Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ MAI HƯƠNG

TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRỊNH THỊ MAI HƯƠNG

TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH HUYỆN VÕ NHAI, THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn : PGS.TS Dương Văn Sơn


THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Những số liệu, thơng tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài “Tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên”, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu, tồn thể các Giảng
viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện
thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình

thực hiện luận văn.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tơi
thực hiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNL

: Doanh nghiệp lớn

KD

: Kinh doanh

HĐKD


: Hoạt động kinh doanh

NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHCP

: Ngân hàng cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

: Tài sản đặc biệt


4

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có một
kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành cơng kế hoạch kinh doanh
đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại (NHTM),
ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn cho nhu
cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có khơng ít những vướng mắc nảy sinh từ
việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để vốn đầu
tư có hiệu quả đó là bài toán nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng thời nó

cịn tạo được lịng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài trợ chính
cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu quả của sử
dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của bản thân
doanh nghiệp mà nó cịn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân hàng thực
hiện cung cấp vốn.
Vốn là nhân tố quan trọng quyết định sự hoạt động, tồn tại của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có
một kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành cơng kế hoạch kinh
doanh đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại
(NHTM), ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn
cho nhu cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có khơng ít những vướng mắc nảy
sinh từ việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để
vốn đầu tư có hiệu quả đó là bài tốn nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng
thời nó cịn tạo được lòng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài
trợ chính cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu
quả của sử dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
bản thân doanh nghiệp mà nó cịn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân
hàng thực hiện cung cấp vốn. Chính vì vậy để phát triển và đầu tư vốn kịp thời
phục vụ cho nhu cầu của các DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng phải đưa ra những
biện pháp mang tính cụ thể và thực tiễn cho vấn đề này, để từ đó có được quyết


5

định chính xác nhất cho việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
Vì vậy việc đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp hỗ trợ
thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm giúp DNNVV vượt qua thử thách,
ổn định và phát triển là việc cần thiết và cấp bách không chỉ là của các doanh
nghiệp mà cịn là của các NHTM. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh

huyện Võ Nhai, Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
+ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn phân tích chất lượng tín dụng đối với
DNNVV của Agribank chi nhánh Võ Nhai chủ yếu dựa trên việc tiếp cận,
nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện
tại của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cùng những chính sách ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
- Phạm vi về khơng gian: Luận văn được nghiên cứu tại Agribank chi
nhánh Võ Nhai.


6

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ
cấp được thu thập vào tháng 6 và tháng 7 năm 2020
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn:
- Thứ nhất, cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn

những liên quan đến tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thứ hai, đánh giá thực trạng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên. Số lượng khách hàng DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai tăng qua các năm 2017-2019. Bên cạnh đó
chất lượng tín dụng cho vay cũng được nâng cao
- Thứ ba, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát 462 khách hàng đang sử
dụng tín dụng cho vay đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai.
Tất cả các ý kiến đánh giá của khách hàng đều ở mức tốt và khá
- Thứ 4, tác giả đề xuất 5 giải pháp nhằm phát triển vốn tín dụng hỗ trợ
DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
Tín dụng ngân hàng là vấn đề rộng, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về
việc thực hiện phát triển vốn tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai
Thái Nguyên đã và đang thực hiện cung ứng, hỗ trợ đối với DNNVV.


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) rất đa dạng và mang
tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo
ra doanh thu và lợi nhuận, thậm chí nó cịn quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động kinh doanh vì nhiều
nguyên nhân khác nhau mà gây ra các rủi ro cho ngân hàng. Những rủi ro này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và cịn tác động khơng tốt đến
nền kinh tế, đặc biệt có thể gây ra các hoạt động xấu của xã hội. Để đảm bảo
hoạt động kinh doanh thì nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng là biện

