1
Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác kế
toán là công tác quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt với nhau,
không chỉ các doanh nghiệp tăng cờng đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất
lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý tài sản và nguồn vốn của
mình. Quản lý kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp đợc toàn
bộ chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh và kết quả cuối cùng là phải có
lÃi. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt tài sản và
nguồn vốn của mình để từ đó tính toán các hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả .
Để làm đợc điều đó, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thờng xuyên
nắm bắt một lợng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trờng và các
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, một trong những công cụ quản lý
kinh tế quan trọng nhất của doanh nghiệp là công tác kế toán. Công tác kế
toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác đầy đủ số
liệu cho các nhà quản lý. Từ đó các nhà quản lý sẽ đa ra các quyết định phù
hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị trong doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đẻ nghiên cứu , đánh giá
tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của bảng cân đối kế toán, Em đà đi sâu
tìm hiểu về lĩnh vực này và em đà chọn tên cho đề tài: "Hoàn thiện bảng
cân đối kế toán Việt nam"
Mặc dù đà để tâm nghiên cứu đề tài này nhng do còn có những hạn chế
về kinh nghiệm thực tiễn, về nguồn tài liệu... nên đề án không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự phê bình và chỉ bảo của các thầy cô
để bài viết có thể hoàn thiện hơn.
2
phần I
lý luận chung về bảng cân đối kế toán
I. Mục đích, khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
1. Mục đích của Bảng cân ®èi kÕ to¸n
Héi ®ång ChuÈn mùc KÕ to¸n quèc tÕ IASC đà đa ra "những quy định
chung về việc lập và trình bày các báo cáo tài chính" năm 1998. ví dụ nh: Đa
ra các khái niệm làm cơ sở cho việc lập và trình bày các báo cáo tài chính cho
các đối tợng sử dụng bên ngoài; hoặc hớng dẫn việc lập tiêu chuẩn kế toán
cho quá trình xây dựng các chuẩn mực và trợ giúp những ngời lập báo cáo
Việc áp dụng những chuẩn mực kế toán đợc quốc tế chấp nhận nh là
một biện pháp cần thiết tạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các báo cáo
tài chính.
Bảng cân đối kế toán không nằm ngoài những chuẩn mực quốc tế, nên
nó cũng thể hiện tính minh bạch trong các báo cáo tài chính. Đây chính là
mục đích của các báo cáo tài chính nói chung của các doanh nghiệp hay là
3
mục đích của Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tính minh bạch của Bảng cân
đối kế toán đợc đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ
ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của
nhiều đối tợng sử dụng.
2. Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về
tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm
quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên
Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu tài sản , nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản
đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Đó là khái niệm về Bảng cân đối kế toán của Việt nam, và không nằm
ngoài những chuẩn mực kế toán quốc tế ( xem: Các sự kiện xảy ra sau ngày
lập Bảng cân ®èi kÕ to¸n IAS 10 - C¸c chuÈn mùc kÕ toán quốc tế)
3. Vai trò của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để
nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện
triển vọng kinh tế tài chính của đơn vị.
4. ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng
bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng nh các mối quan hệ khác. Và thông qua việc
nghiên cứu các mối quan hệ đó giúp cho ngời quản lý thấy rõ tình hình huy
động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản,
hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt
động , kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch Từ đó phát hiện đ ợc tình trạng
mất cân đối, và có phơng hớng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ
cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và
có lỵi cho doanh nghiƯp.
4
II. Bảng cân đối kế toán: kết cấu, nội dung và phơng pháp lập bảng cân
đối kế toán
1. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
Kết cấu của bảng cân đối kế toán có thể là một trong hai kiểu: bảng cân
đối kế toán kết cấu dọc, và bảng cân đối kế toán kết cấu ngang theo hai mẫu
sau đây:
bảng số 1:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu dọc)
TT
chỉ tiêu
Tài sản (vốn)
(vốn phân theo kết cấu)
… … …
tỉng céng
Tỉng céng
Ngn vèn
(Ngn h×nh thµnh cđa vèn)
… … …
… …
tổng cộng
số tiền
A
B
bảng số 2:
bảng cân đối kế toán
(Kiểu kết cấu ngang)
tài sản
tiền
tiền
I. Nguồn vốn
II. Nguồn vốn
I. Tài sản
II.Tài sản
Cộng tài sản
nguồn vốn
a
cộng nguồn vốn
A
5
Dù kết cấu kiểu bảng dọc hay bảng ngang thì Bảng cân đối kế toán
cũng đều đợc chia làm 2 phần: Phần tài sản và phần nguồn vốn, đợc thể hiện
trong nội dung của Bảng cân đối kế toán nh sau:
2. Nội dung của bảng cân đối kế toán
Nội dung của bảng cân đối kế toán luôn luôn bao gồm hai phần:
- Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản
- Nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại vốn- nguồn của tài
sản
* Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại thời
điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp . Các tài sản này đợc phân theo những tiêu thức
nhất định để phản ánh đợc kết cấu của vốn kinh doanh . Các loại tài sản thờng
sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Cụ thể nh sau:
- Tài sản cố định (đà và đang hình thành) và các khoản đầu t dài hạn.
- Sau đó là tài sản lu động và đầu t ngắn hạn thờng đợc sắp xếp theo
tuần tự (Nguyên vật liệu; công cụ dụng cụ; chi phí sản xuất dở dang; thành
phẩm; các khoản phải thu; vốn bằng tiền).
Hoặc bên tài sản, có thể sắp xếp cá bộ phận trên theo tuần tự ngợc lại
-Trớc hết là thanh toán lu động gồm: vốn bằng tiền- đầu t ngắn hạn- các
khoản phải thu - hàng hoá tồn kho. Sau đó mới đến tài sản cố định.
Xét về mặt kinh tế: số liệu bên "Tài sản" thể hiện tài sản và kết cấu các
loại tài sản của doanh nghiệp hiện có ở thời kỳ lập báo cáo; taị các khâu của
quá trình kinh doanh . Do đó có thể đánh gía tổng quát năng lực sản xuất kinh
doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
Xét về mặt pháp lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
* Phần Nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Việc sắp xếp các nguồn vốn có thể có 2
cách:
Một là, trớc hết chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ ,
sau đó phân theo phạm vi sư dơng cơ thĨ.
Hai lµ, tríc hÕt lµ ngn vèn vay nợ , sau đó mới đến nguồn vốn chủ së
h÷u. ( Nguån vèn tù cã).
6
Về mặt kinh tế : số liệu bên "Nguồn vốn" thể hiện các nguồn vốn mà
đơn vị đang sử dụng trong kú kinh doanh. Tû lƯ vµ kÕt cÊu cđa từng nguồn vốn
phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Về mặt pháp lý: số liệu bên "nguồn vốn" thể hiện trách nhiệm về mặt
pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nớc , đối với Ngân hàng, đối với cấp
trên, với khách hàng và cán bộ , công nhân viên của đơn vị về tài sản đang sử
dụng .
Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu theo: kiểu 1 bên ( mẫu Bảng số 1),
và có thể kết cấu theo: kiểu 2 bên - kiểu Tài khoản ( mẫu Bảng số 2)
3. Phơng pháp lập bảng cân đối kế toán
Do kế toán là phơng tiện thu thập thông tin cho việc quản lý một cách
thờng xuyên , liên tục và có hệ thống, bởi vậy nó cần có nhiều phơng pháp;
các phơng pháp đó liên kết chặt chẽ với nhau và tạo nên một hệ thống hoàn
chỉnh các phơng pháp . Các phơng pháp của hạch toán kế toán không thể tiến
hành một cách riêng biệt; tính hệ thống của phơng pháp kế toán đợc biểu diễn
trên hai phơng diện của hai chức năng phản ánh và giám đốc.
Tính biện chứng của quá trình nhận thức từ trực quan sinh động đến t
duy trừu tợng, từ hình thành khái niệm đến phán đoán, phân tích trong xử lý
thông tin kế toán đà hình thành ph ơng pháp lập bảng cân đối kế toán. Bảng
cân đối kế toán đợc ứng dụng rộng rÃi trong mọi tổ chức; cũng có thể ứng
dụng Bảng cân đối kế toán trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá
trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sản và nguồn vốn hoặc cân đối kết
quả chung cho toàn bộ quá trình sản xuất , kinh doanh của đơn vị hạch toán.
Để lập đợc Bảng cân đối kế toán, ngoài tài khoản tổng hợp ta cần phải
căn cứ cả vào số liệu của tài khoản phân tích. Và Bảng cân đối kế toán mới đợc lập phải dựa vào số d của các tài khoản ở cuối kỳ trớc. Theo chế độ kế toán
hiện hành của nớc ta thì : các tài khoản loại I " Tài sản lu động" và tài khoản
loại II " Tài sản cố định " là cơ sở đẻ nghi vào bên tài sản của Bảng cân đối kế
toán, còn các tài khoản loại III và tài khoản loại IV " Nguồn vốn chủ sở hữu"
là cơ sở để nghi vào bên " Nguồn vốn" của Bảng cân đối kế toán.
III. Nguyên tắc, cơ sở số liệu của việc lập bảng cân đối kế toán
1. Nguyên tắc
7
Bảng cân đối kế toán đợc lập phải dựa trên nguyên tắc: phù hợp với
những tiêu chuẩn đà đợc quy định, thống nhất về nội dung, kết cấu, thời hạn
lập và nộp
Bảng cân đối kế toán phải phản ánh đợc những cân đối tất yếu giữa hai
mặt của vốn với nguồn; của thu với chi và kết quả lỗ, lÃi; của công nợ và khả
năng thanh toán
Bảng cân đối kế toán phải thể hiện đợc tính minh bạch trong các báo
cáo tài chính.
Thông thờng các Bảng cân đối kế toán có kết cấu 1 bên, đôi lúc lại có
kết cấu 2 bên.
