng tác với BĐD CMHS;
chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với BĐD CMHS và gia đình học sinh. Cụ thể, Hiệu
trưởng phải: tổ chức tốt hội nghị CMHS từ đầu năm; xây dựng, củng cố BĐD CMHS;
tư vấn cho BĐD CMHS trong xây dựng và sử dụng qu hội, h trợ nhân lực, vật lực;
thu hút Hội tham gia giáo dục học sinh; chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên phối hợp
với BĐD CMHS.
2.4.2.3. ị trí, vai trị, trách nhiệm của
BĐD CMHS

CN trong hoạt động phối h p với

Trong nhà trường, GVCN có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giáo
dục và đào tạo thế hệ trẻ.
9


a. Vị trí
GVCN là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài
nhà trường, CMHS; là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục; là người đại
diện cho quyền lợi chính đáng của học sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp
pháp. Đồng thời họ phản ánh trung thành mọi tâm tư nguyện vọng, quyền lợi của học
sinh với Ban giám hiệu nhà trường, với giáo viên bộ mơn.
GVCN phải có ý thức trách nhiệm cao, u mến, tận tâm với học sinh; phải
luôn nắm bắt thông tin, có hiểu biết rộng và khơng ngừng hồn thiện mình, biết vận
động và lôi kéo mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.

GVCN còn là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý học sinh lớp mình phụ trách,
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và Hội đồng giáo dục của trường về chất lượng
tồn diện của học sinh lớp mình.
Như vậy, vai trị của GVCN khi tham gia cơng tác giáo dục, không chỉ là nắm
được những chỉ số của quản lý hành chính đơn thuần như tên, tuổi, số lượng, hồn
cảnh gia đình của từng học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải
dự báo xu hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện, khả năng của từng học
sinh. GVCN còn có một vai trị rất lớn trong việc nâng cao chất lượng cũng như hình
thành nhân cách cho học sinh, nếu GVCN nào xây dựng được một kế hoạch chủ nhiệm
tốt, có phương pháp nắm bắt được đầy đủ tâm tư nguyện vọng và động viên kịp thời
từng hoàn cảnh cụ thể của các em học sinh, xem những khuyết điểm của các em vi
phạm gắn một phần trách nhiệm của mình, chắc chắn giáo viên ấy sẽ trăn trở suy ngh ,
tìm ra giải pháp tốt nhất để uốn nắn học sinh ngày càng tốt hơn.
b. Nhiệm vụ của GVCN trong hoạt động phối hợp với BĐD CMHS
GVCN có trách nhiệm phối hợp với BĐD CMHS nhằm:
Tổ chức và điều hành các buổi họp với phụ huynh học sinh.
Tìm hiểu và phân loại đối tượng học sinh trong lớp về hồn cảnh gia đình, điều
kiện và khả năng học tập,…để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng, có kế
hoạch h trợ các em, thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
Hồn thành, tu bổ khơng gian lớp học, tạo môi trường học tập khang trang, sạch
sẽ. Vận động phụ huynh h trợ để chuẩn hóa, hiện đại hóa trường lớp.
Tổ chức các buổi học nhóm, học phụ đạo cho học sinh yếu để nâng cao chất
lượng học sinh.
Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh của các em học sinh cá biệt, học
sinh có lực học yếu để có thơng tin phản hồi, cùng giáo dục giúp học sinh tiến bộ.
Nhận xét, đánh giá và xếp loại đạo đức của học sinh cuối m i học kì. Gửi kết
quả về tình hình học tập và r n luyện của học sinh về cho phụ huynh.
2.4.3. Thành công và nguyên nhân
Ban Giám hiệu nhà trường thống nhất chỉ đạo, quán triệt đầy đủ và cụ thể hóa
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.

10


Nhận thức của một bộ phận GVCN, BĐD CMHS trong cơng tác phối hợp có sự
tiến bộ r nét. Sự phối hợp đã chặt chẽ hơn.
Biện pháp quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của nhà trường phù hợp với thực
tế, có hiệu quả r rệt.
Có sự phối hợp và ủng hộ của BĐD CMHS, chất lượng giáo dục tồn diện tăng
lên (có học sinh giỏi các cấp), t lệ học sinh bỏ học giảm hẳn. Số học sinh vi phạm đạo
đức cũng khơng cịn.
2.4.4. Ch

hà h ơ

,

uy

h

Nhận thức của một số GVCN còn hạn chế, chưa tận dụng được sức mạnh có từ
BĐD CMHS. Nhận thức từ một số phụ huynh cịn hạn chế nên khơng ít GVCN gặp
khó khăn trong cơng tác giáo dục cho học sinh: gia đình khơng hợp tác với GVCN,
quan tâm, nng chiều con em họ q mức nên tạo thói quen khơng tốt cho học sinh,
gây khó khăn trong cơng tác giáo dục, r n luyện đạo đức học sinh của GVCN.
Tiếng nói của BĐD CMHS chưa thật sự có trọng lượng trong nhà trường. Phần
lớn, họ chỉ được thông qua sau khi nhà trường đã quyết định. Chính vì vậy, cơng tác
vận động học sinh bỏ học ra lớp có hiệu quả, chủ yếu là nhờ vào vai trò của GVCN mà
vai trò của BĐD CMHS còn hết sức mờ nhạt.
2.4.5. Mộ

CMHS

đ rú r

ro

ô

h

h

C

Đ

Từ thực trạng trên, một số vấn đề đặt ra trong công tác chỉ đạo sự phối hợp ở
trường THCS Quảng Ngãi là:
Phải nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của giáo
viên, GVCN trong công tác phối hợp giữa GVCN với BĐD CMHS.
Hiệu trưởng phải là người có tầm nhìn chiến lược để vạch ra kế hoạch sát với
yêu cầu công tác quản lý.
Chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận: Ban Giám hiệu, GVCN, giáo
viên với gia đình và BĐD CMHS trong công tác giáo dục học sinh. Thường xuyên
giám sát, đôn đốc, uốn nắn, động viên GVCN phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của
GVCN và BĐD CMHS trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Ban Giám hiệu phải xây dựng kế hoạch cụ thể, kiểm tra hoạt động của GVCN
trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục thông qua văn bản chỉ đạo cụ thể.
2.5. Nh ng ưu tiên cần giải quyết
- Tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm cho GVCN trong công tác phối hợp để

nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục.
- Củng cố lại BĐD CMHS.
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
3.1. Mục tiêu

11


Trong năm học 2017 - 2018, nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho BĐD
CMHS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ
BĐD CMHS, tiếp tục phát huy những mặt mạnh, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
của BĐD CMHS góp phần thực hiện mục tiêu chung toàn trường.
3.2. Kế hoạch cụ thể
3.2.1. H u r ở

ổ hứ hộ

hị CMHS đầu ă

h :

Trong việc tổ chức hội nghị CMHS đầu năm học nhà trường thực hiện đầy đủ 03
bước:
a. Bước 1: Công tác chuẩn bị, gồm các việc:
- Tổ chức cuộc họp liên tịch giữa nhà trường và BĐD CMHS năm học vừa qua
vào đầu tháng 8.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN chuẩn bị tổ chức hội
nghị CMHS ở các lớp.
- Có kế hoạch phân công trong Ban giám hiệu, ban chấp hành công đoàn, tham

