Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đa dạng thực vật trên núi đá vôi thuộc vườn quốc gia pù mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.75 KB, 82 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

trường đại học lâm nghiệp

nguyễn thanh nhàn

Đa dạng thực vật trên núi đá vôi - thuộc
vườn quốc gia pù mát

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

hà tây, năm 2006


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ nông nghiệp và PTNT

trường đại học lâm nghiệp

nguyễn thanh nhàn

Đa dạng thực vật trên núi đá vôi - thuộc
vườn quốc gia pù mát

Chuyên ngành:
MÃ số:

lâm học


60 - 62 - 60

luận văn thạc sỹ khoa häc l©m nghiƯp

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:
GS - TSKH: Ngun Nghĩa Thìn

hà tây, năm 2006


mục lục
Đặt vấn đề
Chương 1. Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới.
1.2. Nghiên cứu đa dạng sinh vật ở Việt Nam.
1.2.1. Vấn đề nghiên cứu đa dạng chung.
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu đối với vùng núi đá vôi.
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng tại Pù Mát
1. 3. Nghiên cứu về yếu tố ®Þa lý thùc vËt
1.3.1. ë ViƯt Nam.
1.3.2. ë V­ên qc gia Pù Mát.
1.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống.
1.4.1. Trên thÕ giíi.
1.4.2. ë ViƯt Nam.
1.4.3. ë V­ên qc gia Pï Mát.
Chương 2.
mục tiêu, đối tượng, nội dung
và phương phápnghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu.
2.3.1. Xây dựng bảng danh lục của hệ thực vật trên núi đá vôi
Vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An.
2.3.2. Phân tích đa dạng thực vật về các mặt.
2.3.3 Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng
thực vật núi đá vôi tại Vườn quốc gia Pù Mát.
2.3.4. Xác định các giải pháp bảo tồn thích hợp, đề xuất các hoạt động ưu
tiên để QLBVR, BTTN và bảo vệ ĐDSH sinh học hệ thực vật
núi đá vôi VQG Pù Mát.
2. 4. Phương pháp nghiên cứu.
2.4.1. Công tác ngoại nghiệp.
2.4.1.1. Phương pháp thu hái và xử lý mẫu.
2.4.1.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn.
2.4.2. Công tác nội nghiệp.
2.4.2.1. Xử lý và trình bày mẫu.
2.4.2.2. Xác định và kiểm tra tên khoa học.
2.4.2.3. Kiểm tra lại tên khoa học.
2.4.2.4. Xây dựng bảng danh lục.
2.4.2.5. Phương pháp Đánh giá đa dạng thảm thực vật.
2.4.2.6. Phương pháp đánh giá đa dạng thực vật về phân loại.
2.4.2.7. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật.
2.4.2.8. Phương pháp đánh giá về dạng sống.
2.4.2.9. Phương pháp đánh giá về giá trị tài nguyên.
2.4.2.10. Đánh giá về mức độ gần gũi với các hệ thực vật lân cận.
Chương 3. Một số Đặc điểm tự nhiên, xà hội
của khu vựcnghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên,

1
5

5
6
6
8
9
10
10
12
12
12
13
13
14
14
14
14
14
14
14
15
16
16
16
17
18
18
18
19
20
20

21
21
23
23
23
26
26


3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới.
3.1.2. Địa hình địa mạo, địa chất, thổ nhưỡng
3.1.3. Khí hâụ, thuỷ văn.
3.1.4. Thảm thực vật rừng.
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xà hội.
3.2.1. Dân tộc và dân số
3.2.2. Cơ sở hạ tầng và các nghành kinh tế.
3.2.3. Y tế, giáo dục và giao thông.
Chương 4.
kết quả và thảo luận
4.1. Xây dựng bảng danh lục thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát.
4.2. Đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát.
4.2.1. Đa dạng phân loại ở taxon ngành.
4.2.2. Đa dạng về phân loại các taxon dưới ngành.
4.2.2.1. Đa dạng ở mức độ họ.
4.2.2.2. Đa dạng mức độ chi.
4.3. Đánh giá đa dạng sinh học nguồn gen cây có ích và mức độ đe doạ.
4.3.1. Đa dạng sinh học nguồn gen cây có ích.
4.3.2 Đa dạng nguồn gen cây có nguy cơ bị đe doạ và tiêu diệt.
4.4. Đa dạng các yếu tố cấu thành hệ thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát về mặt địa lý.

4.4.1. Các yếu tố địa lý của các chi trong hệ thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát.
4.4.2. Các yếu tố địa lý của các loài trong hệ thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát
4.5. Đa dạng về dạng sống.
4.6. Đánh giá mối quan hệ giữa các hệ thực vật.
4.7 Đánh giá đa dạng các quần xà thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát.
4.7.1. Rừng bị tác động nhẹ.
4.7.1.1. Rừng thường xanh dọc theo các thung lũng đà bị tác động nhẹ.
4.7.1.2. Rừng thường xanh nhiệt đới trên sườn đá với tầng đất mỏng.
4.7.1.3. Rừng lùn ở đỉnh núi.
4.7.2. Rừng bị tác động mạnh - Thảm thực vật thứ sinh.
4.7.2.1. Rừng trên núi đá vôi.
4.7.2.2. Trảng.
4.8. Các nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật núi đá vôi
ở VQG Pù Mát và giải pháp bảo tồn.
4.8.1. Các nguyên nhân suy giảm.
4.8.1.1. Nguyên nhân trực tiếp.
4.8.1.2. Nguyên nhân gián tiếp.
4.8.2. Các giải pháp chủ yếu để bảo tồn hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát
Chương 5. kết luận - khuyến nghị
5.1. Kết luận.
5.2. Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

26
26
27
29

30
30
32
33
34
34
34
34
38
38
38
39
39
42
44
44
46
47
48
49
50
50
51
51
52
52
52
58
58
58

62
66
69
69
70
72
74


Mục lục bảng.

2-1.
2-2.
3.1.
3-2 .
3-3.
4-1.
4-2.
4-3.
4-4.
4-5.
4-6.
4-7.
4-8.
4-9.
4-10.
4-11.
4-12.
4-13.
4-14.

4-15.
4-16.

Mô tả ô tiêu chuẩn.
Độ quan trọng trong ô tiêu chuẩn
Số liệu khí hậu của 4 trạm trong vùng (trung bình từ 1996 - 2005)
Dân tộc và dân số vùng đệm VQG Pù Mát.
Mật độ dân số vùng đệm VQG Pù Mát.
Sự phân bố của các ngành trong hệ thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát.
So sánh số họ, chi, loài theo ngành giữa hệ thực vật núi đá vôi
toàn bộ hệ thực vật Vườn quốc gia Pù Mát.
So sánh số lượng họ, chi, loài trong ngành hạt kín hệ thực vật
núi đá vôi VQG Pù Mát.
Các họ đa dạng nhất
Các chi đa dạng nhất trong hệ thực vật núi đá vôi Vườn Q.G Pù Mát.
Số lượt loài cây có ích
So sánh số lượt loài cây có ích của hệ thực vật núi đá vôi với
toàn bộ hệ thực vật VQG Pù Mát.
Các yếu tố địa lý của các chi.
Các yếu tố địa lý của các loài.
Số lượng và tỷ lệ % các nhóm dạng sống chính của
hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát.
Chỉ số Sorenson giữa các hệ thực vật lân cận.
Giá trị thương mại của một số lâm sản ngoài gỗ
trên thị trường Nghệ An.
Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn
3 huyện Con Cuông, Anh Sơn, Tương Dương (2001 đến 2005)
Thu nhập bình quân của 9 bản người Đan Lai trên địa bàn
VQG Pù Mát (năm 2005).

Thống kê tình hình giáo dục ở 8 xà vùng đệm
có diện tích tự nhiên nằm trong VQG Pù Mát.
Xác định các giải pháp và chương trình hành động ưu tiên
bảo vệ đa dạng hệ thực vật núi đá vôi VQG Pï M¸t.

Trang
17
24
27
30
31
34
36
37
38
39
40
41
45
46
47
48
59
60
63
64
67.


Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt:

BV&PTR
ĐDSH
FFI
GD&ĐT
IUCN
KBTTN
KH&CN
KL
KH&ĐT
NN&PTNT
Nxb.

QLBVR
SFNC

Bảo vệ và phát triển rừng.
Đa dạng sinh học.
Quỹ động vật hoang dà thế giới.
Giáo dục và Đào tạo.
Hiệp hội quốc tế về bảo tồn thiên nhiên.
Khu bảo tồn thiên nhiên.
Khoa học và công nghệ.
Kiểm lâm.
Kế hoạch và đầu tư.
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nhà xuất bản.
Quyết định.
Quản lý bảo vệ rừng.
Social Forestry and nature conservation of Nghe An.
(Dự án Lâm nghiệp xà hội và bảo tồn thiên nhiên Nghệ An).

TTCN-XD
Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng.
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường.
TTg
Thủ tướng Chính phủ.
VQG
Vườn quốc gia.
UBND
ủy ban nhân dân.
UNEP
Chương trình môi trường Liên hợp quốc.
WB
Ngân hàng thế giới.
WWF
Quỹ quốc tế về bảo vệ hoang dÃ.
E: (essentian oil) Cây cho tinh dầu.
F: (Food)
Cây làm lương thực, thực phẩm.
Fb: (Fiber)
Cây lấy sợi.
M: (Medical)
Cây làm thuốc.
Mp:(Poison)
Cây có chất độc.
Oil: (Oil)
Cây cho dầu béo.
Or: (oramental tree)Cây cảnh.
T: (Timber)
Cây lấy gỗ, củi.



lời cảm ơn

Đa dạng sinh học có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với loài
người. Nó có ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế và sự phát triển của
đất nước. Tuy vậy, sự suy giảm đa dạng sinh học đà và đang diễn ra
hàng ngày rất khó kiểm soát.
Đối với khu rừng núi đá vôi Vườn quốc gia (VQG) Pù Mát cũng
đang phải đối mặt với sự suy giảm lớn về đa dạng sinh học. Nguyên
nhân chđ u do céng ®ång sinh sèng chung quanh VQG Pù Mát đều
rất nghèo, đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về pháp
luật chưa nhiều, phong tục tập quán lạc hậu. Các hoạt động khai thác
lâm sản ngoài gỗ, chặt phá rừng, đốt rừng làm rẫy, lấy củi đun, mở
đường, sản xuất xi măng, phát triển du lịch..đà và đang diễn ra hàng
ngày gây suy giảm đa dạng sinh học nghiêm trọng. Tuy vậy, cho tới
nay V­ên qc gia Pï M¸t ch­a cã c¸c biƯn ph¸p thật hữu hiệu để
ngăn chặn hoạt động này một cách có hiệu quả cao.
Để có số liệu phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học núi đá vôi tại Vườn quốc gia Pù Mát
được tốt hơn, tôi đà thực hiện đề tài:
Đánh giá đa dạng thực vật trên núi đá vôi
thuộc Vườn quốc gia Pù Mát

Hoàn thành được báo cáo này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của Giáo sư - Tiến sỹ khoa học Nguyễn Nghĩa
Thìn. Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đà lên lớp, truyền đạt những kiến
thức khoa học và phương pháp luận cho tôi.
Cũng nhân dịp này tôi xin cảm ơn lÃnh đạo Chi cục Kiểm lâm
Nghệ An, các cán bộ phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế Vườn quốc

gia Pù Mát, lÃnh đạo các xÃ: Môn Sơn, Lục Dạ, Châu Khê (Con
Cuông), Phúc Sơn (Anh Sơn), Tam Đình, Tam Hợp (Tương Dương),
các đồng nghiệp đà đọc, góp ý cho luận văn khoa học của tôi.
Mặc dầu đà nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện địa bàn nghiên
cứu cũng như hạn chế của bản thân, đề tài không thể tránh khỏi thiếu
sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô,
các nhà khoa học, quản lý cũng như các bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, ngày15 tháng 7 năm 2006

Học viên: Nguyễn Thanh Nhµn


1

đặt vấn đề

Đa dạng sinh học là sự phong phú và da dạng của sự sống, có vai trò sống
còn đối với trái đất. Đa dạng sinh học có nhiều giá trị vô cùng to lớn đối với đời
sống con người cũng như sinh vật, tập trung vào các nhóm: Giá trị kinh tế, giá trị
nhân văn và giá trị sinh thái môi trường.
- Về giá trị kinh tế:
Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
bảo đảm cơ sở cho an ninh lương thực và phát triển bền vững của đất nước. Là
nguồn cung cấp nguồn nguyên liệu, nhiên liệu cho công nghiệp chế biến. Giá trị của
đa dạng sinh học thể hiện cụ thể:
+ Giá trị được tính ra tiền do việc khai thác, sử dụng, mua bán hợp lý các tài nguyên
đa dạng sinh học.
+ Đa dạng sinh học bảo đảm cơ sở cho an ninh lương thực và phát triển bền vững
của đất nước, bảo đảm nhu cầu về ăn mặc của nhân dân, góp phần xóa đói giảm
nghèo.

+ Đa dạng sinh học cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản
+ Đa dạng sinh học góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất, làm tăng giá trị trên
một đơn vị diện tích.
- Giá trị xà hội và nhân văn:
Giá trị về xà hội và nhân văn của đa dạng sinh học là những giá trị khó có thể
thay thế được đối với đời sống con người. Vẻ đẹp muôn màu cũng như sự phong phú
của thiên nhiên cung cấp cho con người giá trị thẩm mỹ, làm cho con người thêm
yêu cuộc sống, nó thể hiện:
+ Tạo nhận thức, đạo đức và văn hóa hưởng thụ thẩm mỹ công bằng của người dân,
qua dáng vẽ, hình thù, màu sắc, kết cấu, hương vị ... làm cho con người vươn tới cái
chân, thiện, mỹ.
+ Đa dạng sinh học góp phần đắc lực trong việc giáo dục con người, đặc biệt là đối
với thế hệ trẻ, lòng yêu thiên nhiên, quê hương và đất nước.


