Tải bản đầy đủ (.docx) (200 trang)

Đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) (Luận án tiến sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ
HÀN QUỐC TRONG KHUÔN KHỔ HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN QUỐC (VKFTA)

Ngành: Kinh tế quốc tế

HOÀNG HẢI

Hà Nội, 2021


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

ĐẨY MẠNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ
HÀN QUỐC TRONG KHUÔN KHỔ HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN QUỐC (VKFTA)

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 9.31.01.06

Họ và tên: Hoàng Hải
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thu Hương

Hà Nội, 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thu Hương đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi để tơi có thể hồn
thành luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Ban
Chủ nhiệm Khoa Lý luận chính trị, Khoa Sau đại học, Viện kinh tế và Kinh doanh quốc
tế, Bộ môn thương mại quốc tế - Viện kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng các thầy cô,
đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để tơi có thể hồn
thành chương trình học tiến sĩ tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và chuyên gia các trường Đại học và
doanh nghiệp đã hỗ trợ tơi nhiệt tình trong q trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu, trả
lời phỏng vấn, cung cấp thơng tin và đưa ra những góp ý, nhận xét rất hữu ích và q báu
để tơi hồn thiện luận án của mình.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, vợ và các
con đã tin tưởng, động viên, khích lệ, tạo động lực để tơi phấn đấu hồn thành chương
trình học.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Hoàng Hải


LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là Hồng Hải, tác giả luận án tiến sĩ: “Đẩy mạnh quan hệ thương mại
giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam
– Hàn Quốc (VKFTA)”. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
tơi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ một cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án

Hoàng Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH.............................................................. vi
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT............................................................ vii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................................................................... 10
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................ 10
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam............................................................ 13
1.3. Kết luận chung về tổng thể nghiên cứu..................................................... 18
1.4. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài.......................................................... 19
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – HÀN QUỐC (VKFTA)...........21
2.1. Các vấn đề chung về quan hệ thương mại quốc tế.................................... 21
2.1.1. Các lý thuyết về thương mại quốc tế.................................................... 21
2.1.2. Các khái niệm liên quan đến quan hệ thương mại quốc tế................24
2.2. