Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.37 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHỔNG TRUNG

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
HIỆU QUẢ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

HÀ TÂY, NĂM 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHỔNG TRUNG

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Bình Quyền

HÀ TÂY, NĂM 2007


MỤC LỤC
Mục lục
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Chữ viết tắt
Danh sách các biểu bảng, bản đồ và ảnh
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu luận văn
3. Nội dung nghiên cứu
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chương I.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1. Đa dạng sinh học - Tầm quan trọng và tình hình nghiên cứu bảo tồn
1.1.1. Đa dạng sinh học
1.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
1.1.3. Các nghiên cứu về ĐDSH trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.3.1. Trên thế giới
1.1.3.2. Ở Việt Nam
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng hệ thống khu bảo tồn
1.2.1. Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học
1.2.2. Bảo tồn ĐDSH và hệ thống bảo tồn trên thế giới

1.2.3.Bảo tồn ĐDSH và hệ thống KBT ở Việt Nam
1.2.3.1.Tình hình tổ chức quản lý hệ thống RĐD ở Việt Nam
1.2.3.2.Tình hình bảo tồn qua các giai đoạn
1.2.3.3.Tình hình bảo tồn ở Quảng Trị
Chương II
Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.2. Thời gian
2.3. Phương pháp
2.3.1. Phương pháp kế thừa và tổng hợp tài liệu
2.3.2. Điều tra nghiên cứu bổ sung
2.3.3. Phân tích, đánh giá
2.3.4. Xử lý các số liệu và tài liệu
2.3.5. Sử dụng phần mềm và số liệu GIS

1
3
3
4
5
5
5
5
5
6
6
9
11
11
12

15

20
20
20
20
20
20
21
21
21
22


Chương III
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Địa hình
3.1.1.2. Khí hậu
3.1.1.3. Thuỷ văn
3.1.1.4. Thổ nhưỡng
3.1.1.5. Tài nguyên đất và tình hình sử dụng đất
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
3.1.2.1. Nông – Lâm nghiệp
3.1.2.2. Công nghiệp và Thương mại- Dịch vụ
3.1.2.3. Dân số
3.1.2.4. Y tế - giáo dục
3.1.2.5. Cơ sở hạ tầng
3.1.2.6. Đánh giá chung
3.2 Tình hình nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng trị

3.3. Đặc điểm đa dạng Thực vật ở Tỉnh Quảng trị
3.3.1. Đánh giá chung về tiềm năng Tài nguyên Thực vật ở Quảng trị
3.3.2. Các loài thực vật quý hiếm ở Quảng trị
3.3.3. Những vấn đề bảo tồn tính đa dạng thực vật ở Quảng trị
3.3.4. Hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng Trị
3.4. Tiềm năng đa dạng khu hệ động vật trên cạn ở Quảng trị
3.4.1. Đa dạng về thành phần loài động vật trên cạn
3.4.2. Giá trị tài nguyên động vật trên cạn
3.4.2.1 . Các loài chim, thú quý hiếm ở Quảng trị
3.4.2.2. Giá trị thực phẩm
3.4.2.3. Giá trị dược liệu
3.4.2.4. Giá trị vật ni
3.5. Phân tích giá trị tài ngun ĐDSH thuộc RĐD đề xuất ở Quảng Trị
3.5.1. Giá trị ĐDSH
3.5.2. Giá trị về nguồn tài nguyên thực vật
3.5.3. Giá trị về sinh thái và môi trường
3.5.4. Giá trị về an ninh- quốc phịng/ biên giới
3.6. Đánh giá tình hình diễn biến rừng ở Quảng trị
3.7. Nguyên nhân suy thoái rừng, giảm ĐDSH và giải pháp khắc phục
3.7.1. Nguyên nhân
3.7.2. Một số biện pháp tăng cường công tác bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH
3.8. Đề xuất quy hoạch xây dựng hệ thống RĐD ở tỉnh Quảng Trị
3.8.1.Cơ sở pháp lý của việc đề xuất
3.8.2. Cở sở thực tiễn về kinh tế - xã hội tại hệ thống RĐD đề xuất
3.8.3. Các khu rừng đặc dụng đề xuất ở tỉnh Quảng trị
3.8.4. Đặc điểm khu BTTN Đakrông và các khu BT đề xuất ở tỉnh Quảng trị.
3.8.4.1. Khu BTTN Đakrông
3.8.4.2.Khu đề xuất BTTN Bắc Hướng Hoá
3.8.4.3. Khu đề xuất BTTN đường Hồ Chí Minh huyền thoại huyện Đakrơng
3.9. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn


23
23
23
23
24
25
25
26
27
27
28
29
29
30
31
33
34
35
36
37
38
39
39
40
40
44
44
45
46

46
46
47
47
48
48
49
50
51
51
52
53
54
54
54
56
58


ĐDSH ở các khu rừng đặc dụng tỉnh Quảng trị.
3.9.1. Nhóm giải pháp về phát triển KT - XH nhằm nâng cao đời sống người
dân sống trong và xung quanh các khu rừng đặc dụng
3.9.1.1.Tăng cường bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng
3.9.1.2.Nâng cao đời sống cộng đồng trong vùng đệm khu RĐD
3.9.1.3.Nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các hình thức hỗ trợ khác
3.9.2. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý, nhân lực và quy hoạch các khu RĐD
3.9.2.1.Thay đổi cơ cấu bộ máy tổ chức và quy định rõ chức năng nhiệm vụ của
các phòng và khối đơn vị trực thuộc
3.9.2.2.Phát triển nguồn nhân lực ở các khu RĐD
3.9.2.3. Quy hoạch các khu rừng đặc dụng

3.9.3. Nhóm giải pháp về thể chế chính sách và đầu tư cho các khu RĐD
3.9.3.1. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
3.9.3.2. Xây dựng luật đa dạng sinh học
3.9.3.3. Quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức quản lý các
khu rừng đặc dụng
3.9.3.4. Hồn thiện cơ chế chính sách đầu tư cho rừng đặc dụng
3.9.4. Giải pháp quản lý, bảo tồn hệ thống RĐD đề xuất ở tỉnh Quảng Trị
3.9.4.1. Nội dung đề xuất tổ chức quản lý các Khu RĐD tỉnh Quảng Trị
3.9.4.2. Đề xuất mơ hình Ban quản lý cho hệ thống RĐD tỉnh Quảng Trị
Kêt luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục
1. Bản đồ, sơ đồ
2. Một số hình ảnh

59
59
61
63
63
63
64
64
64
64
65
65
66

67
67
70
74
74
75
77


Lời cám ơn
Trong q trình thực hiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các
Thầy, các Cô, các bạn đồng nghiệp và của gia đình; được sự tạo điều kiện của
khoa sau Đại Học, của lảnh đạo trường Đại Học Lâm Nghiệp và của Chi cục
Kiểm Lâm Quảng Trị.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn với Lảnh đạo trương ĐHLN VN và khoa sau
Đại Học đã tạo điều kiện cho tơi học tập, hồn thành chương trình đào tạo sau
Đại Học.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy, các Cô, các Cán bộ nghiên cứu
khoa học ở trường ĐHLN VN, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trung
tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường ĐHQG HN...đã tận tình giãng dạy,
giúp đỡ và góp ý cho bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo và cán bộ công chức chi cục Kiểm
Lâm Quảng Trị đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
thực tập và làm luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với thầy giáo Phạm Bình Quyền
đã tận tình hướng dẫn tơi hoàn thành bản luận văn này.

Hà Tây, ngày 30 tháng 7 năm 2007
Tác giả
Khổng Trung



Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo
vệ trong bất cứ hội đồng khoa học nào trước đây. Tài
liệu tham khảo của một số tác giả, tơi đã có trích dẫn
cụ thể. Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn trách
nhiệm
Tác giả

Khổng Trung


Chữ viết tắt
BTB

Bắc Trung Bộ

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Birdlife VN

Tổ chức bảo vệ chim quốc tế ở Việt Nam

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

BVCQ

Bảo vệ cảnh quan

BTL

Bảo tồn lồi

BVR

Bảo vệ rừng

CITES

Cơng ước quốc tế về bn bán các loài động, thực
vật hoang dã nguy cấp

CRES

Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường

CKL/CCKL

Cục kiểm lâm/ Chi cục kiểm lâm

DLST

Du lịch sinh thái


ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐHQGHN

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội

EBA

Vùng chim đặc hữu

HST

Hệ sinh thái

IBA

Vùng chim quan trọng

IEBR

Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (Hà Nội)

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KLCĐ


Kiểm lâm cơ động

TT - PC

Thanh tra – Pháp chế

PCCCR

Phòng chống chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RĐĐ

Rừng đặc dụng

SĐVN - SĐTG

Sách đỏ (VN: Việt Nam; TG: Thế giới)

TTS

Trung Trường Sơn

UBND

Uỷ ban nhân dân


VQG

Vườn quốc gia

VHLS

Văn hoá lịch sử

WWF

Quỹ quốc tế về bảo tồn thiên thiên


Danh mục các biểu bảng
TT

Nội dung

Trang

Bảng 1

Số lượng các khu bảo vệ thiên nhiên thế giới năm 1990

14

Bảng 2

Hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam


16

Bảng 3

Số liệu khí hậu trạm Hướng Hoá 2000-2005

24

Bảng 4a Hiện trạng sử dụng đất năm 2005

26

Bảng 4b Hiện trạng đất lâm nghiệp Quảng Trị năm 2007

27

Bảng 5 Tính đa dạng thực vật tỉnh Quảng trị.

35

Bảng 6 Các loài thực vật quý hiếm của hệ thống RĐD đề xuất tỉnh

36

Quảng Trị

Bảng 7 Thành phần loài động vật tại Quảng trị

39


Bảng 8 Các loài thú đặc hữu quý hiếm ở các khu RĐD tỉnh Quảng Trị

41

Bảng 9 Các loài thú đặc hữu quý hiếm ở các khu RĐD tỉnh Quảng Trị

43

Bảng 10 Tài nguyên đa dạng sinh học Khu BTTN Đakrơng

46

Bảng 11 Các nhóm lồi thực vật có giá trị kinh tế cao được ghi nhận tại

47

khu BTTN Đakrông, Quảng Trị

Bảng 12 Diến biến rừng và ảnh hưởng môi trường ở Quảng trị

48

Bảng 13 Đặc điểm về dân tộc và nghề nghiệp sản xuất tại các khu
RĐD đề xuất

52

Bảng 14 Các khu rừng đặc dụng đề xuất ở tỉnh Quảng trị


53

Bảng 15 Giá trị tài nguyên ĐDSH Khu BTTN Bắc Hướng Hoá

56

Bảng 16 So sánh tài nguyên ĐDSH của Khu đề xuất BTTN Bắc Hướng

56


Hoá và Vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam

Bảng 17 Giá trị tài nguyên ĐDSH Khu đề xuất Bảo vệ cảnh quan

58

đường Hồ Chí Minh huyền thoại huyện Đakrơng

Bảng 18 So sánh tài nguyên ĐDSH của Khu BTTN đường Hồ Chí

58

Minh huyền thoại huyện Đakrông và Vùng Bắc Trung Bộ

Danh mục các bản đồ
TT

Tên bản đồ


1

Bản đồ địa giới hành chính Tỉnh Quảng trị

2

Bản đồ quy hoạch ba loại rừng Tỉnh Quảng Trị

3

Bản đồ khu Bảo tồn thiên nhiên Đakrông

4

Bản đồ khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

5

Bản đồ khu Bảo tồn thiên nhiên đường Hồ Chí Minh huyền thoại

Danh mục sơ đồ
TT

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1 Sơ đồ chức Ban quản lý Khu BTTN Đakrông hiện nay

70


Sơ đồ 2 Đề xuất tổ chức Ban quản lý Vườn quốc gia

71

Sơ đồ 3 Sơ đồ Ban quan lý khu BTTN Bắc Hướng Hoá

71

Sơ đồ 4 Sơ đồ Ban quản lý khu BTTN Đường HCM Huyền thoại

72


Danh mục một số hình ảnh
1. Một số sinh cảnh rừng ở Quảng Trị
1. Rừng trên núi đá vôi ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
2. Rừng thường xanh ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Bắc Hướng Hóa
3. Đồi núi trọc ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Bắc Hướng Hóa
4. Nạn đốt phá rừng làm rẫy -Thơn Cưp - Hướng Lập - Hướng hóa
5. Cảnh quan Thơn Cựp - Húc Nghì - Đakrơng
6. Rừng Dẻ chiếm ưu thế ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Bắc Hướng Hóa
2. Một số ảnh về động vật ở Quảng Trị
1. Thỏ vằn (Nesolagus timminsi) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Bắc Hướng Hóa
2. Gà lơi trắng (Lophura nythemera) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
3. Khướu má hung (Garrulax castanotis) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
4. Cá chình hoa (Anguilla marmorata ) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
5. Răn lục mép trắng (Trimeresurus Albolabris) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
6. Rống đất (Physignathus cocincinus) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
3. Một số hình ảnh thực vât

1. Lan Kim tuyến (Anoectochilus roxburghii Wall) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
2. Cây Chuồn (Calophyllum sp) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
3. Cây Dương xỉ thân gỗ (Cyathea contaminans) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
4. Cây Sấu (Dracontomelon duperreanum) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông


4. Một số hình ảnh nạn khai thác trái phép lâm sản và hoạt động ngăn
chẳn, cứu hộ động vật tại Quảng trị
1. Nạn khai thác tinh dầu de tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
2. Nạn buôn bán, vận chuyển động vật trái phép
3. Nạn khai thác, vận chuyển gỗ trái phép tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
4. Nạn khai thác, vận chuyển gỗ trái phép tại Khu bảo tồn thiên nhiên-Bắc
Hướng Hóa
5. Bắt giữ, cứu hộ và thả động vật hoang dã về môi trường tự nhiên
6. Nạn khai thác, vận chuyển gỗ trái phép tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
7. Cứu hộ động vật tại Chi cục Kiểm lâm Quảng trị
8. Thả động vật về rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrơng
5. Một số hình ảnh hoạt động phối hợp bảo vệ rừng
1. Phối hợp với nhân dân tuần tra bảo vệ rừng tại Thôn Pa từng - Đakrông Quảng Trị
2. Phối hợp với Quấn đội thu giứ lâm sản trái phép tại Hướng hóa - Quảng Trị
3. Phối hợp với Công an tuần tra bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
4. Phối hợp chữa cháy rừng tại Hướng hóa - Quảng Trị
5. Phối hợp chữa cháy rừng tại Hải Lăng - Quảng Trị
6. Cảnh quan hang động tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Đakrông
7. Rừng khoanh nuôi tái sinh tại Khu BTTN - Đakrơng
8. Vườn ươm cây giống tại Hun Hướng hóa - Quảng Trị


-1-


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Trung Bộ Việt Nam, có diện tích rừng chiếm
trên 45,26% tổng diện tích tự nhiên của tồn tỉnh. Các kết quả điều tra nghiên
cứu từ trước đến nay đã cho thấy rừng Quảng Trị có tính đa dạng sinh học cao
và hết sức phong phú với hàng nghìn lồi động thực vật hoang dã, đặc biệt là
các loài đặc hữu đã được tìm thấy thuộc các nhóm thực vật, thú, chim, bò sát
ếch nhái và bướm. Vùng Trung Bộ Việt Nam được coi là quê hương của các
loài chim trĩ đặc hữu ở Đông Dương, đáng chú ý nhất là việc tìm thấy lại lồi
Gà lơi lam mào trắng (Lophura edwardsi) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Đakrông
(và Khu BTTN Phong Điền ở Thừa Thiên Huế) vào cuối thập kỷ 90. Đây cịn là
nơi có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, tiếp cận vùng núi đá vôi ở Quảng Bình
và vùng Trung Lào nằm về phía Bắc và Tây Bắc.
Mặt khác, vùng rừng núi Quảng Trị nằm trong dãy Trường Sơn, cụ thể là
Vùng Sinh thái Trung Trường Sơn, nơi được xác định có tính đa dạng sinh học
cao trên phạm vi toàn cầu và đang bị đe doạ ở mức độ “cực kỳ nguy cấp/
Critical” (Chương trình bảo tồn ĐDSH Trung Trường Sơn, WWF, 2004).[42]
Đồng thời, Quảng Trị còn nằm trong Vùng Chim Đặc Hữu rừng đất thấp Trung
Bộ (Central Lowland Forest) ở nước ta, là 1 trong 3 vùng chim đặc hữu đã được
xác định ở Việt Nam và thuộc trong số hơn 220 EBA của Thế giới; các EBA
được xác định là những ”điểm nóng” về bảo tồn ĐDSH trên toàn cầu (ICDP,
1992).
Sau nhiều năm chiến tranh ác liệt kéo dài, đời sống kinh tế, văn hoá xã
hội của người dân, đặc biệt là các dân tộc thiểu số như Vân Kiều, Pa Cơ cịn rất
nhiều khó khăn. Sự gia tăng dân số, nạn săn bắt động vật hoang dã, chặt phá
rừng và phát rừng làm rẫy bất hợp pháp… kéo dài trong nhiều năm đã gây áp
lực đáng kể lên nguồn tài nguyên rừng trong vùng.