2
+ Đa dạng sinh học tạo nên sự thoải mái của con người, làm tan đi sự căng thẳng
mệt nhọc. Nhất là trong thời đaị công nghiệp đầy căng thẳng và sôi động hiện nay
đa dạng sinh học lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
+ Đa dạng sinh học góp phần tạo ổn định xà hội thông qua việc bảo đảm an toàn
lương thực, thực phẩm, thỏa mÃn các nhu cầu của người dân về các chất dinh dưỡng,
ăn, mặc, ở và tham quan du lịch.
- Giá trị về sinh thái và môi trường:
Giá trị sinh thái và môi trường của đa dạng sinh học thể hiện ở vai trò duy trì
cân bằng sinh học, sinh thái và bảo vệ môi trường, là chức năng tự nhiên không thể
thay thế được.
+ Bảo vệ tài nguyên đất và nước: Các quần xà sinh vật đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ rừng đầu nguồn, thảm thực vật làm hạn chế lũ lụt, gió bÃo, xói mòn rửa
trôi đất, cát bay, chống nóng, duy trì chất lượng và số lượng nước.

+ Quần xà thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu.
+ Quần xà sinh vật, đặc biệt là vi sinh vật, nấm có khả năng hấp thu, hấp phụ và
phân giải các chất ô nhiễm trong môi trường như thuốc bảo vệ thực vật, các chất độc
hại khác.
Hệ sinh thái của Việt Nam rất đa dạng và phức tạp, có nhiều hệ sinh thái
khác nhau. Thành phần các quần xà trong các hệ sinh thái rất phong phú, cấu trúc
nhiều tầng nấc, nhiều nhánh, mối quan hệ giữa các yếu tố vật lý và yếu tố sinh học,
giữa các nhóm sinh vật với nhau, giữa các loài cũng vậy. Mạng lưới dinh dưỡng,
chuỗi dinh dưỡng với nhiều khâu nối, nhiều mắt xích làm tăng tính bền vững của các
hệ sinh thái.
Đến nay, Việt Nam đà phân biệt nhiều hệ sinh thái như: Các hệ sinh thái trên
cạn, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái biển đảo... Các hệ sinh thái trên cạn có
nhiều hệ sinh thái đặc thù như rừng, núi đá vôi, núi đất, gò đồi, vùng đất cát ven
biển. Ngoài ra con người cũng đà tạo ra nhiều hệ sinh thái như : Hệ sinh thái nông
nghiệp, hệ sinh thái khu đô thị ...Trong các hệ sinh thái trên cạn thì hệ sinh thái rừng
bao phủ trên 36% diện tích đất tự nhiên và có giá trị quan trọng đối với đa dạng sinh
học ( Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường - tháng 4/2006) .
Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản (2005)[31] thì
nước ta hiện có 1.147.100 ha núi đá mà chủ yếu là núi đá vôi, chiếm gần 6,1% tổng
diện tích đất lâm nghiệp. Núi đá vôi phân bố ở nhiều tỉnh nhưng chủ yếu là các tỉnh


3
vùng núi phía Bắc, và Trung bộ. Trên núi đá vôi, có nhiều kiểu rừng thường xanh,
rụng lá, lá rộng, lá kim hoặc xen kẽ giữa lá rộng và lá kim với hệ động thực vật
phong phú, đa dạng và đặc trưng. Hệ sinh thái núi đá vôi nói chung và hệ động thực
vật trên núi đá vôi nói riêng có ý nghĩa và giá trị to lớn về mặt khoa häc cịng nh­
thùc tiƠn ®êi sèng con ng­êi.
ViƯt Nam là một trong những nước có tính đa dạng sinh học cao của thế giới.
Do đặc điểm về vị trí địa lý, đặc biệt là cấu trúc địa hình, khí hậu nên Việt Nam có

hệ động thực vật và vi sinh vật phong phú, đa dạng. Theo Bộ Tài nguyên và Môi
trường [7] ở Việt Nam đà điều tra và thống kê được gần 16.000 loài thực vật, 21.000
loài động vËt vµ 3.000 loµi vi sinh vËt.
V­ên quèc gia (VQG) Pù Mát có hệ động thực vật phong phú và đa dạng,
trong đó có nhiều loài quý hiếm như: Động vËt cã Sao La, Mang Lín, Mang Trõ¬ng
S¬n...Thùc vËt cã: Sa mu, P¬ mu, Kim giao, Sao Trung Hoa, Muång trắng, Lan hài...
đà được ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Qua kết quả điều tra của hơn 50 nhµ khoa häc trong n­íc vµ qc tÕ tõ 1999
- 2002 [11, 24] thì tại VQG Pù Mát đà thống kê, thu mẫu được 2.496 loài thực vật
bậc cao có mạch, 120 loài thú (trong đó có 45 loài thú lớn), 84 loài cá 13 loài rùa,
39 loài dơi, 85 loài bướm, 25 loài bò sát và hàng trăm loài côn trùng khác nhau.
Tuy nhiên, cũng như các VQG và khu BTTN khác ở Việt Nam, VQG Pù Mát
cũng đà và đang phải đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng về đa dạng sinh học nói
chung và đa dạng sinh học núi đá vôi nói riêng bởi các nguyên nhân trực tiếp và
gián tiếp.
Mặc dầu vậy, cho tới nay, VQG Pï M¸t ch­a cã c¸c biƯn ph¸p thËt sù hữu
hiệu để quản lý, bảo vệ một cách hiệu quả hệ thực vật trên núi đá vôi thuộc VQG.
Muốn bảo tồn, duy trì và phát triển hệ thực vật núi đá vôi, đồng thời góp phần
cùng địa phương giải quyết việc làm, tăng thu nhập bền vững cho cộng đồng thông
qua các hoạt động dịch vụ cung cấp cây giống, nguyên liệu cho ngành chế biến dược
liệu, bảo tồn có sù tham gia , tr­íc hÕt cÇn cã sè liƯu đầy đủ về thực vật, tìm được
nguyên nhân suy giảm từ đó hoạch định chiến lược bảo tồn lâu dài và có chương
trình, kế hoạch ưu tiên cho công tác bảo tồn cho VQG Pù Mát. Với hy vọng đó, tôi
đà chọn và thực hiện đề tài:
Đa dạng hệ thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát.
Mục tiêu và nội dung của đề tài là:


4
- Xây dựng bảng danh lục của hệ thực vật trên núi đá vôi VQG Pù Mát - Nghệ An.