dự, h trợ các cuộc họp cấp lớp, đặc biệt ở lớp của các giáo viên trẻ, còn thiếu kinh
nghiệm trong giao tiếp.
b. Bước 2: Tổ chức hội nghị CMHS lớp
- Nhà trường tổ chức hội nghị CMHS theo đơn vị lớp. Thành phần gồm tất cả
CMHS của lớp, GVCN các lớp triệu tập theo kế hoạch chung của trường. GVCN chủ
trì cuộc họp theo nội dung:
+ Báo cáo tóm tắt tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường, tình hình
hoạt động của Ban đại diện CMHS cấp trường, cấp lớp trong năm học vừa qua.
+Thông báo những thông tin cần thiết về phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch nhà
trường, các khả năng và điều kiện thực hiện, các biện pháp tổ chức giáo dục học sinh,
các yêu cầu đối với gia đình và đối với học sinh trong năm học mới.
+Thơng báo tình hình học tập của học sinh đầu năm, nội qui của trường, lớp, các
qui định về xếp loại học lực, hạnh kiểm đối với học sinh THCS. Những biện pháp cụ
thể của trường như kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém, nhất là các lớp cuối cấp. Mức
độ và thời gian thu các khoản học phí, bảo hiểm...Thời gian học ở trường, các lần họp
CMHS định kỳ trong năm học. Đề xuất các phương hướng hoạt động của BĐD CMHS
cấp lớp trong năm học này.
- GVCN nêu một số hình thức liên lạc chủ yếu giữa nhà trường với gia đình như:
+ Định kỳ qua sổ liên lạc ít nhất 02 lần/tháng.
+ Đột xuất liên hệ bằng điện thoại di động hoặc GVCN đi thăm gia đình học
sinh, mời CMHS đến trường khi cần thiết trao đổi về việc học tập của con em.
- GVCN tập hợp ý kiến đóng góp và đề xuất của CMHS, GVCN có thể trả lời
ngay những ý kiến mà mình có thể giải đáp được, nếu khơng thì ghi nhận và phản ánh
lên Hiệu trưởng.

12


- GVCN hướng dẫn cho CMHS bầu ra BĐD CMHS cấp lớp gồm có ba thành
viên (trong đó có 01 trưởng ban).

c. Bước 3: Tiến hành hội nghị CMHS cấp trường
Thành phần: Liên tịch nhà trường; GVCN; trưởng ban họăc phó BĐD CMHS
các lớp và một số phụ huynh tiêu biểu trong việc giáo dục con em.
Nội dung hội nghị gồm:
- Hiệu trưởng thông báo những thông tin cần thiết về phương hướng, nhiệm vụ,
kế hoạch nhà trường; các khả năng và điều kiện thực hiện; các biện pháp tổ chức giáo
dục học sinh, các yêu cầu đối với gia đình và đối với học sinh. Hiệu trưởng báo cáo
tóm tắt tình hình giáo dục, giảng dạy và kết quả của trường.
- Trưởng BĐD CMHS năm học cũ báo cáo về tình hình hoạt động của BĐD
CMHS trong năm vừa qua và nêu phương hướng hoạt động của Ban đại diện CMHS
cấp trường, cấp lớp trong năm học này
- Hiệu trưởng và BĐD giải thích, trả lời trước hội nghị tất cả những câu hỏi,
chất vấn, kiến nghị của CMHS ở các lớp về những mặt hoạt động của nhà trường, của
Ban đại diện, những vấn đề có quan hệ đến việc giáo dục học sinh.
- Bầu Ban đại diện CMHS cấp trường năm học mới, thành phần là trưởng ban
hoặc phó ban đại diện CMHS của lớp, với số lượng được thống nhất là: 03 thành viên
gồm 01 trưởng ban, 01 phó ban và 01 thành viên.
3.2.2. H u r ở

hỉ đạo độ

ũ GVCN h

h

Đ CMHS

GVCN là người thay mặt nhà trường trực tiếp thực hiện sự phối hợp với BĐD
CMHS lớp, là cầu nối liên kết giữa nhà trường với gia đình học sinh. Do vậy, Hiệu
trưởng phải quan tâm chỉ đạo đội ngũ này với những nội dung sau:

3.2.2.1. Bảo đảm cho
với gia đ nh:

CN n m v ng nhiệm vụ của h trong công tác phối h p

- Nâng cao nhận thức của GVCN về tầm quan trọng của mối quan hệ nhà trường
- gia đình.
- Chỉ đạo GVCN tư vấn cho CMHS nắm được mục đích giáo dục chung, mục
tiêu giáo dục, nắm các kiến thức về tâm sinh lí học sinh và thấy được vai trị và nhiệm
vụ của họ trong cơng tác phối hợp với nhà trường để giáo dục con em mình.
- Nắm chắc đối tượng học sinh của lớp - những học sinh nghèo khó có nguy cơ
bỏ học, số lần bỏ giờ, số lần không thuộc bài, kết quả xếp loại,… để báo cho gia đình.
- Hiểu r tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh, khả năng của các bậc CMHS, làm tiền
đề cho việc giáo dục học sinh như phát hiện nguyên nhân học sinh học kém, vi phạm
k luật có thể do gia đình kinh tế khó khăn, gia đình đặc biệt hay CMHS có vấn đề. Tổ
chức tốt các buổi họp CMHS có nội dung thiết thực, tạo được niềm tin của các bậc cha
m vào thày cô và nhà trường. Lôi cuốn CMHS vào việc hướng dẫn học sinh sử dụng
hợp lý thời gian ở nhà. Thu hút CMHS vào các công tác như giáo dục truyền thống,
dạy nghề truyền thống và những công việc khác.
13


- Rèn luyện k năng giao tiếp có văn hố, tế nhị với cha m học sinh; đánh giá
học sinh công bằng.
3.2.2.2. Hiệu trưởng tri n khai và hướng dẫn cho
CN năm v ng các yêu cầu
ư phạm của các h nh thức phối h p với gia đ nh h c inh. Chủ yếu bằng các hình
thức:
- Ghi sổ liên lạc nhà trường – gia đình. Đó là hình thức thông tin viết quan trọng.
- Liên lạc bằng điện thoại, email, thư… đột xuất khi cần thiết.

- Mời CMHS đến trường. Định kì 5 lần/năm (đầu năm, giữa học kì 1, cuối học kì
1, giữa học kì 2, cuối học kì 2) ngồi ra cịn có các lần họp đột xuất mời những CMHS
nếu cần thiết để trao đổi tình hình học tập của con em họ hoặc đối với những học sinh
chưa ngoan, vi phạm nội qui nhiều lần. Trường hợp mời 2-3 lần mà CMHS khơng tới
thì phải kết hợp với BĐD CMHS lớp/trường đến tận gia đình học sinh để trao đổi.
- Tổ chức bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác của GVCN để họ có khả
năng vận động, thuyết phục CMHS và biết gợi ý, định hướng hoạt động của BĐD
CMHS lớp.
- Các biện pháp Hiệu trưởng chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với gia đình và
BĐD CMHS là đề ra những quy định cụ thể, thống nhất cách phối hợp tùy theo tình
hình thực tế của từng lớp theo từng năm học nhằm bảo đảm các GVCN thực hiện tốt
các hình thức phối hợp.
3.2.2.3. Biện pháp cụ th của Hiệu trưởng trong công tác ch đạo đội ng
phối h p với BĐD CMHS:

CN

- Đề ra những quy định cụ thể, thống nhất tùy theo tình hình thực tế của trường,
địa phương, theo kinh nghiệm của tập thể sư phạm nhằm đảm bảo các GVCN thực
hiện các hình thức phối hợp có nề nếp.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các GVCN và BĐD CMHS.
- Chỉ dẫn trực tiếp trong q trình cơng tác. Chẳng hạn, Hiệu trưởng quan tâm
đến cách ghi chép, nhận xét học sinh trong sổ liên lạc, trong các thông báo với CMHS
sao cho r ràng, thiết thực và tế nhị.
- Kiểm tra công tác phối hợp với gia đình học sinh của GVCN qua việc xem xét
hồ sơ chủ nhiệm, lắng nghe ý kiến của CMHS, theo d i việc thực hiện các nhiệm vụ
GVCN phải làm, các yêu cầu cần đạt, các quy định cần tuân theo.
3.2.3. H u r ở

đị h h


ho Đ CMHS hoạ độ

:

3.2.3.1. Trong việc tham gia giáo dục h c inh trong và ngoài trường:
a. Phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh:
Trước khi chuẩn bị cho Hội nghị BĐD CMHS đầu năm của m i lớp, Hiệu
trưởng phải tổ chức họp toàn thể GVCN của trường để tập huấn một số nội dung sau:
- Tuyên truyền cho GVCN nắm rõ tầm quan trọng của việc phối hợp giữa nhà
trường với CMHS trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Thông báo quy định của ngành, của trường về giáo dục đạo đức trong năm
học mới.
14