pháp cần thiết và lâu dài.
Vốn là nhân tố quan trọng quyết định sự hoạt động, tồn tại của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DNNVV cần có
một kế hoạch vốn chi tiết cụ thể để có thể thực hiện thành cơng kế hoạch kinh
doanh đề ra. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt ở đây ngân hàng thương mại
(NHTM), ngân hàng cổ phần (NHCP) luôn là một hệ thống, kênh cung cấp vốn
cho nhu cầu của DNNVV. Tuy nhiên, vẫn có khơng ít những vướng mắc nảy
sinh từ việc cấp vốn cho bộ phận khách hàng là các DNNVV. Làm thế nào để
vốn đầu tư có hiệu quả đó là bài tốn nan giải đối với chủ doanh nghiệp, đồng
thời nó cịn tạo được lòng tin và thu hút được sự quan tâm của những nhà tài
trợ chính cho doanh nghiệp như các tổ chức tín dụng hay ngân hàng. Bởi hiệu
quả của sử dụng vốn vay cao hay thấp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
bản thân doanh nghiệp mà nó cịn ảnh hưởng tới thu nhập của chính các ngân
hàng thực hiện cung cấp vốn. Chính vì vậy để phát triển và đầu tư vốn kịp thời
phục vụ cho nhu cầu của các DNNVV đòi hỏi các Ngân hàng phải đưa ra những
biện pháp mang tính cụ thể và thực tiễn cho vấn đề này, để từ đó có được quyết


8

định chính xác nhất cho việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp
Mặt khác mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng nói chung và trên địa bàn
huyện Võ Nhai nói riêng ngày càng khốc liệt. Với số lượng các DNNVV trên
địa bàn huyện là khá lớn nên các DNNVV luôn được xác định là các khách hàng
mục tiêu của các NHTM trên địa bàn huyện Võ Nhai trong đó có cả Agribank
chi nhánh Võ Nhai. Do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút cũng như
mở rộng được khách hàng thì địi hỏi Agribank Võ Nhai phải nâng cao chất
lượng tín dụng thơng qua đơn giản thủ tục, thuận tiện với lãi suất và kỳ hạn hợp
lý nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của tín dụng. Đáp ứng được nhu cầu vốn của
khách hàng, tạo điều kiện cho các DNNVV thuận lợi trong kinh doanh và phải

luôn coi lợi ích của ngân hàng là mục tiêu hàng đầu.
Vì vậy việc đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp hỗ trợ
thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm giúp DNNVV vượt qua thử thách,
ổn định và phát triển là việc cần thiết và cấp bách khơng chỉ là của các doanh
nghiệp mà cịn là của các NHTM. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn
đề tài: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
huyện Võ Nhai, Thái Nguyên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV của Agribank
chi nhánh huyện Võ Nhai Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với DNNVV ở huyện Võ Nhai Thái Nguyên nói chung và các DNNVV tại
Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng đối với DNNVV


9

tại Agribank chi nhánh huyện Võ Nhai, Thái Nguyên.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận văn phân tích chất lượng tín dụng đối với
DNNVV của Agribank chi nhánh Võ Nhai chủ yếu dựa trên việc tiếp cận,
nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh chất lượng hiện
tại của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV cùng những chính sách ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại Agribank chi

nhánh Võ Nhai.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019; số liệu sơ
cấp được thu thập vào tháng 6 và tháng 7 năm 2020
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
là tài liệu giúp Agribank chi nhánh Võ Nhai xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và có hệ thống, những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh
Võ Nhai, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV tại Agribank chi nhánh Võ Nhai và đối với các ngân hàng khác
có điều kiện tương tự.


10

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại các nền kinh tế khác nhau, ở từng giai đoạn phát triển kinh tế thì việc
phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn (DNL) và DNNVV thay
đổi.Việc đưa ra khái niệm chính xác về doanh nghiệp nhỏ và vừa là khó có
thể.Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV, chúng ta có
thể tham khảo tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu xác định DNNVV ở một số nước
Tiêu chí phân loại


Nhật Bản

Số lao động
(người)
bình qn
<300 Người

Mỹ

< 500 Người

Không quy định

Không quy định

Canada

< 500 Người

Không quy định

19.828.000USD

Indonesia

< 100 Người

63.906 USD

Mexico


< 250 Người

< 7 triệu USD

Không quy định

Thái Lan

< 100 Người

654.599 USD

Không quy định

Hàn Quốc

< 300 Người

Không quy định

Không quy định

Nước

Tổng giá trị tài
sản

Doanh
thu/năm


883.180 USD

Không quy định

213.020 USD

Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
OECD, 2000.