2. Cơ sở số liệu
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
- Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán kỳ trớc
Số liệu của các tài sản đợc nghi và sắp xếp trong Bảng cân đối kế toán
theo tính luân chuyển của chúng. Còn số liệu của bên Nguồn vốn thì thể hiện
các nguồn vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ kinh doanh, thể hiện tình hình tài
chính của doanh nghiệp , đồng thời thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với Nhà nớc , đối với ngân hàng, với khách hàng, và cán bộ trong
doanh nghiệp về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
8
phần II
Thực trạng của bảng cân đối kế toán
ở các doanh nghiƯp ViƯt nam hiƯn nay
1. Thùc tr¹ng néi dung và phơng pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong Bảng
cân ®èi kÕ to¸n trong" chÕ ®é kÕ to¸n míi " của Việt nam hiện nay
bộ, tổng công ty:..
đơn vị:..
mẫu số b 01 - dn
bảng cân đối kế toán
Tại ngày tháng năm tháng tháng năm năm tháng năm
đơn vị tính tháng năm.
tài sản
mÃ
số
số d nội dung-phơng pháp tính
nợ tk
a. Tài Sản Lu Động và đầu t 100
ngắn hạn
I. tiền
110
1. Tiền mặt tại quỹ
111
111
2.Tiền gửi Ngân hàng
112
112
3.Tiền đang chuyển
113
113
II. Các khoản đầu t tài
chính ngắn hạn
1. Đầu t chứng khoán NH
2. Đầu t ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
120
121
128
129
121
128
129
III. các khoản phải thu
130
1. Phải thu của khách hàng
131
131
132
332
2. Phải trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu nội bộ
133
. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
. Phải thu nội bộ khác
4. Các khoản phải thu khác
134
135
1361
1368
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và ĐTNH. MÃ
số100=MS(110+120+130+140+150+160)
. Phản ánh toàn bộ tiền hiện có ở doanh nghiệp . MÃ
số110= MS(111+112+113)
. Gồm tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ, tiền Việt nam , giá
trị vàng, kim loại quý
. Gồm tiền thực gửi ngân hàng, tiền Việt nam , giá trị
vàng , bạc, đá quý gửi ngân hàng
. Gồm tiền, séc đang làm thủ tục tại ngân hàng (tiền
Việt nam và ngoại tệ)
. Phản ánh giá trị các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
mà số 120= MS(121+128+129)
. Giá trị tiền mua cổ phiếu, trái phiếu thời hạn dới 1
năm hoặc mục đích để bán bất kỳ lúc nào
. Giá trị các hoản đầu t ngắn hạn khác của DN
. Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngằn hạn ( ghi âm
trong ngoặc)
. Phản ánh toàn bộ các khoản phải thu ( sau khi đà trừ
đi các khoản dự phòng phải thu khó đòi)
. Phản ánh số tiền còn phải thu của ngời mua tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đà trả trớc cho ngời bán cha nhân đợc hàng hoá tại thời điểm bán
. Phản ánh mèi quan hƯ thanh to¸n néi bé .
M· sè 133 = MS (134+135)
. Giá trị vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
. Giá trị phải thu MQH thanh toán giữa các đơn vị
9
138
5. Dự phòng các khoản thu khó
đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
139
138
338
139
140
1. Hàng mua đang đi đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu tån kho
3. C«ng cơ, dơng cơ trong kho
4. Chi phÝ sản xuất kinh doanh dở dang
141
151
142
152
143
153
144
154
145
155
146
147
156
157
149
159
5. Thành phần tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàngtồn kho(*)
V. TSLĐ khác
150
1.Tạm ứng
151
141
152
1421
153
1422
5. Các khoản thế chấp ký cợc, ký quỹ 154
ngắn hạn
VI. Chi phí sự nghiƯp
155
1381
2. Chi phÝ tr¶ tríc
3. Chi phÝ chê kÕt chun
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
144
160
1. Chi phí sự nghiệp năm trớc
2. Chi phí sự nghiệp năm nay
161
1661
. Phản ánh giá trị các khoản phải thu từ các đối tợng
có liên quan
. Phản ánh giá trị dự phòng các khoản phải thu ngắn
hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo(ghi có số âm)
.Phản ánh toàn bộ các loại giá trị tồn kho dự trữ cho
SXKD (đà trừ dự phòng giảm giá) đến lúc báo cáo
MÃsố=MS(141+142+143+144+145+146+147+149)
. Giá trị vật t, hàng hoá mua vào đà có hoá đơn, đÃ
thanh toán nhng hàng cha nhập kho
.Giá trị các loại nguuyên, vật liệu tồn kho tại thời
điểm báo cáo
.Phản ánh giá trị công cụ, dụng cụ lao động tồn kho
cha sử dụng tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo
hoặc chi phí dịch vụ cha hàon thành tại thời điểm báo
cáo
. Phản ánh giá trị thành phẩm do doanh nghiệp chế tạo
còn tồn kho tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị hàng hoá còn tồn trong các kho hàng
. Phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi
bán hoặc dịch vụ đà hoàn thành cha đợc chấp nhận
thanh toán tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản dự phòng cho sự giảm giá các
loại tồn khotại thời điểm báo cáo ( ghi cóTK-âm)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại tài sản cố địnhkhác
cha đợc phản ánh ở trên
MS150=MS( 151+152+153+154+155)
. Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên cha
thanh toán đến thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền đà thanh toán cho 1 số khoản chi
phí nhng đến cuối kỳ kế toán cha đợc tính vào chi phí
SXKD của kỳ báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý chờ chuyển vào niên độ kế toán tiếp sau
. Phản ánh tài sản thiếu hụt, mất mát cha xử lý tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị tài sản đem thế chấp , ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp số chi bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp cha đợc quyết toán tại thời điểm báo cáo
MÃ số 160= MS( 161+162)
. Phản ánh số chi bằng nguồn KPSN cấp năm trớc, cha
đợc quyết toán tại thời điểm báo cáo
10
. Phản ánh số chi phí sự nghiệp đợc cấp năm báo cáo
b. tscđ và đầu t dài hạn
162
200
I. tài sản cố định
210
1. TSCĐ hữu hình
211
- Nguyên giá
212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
214
215
216
217
218
219
II. Các khoản đầu t tài
220
chính dài hạn
1. Đầu t chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu t dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu t dài
229
hạn (*)
III. chi phí xây dựng cơ bản
230
dở dang
iv. các khoản ký quỹ, kỹ cợc dài hạn
240
tổng tài sản
250
nguồn vốn
mÃ
số
1662
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của TSCĐ, đầu t dài
hạn tài chính chi phí XDCB dở dang, ký quỹ, ký cợc
dài hạn MS200=MS(210+220+230+240)
. Phản ánh tổng hợp giá trị còn lại của các loại tài sản
cố định tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị còn lại của TS hữu hình( đất, nhà, xởng, kiến trúc, thiết bị ) MS211=MS (212+213)
211
. Phản ánh tổng giá trị nguyên giá TSCĐ hữu hình tại
thời điểm báo cáo
2411
. Phản ánh giá trị đà hao mòn các loại TSCĐ hữu hình
(dcó) luỹ kế tại thời điểm báocáo(d có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của các loại tài sản thêu tài
chính tại thời điểm báo cáo MS 214=MS(215+216)
212
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính thời điểm
báo cáo
2112
. Phản ánh giá trị đà tính hao mónTCĐ thuê tài chính
(dcó) tại thời điểm báo cáo ( ghi có trong ngoặc)
. Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ vô hình
MÃ số 217= MS (218+219)
213
. Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tại thời điểm báo
cáo
2143
. Phản ánh giá trị đa hao mónTCĐ vô hình (ghi có
trong ngoặc)
. Phản ánh tổng hợp giá trị các loại đầu t tài chính dài
hạn ( MS 220= MS (221+ 222+ 228+229)
221
. Phản ánh giá trị các khoản đầu t cổ phiếu, trái phiếu
dài hạn tại thời điểm báo cáo
222
. Phản ánh giá trị tài sản bằng tiền, bằng hiện vật của
doanh nghiệp mang góp cho doanh nghiệp khác
228
. Phản ánh giá trị các khoản đầu t dài hạn khác tại thời
điểm báo cáo
229
. Phản ánh giá trị các khoản đầu t dài hạn khác tại thời
(d có) điểm báo cáo( ghi có trong ngoặc)
241
. Phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ mua sắm, chi phí đầu
t XDCB, chi phí sửa chữaTSCĐ dở dang, hoặc đà hoàn
thành nhng cha bàn giao, quyết toán
244
. Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ,
ký cợc dài hạn tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo gồm TSCĐ và TSLĐ
mà số250= MS (100+200)
số d
nội dung, phơng pháp tính
có tk
11
a. nợ phải trả
I. nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho ngời bán
4, Ngời mua trả tiền trớc
300
310
311
311
312
315
313
331
314
131
5. Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà
315
nớc
6. Phải trả cho công nhân viên
316
7. Phải trả cho cacá đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả nội bộ khác
333
334
317
336
318
338
138
ii. nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
341
322
342
2. Nợ dài hạn
iii. nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
b. nguồn vốn chủ sở hữu
331
335
332
3381
333
344
400
i. nguồn vốn quỹ
410
. Phản ánh tổng hợp toàn bộ số nợ phải trả tại thời
điểm báo cáo MS300=MS(310+320+3430)
. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả thời
hạn dới 1 năm hoặc trong chu kỳ kinh doanh
MS310=MS(311+312+ 313+ +316+317+318)
. Phản ánh giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay ngắn
hạn ở ngân hàng, công ty tài chính, và các đối tợng
khác ở thời điểm báo cáo
. Phản ánh giá trị các khoản đi vay dài hạn đến hạn trả
trong năm tài chính tiếp theo
. Phản ánh số tiền phải trả cho ngời bán tại thời điểm
báo cáo
. Phản ánh số tiền ngời mua trả trớc khi mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nớc tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho cán
bộ, công nhân viên tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh cá khoản nợ phải trả vốn nhận đơn vị chín
và các đơn vị có liên quan đến doanh nghiệp
. Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác
( ngoài các khoản phải trả phải nộp đà nêu trên)
. Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh
nghiệp ( nợ trên 1 năm) hoặc 1 chu kỳ kinh doanh MS
320= MS (321+322)
. Phản ánh cá khoản doanh nghiệp vay dài hạn của
ngân hàng, công ty tài chính và các đối tợng khác
. Phản ánh cá khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp nh
số tiền phải trả về TSCĐ thuê tài chính
. Phản ánh giá trị các khoản chi phí phải trả , tài sản
thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
MS 330= MS (331+332+333)
. Phản ánh giá trị các khoản ®· tÝnh tríc vµo chi phÝ SXKD nhng
cha thùc sù chi vào thời điểm báo cáo
. Phản ánh tài sản phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân,
chờ xử lý tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký quỹ, kỹ cợc
dài hạn của các đơn vị khác
. phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp , các quỹ và kimh phí sự nghiệp Nhà nớc cấp,
kinh phí quản lý đơn vị nộp lên
MS 400=MS (410+420)
. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp , g«mg nguån
12
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
411
412
412
413
413
414
414
6. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 415
415
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (*)
3. Chênh lệch tỷ giá (*)
4. Quỹ đầu t phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
7. LÃi cha phân phối (*)
4116 416
8. Quỹ khen thởng, phúc lợi
417
421
9. nguồn vốn đầu t XDCB
418
431
ii. nguồn vốn kinh phí
419
441
420
1. Quỹ quản lý cÊp trªn
421
451
2. Ngn kinh phÝ sù nghiƯp
422
- Ngn kinh phí sự nghiệp năm trớc
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
tổng cộng nguồn vốn
423
4611
424
4612
430
vốn kinh doanh , quỹ phát triển kinh doanh MS=
410=MS (411+412+413+ +417+418)
. Phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ( Nhà nớc cáphơng pháp hoặc góp cổ phần),
vốn đầu t nớc ngoài, vốn cá nhân.
. Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ và
TSLĐ cha đợc xử lý tại thời điểm báo cáo ( nếu d nợ
thì để trong ngoặc)
. Phản ánh số chênh lệch phát sinh do thay đổi tỷ giá
chuyển tiền tệ khi ghi sổ kế toáncha đợc xửlý tại thời
điểm báo cáo(nếu d nợ thì để trong ngoặc)
. Phản ánh số quỹ đầu t phát triển cha sử dụng tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh số quỹ đầu t dự trữ cha sử dụng tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh số quỹ đầu t dự phòng về trợ cấp mất việc
cha sử dụng
. Phản ánh số lÃi (lỗ) cha đợc quyết toán tại thời điểm
báo cáo ( d có để trong ngoặc).
. Phản ánh số quỹ khen thởng phúc lợi cha sử dụng tại
thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng số nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
hiện có tại thời điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp số kinh phí đợc cấp để chi tiêu cho
hoạt động ngoài kinh doanh đà chi tiêu cha đợc quyết toán
hoặc sử dụng MS420= MS(421+422)
. Phản ánh kinh phí quản lý các đơn vị nộp lên đẻ chi
tiêu cha đợc quyết toán, hoặc cha sử dụng tại thời
điểm báo cáo
. Phản ánh tổng hợp kinh phí đợc cấp năm trớc đà chi,
cha đợc quyết toán và số kinh phí đợc cấp năm nay
MS422=MS(423+424)
. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp đợc cấp năm trớc
đà chi tiêu, nhng cha đợc quyết toán
. Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp đà đợc cấp năm
nay tại thời điểm báo cáo
Phản ánh tổng cộng nguồn vốn hình thành tài sản
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo MS 430=
MS (300+400)
ghi chú: Bảng cân đối kế toán gồm 4 cột
Cột 1: Ghi tên các chỉ tiªu
Cét 2: Ghi m· sè
13
Cột 3: Ghi số đầu năm
Cột 4: Ghi số cuối kỳ
- Số liệu các chỉ tiêu bên tài sản có dấu (*) ( số d có), trong các tài khoản số
hiệu 129, 130, 159, 2441, 2442 đ ợc ghi bằng số âm dới hình thức ghi trong
ngoặc đơn
- Số liệu các chỉ tiêu bên nguồn vốn , có dấu (*) trong các tài khoản 412, 413,
421, nếu có số d bên Nợ thì ghi bằng số âm trong ngoặc đơn
