Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Nghiên cứu nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 125 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo khung chương trình đào tạo cao học
khóa 21A1.1 Lâm học – Phịng đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Công
Khanh và TS. Đỗ Anh Tuân là những thầy giáo đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo,
động viên tác giả trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực
hiện luận văn.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cơ đã tận tình trang
bị kiến thức chuyên môn trong thời gian tác giả học tập tại trường, các đồng
nghiệp cùng thực hiện khảo sát thực địa, các cán bộ tỉnh Thanh Hóa cùng
cộng đồng dân cư địa phương tại các huyện Như Xuân, Mường Lát, Lang
Chánh đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, hoàn thành luận văn này.
Với tinh thần cầu thị, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp
q báu của q thầy cơ, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là
trung thực, khách quan.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Hồng Vân


ii

MỤC LỤC


Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iv
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Tại Việt Nam.......................................................................................... 11
1.3. Những kết luận rút ra phục vụ cho nghiên cứu..................................... 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 23
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 23
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 23
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 24
2.3.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 24
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU................... 28
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 28


iii

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích ................................................... 28

3.1.2. Địa hình .......................................................................................... 28
3.1.3. Đất đai ............................................................................................ 29
3.1.4. Khí hậu ............................................................................................ 30
3.1.5. Thủy văn ......................................................................................... 31
3.1.6. Tài nguyên rừng .............................................................................. 31
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội …………………………………………33
3.2.1. Dân cư, dân số, dân tộc, lao động................................................ 33
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung của tỉnh................................ 34
3.2.3. Cơ sở hạ tầng.................................................................................... 36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
4.1. Diễn biến hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Thanh Hóa ......................... 38
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ............................................................. 38
4.1.2. Diễn biến mất rừng và suy thoái rừng .......................................... 43
4.2. Nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng ....................... 49
4.2.1. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng Cao su, cây công nghiệp và
cây lâm nghiệp .......................................................................................... 50
4.2.2. Chuyển đổi rừng tự nhiên sang trồng cây nông nghiệp ........................ 57
4.2.3. Chuyển đổi đất rừng sang xây dựng thủy điện và cơ sở hạ tầng 59
4.2.4. Khai thác gỗ và lâm sản ngồi gỗ khơng bền vững......................... 63
4.2.5. Cháy rừng........................................................................................ 67
4.2.6. Thiên tai, sâu bệnh .......................................................................... 68
4.2.7. Khai thác khoáng sản .................................................................... 69
4.3. Nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng và suy thối rừng ........................ 70
4.3.1. Chính sách ....................................................................................... 70
4.3.2. Năng lực các cấp quản lý rừng thấp................................................. 72
4.3.3. Số lượng và chất lượng cán bộ có chun mơn thấp ....................... 73


iv


4.3.4. Nhận thức của cộng đồng liên quan đến rừng chưa đầy đủ ............. 73
4.3.5. Thiếu kinh phí bảo vệ và phát triển rừng ......................................... 74
4.3.6. Đặc điểm văn hóa- xã hội ................................................................ 75
4.4. Đề xuất các nhóm giải pháp hạn chế các nguyên nhân mất rừng và suy
thoái rừng tại tỉnh Thanh Hóa ..................................................................... 75
4.4.1. Giải pháp về chính sách ................................................................. 75
4.4.2. Rà soát và nâng cao năng lực các bên liên quan ........................... 77
4.4.3. Nâng cao quyền hạn & trách nhiệm của chủ rừng, cộng đồng ........ 79
4.4.4.Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ trong điều
tra giám sát tài nguyên rừng, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............. 80
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 90
1. Kết luận…………………………………………………………………….90
2. Tồn tại ……………………………………………………………………..90
3. Khuyến nghị ……………………………………………………...………..91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

2

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu rừng quốc tế

3

Cty

Công ty

4

DS và KHH

Dân số và Kế hoạch hóa

5

ĐVHD

Động vật hoang dã

6


FAO

Tổ chức liên hợp quốc về lương thực và nông nghiệp

7

KL

Kiểm lâm

8

LHQ

Liên hợp quốc

9

LN

Lâm nghiệp

10

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

11


NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

12

QL

Quản lý

13

RĐD

Rừng đặc dụng

14

REDD+

Sáng kiến giảm khí nhà kính do mất, suy thối rừng;
quản lý tài ngun rừng bền vững; bảo tồn và nâng cao
trữ lượng các-bon rừng tại nước đang phát triển

15

RPH

Rừng phòng hộ


16

RPH ĐN

Rừng phòng hộ đầu nguồn

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

UNESCO

Tổ chức liên hợp quốc về giáo dục, khoa học và văn hóa

19

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ

20

VFD

Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam


21

VHXH

Văn hóa xã hội


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
1.1

1.2

1.3
4.1
4.2

Mức độ tác động của cộng đồng địa phương tại khu vực
Tây Bắc
Nguyên nhân dẫn đến những tác động bất lợi của cộng
đồng lên RĐD tại Tây Bắc.
Tổng hợp nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng trên
thế giới và tại Việt Nam
Hiện trạng đất lâm nghiệp tỉnh Thanh Hóa
Kết quả phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 1998 –
2010


Trang
17

17

19
35
40

4.3

Diễn biến suy thối rừng tự nhiên lá rộng thường xanh

44

4.4

Diễn biến phục hồi rừng

44

4.5

4.6

4.7

4.8


4.9

Tổng hợp mất rừng do chuyển đổi rừng tự nhiên sang
trồng cây Cao su, cây công nghiệp, lâm nghiệp
Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và
suy thoái rừng do chuyển sang trồng Cao su
Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và
suy thoái rừng do chuyển sang trồng cây lâm nghiệp
Kế hoạch trồng rừng mới và cải tạo rừng sản xuất giai
đoạn 2008 – 2015 tỉnh Thanh Hóa
Tổng hợp thơng tin phỏng vấn ngun nhân mất rừng và
suy thoái rừng do chuyển sang canh tác nương rẫy

47

48

48

51

55

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và
4.10 suy thối rừng do xây dựng các cơng trình thủy lợi, thủy
điện

56



v

Tên bảng

TT
4.11

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và
suy thoái rừng do xây dựng cơ sở hạ tầng, đơ thị hóa

Trang
58

Tổng hợp thơng tin phỏng vấn ngun nhân mất rừng và
4.12 suy thoái rừng do khai thác hợp pháp nhưng lạm dụng,

59

không bền vững
4.13

Tổng hợp thông tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và
suy thoái rừng do khai thác bất hợp pháp

4.14 Tỷ lệ các hộ dân khai thác lâm sản ngồi gỗ
4.15

4.16

Tổng hợp thơng tin phỏng vấn nguyên nhân mất rừng và

suy thoái rừng do khai thác khống sản
Tóm tắt các ngun nhân mất rừng và suy thoái rừng, các
giải pháp tương ứng

61
62
64

78


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
1.1

1.2

3.1

4.1

Đánh giá mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây mất
rừng tại 46 quốc gia
Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân trực tiếp đến
mất rừng theo diện tích rừng bị mất
Bản đồ 11 huyện trọng điểm có nguy cơ xảy ra mất rừng và

suy thối rừng
Biểu đồ phân bố diện tích một số loại đất lâm nghiệp theo
vùng

Trang
7

16

30

36

4.2

Bản đồ hiện trạng rừng và đất rừng tỉnh Thanh Hóa năm 2014

37

4.3

Diễn biến diện tích và độ che phủ của rừng

39

4.4

Diễn biến diện tích các loại rừng

41


4.5

Bản đồ chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng

42

4.6

Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo chi cục KL Thanh
Hóa

42

4.7

Diện tích chuyển đổi các loại rừng theo số liệu dự án VFD

43

4.8

Khu vực thực hiện đánh giá hiện trường

45

4.9

Các giải pháp hạn chế nguyên nhân mất và suy thối rừng tại
Thanh Hóa


77


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đang là một trong những thách thức lớn trong tiến trình
phát triển của Việt Nam. Để giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu cũng
như quản lý những rủi ro do thiên tai gây ra, rất cần có sự nỗ lực từ nhiều
ngành nhằm làm hạn chế ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến an tồn mơi
trường, an ninh lương thực, sinh kế và sinh mạng của người dân. Biến đổi khí
hậu được xem như là hậu quả của việc gia tăng phát thải khí nhà kính từ các
nước có nền cơng nghiệp phát triển, từ đó trở thành thách thức của toàn cầu.
Việt Nam là một nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình, phát thải
khí nhà kính từ công nghiệp, năng lượng, giao thông và sản xuất nông nghiệp
sẽ tăng lên và dự báo trong tương lai, lượng khí thải từ các nguồn này rất lớn.
Tuy nhiên, sức ép đáng kể nhất gây ra phát thải phải kể đến tình trạng mất
rừng và suy thối rừng, đặc biệt là những khu vực rừng tự nhiên có giá trị đa
dạng sinh học cao của Việt Nam. Tài nguyên rừng tại Việt Nam đã và vẫn
đang có hiện tượng mất và suy thối tại nhiều nơi, từ đó câu hỏi đặt ra là
nguyên nhân tại sao hiện tượng này vẫn xảy ra phổ biến? Câu trả lời cho vấn
đề này cũng chính là cơ sở lý luận cho cơng tác bảo vệ và phát triển rừng,
phục hồi các diện tích rừng đã mất. Trong bối cảnh Việt Nam đang tiếp xúc
với rất nhiều cơ hội hướng tới phát triển bền vững, hưởng lợi từ hấp thụ cácbon và dịch vụ hệ sinh thái thì việc bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng là chìa
khóa cho tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cải thiện mức sống của người dân,
trong khi đó vẫn đóng góp vào việc giảm phát thải khí tồn cầu và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Tỉnh Thanh Hóa nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có tổng diện tích
tự nhiên là 1.113.193 ha với ba vùng địa lý chính là vùng ven biển, đồng bằng
và miền núi, có đường bờ biển dài 102 km. Diện tích đất có rừng tại tồn tỉnh

Thanh Hóa là 627.444 ha (tương ứng với 56% tổng diện tích tự nhiên), tuy


2
nhiên trong vịng 5 năm trở lại đây, Thanh Hóa thường xuyên chịu ảnh hưởng
của thiên tai, bão lũ, thủy triều dâng và xâm nhập mặn, gây thiệt hại cả về
người và của, phá hủy mùa màng. Theo dự đoán, Thanh Hóa sẽ chịu ảnh
hưởng mạnh hơn do tác động của biến đổi khí hậu bao gồm việc nóng lên
tồn cầu, nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan [2]. Mặc dù
hiện tượng phá rừng ở quy mơ lớn hầu như khơng cịn xảy ra ở Thanh Hóa và
độ che phủ rừng đã tăng ở hầu hết các huyện trong tỉnh, chất lượng rừng vẫn
giảm và vẫn còn hiện tượng săn bắn động vật hoang dã, khai thác khơng bền
vững lâm sản ngồi gỗ và sản phẩm gỗ có giá trị cao, việc mất rừng có thể
vẫn diễn ra cục bộ ở nhiều nơi. Vì vậy, việc xác định các nguyên nhân gây ra
mất rừng và suy thoái rừng, đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn là rất cần
thiết.
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài: “Nghiên cứu nguyên nhân mất rừng
và suy thoái rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo vệ và phát triển rừng
tại tỉnh Thanh Hóa” đã được thực hiện trong khuôn khổ một luận văn thạc
sỹ khoa học lâm nghiệp.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu về nguyên nhân mất rừng (Deforestation) và suy thoái
rừng (Forest degradation) đã được quan tâm rất nhiều bởi các cá nhân, tổ chức
khác nhau trên thế giới.
Tiêu biểu là các nghiên cứu về nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng

tại một số châu lục. Sau khi tổng hợp và phân tích nguyên nhân mất rừng tại
Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á, nhiều tác giả cho rằng sản xuất nơng nghiệp
là ngun nhân chính gây ra mất rừng. Tuy nhiên, ở mỗi địa điểm khác nhau,
các kiểu sản xuất nơng nghiệp khác nhau đóng vai trị khác nhau trong việc
gây ra mất rừng. Nơng nghiệp hàng hóa đóng vai trị là ngun nhân quan
trọng nhất ở Mỹ Latinh (68%), trong khi đó, ở Châu Phi và Châu Á, nó chiếm
chỉ khoảng 35% tỷ lệ mất rừng. Nơng nghiệp tự cấp tự túc chiếm mức độ ảnh
hưởng tương đối giống nhau giữa các châu lục (27 - 40%). Tỷ lệ này có thể
giải thích do sự chuyển đổi sang đất nông nghiệp đang ngày càng gia tăng ở
cả các quốc gia nhiệt đới và á nhiệt đới. Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp ở
chiếm khoảng 80% nguyên nhân dẫn đến q trình mất rừng trên tồn thế
giới - được mơ tả bằng phương trình đường thẳng trong khoảng những năm
1980 đến 1990 (theo Geist và Lambin (2002)).
Khai khoáng là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng ở Châu Phi và Châu
Á lớn hơn so với ở Châu Mỹ La tinh. Q trình đơ thị hóa là ngun nhân
quan trọng nhất ở Châu Á. De Fries và đồng nghiệp (2010) nhận định rằng sự
gia tăng dân số do đô thị hóa ở các nước nhiệt đới có mối quan hệ mật thiết
với sự gia tăng áp lực lên các cánh rừng nhiệt đới.
Sự khai thác và tận thu gỗ chiếm khoảng hơn 70% nguyên nhân gây suy
suy thoái rừng ở Mỹ La tinh và Châu Á. Khai thác củi và sản xuất than là


4
ngun nhân chính gây ra suy thối rừng ở Châu Phi, và là nguyên nhân gây
tác động ở mức độnhỏ đến trung bình ở Châu Á và Mỹ La tinh. Cháy khơng
kiểm sốt cũng là ngun nhân dễ thấy nhất ở Châu Mỹ La tinh [24].
Việc tìm ra tỷ lệ mất rừng và nguyên nhân mất rừng rất quan trọng trong
việc giảm thiểu các hoạt động phá rừng, từ đó là cơ hội giảm thải khí nhà kính
vào khí quyển.
Theo thống kê năm 2009 tại Indonesia, tỉ lệ phá rừng là 2 triệu hecta mỗi

năm, bằng khoảng 1/3 tổng số phá rừng trên thế giới, tương đương với lượng 2 tỉ
tấn carbon thải vào khí quyển. Theo những nhà giao dịch tín dụng trên thị trường
carbon thì Indonesia có thể có khả năng giảm phá rừng rất nhiều so với hiện nay
mà không gây ảnh hưởng vào tốc độ phát triển kinh tế và tiết kiệm được từ 1 đến
1,5 tỉ tấn carbon [21].
Việc quản lý yếu kém tài nguyên rừng gây ra những hậu quả nghiêm trọng
tại nhiều nước trên thế giới.
Tác giả Nguyễn Đức Hiệp (2009) cho rằng sự suy thối rừng là do quản lý
khơng đúng và yếu kém các rừng được dùng trong sản xuất lấy gỗ. Trên thế giới
có khoảng 350 triệu hecta rừng ẩm nhiệt đới được dùng để khai thác gỗ. Khoảng
25% các rừng này là do cộng đồng làng xã địa phương hay các dân tộc bản địa
quản lý coi sóc. Trong các rừng sản xuất, chỉ có một số loại cây được dùng để
lấy gỗ do thị trường cần. Tuy nhiên, việc chặt hạ nhầm cây bài chặt và làm đổ,
gây thiệt hại các cây rừng xung quanh do trình độ yếu kém của công nhân và
thiếu bản đồ thiết kế khai thác vẫn xảy ra phổ biến. Nhiều cơng trình nghiên cứu
cho thấy nếu hoạch định hành trình khai thác gỗ thích hợp lý và cơng nhân được
huấn luyện chặt cây ngã đúng hướng thì sẽ tránh khỏi 50% hay hơn nữa sự thiệt
hại các cây rừng khác.
Cũng theo tác giả này, trong các khảo cứu lâu dài và trên bình diện lớn ở
Malayxia, trong các rừng khai thác gỗ không được hoạch định và hướng dẫn tốt


5
thì mỗi hecta mất đi hơn 100 tấn carbon hấp thụ. Sau hơn 30 năm, thời gian có
thể trở lại rừng để khai thác lại gỗ ở cùng địa điểm khi rừng phục hồi, thì số
lượng carbon tồn trữ ở khu rừng được quản lý khai thác tốt có ít nhất là 30
tấn/hecta cao hơn số lượng carbon ở khu rừng khác. Quản lý đúng trong khai
thác rừng nhiệt đới hiện nay sẽ giúp chúng ta giữ lại ít nhất 0,16 giga tấn carbon
mỗi năm. Đây là số lượng carbon rất lớn [21].
Theo tổ chức CIFOR, ở nhiều quốc gia, con người phá rừng nhiệt đới

để chuyển sang đất canh tác cây nông nghiệp, cây công nghiệp va sử dụng
cho mục đích khác. Điều này xảy ra do nhiều nguyên nhân: thiếu quy
hoạch sử dụng đất bền vững, phát triển nông nghiệp, những thay đổi trong
quyền sử dụng đất đai, thiếu sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính, luật thuế
chưa phù hợp, các chương trình tái định cư, xây dựng đường xá, khai thác
khoáng sản bừa bãi, xây dựng các cơng trình thủy điện, thủy lợi ít chú ý
đến bảo vệ môi trường, sức ép dân số, tham nhũng.
Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến tài nguyên rừng ở mức độ khác
nhau giữa các quốc gia. Chính sách kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế,
phát triển cơ sở hạ tầng, tình hình chính trị tại từng nơi, văn hóa bản
địa…tất cả đóng vai trị quyết định dẫn đến tỷ lệ mất rừng ở mỗi quốc gia.
Ở các nước Đông Nam Á, lợi nhuận thu được từ khai thác gỗ hợp pháp và
bất hợp pháp là nguyên nhân mất rừng quan trọng nhất. Tỷ lệ mất rừng liên
quan trực tiếp với giá cả các nông sản thương mại như cà phê và dầu cọ. Ở
châu Mỹ La tinh, phần lớn diện tích rừng bị mất đi được chuyển đổi sang
đồng cỏ chăn nuôi gia súc để đáp ứng nhu cầu về thịt và sữa. Tại các nước
Nam Á và Trung Phi, phần lớn diện tích rừng mất đi được chuyển sang
trồng cây lương thực, thực phẩm.
Để hạn chế mất rừng, CIFOR cũng đưa ra nhiều giải pháp. Khi rừng bị
xâm hại bởi những đối tượng như người khai thác hoặc các nhà máy lớn thì


6
rất cần đến sự tham gia trực tiếp của người dân bản địa trong việc quản lý
rừng nơi họ sống. Giải pháp này mang lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
Chiến lược khác là hạn chế những chính sách quốc gia hay vùng miền
nhằm mở rộng các loại hình sử dụng đất khác, như mở đường, chương trình
tái định cư và trợ cấp xăng, chất đốt. Những đối tượng khai thác tài nguyên
rừng cũng cần chủ động giảm tác động xấu đến tài nguyên rừng. Họ cần
được khuyến khích hạn chế khai thác trắng và sử dụng các kỹ thuật khai

thác tác động thấp để đảm bảo duy trì chất lượng rừng cũng như thu nhập
lâu dài từ rừng.
Vì người dân bản địa là nhân tố quan trọng đằng sau những chuyển biến
tích cực của rừng nên các chiến lược cần tập trung giúp họ có được thu nhập cao
và bền vững hơn từ rừng. Bao gồm chi trả trực tiếp cho các nỗ lực bảo tồn rừng.
Mặc dù có nhiều nỗ lực vận động người dân và các chính phủ ra những quyết
định loại hình sử dụng đất một cách thích hợp, nhiều cánh rừng nhiệt đới vẫn
tiếp tục biến mất. Tuy nhiên, mức độ và quy mô của q trình mất rừng đã được
kiểm sốt hơn những năm gần đây [26].
Ngày 5/10/ 2010, Liên hợp quốc (LHQ) đã cơng bố nghiên cứu “Đánh giá
tài ngun rừng tồn cầu” trên 233 nước và khu vực trên thế giới nhằm cảnh báo
đa dạng sinh học rừng đang bị lâm nguy trên phạm vi toàn cầu do tốc độ mất
rừng, suy thối rừng và diện tích rừng ngun sinh giảm quá nhanh trên thế giới.
Trong thời gian từ năm 2000-2010, mỗi năm diện tích rừng bị chuyển đổi
thành diện tích đất nơng nghiệp và các mục đích sử dụng khác, hoặc bị mất do
các nguyên nhân tự nhiên đã giảm từ 16 triệu hécta trong những năm 90 của thế
kỷ trước xuống cịn 13 triệu hécta. Diện tích rừng ngun sinh toàn cầu với các
hệ sinh thái đa dạng và phong phú nhất về các loài sinh vật, với khoảng 1,4 tỷ
hécta, chiếm 36% tổng diện tích rừng tồn cầu, cũng giảm trung bình hàng năm


7
hơn 40 triệu hécta, với tốc độ 0,4% mỗi năm. Khu vực Nam Mỹ bị mất rừng
nguyên sinh lớn nhất, sau đó là châu Phi và châu Á.
Nghiên cứu trên chỉ rõ các mối đe doạ khác đối với đa dạng sinh học
rừng là do việc quản lý rừng không bền vững, biến đổi khí hậu, cháy rừng,
thảm hoạ tự nhiên, dịch bệnh, do sự phá hoại của các loài cơn trùng và các
sinh vật xâm thực. LHQ cịn cảnh báo hiện trạng săn bắn vì mục tiêu thương
mại do nhu cầu tiêu dùng ở các thành phố cũng đang đẩy nhiều loài vật hoang
dã tới nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai. Tình trạng này sẽ trở nên tồi tệ

hơn nếu các nước không thực hiện những biện pháp hiệu quả để ngăn chặn
[22].
Theo Gabrielle KissinGer, Martin Herold, Veronique de sy (2012),
nguyên nhân trực tiếp được nhắc tới trong báo cáo bao gồm nguyên nhân dẫn
đến mất rừng và ngun nhân dẫn đến suy thối rừng. Sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa và sản xuất nơng nghiệp sinh nhai, khai khống, phát triển cơ sở hạ
tầng, đơ thị hóa là nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng. Những hoạt động như
khai thác gỗ, cháy khơng kiểm sốt, chăn thả gia súc trong rừng, và khai thác
củi và sản xuất than củi là những nguyên nhân gây suy thoái rừng (Hosonuma
et al., 2012) [24].
Những đánh giá về nguyên nhân gây mất rừng (Hình 1.1a) và suy thối
rừng (Hình 1.1.c) tầm quốc gia đã được đưa ra, nghiên cứu trên 3 châu lục, bao
gồm châu Phi, châu Mỹ La Tinh và vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu
Á.