Tại Việt Nam, theo luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc Hội quy định: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: vừa, nhỏ, siêu nhỏ
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được


11

xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp


Doanh nghiệp

siêu nhỏ

nhỏ

vừa

Tổng
nguồn

Số lao

vốn

động

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động


I. Nông, lâm

≤ 3 tỷ

≤ 10

≤ 20 tỷ

≤ 100

≤ 100

≤ 200

nghiệp và thủy

đồng

người

đồng

người

tỷ đồng

người

II. Công nghiệp


≤ 3 tỷ

≤ 10

≤ 20 tỷ

≤ 100

≤ 100

≤ 200

và xây dựng

đồng

người

đồng

người

tỷ đồng

người

III. Thương mại

≤ 3 tỷ


≤ 10

≤ 50 tỷ

≤ 50

≤ 100

≤ 100

và dịch vụ

đồng

người

đồng

người

tỷ đồng

người

sản

(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính Phủ)
Một trong những điểm mới của Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày
11/03/2018 là đưa ra một định nghĩa tương đối cụ thể về DNNVV phân theo

03 loại hình:
+ Doanh nghiệp siêu nhỏ
+ Doanh nghiệp nhỏ
+ Doanh nghiệp vừa.
1.1.1.2. Những ưu điểm, nhược điểm chủ yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Ưu điểm
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt do vậy
dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh: Cơ cấu tổ chức gọn


12

nhẹ là điều kiện thuận lợi để chủ doanh nghiệp quản lý và giám sát chặt chẽ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động nội bộ của doanh nghiệp.
- DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu ít, tốc độ thu hồi vốn nhanh, hiệu quả
kinh tế cao. Và loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vừa phải nên yêu
cầu vốn đầu tư sản xuất không quá lớn (dưới 10 tỷ) hơn nữa chu kỳ sản xuất
thường ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế đem lại
cao.
- DNNVV có lợi thế trong việc nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng để sản xuất ra các sản phẩm phù hợp.
- DNNVV tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế.
- DNNVV có khả năng nắm bắt và ứng dụng khoa học công nghệ hiện
đại dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp lớn.
b) Nhược điểm
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNNVV, mà khởi đầu là thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các nguồn
lực về tài chính và con người. Đối với một số ngành hàng thì các DNNVV
khơng tận dụng được các lợi thế về qui mơ. Cịn một điểm nữa đó là sự hình
thành và phát triển của các DNNVV phụ thuộc nhiều vào chủ doanh nghiệp

nên khó thu hút trí tuệ tập thể trong các quyết định dài hạn và chiến lược của
doanh nghiệp. Điều này thể hiện qua cách thức đưa ra các quyết định quan trọng
mang tính chiến lược của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn các quyết
định mang tính chiến lược được thực hiện theo qui trình và có hệ thống, tuy
nhiên tại các DNNVV thì các quyết định này trong nhiều trường hợp mang
nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự tồn tại nhiều
hình thức sản xuất kinh doanh, nhiều loại hình doanh nghiệp với quy mơ và
trình độ phát triển khác nhau là một tất yếu khách quan. Mỗi loại hình doanh


13

nghiệp lại có những vai trị riêng biệt, song so với các doanh nghiệp lớn,
DNNVV có những vai trị sau:
a) DNNVV tham gia giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
ổn định xã hội
Hiện nay giải quyết việc làm cho người lao động góp phần ổn định trật
tự xã hội là vấn đề nan giải cho nhiều quốc gia, đặc biệt là với nước đang phát
triển như Việt Nam. Sự tồn tại và phát triển của loại hình DNNVV là một
phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động. Với lý
do đơn giản là DNNVV thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi thị
trường. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều
nhưng theo quy luật số đông với số lượng lớn các DNNVV các khả năng tạo ra
khối lượng việc làm vô cùng lớn cho xã hội.
b) DNNVV cung cấp ra thị trường khối lượng sản phẩm dịch vụ lớn, đa dạng
và phong phú về mẫu mã chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinhtế
DNNVV chiếm số lượng đơng đảo trong nền kinh tế đó tạo ra khối lượng

sản phẩm lớn cho xã hội. Mặt khác do đặc tính linh hoạt, mềm dẻo các DNNVV
có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hàng năm, các
DNNVV đóng góp cho nền kinh tế khoảng hơn 40% GDP, 5% giá trị sản lượng
công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hố...
c) DNNVV tham gia vào q trình tạo lập sự phát triển công bằng và dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ
Một thực tế ở nước ta hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp lớn tập
trung ở thành phố, thị xã, chiều hướng đó đó gây ra tình trạng mất cân đối
nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị và
nơng thơn và giữa các vùng miền trong cả nước...Chính sự phát triển của
khối DNNVV là một giải pháp cho việc tạo lập sự cân đối về trình độ phát