-2-


Các vùng rừng núi ở tỉnh Quảng Trị còn là những khu vực rừng đầu
nguồn của các hệ thống sông suối đổ ra biển Đông trên địa phận miền Trung
Việt Nam và chảy về phía Tây thuộc nước bạn Lào như sơng Xê-băng-hiêng...
Tại Quảng Trị đã có các khu rừng từng gắn liền với các cuộc kháng chiến
thần thánh bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam nói chung cũng như tỉnh
Quảng Trị nói riêng như tuyến Đường Hồ Chí Minh, và các căn cứ cách mạng
của khu uỷ Trị Thiên....thời đó. Khu vực này cịn gắn liền với nền văn hoá đặc
thù của các cộng đồng các dân tộc thiểu số (Vân Kiều, Pacô,...).
Ngày nay bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH phục vụ cho phát triển rừng
và kinh tế - xã hội bền vững là trách nhiệm của mọi người và nó đã trở thành
vấn đề nóng bỏng vừa có tính nhà nước vừa mang tính xã hội cao. Năm 2003,
lần đầu tiên ở nước ta, “Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam đến năm 2010” [33] đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết
định 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003).Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Trị lần thứ XIV - nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định”. Phát triển lâm
nghiệp tồn diện theo hướng xã hội hố nghề rừng. Tập trung bảo vệ và phát
triển nguồn tài nguyên rừng, chú trọng trồng rừng phịng hộ, bảo vệ mơi trường
sinh thái; Rừng kinh tế đảm bảo nguyên liệu cho các cơ sở chế biến lâm sản.
Đảm bảo rừng và đất rừng có chủ thực sự, gắn với việc tăng thu nhập xố đói
giảm nghèo, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
của chính phủ giai đoạn 2006 – 2010 (QĐ sô 20/2007/QĐ-TTg, ngày 5/2/2007)
[37]; Nâng độ che phủ đến năm 2010 đạt 43%. Ngăn chặn có hiệu quả nạn khai
thác, buôn bán lâm sản trái phép, nạn cháy rừng, đốt phá rừng làm nương rẫy”.
Thực tế cho thấy, mặc dù tỉnh Quảng Trị còn nhiều khu rừng chứa đựng
tiềm năng ĐDSH cao và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác bảo tồn
trong nước và quốc tế, nhưng cho đến nay ngoài khu Bảo tồn thiên nhiên
Đakrơng thì vẫn chưa thành lập được một Hệ thống các khu RĐD trong tồn
tỉnh để có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu đó. Với lý do cấp thiết như trên, chúng
tôi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ



-3-

thống rừng đặc dụng ở tỉnh Quảng Trị" Luận văn có mục tiêu và nội dung
nghiên cứu như sau.
2. Mục tiêu luận văn
- Đề xuất xây dựng một hệ thống các khu rừng đặc dụng ở tỉnh Quảng
Trị, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, văn hố và mơi trường của
địa phương và chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học Quốc gia.
- Góp phần xây dựng và hoàn thiện chiến lược bảo tồn, phát triển các giá
trị đa dạng sinh học, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và góp phần phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị.
3. Nội dung nghiên cứu
Việc đánh giá, rà soát, quy hoạch hệ thống và đề xuất giải pháp quản lý
các khu bảo tồn của một tỉnh như Quảng Trị là một việc khó khăn, phức tạp, đòi
hỏi nhiều thời gian và nguồn lực. Trong tình hình đó đề tài chưa thể có điều
kiện để đi sâu nghiên cứu về các lĩnh vực đòi hỏi nhiều kiến thức về kinh tế,
sinh thái và ĐDSH cũng như các thể chế chính sách liên quan.
Do vậy, trong khuôn khổ của một luận văn cao học với các mục tiêu như
đã nêu, luận văn chỉ tập trung vào 04 nội dung nghiên cứu chủ yếu dưới đây:
1) Tình hình nghiên cứu quản lý bảo tồn và đa dạng sinh học ở Quảng
Trị.
2) Xác định giá trị tài nguyên đa dạng sinh học tỉnh Quảng Trị.
3) Nghiên cứu và đề xuất quy hoạch xây dựng hệ thống RĐD ở tỉnh
Quảng Trị.
4) Dựa trên tình hình thực tế, đề xuất giải pháp quản lý bảo tồn phù hợp
và hiệu quả cho hệ thống rừng đặc dụng ở Quảng Trị.