- Hướng dẫn GVCN cách thức để thống nhất biện pháp giáo dục đạo đức giữa
nhà trường và gia đình.
- Trang bị một số kiến thức lý luận về phương pháp giáo dục trong gia đình để
GVCN tư vấn cho CMHS trong lớp.
Thông qua Hội nghị BĐD CMHS đầu năm được tổ chức tại m i lớp, Hiệu
trưởng phải chỉ đạo GVCN chú ý thực hiện tốt các việc sau:
- Thông báo đến CMHS lớp tất cả các nội dung mà Hiệu trưởng đã tập huấn cho
GVCN.
- Tác động đến các bậc CMHS để thống nhất các ảnh hưởng giáo dục như cách
cư xử của gia đình, cách quan hệ của gia đình với xã hội, xây dựng gia đình văn hoá,
nâng cao nhận thức về giáo dục của các bậc CMHS đối với con em mình tại nhà.
- Hướng dẫn GVCN một số biện pháp nhằm theo dõi và giáo dục hành vi đạo
đức cho học sinh, biện pháp thường xun nắm thơng tin về con mình qua GVCN, bạn
học cùng lớp.

- Hướng dẫn CMHS đọc nội quy của nhà trường và các hình thức xử lý học
sinh vi phạm nội quy trong sổ liên lạc. Sau đó, thu hút CMHS cũng như BĐD CMHS
của lớp thảo luận đóng góp ý kiến vào nội quy, k luật của nhà trường, vào việc xây
dựng môi trường giáo dục (thư ký Hội nghị ghi biên bản tổng hợp ý kiến đóng góp).
Trong năm học:
- Hiệu trưởng phải mời BĐD CMHS tham gia những buổi họp xét khen
thưởng, k luật.
- Hiệu trưởng phải chỉ đạo đội ngũ GVCN, giáo viên bộ môn và cán bộ lớp phát
hiện kịp thời các học sinh vi phạm nội quy để có biện pháp phối hợp với CMHS trong
việc giáo dục học sinh.
- Thông báo nhanh chóng và chính xác cho CMHS về tình hình học tập, rèn
luyện của học sinh như đi trễ, về sớm, vi phạm nội quy nhà trường,… thông qua điện
thoại, email cho CMHS, từ đó phụ huynh có những biện pháp uốn nắn kịp thời cho
học sinh có sai phạm.
- Trong các hoạt động của trường, Hiệu trưởng phải mời BĐD CMHS tham dự.
Qua đó, BĐD CMHS có thể giúp trường thúc đẩy việc học tập, rèn luyện của học sinh,
giáo dục học sinh. Ngồi ra, Ban đại diện cịn kiến nghị với chính quyền địa phương
xây dựng mơi trường lành mạnh, ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường. Đồng
thời, Ban đại diện cũng phối hợp với các lực lượng xã hội khác như y tế, thông tin,
công an xã/huyện tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống, luật
pháp, văn hoá, nghệ thuật, thể dục - thể thao, tuyên truyền, cổ động về giáo dục dân số,
phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội góp phần h trợ nhà trường trong giáo dục ngoài
giờ lên lớp, tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề, giáo dục truyền thống…
- GVCN có thể mời BĐD CMHS của lớp dự các tiết sinh hoạt chủ nhiệm của
lớp mình.