2. Nội dung và phơng pháp tính, ghi các chỉ tiêu trong và ngoài Bảng cân
đối kế toán
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán, gồm 1 số chỉ tiêu phản
ánh những cái không thuộc quyền sở hữu của chđ doanh nghiƯp , nhng doanh
14
các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán
số d
chỉ tiêu
nội dung, phơng pháp tính
nợ TK
1. Tài sản thuê 001 . Phản ánh giá trị các tài sản doanh nghiệp thuê các
ngoài
đơn vị cá nhân để sử dụng SXKD của doanh nghiệp ,
không phải dới hình thức thuê tài chính
2. Vật t, hàng hoá 002 . Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá doanh nghiệp giữ
nhận giữ hộ, nhận
hộ cho các đơn vị, cá nhân, hoặc giá trị nguyên liệu ,
gia công
vật liệu doanh nghiệp nhận để hợp đồng gia công với
các đơn vị , cá nhân
3. Hàng hoá nhận 003 . Phản ánh giá trị hàng hoá doanh nghiệp nhận của
bán hộ, nhận ký giử
các đơn vị , cá nhân để bán hộ hoặc ký gửi
4. Nợ khó đòi đà xử 004 . phản ánh giá trị cá khoản phải thu, đà mất khả năng
lý
thu hồi, doanh nghiệp ®· xư lý xo¸ sỉ nhng vÉn tiÕp
tơc theo dâi để thu hồi
5. Ngoại tệ các loại 007 . Phản ánh giá trị các loại ngoại tệ doanh nghiệp hiện
có( tiền mặt, tiền gửi) theo nguyên tệ từng loại cụ thể
nh USD, DM mỗi loại nguyên tệ ghi 1 dòng
6. Hạn mức kinh 008 . Phản ánh số hạn mức kinh phíđợc ngân sách Nhà nphí còn lại
ớc cấp, doanh nghiệp cha rút để sử dụng theo từng
loại KPSN, XDCB
7. Nguồn vốn khấu 009 . Phản ánh số khấu hao cơ bản TSCĐ đà trích cha sử
hao cơ bản hiện có
dụng , tuỳ luỹ kế đến thời điểm báo cáo của các
doanh nghiệp Nhà nớc
Lập ngày tháng năm. tháng tháng năm.năm tháng năm
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
- Ghi chú: Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán đợc phản ánh trên 3 cột :
Cột 1: ghi chỉ tiêu (tên các loại tài sản )
Cột 2: Số đầu năm
Cột 3: Ghi số cuối kú
15
Trên đây là Bảng cân đối kế toán của Việt nam nớc ta, áp dụng trong
"chế độ kế toán mới" năm 1997 của Bộ trởng Bộ tài chính.
Nhìn chung, từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của ta, chế độ,
chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc đà mở mang tầm nhìn chiến lợc
chung cho đất nớc, việc tiếp nhận linh hoạt những tiến bộ khoa học đợc phát
huy mạnh mẽ. Bởi vậy mà cách thức sử dụng , phơng pháp lập Bảng cân đối
kế toán của nớc ta không khác xa gì nhiều so với chế độ kế toán của một số nớc khác , và so với những "Chuẩn mực kế toán quốc tế" về kết cấu và nội dung
phản ánh . Nhng do bản chất t hữu trong một số con ngời, mà việc sử dụng
Bảng cân đối kế toán ở nớc ta còn lòng vòng, cha minh bạch, cha thể hiện hết
tính trách nhiệm của Bảng cân đối kế toán.
Một điểm quy định quan trọng và nổi bật nhất trong "Chuẩn mực kế
toán quốc tế"( IAS) mà mọi báo cáo tài chính nói chung đều phải tuân thủ đó
là tính minh bạch và tính trách nhiệm của báo cáo tài chính. Việt nam hình
nh tuân thủ điều này cha đợc triệt để.
3. Những thông tin về Bảng cân đối kế toán của Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế
Theo Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), dù Bảng cân đối kế
toán có kết cấu kiểu gì, nội dung phản ánh của nó cũng cần tuân thủ việc cung
cấp thông tin về tình hành tài chính nh sau:
* Phân biệt ngắn hạn và dài hạn:
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn cách phân loại này cho tài sản và nợ
phải trả
- Nếu không lựa chọn cách phân loại này thì tài sản và nợ phải trả đợc
trình bày theo trình tự bao quát về tính thanh khoản
- Chia các tài khoản có thể thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng
hoặc sau 12 tháng
* Tài sản lu động: bao gồm:
- Tài sản dự tính sẽ đợc thực hiện- hoặc giữ để bán, tiêu thụ trong kỳ
kinh doanh thông thờng
- Tài sản đợc giữ chủ yếu cho mục đích thơng mại hoặc giữ trong 1 thời
hạn ngắn và dự tính sẽ đợc thực hiện trong vòng 12 tháng
- Tiền mặt của các khoản tơng đơng tiền không bị hạn chế sử dông
16
* Nợ ngắn hạn:
Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm:
- Nợ phải trả dự tính đợc thanh toán trong chu kỳ kinh doanh thông thờng
- Nợ phải trả đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng
Các khoản nợ dài hạn chịu lÃi suất đợc thanh toán trong vòng 12 tháng cũng
có thể đợc đa vào nợ dài hạn nếu:
- Thời hạn ban đầu trên 12 tháng
- Có quyết định đảo nợ
- ý định đó đợc ghi nhận theo thoả thuận
* Thông tin tối thiểu ghi trên Bảng cân đối kế toán
. TSCĐ hữu hình
. Lợi ích tối thiểu
. Các khoản nợ dài hạn chịu lÃi suất
. TSCĐ vô hình
. Tiền mặt và các khoản
tơng đơng tiền
. Tài sản thuê tài
. Các khoản phải trả
. Các khoản phải thu t/mại
chính
t/mại và trả khác
và phải thu khác
. Các khoản đầu t . Thuế phải trả
. Vốn đà phát hành
tính theo pp CSH . Thuế chuyển hoÃn
. Các quỹ dự trữ
. Hàng tồn kho
. Các khoản dự phòng
* Các thông tin khác trên Bảng cân đối kế toán
Các khoản mục khác ở cấp chi tiết hơn
Các khoản phải trả ( cho ai, từ ai):
- Công ty mẹ
- Các công ty con
- Các đơn vị liên kết
- Các bên liên doanh
Đối với từng loại vốn cổ phần
- Số cổ phiếu đợc phép phát hành
- Số cổ phiếu đà phát hành và đà đợc đóng góp đủ
- Số cổ phiếu đà phát hành nhng cha ®ỵc ®ãng gãp ®đ
- MƯnh gÝa cỉ phiÕu ( ghi hoặc không ghi)
- Cân đối số cổ phiếu vào đầu và cuối năm
- Quyền, u đÃi và hạn chế
- Do doanh nghiệp , chi nhánh hoặc các đơn vị liên kÕt gi÷
17
- Dự trữ để phát hành dới dạng quyền lựa chọn và hợp đồng bán
Bản chất và mục đích của từng khoản dự trữ
- Những cổ đông có cổ tức cha đợc chính thức chập nhận thanh toán
- Lợng cổ tức u đÃi tích luỹ cha đợc ghi nhận
II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nớc thông qua bảng cân đối kế toán
Hiện tại việc quản lý tài chính của Nhà nớc ta thông qua bảng cân đối
kế toán còn rất lỏng lẻo, cha đợc sát xao,chặt chẽ và đầy đủ, thể hiện ở chỗ:
Rất nhiều doanh nghiệp , công ty trốn thuế, khai man, lợi dụng kẽ hở của quản
lý để lách luật, nhằm t lợi cá nhân
Nguyên nhân chủ yếu : chính là do việc thực hiện và sử dụng bảng cân đối
kế toán một cách cha đợc minh bạch, rõ ràng, và thiếu tính trách nhiệm
phần III
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện
bảng cân đối kế toán ở Việt nam
I. Một số kiến nghị với Nhà n ớc
Chủ đề đang đợc tranh luận sôi nổi ở nhiều cuộc thảo luận
về chính sách kinh tế trong thập kỷ qua là tính minh bạch và tính
trách nhiệm trong các báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân
đối kế toán nói riêng. Bởi nền kinh tế thế giới và các luồng tài
chính thay đổi, làm tăng tính quốc tế hoá và sự phụ thuộc lẫn
nhau, đà và đang đặt vấn đề công khai lên hàng đầu trong việc
hoạch định các chính sách kinh tế . Chính phủ các nớc, bao gồm
cả các ngân hàng Trung ơng, đà nhận thức ngày càng rõ rằng: tính
minh bạch làm tăng khả năng dự đoán, vì thế nâng cao hiệu quả
của các quyết định chính sách. Tính minh bạch còn buộc các Định
chế phải đối mặt với tình hình thực tế và buộc các quan chức phải
có trách nhiệm hơn, đặc biệt là khi họ biết rằng họ sẽ phải luận
chứng quan điểm, quyết định và cuối cùng là hành động của mình .
Việc nâng cao tính minh bạch và tính trách nhiệm trong các
báo cáo tài chính một phần cũng là do yêu cầu của các tổ chøc
18
thuộc Khu vực t nhân để tìm hiểu và chấp nhận những chính sách
của Nhà nớc có ảnh hởng tới hành vi của họ
Tính minh bạch đợc nâng cao sẽ củng cố các quyết định kinh
tế do các cơ quan khác trong nền kinh tế đ a ra. Tính minh bạch
còn là 1 phơng tiện để làm tăng tính trách nhiệm, kỷ luật nội bộ và
nâng cao chất lợng quản lý
Bởi những điều trên mà kiến nghị của em đối với Nhà n ớc
nh sau:
- Nhà nớc phải đa vào pháp luật những điều khoản về tính
minh bạch, trách nhiệm trong các thuyết trình tài chính của các cơ
quan, ban ngành, các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị tr ờng
- Nhà nớc nên đào tạo và đào tạo lại những con ngời có đủ năng lực
chuyên môn, có trình độ quản lý, có đạo đức để dùng trong việc kiểm tra,
đánh giá, giám sát sự hoạt động cđa c¸c chđ thĨ kinh tÕ trong nỊn kinh tÕ thị
trờng của đất nớc
- Nhà nớc cần có chế độ , chính sách u đÃi đối với những ngời làm
nhiện vụ kiểm tra, thanh tra, để họ không vì mong muốn miếng cơm manh áo,
không vì mục đích kinh tế , t lợi cá nhân mà quên đi nhiệm vụ của mình
- Nhà nớc cần ban hành những chính sách, pháp luật nghiêm khắc để
trừng trị những đơn vị nào không tuân thủ pháp luật, hoặc có hành động mờ
ám trong việc thuyết trình các báo cáo tài chính
- Nhà nớc cần tạo ra một môi trờng thích hợp, một sân chơi cạnh tranh
lành mạnh để mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc cùng cạnh tranh, và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng
- Về cách thu thập thông tin: cần cải thiện theo h ớng: nhanh,
đủ, chính xác và kịp thời. Bởi vì: thông tin là điều kiện quan trọng
hàng đầu để giúp nhà quản lý hiểu đ ợc đủ, đúng về thực trạng của
đơn vị mình cũng nh tình hình môi tr ờng bên ngoài. Nhng nếu
thông tin dù có nhiều đến mấy mà không đúng, hoặc không kịp
thời, thì việc xử lý thông tin và quyết định mà nhà quản lý đ a ra
cũng có thể không hiệu quả.