8

châu Phi

châu
Mỹ La
tinh

Cận
nhiệt
châu Á

châu Phi


châu
Mỹ La
tinh

Cận
nhiệt
châu Á

châu Phi

châu
Mỹ La
tinh

Cận
nhiệt
châu Á

a. Tỷ lệ phần trăm mức độ

b. Tỷ lệ tính theo diện tích thể

c. Tỷ lệ mức độ quan trọng

quan trọng của các nguyên

hiện mức độ quan trọng của các

của các ngun nhân gây suy


nhân mất rừng.

ngun nhân mất rừng.

thối rừng.

Hình 1.1. Đánh giá mức độ quan trọng của các nguyên nhân gây mất rừng
tại 46 quốc gia
(Nguồn: Hosonuma và cộng sự, 2012)

Cũng theo báo cáo này, nơng nghiệp hàng hóa (bao gồm cả chăn nuôi) là
nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến mất rừng tại châu Mỹ, liên quan đến 2/3
tổng diện tích rừng đã mất tại đây. Ở châu Phi và các quốc gia nhiệt đới, cận
nhiệt đới tại châu Á, nơng nghiệp hàng hóa dẫn đến khoảng 1/3 diện tích rừng
đã mất và tương đương với tỷ lệ của sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp.
Hàng thập kỷ, con người nhìn nhận rằng sự gia tăng số lượng nơng dân và
điền chủ là ngun nhân chính ảnh hưởng đến tài nguyên rừng. Gần đây, nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng các cá nhân trong lĩnh vực thương mại đóng vai trị lớn hơn
trong việc việc chuyển đổi đất rừng để canh tác nông nghiệp. Tại nhiều quốc gia,


9
đặc biệt là khu vực Amazon và Đông Nam Á, nơng nghiệp hàng hóa vượt qua
nơng nghiệp tự cung tự cấp trong tác động làm mất rừng và suy thoái rừng
(Boucher và cộng sự, 2011). Ở những quốc gia này, việc các doanh nghiệp nông
nghiệp tổng hợptăng cường hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường quốc tế (chăn ni bị, trồng đậu nành và trồng cọ lấy dầu) là nguyên
nhân chính dẫn đến mất rừng trước những năm 1990 (Rudel và cộng sự, 2009;
Boucher và cộng sự, 2011).
Khai thác củi, sản xuất than củi và chăn thả gia súc manh mún trong rừng là

nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến suy thoái rừng tại nhiều nơi của châu Phi.
Trong khi đó, nhiều nơi ở các quốc gia trên các châu lục khác, suy thoái rừng bị chi
phối chủ yếu do khai thác chọn thô gỗ nhằm mục đích thương mại.
Báo cáo cũng đưa ra những nguyên nhân gián tiếp gây mất rừng. Nguyên
nhân gián tiếp bao gồm những ảnh hưởng qua lại của dân số, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, tổ chức và các yếu tố văn hóa xã hội (Geist and Lambin, 2002).
Tăng trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu các hàng hóa thiết yếu và sự gia tăng
nhu cầu gỗ và sản phẩm nơng sản trên tồn cầu là ngun nhân chính dẫn đến mất
rừng và suy thối rừng của hệ thống các nước nhiệt đới (Rademaekers và cộng sự,
2010).
Những số liệu viễn thám gần đây, kết hợp với xu hướng phát triển kinh tế và
dân số cho thấy sản xuất nông nghiệp nội địa và nông nghiệp xuất khẩu là một
trong những nguyên nhân cơ bản gât mất rừng nhiệt đới (DeFries và cộng sự,
2010).
Sự gia tăng dân số có tương quan mật thiết với sự gia tăng nhu cầu về đất sản
xuất; gỗ củi; sự tiếp cận dễ dàng với rừng do sự phát triển cơ sở hạ tầng, giao
thơng; giao khốn đất rừng; sự phát triển của kỹ thuật canh tác và sự gia tăng nhu
cầu lâm sản (Rademaekers và cộng sự, 2010).


10
Sự quản lý yếu kém, tham nhũng, chính sách đất đai bấp bênh, và thiếu
quy hoạch giám sát tài nguyên thiên nhiên là những nguyên nhân gián tiếp
dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng (Rademaekers và cộng sự, 2010).
Một phân tích về các nguyên nhân gián tiếp được thực hiện trên 31 quốc
gia REDD+ R-PPs, chỉ ra rằng tại nhiều quốc gia (93% số quốc gia), sự tổ
chức và chính sách quản lý các lâm phần cịn yếu, vẫn cịn chồng chéo, xung
đột trong cácchính sách lâm nghiệp, vẫn xảy ra các hoạt động vi phạm pháp
luật lâm nghiệp (do việc thực thi pháp luật yếu kém).
Sự gia tăng dân số là nguyên nhân gián tiếp phổ biến tiếp theo (tại 51%
số quốc gia), tiếp đó là do đói nghèo (48%), quyền sở hữu đất không rõ ràng

(48%). 41% số quốc gia cho rằng sự tác động của thị trường quốc tế, đặc biệt
là thị trường hàng hóa, giá cả, và sự đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là nguyên
nhân gián tiếp chủ yếu [23].
Peterson, D.L. và cộng sự (trong Price, M.F và Butt, N., 2000) thảo luận
về các nhân tố liên quan đến suy thoái rừng trong đó tập trung phân tích ba
nhân tố tự nhiên tác động đến suy thoái rừng ở đầu nguồn là cháy, gió bão và
địa mạo. Các tác giả cũng thừa nhận rằng các nhân tố khác cũng rất quan
trọng nhưng chỉ ảnh hưởng ở quy mơ nhỏ trong khơng gian [7].
Nhìn chung, những phân tích ngun nhân đã có phổ biến chỉ dựa trên
những nghiên cứu trên phạm vi khu vực, vùng lãnh thổ (Geist and Lambin,
2002) hoặc những đánh giá tổng quan về mất rừng trên phạm vi châu lục hay
toàn thế giới (DeFries và cộng sự, 2010, Rademaekers và cộng sự, 2010), rất
ít phân tích tập trung vào nguyên nhân mất rừng của từng quốc gia.Mặc dù
vậy, một số nguồn tài liệu gần đây có quan tâm đến những quốc gia có những
hoạt động sẵn sàng cho REDD+, điều này cho phép chi tiết hơn những đánh
giá nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng ở mức độ quốc gia.


11

1.2. Tại Việt Nam
Ở trong nước, đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến
mất rừng và suy thoái rừng cũng như những mức độ ảnh hưởng của các tác nhân
khác nhau đến tài nguyên rừng. Nhiều nghiên cứu cũng đưa ra được những giải
pháp cụ thể cho từng đối tượng.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox, Lê Trọng Cúc, Trần Hữu Viên (1997)
đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào
rừng. Các tác giả chỉ ra rằng: Diện tích rừng tự nhiên ở miền núi phía Bắc Việt
Nam đã giảm sút nghiêm trọng do khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như:
Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh

kế chủ yếu của người dân miền núi [5].
Theo Phạm Bình Quyền và cộng sự (2002), ở vùng núi phía Bắc, các
nguyên nhân trực tiếp và sâu xa làm suy thoái đa dạng sinh học bao gồm: tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên cao, tập quán canh tác nông nghiệp truyền thống (du canh,
du cư) và săn bắn, sản xuất hiệu quả thấp trong cơ chế quản lý của hợp tác xã
nông nghiệp. Tất cả các nguyên nhân này đã tác động mạnh mẽ đến đa dạng sinh
học, tài nguyên rừng từ trước giữa những năm 1980.
Trong khi đó, ở Tây Nguyên và miền Trung Trường Sơn, sự suy thoái đa
dạng sinh học, tài nguyên rừng chủ yếu trong thời kỳ đổi mới, nguyên nhân là tỷ
lệ tăng dân số cơ học cao (do di dân trong kế hoạch và di dân tự do), khai thác gỗ
phục vụ cho nhu cầu kiến thiết và xuất khẩu cũng như việc xâm lấn rừng mở
rộng diện tích trồng cây cơng nghiệp xuất khẩu (chủ yếu là Cà phê).
Để khắc phục các nguyên nhân này, các tác giả đưa ra các khuyến nghị: kết
hợp một cách chặt chẽ công tác bảo vệ với các kế hoạch phát triển kinh tế; quản
lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn Quốc gia với chiến lược tạo cơ hội phát
triển kinh tế và không đối lập với các cộng đồng sống trong các khu vực
này…[13].


12
Cùng một mục đích, nhiều tác giả khác cũng đưa ra giải pháp khác nhau
phát triển rừng dựa trên những khó khăn, ưu thế, thách thức, cơ hội riêng của
từng địa phương.
Theo Trần Ngọc Lân (2002) và các cộng sự, có 3 yếu tố khó khăn trở
thành những thách thức đối với sự phát triển vùng đệm Pù Mát là:
- Dân chúng địa phương sẽ không được phép tiếp tục khai thác rừng và
du canh như trước đây.
- Sự kém hiệu quả của hình thức quản lý rừng tư nhân và sự suy thoái
của quản lý rừng cộng đồng.
- Hiện trạng đói nghèo, thu nhập rất thấp của dân địa phương với nguồn

thu nhập chủ yếu từ khai thác lâm sản, trồng trọt, chăn nuôi; tỷ lệ tăng dân số
cao, trình độ văn hóa cịn thấp.
Từ đó, các tác giả nhận định muốn phát triển vùng đệm cần dựa trên cơ
sở cộng đồng, dựa vào người dân bản địa có quyền lợi từ rừng, khơng chỉ
nhằm mục đích bảo vệ khu bảo tồn mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội cộng đồng địa phương. Giải pháp phát triển bao gồm sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào quản lý rừng, đa dạng sinh hóa các hình thức
quản lý rừng/đất rừng; quản lý bền vững đa dạng sinh học; áp dụng phương
thức sử dụng đất dốc bền vững và những chính sách hỗ trợ của nhà nước [9].
Hà Đình Nhật (2002) đúc rút kinh nghiệm tổ chức xây dựng và bảo vệ
vườn Quốc gia Yok Đôn thông qua giảm thiểu áp lực của người dân vào vườn
Quốc gia Yok Đơn và xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cộng đồng
trên địa bàn đã đề xuất 7 nhóm giải pháp chính bao gồm: Mở mang xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các xã vùng đệm, chuyển giao kỹ thuật công nghệ cây
trồng, xây dựng vườn ươm cho các hộ đồng bào, xây dựng mơ hình trang trại,
xây dựng mơ hình định canh định cư, khốn quản lý bảo vệ rừng, đưa đồng