15


- Đại diện nhà trường hoặc GVCN cùng với BĐD CMHS đến thăm hỏi, động

viên gia đình có học sinh chưa ngoan, tìm hiểu nguyên nhân, trao đổi trực tiếp với
CMHS và đưa ra biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
Thơng qua sự phối hợp đó, gia đình và BĐD CMHS sẽ cảm thấy con em mình
được quan tâm đúng mức, được giáo dục tích cực và chắc chắn sẽ có được sự ủng hộ,
h trợ nhất định từ phía lực lượng giáo dục này.
b. Phối hợp để bồi dưỡng khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém:
- Thông báo cho Ban đại diện CMHS lớp, trường và gia đình biết các trường hợp
học sinh giỏi hoặc học sinh yếu kém để có sự tạo điều kiện, h trợ tốt hơn.
- Nhà trường cùng BĐD CMHS động viên, khuyến khích các em học sinh có khả
năng tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi.
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng cùng tổ chức và tham gia họp CMHS có con em
nằm trong đội tuyển học sinh giỏi của trường ít nhất 03 lần đến thời điểm thi để có sự
phối hợp kịp thời từ phía gia đình học sinh và giáo viên bộ môn bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng tư vấn cho BĐD CMHS trích một phần kinh phí của BĐD khen
thưởng học sinh giỏi, khen thưởng học sinh yếu kém có tiến bộ trong học tập, kịp thời
vào các buổi sinh hoạt tuần đầu của tháng, các hoạt động phong trào cũng như h trợ
kinh phí mở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
- Việc tuyên dương, khen thưởng học sinh có thành tích cao trong những buổi lễ
phải có sự tham gia của CMHS và BĐD CMHS lớp, trường (kinh phí khen thưởng học
sinh trích từ qu CMHS).
- Chỉ đạo GVCN thường xuyên thông báo kết quả học tập và r n luyện của học
sinh thông qua sổ liên lạc hàng tuần.
c. Phối hợp để giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hồn
cảnh khó khăn:
- Thực tế trường khơng có học sinh khuyết tật.
- Đối với các học sinh nghèo và học sinh có hồn cảnh khó khăn, Hiệu trưởng
vận động BĐD CMHS h trợ điều kiện học tập cho học sinh khó khăn như sách vở,
dụng cụ học tập hoặc có sự ưu tiên kịp thời nếu có “mạnh thường quân” giúp đỡ.
- Phối hợp với Ban đại diện CMHS thành lập qu học b ng “Vượt khó” và phát
thưởng cho các em học sinh giỏi, ngoan, nghèo trong buổi lễ sơ kết, tổng kết.

d. Phối hợp để vận động học sinh bỏ học trở lại học tiếp tục:
Để thực hiện tốt việc giảm t lệ học sinh bỏ học, Hiệu trưởng phải thực hiện các
biện pháp sau:
- Chỉ đạo GVCN cùng BĐD CMHS lớp tìm hiểu hồn cảnh học sinh, tìm hiểu
nguyên nhân bỏ học, động cơ bỏ học, để từ đó có biện pháp tác động thích hợp tới học
sinh và gia đình, tạo điều kiện cho học sinh đi học lại. Trong những năm qua, trường
THCS Quảng Ngãi đã làm rất tốt công việc này, t lệ duy trì s số đều đạt chỉ tiêu đề ra
là 98% trở lên.
16


- Phối hợp với Đội thiếu niên Tiền phong phát động phong trào “Giúp bạn vượt
khó”, “Đơi bạn cùng tiến” trong toàn trường.
- Mặt khác, để CMHS nhận thức rõ vai trị, trách nhiệm của gia đình đối với việc
học tập của con em, Hiệu trưởng tham mưu cho chính quyền địa phương đưa vào tiêu
chuẩn gia đình văn hố là con em trong độ tuổi phải đến trường.
3. 3. Các hoạt động ch nh
Các hoạt động dự kiến thực hiện trong năm học 2017 – 2018

Thời
gian

Hoạt động

Kết quả cần đạt

Người
phụ
trách,
ph i

h p

Tháng
9/2017

Tổ chức họp 100% CMHS và BĐD
để kiện toàn đội tham gia.
ngũ
BĐD
CMHS cấp lớp,
cấp trường và
đề ra phương
hướng
hoạt
động cho năm
học.

Tháng
10/

GVCN
phối Khơng có học sinh bỏ GVCN,
hợp với BĐD học
BĐD,
trong cơng tác
gia đình
vận động học
học sinh
sinh bỏ học ra
lớp.