-4-

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu về các nguồn tài ngun
rừng (các nhóm lồi động, thực vật hoang dã và các hệ sinh thái rừng…) khẳng
định, phát hiện đầy đủ hơn các giá trị và tiềm năng của các nguồn tài nguyên đa
dạng sinh học cũng như ý nghĩa và tầm quan trọng của chúng đối với bảo tồn
trong phạm vi tỉnh, cả vùng Bắc Trung Bộ và thế giới.
- Hệ thống các khu rừng đặc dụng được xây dựng, quản lý trong tỉnh sẽ
đảm bảo độ che phủ rừng, bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên
rừng có giá trị đa dạng sinh học cao, các mối đe doạ ngày càng tăng, góp phần
bảo vệ mơi trường và phát triển, nâng cao đời sống và nhận thức về đa dạng
sinh học của cộng đồng các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
- Đây sẽ là nghiên cứu đầu tiên ở tỉnh Quảng Trị về lãnh vực này. Hy
vọng các kết quả của đề tài sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các nhà hoạch định
chính sách, cơ quan quản lý các cấp xây dựng kế hoạch bảo tồn và quản lý tài
nguyên rừng của tỉnh Quảng Trị.
- Lựa chọn và đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên hợp lý để thu hút
cộng đồng tham gia vào việc bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời gắn kết sự
nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển sản xuất bền vững ở địa phương.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên
học tập, giảng dạy, nghiên cứu trong lĩnh vực sinh học và quản lý bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên .


-5-

Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng sinh học - Tầm quan trọng và tình hình nghiên cứu bảo tồn

1.1.1. Đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất bao
gồm các nguồn gen; các loài (vi sinh vật, thực vật, động vật) và các hệ sinh thái.
Theo đó, đa dạng sinh học được định nghĩa là sự đa dạng giữa các loài sinh vật
từ tất cả các nguồn, vùng trời, vùng đất, vùng biển, các hệ sinh thái thuỷ vực nội
địa và các phức hệ sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng trong
mỗi loài, giữa các loài và các hệ sinh thái. Trên cơ sở đó, các nhà sinh học
thường xem xét đa dạng sinh học ở 3 góc độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài và
đa dạng hệ sinh thái.
Đa dạng sinh học được xem xét trong mối tương tác của hệ thống tự
nhiên và hệ thống xã hội.
.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học có một giá trị vơ cùng to lớn khơng thay thế được,
trước tiên là đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh học, trong đó có
con người, tiếp đến là về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo dục. Nhưng quan
trọng hơn cả là ĐDSH có một giá trị đặc biệt về khoa học và ứng dụng trong
thực tiễn thuộc các lãnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, y
tế và các lĩnh vực khác. Về giá trị đa dạng sinh học có thể khái quát như sau:
- Giá trị kinh tế;
- Giá trị sinh thái và môi trường;
- Giá trị về đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, văn hoá, lịch sử, tín ngưỡng và
giải trí của con người.


-6-

1.1.3. Các nghiên cứu về ĐDSH trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Trên thế giới
Ngày nay bảo tồn ĐDSH đã trở thành một chiến lược toàn cầu. Nhiều tổ
chức quốc tế đã có hoạt động hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo

tồn và phát triển ĐDSH trên tồn phạm vi thế giới như IUCN, Chương trình
mơi trường Liên hợp quốc (UNDP), WWF, Viện tài nguyên quốc tế (IPGRI)
v.v.
Nhu cầu cơ bản và sự sống còn của loài người phụ thuộc vào các nguồn
tài nguyên của trái đất, nhất là tài nguyên ĐDSH, nếu những nguồn tài ngun
đó bị giảm sút thì cuộc sống của chúng ta và con cháu mai sau sẽ bị đe doạ.Con
người đã quá lam dụng trong việc khai thác các nguồn tài ngun của trái đất
mà khơng nghĩ đến tương lai, có thể nói đây là một thảm hoạ. Để tránh điều
này, chúng ta phải tôn trọng trái đất và sống một cách bền vững, dù chậm vẫn
hơn khơng. Vì thế, tại Hội nghị thượng đỉnh bàn về vấn đề môi trường và
ĐDSH đã được tổ chức ở Rio de Janero (Brazil) vào tháng 6 năm 1992, 150
nước đã ký vào công ước về bảo tồn ĐDSH. Từ đó nhiều hội thảo được tổ chức
và nhiều cuốn sách có nội dung liên quan đã được xuất bản từ những năm đầu
thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Tất cả những tài liệu đó đều mang tính chiến lược
và chương trinh hành động nhằm hướng dẫn về bảo tồn ĐDSH, làm nền tảng
cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai.
Việc hoàn thành các khu bảo vệ thiên nhiên để bảo tồn ĐDSH được con
người chú ý từ lâu. VQG Yellowstone củ Mỹ là khu bảo vệ thiên nhiên đầu tiên
trên thế giới được thành lập năm 1872. Mục đích xây dựng VQG này là bảo tồn
nguyên vẹn trạng thái tự nhiên của vùng cao nguyên miệng núi lửa ở độ cao
2400 mét và cứu vãn sự tiêu diệt của các lồi thú hoang dã như Bị rừng, Gấu
đen, Gấu xám, Hươu, Hải ly... và hơn 200 loài chim như Bồ nơng, Đại
bàng...Bên cạnh việc xây dựng các khu BTTN thì con người vẫn tiếp tục các
hoạt động khai thác quá mức các nguồn tài nguyên đó, và kết quả là sự suy
thoái ĐDSH trên trái đất đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Giữa những năm


-7-

1980, Châu Phi nhiệt đới đã mất đi 65% vùng sinh sống tự nhiên, cịn khu vực

nhiệt đới Đơng Nam Á mất đi 68%. Người ta ước tính rằng nếu thế giới có
khoảng 5-30 triệu lồi sinh vật thì trong số đó cho đến nay con người chỉ mới
biết được khoảng 1,7 triệu loài.
Trong những năm vừa qua, sự mất mát về các lồi, sự suy thối của các
hệ sinh thái tự nhiên, nhất là rừng nhiệt đới đã diễn ra một cách nhanh chóng
chưa từng thấy, mà nguyên nhân chính là do tác động của con người [4,5,22].
Đến nay đã có hơn 40% diện tích rừng nhiệt đới ngun thuỷ bị huỷ diệt, trung
bình hàng năm khoảng 6-7 triệu hecta đất trồng trọt bị mất khả năng sản xuất do
nạn xói mịn [24,34]. Ước tính 5-10% số lồi trên thế giới sẽ biến mất vào
khoảng giữa những năm 1990 đến 2020, và số loài bị tiêu diệt sẽ tăng lên đến
25% vào khoảng năm 2050. Trước đòi hỏi bức thiết đó, Chính phủ các nước
trên thế giới đã thơng qua 05 Công ước quốc tế liên quan trực tiếp đến bảo tồn
ĐDSH, đó là:
+ Cơng ước ĐDSH CBD được ký kết ở Hội nghị thượng đỉnh Rio de
Janero tháng 6/1992 và có hiệu lực vào cuối năm 1993, cho đến nay đã được
127 nước phê chuẩn.
+ Công ước về đất ngập nước (RAMSAR)
+ Công ước CITES
+ Công ước Di sản Thế giới
+ Cơng ước Bảo tồn các lồi động vật hoang dã di trú (CMS).
Nhận thức được giá trị không thể thiếu của ĐDSH đối với sự tồn tại của
xã hội loài người và đứng trước sự suy giảm với tốc độ ngày càng nhanh, các
nước đã đầu tư nhiều cơng sức để giữ gìn chúng. Một trong những nỗ lực mà
nhiều nước triển khai đó là giành nhiều diện tích để thành lập các khu BTTN
nhằm bảo vệ ngun vị các hệ sinh thái điển hình, các lồi động thực vật hoang
dã đặc biệt là các loài đặc hữu, có vùng phân bố hẹp, lồi q hiếm và có nguy


-8-


cơ bị tuyệt chủng [14,20,21,22]. Đây là giải pháp vô cùng quan trọng trong
cơng tác bảo tồn ĐDSH trên tồn cầu cũng như tại mỗi quốc gia trong thời đại
ngày nay [3,6,32,39]. Việc hình thành các khu bảo vệ thiên nhiên để bảo tồn
ĐDSH được con người chú ý từ lâu. VQG Yellowstone của Mỹ là khu bảo vệ
thiên nhiên đầu tiên trên thế giới, được thành lập năm 1872.
Bảo tồn vì mục đích giáo dục và tính nghiêm ngặt giảm dần từ trên xuống
Năm 1994 tại Caracar thủ đô Venezuela, IUCN đã đưa ra hệ thống mới
để bao gồm các loại hình để quản lý. Tuỳ theo loại ình mà mức độ quản lý khác
nhau.
1) Khu bảo tồn nghiêm ngặt (gồm hai mục đích)
- Mục đích khoa học
- Bảo vệ tính hoang dã tự nhiên
2) Vườn Quốc Gia: Quản lý để bảo vệ các hệ sinh thái và vui chơi giải trí
3) Thắng cảnh tự nhiên: Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên đặc biệt
4) Bảo vệ loài và sinh cảnh: Bảo vệ một số sinh cảnh và loài đặc biệt cần
bảo vệ.
5) Khu bảo tồn cảnh quan: Bảo vệ cảnh quan đẹp cho giải trí và du lịch
6) Khu bảo tồn tài nguyên có quản lý: Sử dụng bền vững hệ sinh thái và
tài nguyên thiên nhiên.
Hệ thống phân loại của UNESSCO còn phân thành các loại như sau
- Khu Di sản thiên nhiên thê giới
- Khu Dữ trử sinh quyển
Theo công ước Ramsar: Khu bảo tồn đất ngập nước Ramsar


-9-

Hệ thống phân loại RĐD tại Việt Nam
- Vườn Quốc Gia
- Khu Bảo tịn thiên nhiên

+ Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh
+ Khu dự trữ thiên nhiên
- Khu bảo vệ cảnh quan
- Khu nghiên cứu thực nghiệm và khoa học
Hệ thống phân loại các khu RĐD ở Việt Nam so với hệ thống phân loại
do IUCN đưa ra có số lượng loại hình RĐD ít hơn, nhưng nhìn chung nó cũng
đã bao hàm các loại hình mà IUCN đưa ra.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam là khu vực có địa hình đa dạng hiểm trở,
đặc biệt các vùng rừng núi nằm dọc biên giới Việt-Lào đã tạo nên đa dạng các
hệ sinh thái cũng như sự phong phú về khu hệ động thực vật hoang dã, với
nhiều lồi có tầm quan trọng về bảo tồn đối với thế giới. và các Khu BTTN như
Kẽ Gỗ, các Khu rừng di tích lịch sử, cảnh quan mơi trường...
Từ trước đến nay nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong vùng,
Nguyễn Thái Tự (1995)[27] cho rằng tài liệu khoa học sớm nhất nghiên cứu về
ĐDSH Bắc Trung Bộ là của tác giả G. Tirant năm 1883 [17,18], nhiều loài được
phát hiện ở thời kỳ sơ khai này đến nay vẫn là loài đặc hữu của Bắc Trung Bộ
như Cá ních (Altigena annamensis), tiếp theo là các lồi gà lơi . Tác giã cũng đã
đưa ra danh mục gồm 45 loài động vật đặc hữu của Bắc Trung Bộ. Điều đặc
biệt trong 2 năm (1992 và 1994), là tại đây đã phát hiện được các loài thú mới
như Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) và Mang lớn (Megamuntiacus
vuquangensis), cũng như Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis). Phạm


- 10 -

Nhật, Nguyễn Xuân Đặng (1999) [31,33] trong báo cáo “Primates in Phong Nha
Ke Bang area: The status overview and recomendations for further survey and
monitoring” đã khẳng định vùng Phong Nha Kẻ Bàng là trung tâm linh trưởng
quan trọng của Việt Nam, ít nhất đã ghi nhận được 11 trên tổng số 25 lồi và

phân lồi linh trưởng có ở Việt Nam. Phạm Nhật và các cộng sự (2001) trong
báo cáo kết quả điều tra khu hệ thú ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, đã xác định
sự có mặt của 98 loài thú, thuộc 24 họ, 9 bộ , trong đó đã phát hiện thêm hai
lồi / phân loài mới cho Việt Nam là Thỏ vằn (Nesolagus timini) và Voọc đen
tuyền (Trachypithecus francosi ebenus). Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999) đã tiến
hành nghiên cứu một số loài cây bị đe doạ ở Việt Nam, trong đó vùng phân bố
của 40 loài bị đe doạ tập trung ở hệ thống rừng đặc dụng Bắc Trung Bộ và đề
xuất phương án bảo tồn cho từng loài. Nguyễn Thái Tự, Nguyễn Xuân Khoa, Lê
Việt Thắng (1999) Trong nghiên cứu khu hệ cá Phong Nha - Kẻ Bàng và bổ
sung thêm 11 loài, nâng tổng số lên 72 loài thuộc 23 họ 11 bộ. Trịnh Việt
Cường và cộng sự (2001) với kết quả điều tra thành phần các loài thú ở VQG
Pù Mát đã sơ bộ thống kê được 50 loài thú thuộc 20 họ của 7 bộ, trong đó có 24
lồi q hiếm. Nguyễn Cử, Jonathan C. Eames (1995) [30,32] nghiên cứu vùng
chim đặc hữu Bắc Trung Bộ và đề xuất xây dựng khu BTTN tại vùng rừng
thượng nguồn khe Nét, thuộc huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình. Hồng Xn
Quang, Ngơ Đắc Chứng (1999) đã tiến hành nghiên cứu về cấu trúc thành phần
lồi và sự phân bố các nhóm ếch nhái bị sát khu vực Nam Đông - Bạch Mã Hải Vân. Đặng Quang Châu, Nguyễn Văn Luyện, Nguyễn Thị Quý (1999) đã
cơng bố kết quả nghiên cứu thành phần lồi thực vật VQG Pù Mát, bổ sung
thêm 249 loài, 92 chi, 18 họ và đưa danh mục thực vật Pù Mát lên 1.235 loài,
614 chi, 171 họ. Trần Thế Liên (2006) [40,42], nghiên cứu thực trạng hệ thống
rừng đặc dụng vùng Bắc trung Bộ và các biện pháp bảo tồn ĐDSH.
Ngoài một số cơng trình điều tra nghiên cứu nêu trên, tại vùng BTB còn
rất nhiều các nghiên cứu khác về ĐDSH đã được tiến hành từ trước đến nay,
trong đó địa bàn rừng núi tỉnh Quảng Trị ln đóng vai trò hết sức quan trọng.


- 11 -

1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng hệ thống khu bảo tồn
1.2.1. Các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

Hiện nay, hai biện pháp bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH được áp
dụng đó là: bảo tồn nguyên vị (in- situ) và bảo tồn chuyển vị (ex- situ). Các khu
bảo tồn được xem là bảo tồn nguyên vị, là cách thức bảo tồn ĐDSH mang lại
hiệu quả cao nhất. Dưới đây là một số hình thức bảo tồn ĐDSH được áp dụng
tại Việt Nam và nhiều nơi trên thế giới.
1.2.1.1. Biện pháp bảo tồn nguyên vị (in- situ)
Đây là hình thức bảo tồn loài, bảo tồn sinh cảnh ngay tại chỗ và là biện
pháp bảo tồn mang lại hiệu quả cao nhất bằng cách thành lập các KBT TN.
1.2.1.2. Biện pháp bảo tồn chuyển vị (ex- situ)
Biện pháp này là di chuyển để bảo tồn loài hoặc các vật chất di truyền
của chúng đến nơi không phải là nơi cư trú tự nhiên vốn có của chúng mà là
trong một mơi trường mới. Biện pháp này có một số hình thức:
+ Trạm đa dạng sinh học;
+ Các vườn thực vật;
+ Vườn động vật;
+ Ngân hàng giống.
1.2.1.3. Các biện pháp tổng hợp
+ Bảo tồn dựa vào cộng đồng;
+ Đồng quản lý.