- Đánh giá được tính đa dạng của hệ thực vật trên núi đá vôi thuộc VQG Pù Mát
- Phân tích, xác định rõ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật núi đá vôi
VQG Pù Mát, đặc biệt là những nguyên nhân trực tiếp, cụ thể, thường xảy ra tại
VQG.
- Tìm được giải pháp bảo tồn thích hợp trong điều kiện hiện tại để bảo tồn những
loài cây quý hiếm và loài cây có nguy cơ đe doạ cao.
- Đề xuất, khuyến nghị những hoạt động cần thiết, cụ thể để thực hiện, triển khai các
hoạt động quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả nhất tại Vườn quèc gia Pï M¸t


5
Chương 1
Lược sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới.
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên đà trở thành chiến lược toàn
cầu. Thế giới đà và đang có sự quan tâm đặc biệt về vấn đề này. Nhiều tổ chức quốc
tế đà ra đời nhằm nghiên cứu, điều tra, đánh giá, xây dựng chiến lược, kế hoạch và
hỗ trợ thực hiện hành động bảo tồn đa dạng sinh học trên toàn thế giới, đó là: Hiệp
hội Quốc tế về bảo tồn tự nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên hợp quốc
(UNEP), Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên hoang dà (WWF), Quỹ động thực vật
thế giới (FFI)...Nhu cầu sống còn của con người phụ thuộc vào tài nguyên của trái
đất. Nếu không có chiến lược bảo vệ, bảo tồn và phát triển thích hợp về đa dạng sinh
học, nếu để tài nguyên đa dạng sinh học tiếp tục bị suy thoái thì tương lai loài người
sẽ đứng trước hiểm họa.
Để ngăn chặn sự suy giảm về đa dạng sinh học, chúng ta phải tôn trọng tự
nhiên và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có. Hội nghị thượng
đỉnh bàn về vấn đề môi trường và đa dạng sinh vật đà được tổ chức tại Rio de
raneiro (Brazil) năm 1992 có 150 nước đà ký vào công ước về đa dạng sinh vật và
bảo vệ chúng (Đến nay có khoảng 170 nước, Việt Nam chính thức gia nhập Công
ước ngày 16/11/1994) [7]. Từ đó đà có nhiều cuộc hội thảo toàn cầu, nhiều tài liệu

hướng dẫn ra đời. Năm 1990 WWF đà cho xuất bản cuốn sách nói về tầm quan
trọng đa dạng sinh vật; IUCN, UNEP và WWF đưa ra chiến lược bảo tồn thế giới,
IUCN, WWF đưa ra chiến lược sinh vật toàn cầu. Năm 1991 Wri, Wcu, WB, WWF
"

"

xuất bản cuốn Bảo tồn ®a d¹ng sinh vËt thÕ giíi ; IUCN, UNEP, WWF xuất bản
cuốn: HÃy quan tâm tới trái đất... Tất cả những cuốn sách này đều nhằm hướng dẫn
và đề ra các giải pháp để bảo tồn đa dạng sinh vật, làm nền tảng cho công tác bảo
tồn và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật trong tương lai.
Cho đến nay rất nhiều nước có các Bộ luật liên quan đến đa dạng sinh học
như: [7]
+ Luật Bảo vệ động vật hoang dà 1994 của Anbani
+ Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ đời sống hoang dà 2003 của ấn Độ
+ Luật Bảo vệ động vật 1997 của Ba Lan


6
+ Luật Đa dạng sinh học và Bảo vệ trí thức cộng đồng 1998 của Băng La Đét
+ Luật Bảo vƯ gièng thùc vËt 1997 cđa Brazil
+ Lt Khu b¶o tồn 1998 của Bungari
+ Luật Bảo tồn thiên nhiên năm 2002 của Đức
+ Luật Bảo vệ đời sống hoang dà 1997 của Malayxia
+ Luật Đa dạng sinh học rừng 1997 cđa Mü
+ Lt §êi sèng hoang d· 1981 cđa Nauy
+ Luật Khu bảo tồn ( 2003), Luật Đa dạng sinh học (2004) của Nam Phi
+ Luật Bảo tồn hệ động vật và thực vật bị đe dọa 1994 của Nhật Bản
+ Luật Bảo vệ môi trường và Bảo tồn đa dạng sinh học 1999 của Ôxtraylia
+ Luật Bảo vệ các loài bị đe dọa 1981 của Singapo

+ Luật Bảo vệ ®êi sèng hoang d· 1991 cđa Trung Qc.
1.2. Nghiªn cøu đa dạng sinh vật ở Việt Nam.
1.2.1. Vấn đề nghiên cứu đa dạng chung.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX đà xuất hiện một công trình nổi tiếng làm
nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng sinh vật ở Việt Nam, đó là bộ Thực vật chí
Đông Dương do H. Lecomte (1907-1952) [36] người Pháp chủ biên. Trong công
trình này, tác giả đà thu mẫu và định tên, lập khóa mô tả các loài thực vật có mạch
trên toàn lÃnh thổ Đông Dương.
Trên cơ sở thực vật Đông Dương, Thái Văn Trừng (1978)[28] đà thống kê hệ
thực vật Việt Nam có 7004 loài, 850 chi, 289 họ. Gần đây phải kể đến bộ Thực vật
chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng và chủ biên (19601996) [33] cùng với nhiều tác giả khác.
Năm 1965 Pócs Tamás [37] đà thống kê được ở Miền Bắc có 5190 loài, năm
1969 Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài ở miến Bắc lên 5609 loài, 1660
chi, 140 họ trong đó có 5069 loài thực vật hạt kín và 540 loài thuộc các nghành còn
lại. Song song với thống kê đó, ở miền Bắc 1969-1976 Nhà xuất bản KHKT đà cho
xuất bản bộ sách " Cây cỏ th­êng thÊy ë ViÖt Nam" [13] gåm 6 tËp do Lê Khả Kế
chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ công bố 02 tập cây cỏ miền Nam Việt
Nam giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu còn lại
5246 loài thực vật có mạch.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng đà công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam
(1971-1988) [30] giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996


7
được dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Năm 1993, Trần Đình Lý và tập
thể đà công bè 1900 c©y cã Ých ë ViƯt Nam [17]; Vâ Văn Chi 1997 công bố từ điển
cây thuốc Việt Nam [8].
Thời gian gần đây, hệ thực vật Việt Nam đà được hệ thống lại bởi các nhà
thực vật Liên Xô và Việt Nam và đăng trong "Kỹ yếu cây có mạch của thực vật Việt
Nam" tập 1, 2 và Tạp chÝ sinh häc sè 4 (1994, 1995).