14

triển giữa các vùng miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền
kinh tế, đồng thời thu hút lao động trong xã hội, hạn chế sự chuyển dịch lực
lượng lao động từ nông thôn ra thành thị kiếm việc. Tạo động lực khôi phục
và phát triển các ngành nghề truyền thống thư mây tre đan, dệt, đồ gốm...
góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống xã hội cho dân cư.
d) DNNVV góp phần quan trọng thu hút vốn đầu tư trong dân cư, đồng thời
khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương
Với quy mô hoạt động nhỏ và vừa thì DNNVV chính là mơ hình đầu tư
phù hợp cho những chủ thể có điều kiện hạn chế về vốn muốn tham gia kinh
doanh. Mặt khác trong quá trình hoạt động các DNNVV có khả năng huy động
vốn từ họ hàng, bạn bè... Chính vì thế các DNNVV được coi là phương tiện
hiệu quả trong việc huy động vốn trong dân cư cho đầu tư sản xuất kinh doanh.
Với quy mô nhỏ và vừa được phân bố ở nhiều địa phương và nhiều vùng miền
nên các DNNVV có khả năng tận dụng được các tiềm năng về lao động và tài
nguyên sẵn có của địa phương phục vụ cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc

đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương, của đất nước.
e) DNNVV tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu
Trong điều kiện mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay các DNNVV phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khơng chỉ với các DNNVV trong nước mà
cịn phải cạnh tranh với các DNNVV nước ngồi. Cạnh tranh đó tạo ra sức ép
buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ kỹ thuật, đổi mới
mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để thích ứng với yêu cầu
của thị trường.
Hơn thế, các DNNVV giành được ưu thế trong cạnh tranh do biết nắm
bắt cơ hội và lựa chọn đầu tư đúng hướng, có khả năng đầu tư vào một số ngành
công nghệ kỹ thuật cao và hiện đại tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn ra thị trường


15

quốc tế. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho doanh nghiệp, đồng thời thu về khối
lượng ngoại tệ lớn cho ngoại hối quốc gia.
1.1.2. Hoạt động phát triển vốn tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là nghiệp
vụ cơ bản của NHTM trong giai đoạn hiện nay
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2013): “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời hạn
nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một số nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu
theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư thặng dư tiết kiệm

sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc một
công ty thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp
này người bán hàng chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian
nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả
là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp
và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho
bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh tốn vốn gốc
và lãi.
- Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
b. Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa


16

Từ khái niệm tín dụng, có thể hiểu tín dụng DNNVV là một hình thức
cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là DNNVV. Theo đó, ngân hàng giao
hoặc cam kết giao cho DNNVV một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng:
+ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Thông thường ngân hàng ký với
khách hàng một hợp đồng chiết khấu do vậy độ an toàn của thương phiếu là
khá cao. Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng

xin chiết khấu, ngân hàng sẽ kiểm tra thương phiếu đó và thực hiện chiết khấu.
Ngồi ra, các ngân hàng thương mại có thể tái chiết khấu thương phiếu tại ngân
hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Nghiệp vụ
này gồm có các loại sau: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển và cho vay trả góp.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù khơng phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có thể dưới hình
thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng và
thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
+ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu của
ngân hàng nên Ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi
người thuê không trả nợ được…


17

- Căn cứ vào tài sản đảm bảo:
+ Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo là loại tín dụng không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại cho vay mà ngân hàng chỉ cho vay
khi khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có người thứ ba đứng ra
bảo lãnh.
- Căn cứ vào khách hàng vay vốn:
+ Tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân: là loại hình cho vay nhu cầu sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng của hộ gia đình, cá nhân. Thời hạn cho vay có thể
là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục đích sử dụng vốn vay và

nguồn trả nợ của hộ gia đình, cá nhân.
+ Tín dụng đối với tổ chức/ doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục vụ
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp,
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với loại hình tín dụng này rủi ro thường
rất thấp do trong một khoảng thời gian ngắn ngân hàng có thể lường trước những
biến động xảy ra và dự tính được những biến động đó cũng như các biên pháp
phịng chống. Loại hình này gồm có: tín dụng chiết khấu, tín dụng bổ sung vốn
lưu động, tín dụng thấu chi,…
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bi, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có
quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngồi ra, tín dụng trung hạn cũng
là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Loại
hình này gồm có: tín dụng cho th tài chính, tín dụng dự án…


18

+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm (cũng có ngân
hàng quy định tới trên 7 năm) được sử dụng để cấp vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống,
trường học, bến bãi , sân bay…). Do có thời gian dài, quá trình thu hồi vốn lâu
nên loại hình tín dụng này thường có mức độ rủi ro khá cao, do khó lường hết
được những biến động có thể gặp phải.
1.1.2.3. Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rộng và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau tùy thuộc vào từng loại dịch vụ, nhưng bản chất của chất lượng dịch vụ
nói chung được xem là những gì mà khách hàng cảm nhận được. Mỗi khách
hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm nhận về chất lượng
dịch vụ cũng khác nhau.
Chất lượng tín dụng là tổng hồ những thành tựu của hoạt động tín dụng
thể hiện ở sự phát triển ổn định và vững chắc của nền kinh tế, của ngân hàng
và của khách hàng. chất luợng tín dụng thể hiện sự đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra lợi
nhuận tối đa cho ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại thì ta cần xem xét trên góc độ của nền kinh tế, khách hàng và bản
thân ngân hàng.
Chất lượng hàng hóa là hữu hình và có thể đo lường bởi các tiêu chí
khách quan như: tính năng, đặc tính và độ bền. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ
là vô hình. Khách hàng nhận được sản phẩm này thơng qua các hoạt động giao
tiếp, tiếp nhận, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng
chỉ có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của dịch vụ sau khi đã “mua” và
sử dụng”. Do đó, tài liệu xác định chất lượng dịch vụ dựa theo: chủ quan, thái
độ, và khả năng nhận biết.
Zeithaml (1987) giải thích: chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách


19

hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là một
dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì mong đợi và
nhận thức về những thứ ta nhận được.
Lewis và Booms phát biểu: Dịch vụ là sự đo lường mức độ dịch vụ được
đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc
tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một

cách đồng nhất.
Trong nhiều phân tích về chất lượng dịch vụ thì chúng ta thấy rõ gợi ý
dướiđây về chất lượng dịch vụ:
- Nó khó đánh giá hơn chất lượng sản phẩm hữu hình.
- Nhận thức về chất lượng dịch vụ là kết quả của quá trình so sánh giữa
mong đợi của khách hàng với những hoạt động cụ thể của tổ chức nhằm đáp
ứng những mong đợi đó.
- Những đánh giá của chất lượng không chỉ tạo ra từ dịch vụ, nó cịn bao
gồm những đánh giá về q trình thực thi dịch vụ.
Parasuraman, Zethaml and Berry (1985,1988) định nghĩa: “Chất lượng
dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ”.
Nhận định này chứng tỏ rằng chất lượng dịch vụ liên quan đến những
mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ về dịch vụ. Parasuraman (1991)
giải thích rằng để biết được sự dự đốn của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng
và thấu hiểu những mong đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định
được những mong đợi của khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có
một chiến lược chất lượng cho dịch vụ có hiệu quả.
Như vậy, có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng được hiểu là ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời khách hàng vay
vốn phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với khách


20

hàng vay vốn thì chất lượng tín dụng thể hiện ở việc vốn vay được sử dụng có
hiệu quả, trang trải được các chi phí hoạt động và đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy chất lượng tín dụng được xem xét trên những góc độ sau:
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, bởi vậy mục

tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của mình hay tối đa hóa giá trị sử dụng
của khoản vốn vay. Chính vì vậy, với khàch hàng để đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng, cái đầu tiên mà họ quan tâm là lãi suất, kỳ hạn, quy mô,
phương thức giải ngân và thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có
thỏa mãn các nhu cầu của họ hay không. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng
tốt và ngược lại.
Như vậy, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là sự
thỏa mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy
mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ….
- Chất lượng tín dụng theo quan điểm ngân hàng
Mục tiêu của ngân hàng khi hoạt động kinh doanh là làm sao để đem lại
càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp khác là ngân hàng thương mại kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản: nhận gửi, cho vay và cung ứng các dịch
vụ thanh tốn. Vì thế, theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng
với các yếu tố cấu thành cơ bản là mức độ an tồn của tín dụng và khả năng
sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi
khoản tín dụng đó đến hạn thanh tốn thì sẽ hồn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do
đó, theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng được hiểu là: chất
lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời
của hoạt động tín dụng ngân hàng.