2017

Tháng
11/
2017

Tháng
12/
2017

Phối hợp tổ
chức các hoạt
động
chào
mừng
ngày
Nhà giáo Việt
Nam

- 100% học sinh, CB –
GV – NV tham gia
các hoạt động kỉ niệm
hiệu quả, ý ngh a

BGH,
BĐD,
CMHS,
GVCN,
đồn thể


Kinh
ph

Điều
kiện/
r i ro

Hướng
kh c
phục

Trích từ
qu hội

Gia đình
học sinh
và học
sinh
khơng
hợp tác

Vận
động,
thuyết
phục

BGH,
Trích từ Một số Thuyết
GVCN,

ngân
CMHS
phục,
đồn thể, sách
khơng
vận động
HS,
hợp tác
BĐD

Tổ chức Hội 100% CMHS tham BGH,
Trích từ
nghị cha m gia
GVCN,
ngân
học sinh giữa
đồn thể, sách
năm.
HS,
BĐD
Báo cáo tình Thơng qua kết quả BGH,
hình học tập học tập và r n luyện GVCN,
của học sinh.
của học sinh.
đoàn thể,
BĐD

17



Sơ kết các hoạt - Đánh giá được hiệu BGH,
động của BĐD quả hoạt động của GVCN,
BĐD.
BĐD
- Đưa ra phương
hướng hoạt động cho
học kì II.
Tháng
1/2018

Họp
phụ Triển khai cơng tác BĐD,
huynh học sinh chuẩn bị cho kì thi.
GVCN,
trong đội tuyển
BGH,
HSG.
giáo viên
bộ môn
mũi
nhọn.

Tháng
2/2018

Tăng
cường
công tác phối
hợp để hạn chế
học sinh vi

phạm trong dịp
Tết
Nguyên
Đán; giáo dục
tư tưởng cho
học sinh nhân
ngày 3/2.

Tháng
3/2018

Phối hợp BĐD BĐD và CMHS h trợ
tổ chức các tốt cho hoạt động
hoạt
động
ngoại khóa của học
ngoại khóa.
sinh.

HS hiểu ý ngh a của
ngày thành lập Đảng,
khơng vi phạm đạo
đức.

Phụ
huynh
tham gia
khơng
đầy đủ.


Gửi giấy
mời,
thuyết
phục.

Phụ
huynh
tham gia
khơng
đầy đù

Có biện
pháp vận
động

Hiệu
trưởng,
GVCN,
BĐD

BĐD,
GVCN,
BGH,
giáo viên
bộ môn
mũi
nhọn.
Phối hợp với Chất lượng giáo dục Hiệu
BĐD, CMHS tồn diện tăng.
trưởng,

gặp gỡ học sinh
GVCN,
có học lực yếu.
BĐD
- Gặp gỡ gia - Nâng cao hiệu quả
đình học sinh hoạt động của BĐD.
trong đội tuyển
cấp tỉnh.

Tháng
4/2018

Tháng
5/2018

- Tổ chức Hội - Tổ chức thành công
nghị cha m hội nghị CMHS.
học sinh cuối
năm.
- 100% thành viên
- Báo cáo tình trong BĐD tham gia.
hình học tập, 100% Gia đình học
r n luyện của
sinh và BĐD CMHS
học sinh trong
năm học 2017- biết được chất lượng

Hiệu
trưởng,
GVCN,

BĐD,
đoàn thể

18


giáo dục toàn diện của
nhà trường.

2018.

- Tổng kết các
- Đánh giá được hiệu
hoạt động của
quả hoạt động của
BĐD
BĐD.
- út kinh nghiệm cho
năm học sau

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
BĐD CMHS là lực lượng xã hội ngoài trường quan trọng nhất, gắn bó nhất và
giúp đỡ nhà trường đắc lực nhất trong các hoạt động giáo dục.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hiệu trưởng phải có trách nhiệm chỉ đạo GVCN
chủ động phối hợp với BĐD CMHS trong việc xây dựng và phát triển nhà trường để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Với cương vị là người quản lý, Hiệu trưởng cần thực sự coi trọng công tác chỉ
đạo phối hợp giữa GVCN với BĐD CMHS, xác định công tác đó là nghệ thuật, là
khoa học và cả một quá trình có sự kế thừa và khơng ngừng thay đổi để thích ứng.