Bé c©y cá ViƯt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) xuất bản tại Canada
và đà được tái bản có bổ sung tại Việt Nam [12].
Gần đây nhất, Danh lục thực vật Việt nam của Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
tập 1, 2, 3 (xuất bản năm 2003-2005) do tập thể nhiều tác giả [10]. Đây là bộ danh
sách đầy đủ nhất góp phần cho khoa học thực vật ở Việt Nam.
Bên cạch những công trình mang tính chất chung cho cả nước hay cho miền Bắc,
miền Nam còn có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng được công
bố chính thức như: Hệ thực vật Tây Nguyên đà công bố 3754 loài thực vật có mạch
do Nguyễn Tiến Bân [3], Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc chủ biên (1984); Danh lục
thực vật Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài thực vật có mạch
trong một diện tích 592 Km2; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn,
Nông Văn Tiếp (1990) về hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn (Hòa Bình); Nguyễn
Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đà giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771
chi, 200 hä thc 6 ngµnh cđa vïng nói cao Sa Pa , Phansipan [26].
Về đa dạng các đơn vị phân loại: Trên phạm vi cả nước Nguyễn Tiến Bân (1997)
[3] đà thống kê và đi đến kết luận thực vËt h¹t kÝn trong hƯ thùc vËt ViƯt Nam hiƯn
biÕt 8500 loài, 2050 chi; Trong đó lớp hai lá mầm là 1590 chi với trên 6300 loài và
lớp một lá mầm là 460 chi với 2200 loài. Phan Kế Lộc (1996) ®· tỉng kÕt hƯ thùc
vËt ViƯt Nam cã 9628 loài cây hoang dại có mạch, 2010 chi, 291 họ và 733 loài cây
trồng. Như vậy tổng số loài lên ®Õn 10361 loµi (chiÕm 4%), 2256 chi (chiÕm 15%),
305 hä (chiếm 57%) tổng số các loài, chi và họ của thế giới. Ngành hạt kín chiếm
92,47 tổng số loài, 92,48 tỉng sè chi vµ 85,57 tỉng sè hä. Ngun NghÜa Thìn
(1997) đà tổng hợp và chỉnh lý các tên theo hÖ thèng Brummitt (1992) [34] cho thÊy
hÖ thùc vËt ViÖt Nam hiện biết đến 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao.
Về đánh giá đa dạng phân loại theo từng vùng: Nguyễn Nghĩa Thìn (1992-1994)
đánh giá đa dạng thùc vËt Cóc Ph­¬ng [21]; Phan KÕ Léc (1992) vỊ cấu trúc hệ thực
vật Cúc Phương; Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp


8

(1994) về đa dạng thực vật Lâm Sơn - Hòa Bình. Nguyễn Nghĩa Thìn đà công bố
cuốn

"

"

Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật [19]; Phùng Ngọc Lan, Nguyễn

Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ với cuốn sách" Tính đa dạng thực vật Cúc
Phương"(1976); [21], Nghĩa Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời công bố cuốn" Đa dạng
thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan (1998)" [26], NguyÔn Nghĩa
"

Thìn, Nguyễn Bá Thụ cùng với Mai Văn Phô (2003) công bố cuốn Đa dạng sinh
học khu hệ nấm và thực vật VQG Bạch MÃ" [25]. Bên cạnh đó, Nguyễn Nghĩa Thìn
cùng Phạm Bình Quyền công bố cuốn" Đa dạng sinh học (2000), cùng với Lê Vũ
Khôi công bố cuốn" Địa lý sinh vật (2000), Nguyễn Nghĩa Thìn với cuốn "Đa dạng
sinh học và tài nguyên di truyền thực vật" (2003) nhằm cung cấp những cơ sở cho
công tác nghiên cứu đa dạng thực vật ở Việt Nam.
Về đa dạng quần xà thực vật: Trước tiên phải kể đến công trình nổi tiếng của
Thái Văn Trừng (1963-1978) [28], Trần Ngũ Phương[18] về thảm thực vật Việt
Nam. Các tác giả đà phân chia thảm thực vật Việt Nam thành các kiểu phụ, kiểu trái.
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu đối với vùng núi đá vôi.
Việt Nam có gần 20% diện tích lÃnh thổ phần đất liền là đá vôi (khoảng
60.000 Km2). Đá vôi chủ yếu tập trung ở các vùng núi miền Bắc, có nơi chiếm một
diện tích rất lớn của toàn tỉnh như Hòa Bình (54%), Cao Bằng (49,47%), Tuyên
Quang (49,92%), Hà Giang (38,01%). Nhiều thị xÃ, thị trấn nằm trọn trên vùng đá
vôi như Mai Châu (Hòa Bình), Mộc Châu, Yên Châu (Sơn La), Tủa Chùa, Tam
Đường (Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) ...[31].

Về núi đá, theo số liệu của Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam [31] thì cả nước có 1.147.100 ha núi đá mà chủ yếu là núi đá vôi; Trong đó
diện tích núi đá vôi có rừng là 396.200 ha.
Hệ sinh thái rừng núi đá vôi đà và đang đóng một vai trò rất quan trọng đối
với nghiên cứu khoa học cũng như kinh tế, môi trường, cảnh quan. Tuy hệ sinh thái
núi đá vôi ở Việt Nam đà có nhiều tác giả đề cập theo từng chuyên đề riêng lẻ
nhưng việc nghiên cứu đa dạng sinh học vùng núi đá vôi một cách có hệ thống thì
chưa nhiều. Về thực vật, ngoài các luận chứng kinh tế kỹ thuật để xây dựng các
VQG và khu bảo tồn thiên nhiên đà có một số công trình của Nguyễn Nghĩa Thìn
(1995- 2000), Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Trần Văn Thuỵ (1995 ); Phùng
Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996) [21]; Phan KÕ Léc vµ céng


9
sự (1999-2001). Về động vật, chủ yếu tập trung các công trình nghiên cứu về chim
và thú của Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Vũ Khôi, Nguyễn Xuân Cảnh,
Phạm Nhật, Trương Văn LÃ, Nguyễn Cử; Bò sát của Nguyễn Văn Sáng; Cá của
Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Thái Tự, Mai đình Yên.
1.2.3. Nghiên cứu đa dạng thực vật tại Pù Mát.
Năm 1993 Viện Điều tra và Quy hoạch rừng đà điều tra nghiên cứu hệ thực
vật tại VQG Pù Mát để xây Dự án thành lập Khu bảo tồn, bước đầu đà thống kê
được 986 loài thực vật thuộc 522 chi và 153 họ; Đồng thời phân tích tính đa dạng và
đánh giá nguồn tài nguyên của nó gồm 291 loài cây gỗ, 220 loài cây thuốc, 60 loài
cây cảnh, 37 loài cây cho dầu béo, 96 loài cây ăn được, 34 cây làm rau, 30 loài cây
có chất độc và 44 loài có nguy cơ bị đe dọa.
Năm 1998 - 2001 Nguyễn Nghĩa Thìn, Ngô Trực Nhà và Nguyễn Thị Hạnh
lần lượt giới thiệu các kết quả nghiên cứu cây thuốc ở một số xÃ: Châu Khê, Lục Dạ,
Môn Sơn thuộc vùng đệm VQG Pù Mát [22] gồm 512 loài, 325 chi, 115 họ. Các kết
quả đó đà được các tác giả tổng kết, công bố trong các tạp chí ở Quảng Tây và Côn
Minh - Trung Quốc năm 1999 và Tạp chí di truyền học ứng dụng tháng 4/1999.