21

- Chất lượng tín dụng theo quan điểm xã hội
Thơng qua các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các chủ thể
kinh tế, các hoạt động như tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển… sẽ được

tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Như vậy, đứng trên quan
điểm của xã hội để đánh giá chất lượng tín dụng thì chất lượng tín dụng là sự
đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng ngân hàng
đem lại.
Từ khái niệm chất lượng tín dụng, có thể thấy:
- Đây là một khái niệm tương đối: Nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính tốn như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) lại vừa trừu tượng (thể
hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...)
- Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều
yếu tố như, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
b. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV là đòi hỏi bức thiết đối
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, tín
dụng đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội.
- Nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV, thu hút được nhiều DNNVV đến
vay và giao dịch với ngân hàng sẽ đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng khác.
- Chất lượng tín dụng được nâng cao phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngân hàng có hiệu quả và thu được lợi nhuận góp
phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống của
dân cư.


22

Để có chất lượng tín dụng, ngồi nổ lực của bản thân ngân hàng, đòi hỏi
nền kinh tế phải ổn định và có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự

phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, tạo môi trường thuận
lợi cho sự hoạt động của tín dụng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng
đối với các DNNVV của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các NHTM, và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng
ln ln địi hỏi phải được cải tiến.
1.1.2.4. Nội dung phân tích chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
a. Quy trình hoạt động tín dụng
Mục tiêu cơ bản của hầu hết các NHTM là: lợi nhuận, an tồn và sự lành
mạnh của các khoản tín dụng. Do đó, một qui trình tín dụng được thiết kế hợp
lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất
lượng tín dụng DNNVV của các NHTM.
Để các khoản cho vay an tồn và hiệu quả, thơng tin phải được ngân hàng
khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ
khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thơng
tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước...), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập
nhật thông tin trên thị trường...nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của qui
trình tín dụng. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, song giai
đoạn quyết định tín dụng lại là giai đoạn quyết định nhất, hình thành quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thể hiện bằng hợp đồng tín dụng. Đây
cũng là cơ sở để các nhân viên và nhà quản trị ngân hàng triển khai các thao
tác nghiệp vụ giải ngân cho khách hàng, tiến hành giám sát và thanh lý tín dụng.
Thơng tin chính xác, quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng quay về
của vốn tín dụng cao, vốn tín dụng được hồn trả đúng hạn, góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động ngân hàng.


23


Trong qui trình tín dụng, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để
thực hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các
giai đoạn sau. Nhưng, tùy từng trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của qui trình
tín dụng có thể được các cán bộ tín dụng áp dụng một cách linh hoạt tạo thuận
lợi cho khách hàng vay vốn. Kết quả đánh giá của các cán bộ tín dụng sẽ quyết
định đến hiệu quả tín dụng.
Đối với các khách hàng quan hệ lần đầu thì ngân hàng phải có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục, phương thức cho vay và đặc biệt quan tâm
khả năng trả nợ, trách nhiệm trong quản lý kinh doanh của khách hàng. Đối với
khách hàng thường xun và lâu năm thì cơng việc sẽ dễ dàng hơn, bởi vì ngân
hàng đã có những thơng tin nhất định về khách hàng của mình. Tất nhiên, ở tất
cả các trường hợp, ngân hàng đều phải thận trọng, xem xét một cách kỹ lưỡng
trước khi ra quyết định cho vay và giám sát chặt chẽ sau khi đã giải ngân nhằm
đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nhất. Nhất là
những hồ sơ xin vay vốn phức tạp hoặc giá trị lớn thì cơng việc trao đổi thơng
tin và thực hiện công việc bổ sung giữa các giai đoạn được diễn ra nhiều lần và
tuân thủ đúng trình tự qui trình tín dụng.
b. Chất lượng nhân lực ngân hàng
Nhân lực có liên quan đến mọi khâu trong hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng nên nó quyết định chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tốt hay khơng. u
cầu nguồn nhân lực khơng chỉ đủ về số lượng mà cịn bảo đảm về chất lượng
thơng qua các tiêu chí về trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ,
tin học và các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề… Để có nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu, ngồi việc tự học tập qua cơng việc, mỗi ngân hàng cần
phải xây dựng chương trình đào tạo hợp lý theo từng cấp độ để cập nhật kiến
thức mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, kết hợp cơ chế đãi ngộ, tạo môi trường
làm việc cởi mở để người lao động cống hiến, từ đó phát huy tối đa khả năng,
sở trường làm việc nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý rủi ro tín dụng hộ



×