- Về mặt nội dung, ph ơng pháp lập bảng cân đối kế toán nh chế
độ kế toán hiện hành em không có ý kiến gì
- Về mặt kết cấu, trình bày, em không có ý kiến g×
19
- Nên chăng về mà số tài khoản có thể thay đổi cho dễ nhớ, chẳng hạn
nh: MÃ số các tài khoản thuộc loại tài sản biểu hiện bằng tiền, ta nên dùng
theo thứ tự bắt đầu mà số là 100, råi tiÕp theo lµ 102, 102, 103… theo thø tự
trong bảng cân đối kế toán. Hoặc MÃ số của tài khoản Nợ phải trả: bắt đầu là
300, tiếp theo là 301, 302
II. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp nhằm hoàn thiện bảng cân đối
kế toán
- Đối với mỗi doanh nghiệp, bảng cân đối kế toán là những thông tin
phản ánh sức mạnh về kinh tế, về khả năng quản lý , về trình độ sử dụng vốn
Bởi vậy, nhà quản lý nhất thiết cần phải lựa chọn cho mình một bộ máy kế
toán thật hoàn hảo về trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cũng nh tinh thần trách
nhiệm cao
- Để làm đợc điều trên, trớc hết nhà quản lý phải có trình độ quản lý ,
phải biết cách dùng ngời, biết nhờ chuyên gia t vấn trong những lĩnh vực nào
mà mình cha thấu hiểu
- Doanh nghiệp cần cơ cấu tốt bộ máy kế toán, luôn đào tạo và đào tạo
lại bộ máy kế toán, luôn luôn cải tiến phơng pháp làm việc sao cho thuận tiện
và hiệu quả . Đồng thời phải đa ra yêu cầu thật minh bạch, rõ ràng và đầy đủ
khi thuyết trình các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần tạo bầu không khí làm việc vui, lành mạnh trong
doanh nghiệp để mọi ngời làm việc tốt hơn
- Doanh nghiệp cần có chế độ, chính sách thởng , phạt rõ ràng, để động
viên tinh thần cán bộ, nhân viên, đồng thời gắn trách nhiệm của họ với lợi ích
mà họ nhận đợc. Nh vậy sẽ tạo ra đợc động lực làm việc tốt trong doanh
nghiệp
20
kết luận
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và đặc biệt
là Bảng cân đối kế toán nói riêng phải luôn đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm
đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Bảng cân đối kế toán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, việc hạch toán
đầy đủ chính xác của Bảng cân đối kế toán, là một vấn đề mà các nhà quản lý
coi trọng, nó là điều kiện cần thiết để cung cấp nhanh chóng và kịp thời các
thông tin nội bộ cũng nh bên ngoài doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý
sáng suốt đa ra những quyết định đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng
quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
trình độ sử dụng vốn và triĨn väng kinh tÕ tµi chÝnh cđa doanh nghiƯp. Bëi
vËy, mọi đơn vị từ các tổ chức kinh tế đến các tổ chức hành chính sự nghiệp
muốn tồn tại và phát triển bền vững , thì đều cần phải hiểu rõ, nắm vững công
tác quản lý kế toán nói chung và Bảng cân đối kế toán nối riêng.
Không có một đơn vị nào lại không có bộ phận kế toán. Bộ phận kế
toán là nơi cung cấp cho nhà quản lý , cho ngời lÃnh đạo những thông tin đầy
đủ nhất về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Nh vậy, mọi đơn vị cần phải quan tâm và chăm lo cho bộ phận này. Có
quan tâm và hiểu rõ công tác kế toán, hiểu rõ tình hình biến động của tài sản
và nguồn vốn của đơn vị, thì nhà lÃnh đạo mới có thể lập đợc kế hoạch hoạt
động cho đơn vị của mình, và đa ra những quyết định phù hợp với biết bao sự
biến động của nền kinh tế thị trêng.