Năm 1998 Nguyễn Thị Quý điều tra thành phần loài dương xỉ ở Khu BTTN
Pù Mát và lần đầu tiên đà xác định có 90 loài, 42 chi, 23 họ phân bố trong 6 sinh
cảnh khác nhau, trong đó 66,7% là cây kinh tế.
Năm 1995, 1998 Phạm Hồng Ban và cộng sự đà nghiên cứu thành phần loài
thực vật trên các nương rẫy ở Pù Mát và đà xác định trên nương rẫy ở Pù Mát có 586
loài, 334 chi, 105 họ thuộc 3 ngành; Trong đó có 10 họ đa dạng nhất chiếm 42,83%
số loài toàn vùng. Tác giả ®· ®­a ra phỉ d¹ng sèng nh­ sau:
SB = 67,40 Ph + 7,33 Ch + 12,16 Hm + 8,53 Cr + 4,09 Th.
Từ năm 2000 Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Văn Cần, Phân viện Điều tra Quy
hoạch rừng Bắc Trung bộ và một số nhà khoa học khác tiếp tục điều tra thực vật
trong vùng lõi VQG Pù Mát và đà chØ ra hƯ thùc vËt rõng Pï M¸t gåm 1114 loài,
545 chi, 159 họ thuộc 6 ngành và mô tả 6 ô tiêu chuẩn [11]
Năm 2001 Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự đà tiếp tục điều tra và thống kê
thêm 315 loài thực vật tại VQG Pù Mát [29].
Năm 2004 Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn đà công bố nghiên cứu
đa dạng thực vật VQG Pù Mát với 2494 loài[24].


10
1. 3. Nghiên cứu về yếu tố địa lý thực vật.
Mỗi hệ thực vật bao gồm nhiều yếu tố địa lý thực vật khác nhau, các yếu tố
này thể hiện ở yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư. Các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện
ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra
sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó.
1.3.1. ở Việt Nam.
Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong những nội dung quan trọng
khi nghiên cứu một hÖ thùc vËt hay bÊt kú mét khu hÖ sinh vật nào để hiểu bản chất
cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo tồn và dẫn giống vật nuôi, cây
trồng.
Phân tích và đánh giá các yếu tố cấu thành hệ thực vật Việt Nam về mặt địa

lý trước tiên phải kể đến các công trình của Gagnepain: "Góp phần nghiên cứu hệ
thực vật Đông Dương" (1926) và "Giới thiệu về hệ thực vật Đông Dương" (1944).
Theo tác giả, hệ thực vật Đông Dương gồm các yếu tè:
+ YÕu tè Trung Quèc

33,8%

+ YÕu tè XÝch Kim - Himalaya

18,5%

+ Yếu tố Malaysia

15%

+ Yếu tố đặc hữu bán đảo Đông Dương

11,9%

+ Yếu tố nhập nội và phân bố rộng

20,8%

Theo Pócs Támas (1965) khi nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, đà phân
biệt ba nhóm các yếu tố sau [37]:
- Nhân tố bản địa đặc hữu

39,90%

+ Của Việt Nam


32,55%

+ Của Đông Dương

7,35%

- Nhân tố di cư từ các vùng nhiệt đới:

55,27%

+ Từ Trung Quốc

12,89%

+ Từ ấn Độ và Hymalaya

9,33%

+ Từ Malaysia - Inđonesia

25,69%

+ Từ các vùng nhiệt đới khác

7,36%

- Nhân tố khác:

4,83%


+ Ôn đới

3,27%

+ Thế giới

1,56%


11
Tổng:
Nhân tố nhập nội, trồng trọt

100%
3,08%

Năm 1978, Thái Văn Trừng [28] căn cứ vào bảng thống kê các loài của hệ
thực vật Bắc Việt Nam đà cho rằng ở Việt Nam có 3% số chi và 27,5% số loài đặc
hữu. Tác giả đà gộp các nhân tố di cư từ Nam Trung Hoa và nhân tố đặc hữu bản địa
Việt Nam làm một và căn cứ vào khu phân bố hiện tại, nguồn gốc phát sinh của loài
đó đà nâng tỷ lệ các loài đặc hữu bản địa lên 50% (Tương tự 45,7% theo Gagnepain
và 52,79% theo Pócs Tamás) còn u tè di c­ chiÕm tû lƯ 39% (Trong ®ã từ
Malaysia - Indonesia là 15%, từ Himalaya - Vân Nam - Quý Châu 10% và từ ấn Độ
- Miến Điện là 14%), các nhân tố khác theo tác giả chỉ chiếm 11% (7% nhiệt đới,
3% Ôn đới và 1% thế giới), nhân tố nhập nội vẫn là 3,08%.
Năm 1999 Nguyễn Nghĩa Thìn căn cứ vào các khung phân loại của Pócs
Tamás (1965) và Ngô Chính Dật (1993) đà xây dựng thang phân loại các yếu tố địa
lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các chi thực vật
Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau:

1. Yếu tố Toàn cầu
2. Yếu tố Liên nhiệt đới
3. Yếu tố á - Mỹ
4. Yếu tố Cổ nhiệt đới
5. Yếu tố á - úc
6. Yếu tố á - Phi
7. Yếu tố Nhiết đới châu á
7.1. Yếu tố Đông Dương - Malêzi
7.2. Yếu tố Đông Dương - ấn Độ
7.3. Yếu tố Đông Dương - Himalaya
7.4. Yếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
7.5. Yếu tố Đông Dương
8. Yếu tố Ôn đới
9. Yếu tố Đông á - Nam Mỹ
10. Yếu tố Ôn đới Cổ thế giới
11. Yếu tố Ôn đới Địa Trung Hải
12. Yếu tố Đông Nam ¸


12
13. Yếu tố đặc hữu Việt Nam
13.1. Cận đặc hữu
13.2. Yếu tố đặc hữu miền Trung
14. Yếu tố cây trồng.
1.3.2. ở VQG Pù Mát.
Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu lớn hoặc đà công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng về nghiên cứu phổ địa lý thực vật tại VQG Pù Mát
ngoại trừ một nghiên cứu của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn [24] đà cho
thấy các loài thực vật trên núi đá vôi ở Pù Mát tập trung chủ yếu là các yếu tố nhiệt
đới châu á, tiếp đến là các yếu tố đặc hữu, yếu tố ôn đới.