- 12 -

1.2.2. Bảo tồn ĐDSH và hệ thống bảo tồn trên thế giới
Các khu BTTN thành lập chỉ nhằm mục đích bảo vệ các lồi động thực
vật q hiếm bị đe doạ trong phạm vi quốc gia trên toàn thế giới, đáng chú ý là
các loài chim và thú. Theo I.G.Simmon (1981) ở Anh đã thông qua luật bảo vệ
chim biển (1869) và chim hoang dã (1880). Tại Canada VQG Wood Buffalo
bảo tồn một số đàn bị tót bắc Mỹ hiện cịn sống sót trong thiên nhiên; Khu bảo
tồn Uzung Kulon. Ở Tây Java (Indonesia) là nơi bảo vệ loài Tê giác Java; VQG

Yellowstone của Mỹ là khu bảo vệ thiên nhiên đầu tiên được thành lập trên thế
giới (1872). VQG Everglades ở Florida rộng 4856 km2, là nơi sống của hàng
loạt động vật (chim cắt, cị thìa và cá sấu v.v). Sau Mỹ, VQG Royal Australia
được thành lập năm 1879; VQG Glacier và Yoho Canađa được thành lập năm
1886; Khu BTTN Langeberg East của Nam Phi được thành lập năm 1896. Các
khu BTTN có diện tích lớn được quy hoạch, xây dựng ở Đông, Trung và Nam
Phi như: Cộng hoà Nam Phi, Tanzania, Zambia, Uganda và Kenya. Tại đó các
lồi thú lớn được bảo vệ tốt và chúng đã mang lại nguồn lợi rất lớn từ các hoạt
động tham quan du lịch [20,22,32,42], . Tại Liên Xô (cũ) hệ thống khu BTTN
được chia ra làm 3 loại: VQG, Khu BTTN toàn phần, Khu BTTN từng phần, ở
Hung Ga Ri có loại hình VQG, Khu BTTN, Khu bảo vệ cảnh quan và ở New
Zealand lại có đến 10 loại khác nhau.
Tại vùng Nam Á, các khu BTTN được thành lập khá sớm ở Ấn Độ, và
cho đến năm 1998 Ấn Độ đã thành lập được 84 VQG và 447 khu bảo tồn loµi,
chiếm 4,5% diện tích lãnh thổ. Khu bảo tồn lớn nhất của ấn Độ là khu Great
Indian Bustard Santuary, thành lập năm 1874 thuộc bang Mahareshtra, diện tích
849.644 ha. Khu BTTN đầu tiên của Srilanka được thành lập từ năm 1938, đến
1997 Sri Lanka có 67 khu bảo tồn, 2 khu bảo tồn sinh quyển, 1 khu Ramsar và 1
khu di sản thiên nhiên thế giới. Tổng diện tích được bảo vệ chiếm 14% diện tích
lãnh thổ. Hệ thống khu bảo vệ ở Sri Lanka được phân loại làm 5 hạng: VQG,
Khu BTTN toàn phần, Khu BTTN, Khu di sản quốc gia hoang dã và Khu bảo
tồn loài. Khu BTTN lớn nhất của Sri Lanka là VQG Wilpattu, diện tích 131.693
ha, thành lập năm 1938.


- 13 -

Về quá trình xây dựng hệ thống Khu BTTN ở một số nước khác thuộc
khu vực Châu Á và vùng Đơng Nam Á có thể nêu tóm tắt như sau.
Tại Nhật Bản, VQG được thành lập từ năm 1934, đến nay diện tích dành

cho bảo tồn là: 5,34 triệu hecta, chiếm 14,2% diện tích tự nhiên của cả nước.
Nếu năm 1960 tồn vùng mới chỉ có 200 khu bảo vệ, thì sau 40 năm (năm
2000), con số này đã lến đến 900 khu, với tổng diện tích 399.314 km2 .
Cămpuchia có 2 VQG, 1 khu bảo tồn lồi (1993), đến năm 1999 đã có
một hệ thống gồm 23 khu với tổng diện tích 3.267.200ha chiếm 18% diện tích
lãnh thổ. Hệ thống khu bảo tồn ở Campuchia có 4 hạng: VQG, Khu bảo tồn
loài, Khu bảo tồn cảnh quan, Khu đa tác dụng. Khu bảo tồn có diện tích lớn
nhất là khu đa tác dụng Tonle Sap, diện tích 5.956.704ha.
Tại Indonesia, đến năm 1999, đã có 373 khu Khu BTTN với diện tích
21,3 triệu ha, chiếm 10% diện tích lãnh thổ. Khu bảo tồn đầu tiên của Inđonesia
được thành lập từ năm 1889 ở Tây Java. Hệ thống khu BTTN tại đây có 6 hạng:
VQG, khu BTTN, Khu bảo tồn lồi, Khu rừng bảo vệ lớn, Cơng viên giải trí,
Khu dự trữ săn bắn. Khu bảo tồn lớn nhất của Indonesia là khu Gunung Lorentz
ở Irian Jaya, diện tích 2.505.000 ha.
Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào có 20 khu bảo tồn ĐDSH quốc gia (1
hạng duy nhất) với tổng diện tích quy hoạch là 33.136km2, chiếm 13,9% tổng
diện tích lãnh thổ. Ngồi ra cịn 276 khu bảo vệ cấp tỉnh có giá trị bảo vệ rừng
đầu nguồn. Khu bảo tồn ĐDSH có diện tích lớn nhất là khu Nam Theum thuộc
tỉnh Khăm Muộn, diện tích 353.000ha.
Hiện nay Malaysia có 70 khu BTTN với tổng diện tích 1.504.000ha và
được chia thành 4 hạng: VQG, Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia, Khu
bảo tồn rừng nguyên sinh nằm trong khu rừng sản xuất, Rừng bảo vệ thuộc các
bang, trong đó khu có diện tích lớn nhất là VQG Taman Negara với diện tích
248.121ha


×