Cơng tác chỉ đạo GVCN phối hợp với BĐD CMHS trong nhà trường là rất quan
trọng và có ý ngh a. GVCN có phối hợp tốt thì BĐD mới hoạt động tốt và nhà trường
mới phát triển tốt. Lực lượng giáo dục ấy sẽ đồng hành với nhà trường chăm lo cho thế
hệ trẻ, phát triển nhân cách cho học sinh và khẳng định được rằng giáo dục là sự
nghiệp cách mạng, phát triển giáo dục là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của tất cả
mọi người. Làm được điều đó, chắc chắn Hiệu trưởng sẽ tạo được sức mạnh tổng hợp
để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học đề ra.
4.2. Kiến nghị
Đ

hà r ờ

:

Luôn thay đổi, cải tiến nội dung và hình thức phối hợp phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị trường, địa phương theo từng thời điểm.
Tổ chức thật hiệu quả hội nghị CMHS cấp lớp và cấp trường. BĐD CMHS phải
đảm bảo đủ thành phần cơ cấu về số lượng và chất lượng.
Xây dựng một tập thể sư phạm vững mạnh, thống nhất mục tiêu, nâng cao chất
lượng dạy và học để tạo uy tín trước CMHS và xã hội.
Xây dựng tốt “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để tạo sự thoải mái, tin
tưởng cho CMHS khi đến trường liên hệ cơng việc.
Cần tích cực đưa ra nhiều giải pháp để công tác phối hợp giữa GVCN với gia
đình và BĐD CMHS để việc giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả hơn.
Tổ chức họp sơ kết với BĐD CMHS sau khi kết thúc học kỳ, năm học.
Họp đột xuất với BĐD CMHS khi quyết định khen thưởng cho giáo viên, học
sinh; khi tổ chức các hoạt động lớn như tổ chức thi đua chào mừng ngày Nhà giáo Việt
Nam 20/11, mừng đảng mừng xuân , 22/12, 26/3,….
19



Tuyên dương, nhân rộng những điển hình GVCN phối hợp tốt với BĐD
CMHS, GVCN lớp có chất lượng giáo dục toàn diện cao nhất.
Quán triệt đến từng giáo viên tầm quan trọng của mối quan hệ, hợp tác với gia
đình và BĐD CMHS.
Đ

hí h uy

đị

h

:

Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc cần
quan tâm đến công tác giáo dục tại địa phương, cần biết nhà trường gặp những khó
khăn gì, để kịp thời cho chủ trương và chỉ đạo các lực lượng để phối hợp. Chỉ đạo y tế
chăm lo sức khỏe cho học sinh, tổ chức phụ nữ quan tâm đến gia đình học sinh có
hồn cảnh khó khăn, cơng an xã với công tác an ninh trường học, Ủy ban mặt trận với
cơng tác ủng hộ cho gia đình học sinh có hồn cảnh đặt biệt khó khăn… Chính quyền
địa phương triển khai rộng rãi cơng tác xã hội hóa giáo dục đến tận các xóm, ấp để
người dân nắm được chủ trương này của Đảng.
Khen thưởng, tuyên dương những tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp xây
dựng công tác giáo dục tại địa phương.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết số 29 – NQ/ TW
năm 2013).
2. Luật Giáo dục năm 2005
3. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thơng có nhiều cấp học (Ban hành k m theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày
2/4/2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo)
4. Điều lệ Ban đại diện cha m học sinh (Ban hành k m theo Quyết định số
11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo.)
5. Tài liệu học tập bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông (Chuyên đề 13
– Module 4).
6. Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017 trường THCS An Châu.
7. Kế hoạch hoạt động chuyên môn 2017-2018 Trường THCS An Châu.

21


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. Giáo viên chủ nhiệm: GVCN
2. Học sinh: HS
3. Ban đại diện cha m học sinh: BĐD CMHS
4. Ban đại diện: BĐD
5. Cha m học sinh: CMHS
6. Phụ huynh học sinh: PHHS

22




×