1.4. Nghiên cứu về phổ dạng sống.
Dạng sống là một đặc tính biếu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện
môi trường. Nghiên cứu về phổ dạng sống là một trong những nội dung chính khi
phân tích một hệ thực vật nào đó; Việc nghiên cứu dạng sống cho ta thấy mối quan
hệ chặt chẽ của các dạng với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác
động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật.
1.4.1. Trên thế giới.
Trên thế giới người ta thường dùng thang phân loại của Raunkiaer (1934) về
phổ dạng sống [38], thông qua dấu hiệu vị trí chồi so với mặt đất trong thời gian bất
lợi của năm. Thang phân loại này gồm 5 nhóm dạng sống cơ bản.
1. Cây có chồi trên đất (Ph)
2. Cây có chồi sát đất ( Ch)
3. Cây chồi nưa Èn ( Hm)
4. C©y chåi Èn ( Cr)
5. C©y chồi một năm ( Th)
Cây chồi trên đất được chia thành các dạng nhỏ
a. Cây gỗ lớn cao trên 30 m (Me)
b. Cây lớn có chồi trên đất cao 8- 30 m (Mg)
c. Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8 m (Mi)
d. Cây có chồi trên đất cao dưới 2 m (Na)
e. Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)
f. Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)
g. Cây có chồi trên đất thân thảo ( Hp)


13
h. Cây có chồi trên mọng nước (Suc)
1.4.2. ở Việt Nam.
Trong công trình nghiên cứu hệ thực vật Bắc Việt Nam, Pócs Tamás (1965)
đà đưa ra một số kết quả như sau [37]:

- Cây gỗ lớn cao trên 30 m (Mg)

4,85%

- Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30 m (Me)

13,80%

- Cây có chồi trên đất lùn dưới 2 m (Na)

18, 02%

- Cây có chồi trên đất leo cuốn (Lp)

9,08%

- Cây chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)

6,45%

- Cây chồi sát đất (Ch)
- Cây chồi nửa ẩn (Hm)

40,68%

- Cây chồi ẩn (Cr)
- Cây chồi một năm (Th)

7,12 %


Từ đó tác giả lập phổ dạng sống: SB = 52,20 Ph + 40,68 ( Ch, Hm, Cr) + 7,12 Th
Năm 1987-1990 trong công trình: "Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm cơ
"

bản của hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hòa Bình Lê Trần Chấn và tập thể đà phân tích
lập phổ dạng sống cho hệ thực vật nµy nh­ sau:
- Phanerophytes (Ph)

51,3%

- Chamaephytes (Ch)

13,7%

- Hemycryptophytes (Hm)

17,9%

- Cryptophytes (Cr)

7,2%

Therophytes (Th)

9,9%

SB = 51 Ph + 13 Ch + 17,9 Hm + 7,2 Cr + 9,9 TH
Năm 1994 trong công trình nghiên cứu tính đa dạng thực vật ở VQG Cúc
Phương, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc Lan (1996) cũng đưa ra
phổ dạng sống cho vùng này như sau [21]:

SB = 57,78 Ph + 10,46 Ch + 12,38 Hm + 8,37 Cr + 11,01 Th.
1.4.3. ë VQG Pï Mát.
Như trên đà phân tích, ở VQG Pù Mát chưa có công trình nghiên cứu phổ
dạng sống nào được công bố. Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn
có nghiên cứu bước đầu về đa dạng thực vật VQG Pù Mát trong đó có phổ dạng
sống.


14
Những khía cạnh chưa được giải quyết về hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát :
Tuy đà có cuộc điều tra đa dạng thực vật núi đá vôi tại VQG Pù Mát nhưng
vẫn chưa đầy đủ và có những khía cạnh rất cần thiết để phục vụ cho công tác bảo tồn
chưa được nghiên cứu, phân tích kỹ để từ đó tìm ra nguyên nhân gây suy giảm đa
dạng thực vật cũng như , đề xuất các giải pháp bảo tồn hệ thực vật núi đá vôi VQG
Pù Mát, đó là:
- Hệ thực vật đầy đủ trên núi đá vôi thuộc VQG Pù Mát.
- Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành.
- Đánh giá tính đa dạng loài của các họ.
- Đánh giá đa dạng loài của các chi.
- So sánh với các hệ thực vật khác.
- Đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật.
- Đánh giá mức độ đe doạ của loài.
- Đánh giá đa dạng về dạng sống
- Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù
Mát.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù Mát.
Đặc biệt, bất cứ một cuộc nghiên cứu khoa học nào thì mục tiêu vẫn là phục
vụ đời sống, phục vụ con người, phục vụ khoa học. Đối với VQG và Khu bảo tồn
thiên nhiên thì các chương trình điều tra cần hướng tới bảo tồn và phát triển bền
vững. Muốn vậy cần đưa ra được biện pháp bảo tồn thích hợp nhằm phục vụ mục

tiêu phát triển và ngược lại phát triển để đầu tư trở lại cho bảo tồn.


15
Chương 2
mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu chính sau đây:
- Đánh giá được tính đa dạng của hệ thực vật trên núi đá vôi thuộc VQG Pù Mát
- Xác định rõ các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật núi đá vôi VQG Pù
Mát, đặc biệt là những nguyên nhân trực tiếp, cụ thể, thường gặp tại VQG.
- Tìm được giải pháp bảo tồn thích hợp trong điều kiện hiện tại để bảo tồn những
loài cây quý hiếm và loài cây có nguy cơ đe doạ cao.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
- Toàn bộ thực vật bậc cao, có mạch vùng núi đá vôi thuộc VQG Pù Mát - Nghệ An.
- Những tác động trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng thực vật núi đá
vôi VQG Pù Mát.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu đà đề ra chúng tôi đà tiến hành các nội dung sau:
2.3.1. Xây dựng bảng danh lục của hệ thực vật trên núi đá vôi VQG Pù
Mát - Nghệ An.
2.3.2. Phân tích đa dạng thực vật về các mặt.
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành.
+ Đánh giá tính đa dạng loài của các họ.
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi.
+ Đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật.
+ Đánh giá đa dạng về dạng sống
+ Đánh giá giá trị về tài nguyên và mức độ đe doạ của loài.
2.3.3 Phân tích các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật núi đá vôi
tại VQG Pù Mát.

- Nguyên nhân trực tiếp.
- Nguyên nhân gián tiếp.
2.3.4. Xác định các giải pháp bảo tồn thích hợp, đề xuất các hoạt động ưu
tiên để QLBVR, BTTN và bảo vệ ĐD sinh học hệ thực vật núi đá vôi VQG Pù
Mát.


16
2. 4. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các mục tiêu và nội dung đà nêu trên, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
2.4.1. Công tác ngoại nghiệp.
2.4.1.1. Phương pháp thu hái và xử lý mẫu.
Sau khi sơ thám nắm tình hình, lên kế họach, tham khảo tài liệu, xem các bản
đồ về núi đá vôi thì tiến hành điều tra ngoại nghiệp. Do hệ thống núi đá vôi tại VQG
Pù Mát có địa hình rất phức tạp, phân bố rộng nên để thu mẫu được đầy đủ, đại diện
cho một khu vực nghiên cứu chúng tôi không thể đi hết các điểm trong khu vực
nghiên cứu đó mà dựa vào bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10.000 của khu vực nghiên cứu,
dùng ống nhòm quan trắc ngoài thực địa và lập các tuyến điều tra đại diện hợp lý.
- Điều tra theo tuyến:
Khi nghiên cứu tính đa dạng của một hệ thực vật thì việc thu thập mẫu là một
nhiệm vụ rất quan trọng làm cơ sở để xác định tên taxon và xây dựng bảng danh lục
chính xác và đầy đủ. Dựa vào đặc điểm địa hình và kế thừa những thông tin của một
số công trình nghiên cứu trước, chúng tôi đà lập các tuyến điều tra:
+ Tuyến Khe Kèm
+ Tuyến Khe Khặng
+ Tuyến Khe Thơi
+ Tuyến Khe Bu.
Các tuyến điều tra được thiết lập theo đường dông chính, từ tuyến chính các
tuyến phụ đi theo hình xương cá được mở về hai phía, trung bình khoảng 1000m

chiều dài tuyến chính thì có hai tuyến phụ được mở. Trên mỗi tuyến tiến hành điều
tra tất cả các loài thực vật nằm ở phạm vi 10 m.
- Phương pháp thu mẫu:
Theo phương pháp chung của của Khoa Lâm trường Đại Học Lâm nghiệp,
khoa Sinh trường ĐHQG Hà Nội, viện ĐTQHR, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh
vật như sau:
+ Dùng túi ni lông đựng mẫu, bút chì mềm để ghi nhÃn (nhÃn bằng giấy cứng để ghi
được dễ dàng), sổ tay ngoại nghiệp, ba lô to để dựng các thứ...
+ Mẫu thu phải đủ cành, lá, hoa quả (nếu có), lấy cả lá non và lá già, mỗi loài lấy 3 5 mẫu.
+ Các mẫu lấy ở cùng một cây thì ghi cùng số hiệu.


17
+ Khi thu mẫu ghi đầy đủ các đặc điểm của lòai cây đó vào sổ ngoại nghiệp.
+ Điều tra trong nhân dân, đưa cho họ xem các loài cây và phỏng vấn trực tiếp để
biết thêm giá trị sử dụng của các loài cây (Cây làm thuốc, cây làm rau ăn, cây làm
lương thực, giá trị của từng loài cây hoặc từng sản phẩm trên thị trường).
- Xử lý và bảo quản mẫu:
+ Ghi số hiệu mẫu theo ký hiệu tên riêng và số thứ tự (Ví dụ: Mẫu đầu tiên do
Nguyễn Thanh Nhàn lấy thì ghi: NTN 001 và sau đó ghi lần lượt từ 001 trở đi cho
đến số mẫu cuối cùng).
+ Địa điểm lấy mẫu.
+ Ngày lấy mẫu.
+ Người lấy mẫu
+ Tóm tắt các đặc điểm quan trọng (nếu cần).
+ ép mẫu phẳng theo hình thái tự nhiên của loài cây đó (có lá sấp và lá ngửa).
+ Xử lý mẫu sơ bộ và bảo quản mẫu vật theo quy định.
2.4.1.2. Phương pháp lập ô tiêu chuẩn.
Khu vực núi đá vôi VQG Pù Mát trải dài trên một diện tích khá rộng, chúng
tôi đà lập ô tiªu chn 2000 m2 (40 m x 50 m), chiỊu dài trải theo đường đồng mức

của địa hình. Hệ thống các ô tiêu chuẩn phải được chọn một cách ngẫu nhiên và
đảm bảo phải đại diện cho hầu hết các khu vực khác nhau trong phạm vi nghiên cứu.
Lập xong ô tiêu chuẩn thì đo đếm các chỉ tiêu theo bảng mô tả như sau:
Bảng2. 1. Mô tả ô tiêu chuẩn.
Số ô.............................

Độ tán che..........

Độ dốc......................

Thời tiết ngày lập ô........... Ngày lập ô...................

Hướng phơi.................

Người lập ô.....................

STT

Tên loài

D-1-3

H v/n

Độ cao.........................

HD/t

Độ đá lẫn......................
Dạng sèng


Ghi chó


18
Sau khi đo đếm các chỉ tiêu, tiến hành vẽ phÈu ®å theo tû lƯ 1: 200

30 m

10 m
50 m
Sau khi vẽ phẩu đồ phải ghi chép đầy đủ hiện trạng thực bì và cây tái sinh.
Chúng tôi đà lập 4 ô với tổng diện tích 8.000 m2. Để đạt đựơc những phân tích chính
xác về thành phần loài và xác định được các loài ưu thế trong thảm thực vật núi đá
vôi thì tất cả các loài được đo đếm trong ô phải được thu mẫu. Tại những khu vực
địa hình dốc, gây khó khăn cho việc điều tra thì những ô nhỏ (200 m2, 300 m2 , 500
m2) có cùng độ cao (So với mặt nước biển), gần nhau và lấy ngẫu nhiên có thể thay
thế cho ô có diện tích lớn. Tiến hành đo đường kính cách mặt đất 1,3 m (D 1.3), chiều
cao dưới cành (Hc), chiều cao vút ngọn (Hn), đường kính tán (Dt) của tất cả các cây
có D1,3 6 cm. Trong ô chän mét gi¶i cã diƯn tÝch 500 m2 = 10 m x 50 m (Như
hình vẽ) lấy hai cạnh của giải này làm trục tung và trục hoành rồi đo đếm như trên.
Số liệu dùng để vẽ lát cắt dọc và cắt ngang.
2.4.2. Công tác nội nghiệp.
2.4.2.1. Xử lý và trình bày mẫu.
Mẫu thu thập được từ thực địa, chúng tôi xử lý theo các phương pháp của
Trường đại học Khoa học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Lâm
nghiệp và Viện ĐTQHR và Viện Sinh thái và Tài Nguyên sinh vật.
Sau khi mẫu được xử lý ướt sơ bộ ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng
bảo tàng của VQG Pù Mát. Việc phơi sấy mẫu được tiến hành ngay tại VQG Pù Mát
với sự giúp đỡ của người hướng dẫn đề tài cùng các đồng nghiệp. Các mẫu sau khi

sấy khô được ngâm tẩm bằng cồn chứa 5% HgCL để diệt khuẩn và chống côn trùng
phá hại. Các mẫu tiêu bản được sấy khô, ép phẳng sau đó trình bày và khâu dÝnh
trªn giÊy cøng Croki kÝch th­íc 28 cm x 42 cm.
2.4.2.2. Xác định và kiểm tra tên khoa học.


×