13
bào tiếp cận với du lịch sinh thái và tổ chức giao lưu văn hóa, tập huấn cơng
tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cho cộng đồng [12].
Xác định những mối đe dọa trong công tác bảo tồn hệ sinh thái khu vực
Vườn quốc gia Cát Tiên, Tôn Tú Anh (2002) đã đưa ra một số yếu tố: việc
mất đi nguồn thu nhập vốn có từ rừng của các hộ nơng dân nghèo; việc giao
khốn rừng tạo nên sự bỡ ngỡ trong cách làm ăn mới, quỹ đất ngày một hạn
hẹp với phương thức canh tác truyền thống dẫn đến sự suy thoái đất và rừng,
trong khi đó đời sống kinh tế nghèo đói, mật độ dân số tăng cao, trình độ dân
trí thấp, sự hạn chế về vốn đầu tư tài chính; sự khan hiếm về nguồn vốn xã
hội, khả năng tiếp cận với những định chế chung về phúc lợi xã hội và liên
quan đến sản xuất bị hạn chế…và đây cũng đều là những thách thức đối với

cuộc sống người dân vùng đệm, đặc biệt là các dân tộc ít người tại địa phương
[1].
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005, các khu rừng ngập
mặn Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm trọng. Trong giai đoạn từ 1943 đến
1999, diện tích rừng ngập mặn trên phạm vi toàn quốc đã giảm từ 409.000ha
xuống còn 155.000 ha, tương đương với 62%, trước hết do sự tàn phá của
chiến tranh, và sau đó là do việc phát triển hàng loạt các vùng nuôi tôm.
Một đánh giá nhanh về 19 khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường
Sơn tiến hành vào năm 2004 đã cho thấy rằng trong số 12 loại áp lực đối với
đa dạng sinh học trong 5 năm qua, các áp lực lớn nhất gồm có săn bắt trộm,
khai thác q mức lâm sản ngồi gỗ, khai thác gỗ, nơng nghiệp, chăn thả gia
súc, và phát triển cơ sở hạ tầng.
Cũng theo báo cáo phân tích về việc khai thác gỗ trái phép trên phạm vi
cả nước. Những năm 90, chính phủ đã tăng cường kiểm sốt khai thác gỗ
bằng cách giảm hạn ngạch từ 1,5 triệu xuống 0,35 triệu m3/năm. Tuy nhiên,
nhu cầu sản phẩm gỗ vẫn gia tăng và gỗ rừng trồng không thể đáp ứng đầy


14
đủ. Khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp tục diễn ra ở các vùng mà bảo vệ rừng
không hiệu quả. Khoảng từ 0,5-2 triệu m3 gỗ đã bị khai thác trái phép hàng
năm từ tất cả các loại hình rừng, gồm cả các khu bảo tồn hay “các rừng đặc
dụng”. Việc khai thác gỗ có thể đã vượt quá 70% mức độ bền vững. Việc khai
thác gỗ trái phép diễn ra trong tất cả các loại hình rừng và rất khó kiểm sốt.
Phân tích về tác động của phát triển cơ sở hạ tầng gây ra các hiệu ứng
phụ không mong muốn, báo cáo cũng đưa ra thống kê: Tổng chiều dài đường
giao thông của Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990 và một nguồn đầu
tư bổ sung 246 tỉ đồng cho xây dựng đường xá được dự trù từ 2002- 2010. Để
đáp ứng nhu cầu gia tăng về điện, tới năm 2010, công suất thủy điện được dự
tính tăng gấp đơi. Nếu quy hoạch khơng tốt, có thể gây những tác động to lớn:

Gây chia cắt và mất mát sinh cảnh, cải thiện đường dẫn vào các vùng sâu
vùng xa dẫn tới tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên, tăng áp lực lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên do nhập cư và người đến lao động.
Khai phá đất nông nghiệp cũng là một trong những áp lực lên đa dạng
sinh học, tài nguyên rừng. Ở Việt Nam, diện tích đất nơng nghiệp đã tăng từ
6,7 triệu ha năm 1990 tới 9,4 ha năm 2002. Tình trạng xâm lấn của đất nông
nghiệp đã dẫn tới mất các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh phía Bắc và sự mở rộng
trồng các cây có giá trị kinh tế đã làm mất rừng ở Tây Nguyên và vùng sinh
thái nông nghiệp Đông Nam Bộ. Các khu vực đất ngập nước như các vùng
đồng cỏ mọc theo mùa cũng bị đe dọa vởi tình trạng chuyển đổi lấy đất trồng
lúa.
Cháy rừng- chủ yếu là do đốt có chủ ý. Năm 2002, hàng loạt các vụ cháy
rừng đã phá hủy những diện tích lớn của rừng tràm tại Vườn Quốc gia U
Minh Thượng ở đồng bằng sông Cửu Long, làm tăng mối quan tâm của Chính
phủ và cơng luận đối với vấn đề cháy rừng. Cháy rừng thường do một số
nguyên nhân như đốt lửa khai quang để lấy đất canh tác, thợ săn đốt lửa để


15
xua đuổi thú và dọn chỗ, cháy do vô ý của người lấy mật ong, công nhân xây
dựng và những người sống và làm việc trong rừng. Khoảng 6 triệu ha rừng ở
Việt Nam được đánh giá là dễ bị cháy. Trong khoảng thời gian từ 1992 đến
2002, trung bình có 6.000ha rừng bị mất do cháy rừng hàng năm. Cháy rừng
đặc biệt phổ biến ở các vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Cửu
Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Ngun và Tây Bắc, vì có một mùa khơ ở các
vùng này [11].
Trần Thế Liên (2006) khi nghiên cứu về nguyên nhân suy thoái đa dạng
sinh học ở các khu rừng đặc dùng vùng Bắc Trung Bộ đã đưa ra các nguyên
nhân trực tiếp làm suy thoái đa dạng sinh học ở các khu RĐD vùng Bắc
Trung Bộ bao gồm: (1) săn bắt buôn bán ĐVHD bất hợp pháp; (2) khai thác

gỗ và lâm sản ngoài gỗ; (3) tác động của chiến tranh; (4) mở mang đường
giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng; (5) thiên tai.
Theo đó, nguyên nhân quan trọng, sâu xa nhất gây ra suy giảm đa dạng
sinh học là việc săn bắt động vật hoang dã đến cạn kiệt nhằm mục đích
thương mại.
Sau đó là vấn đề khai thác gỗ. Xuất phát từ nhu cầu tại chỗ (gỗ làm nhà,
đồ gia dụng…), gỗ mới chỉ bị khai thác nhẹ, không đáng kể nhưng khi kinh tế
thị trường có tác động sâu sắc đến đời sống người dân thì nhu cầu sử dụng các
loại gỗ quý tăng lên rất nhanh. Điều đó thúc đẩy nạn khai thác gỗ lậu (vì lợi
nhuận) làm cho nhiều khu rừng trở nên kiệt quệ, phải trồng lại, làm mất sinh
cảnh của rất nhiều lồi.
Ngồi ra cịn do nạn cháy rừng, nguyên nhân dẫn đến cháy rừng chủ yếu
là do ý thức của con người, đặc biệt là việc đặt bếp lửa trong rừng của thợ
săn, người đi làm rẫy, đi đốt ong [10].
Ngơ Đình Quế và Vũ Tấn Phương (2009) đã thực hiện đề tài “xây dựng
các tiêu chí và xác định quy mơ hệ thống RPHĐN bị suy thối nghiêm trọng”.


16
Đề tài đã cung cấp số liệu điều tra đánh giá hiện trạng suy thoái RPHĐN của
một số lưu vực như: sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Đạ Tẻh ở Lâm Đồng,
sông Cầu ở Bắc Cạn. Các nghiên cứu cũng đã đi sâu phân tích các ngun
nhân suy thối rừng nói chung và RPHĐN nói riêng và đã thống nhất cho
rằng có 4 nhóm nhân tố chính sau:
1. Khai thác rừng quá mức, đặc biệt là tình trạng khai thác bất hợp pháp
khơng kiểm sốt được cả gỗ và các LSNG.
2. Sức ép của sự gia tăng dân số và các nhu cầu đa dạng từ rừng, trong
đó đặc biệt được nói đến nhiều là nhu cầu ngày càng tăng của việc chuyển đổi
rừng sang các mục đích khác như canh tác nương rẫy; trồng cây công nghiệp
(Cà phê, Cao su, Điều, Tiêu,…); xây dựng các cơng trình thủy điện, thủy lợi,

giao thơng và đơ thị hóa… Riêng ở vùng Tây Nguyên sau cơn sốt phá rừng
trồng Cà phê của những năm từ 1980-1995, là phong trào chuyển đổi rừng
nghèo kiệt sang trồng Cao su đã làm mất hàng vạn ha rừng tự nhiên.
3. Cháy rừng, hạn hán, khô hanh (do tác động của biến đổi khí hậu);
4. Các nhân tố khác bao gồm các sự kiện thiên tai như bão, lụt, sụt lở đất
đai và nhân tác như chăn thả và sức ép của nhu cầu địa phương [7].
Cũng nghiên cứu về những tác động của các hoạt động sinh kế của cộng
đồng dân cư vùng đệm đến tài nguyên rừng Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh,
Gia Lai, Nguyễn Danh và Nguyễn Văn Vũ (2012) nhận định tài nguyên rừng
tại đây cũng đang đứng trước sự đe dọa về suy giảm. Một trong những
nguyên nhân chính là sinh kế của cộng đồng dân cư bên trong và ngoài vùng
đệm của Vườn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhóm ngun nhân chính
trong hoạt động sinh kế ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên rừng, đó là: Nhóm
nguyên nhân về kinh tế, nhóm nguyên nhân về xã hội, nhóm nguyên nhân về
thể chế và quản lý và nhóm nguyên nhân về khoa học kỹ thuật. Từ đó, các tác


17
giả đề xuất các giải pháp dựa trên 4 nhóm nguyên nhân này chủ yếu nhằm
giảm thiểu các tác động bất lợi đến tài nguyên rừng [4].
Theo Lã Nguyên Khang và Trần Quang Bảo (2014), việc tìm hiểu các
nguyên nhân dẫn đến tăng/giảm rừng tại 8 huyện của tỉnh Điện Biên đã cho
thấy độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu tăng/giảm chủ yếu do thay đổi
diện tích các kiểu trạng thái rừng. Diện tích các kiểu trạng thái rừng giảm là
rừng trung bình, rừng nghèo và rừng hỗn giao gỗ - tre nứa. Các nguyên nhân
dẫn đến mất rừng, bao gồm: Nguyên nhân trực tiếp như: đốt nương làm rẫy
chiếm 89,22%; rừng tre nứa bị khuy chiếm 5,93%, do cháy rừng chiếm 3,66%
và do chăn thả gia súc chiếm 1,19% (hình 1.2)

5,93% 3,66%


1,19%

Đốt nương làm rẫy
Khuy
Cháy rừng
89,22%

Chăn thả gia súc

Hình 1.2. Tỷ lệ mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân trực tiếp đến
mất rừng theo diện tích rừng bị mất
(Nguồn: Tạp chí nơng nghiệp và phát triển nông thôn số 3-2014)

Các nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) làm mất rừng: dân số tăng nhanh, di
dân, thiếu đất canh tác và do quy hoạch. Các nguyên nhân trực tiếp và gián
tiếp có liên hệ với nhau và cùng thúc đẩy việc mất rừng tại các khu vực
nghiên cứu [8].


×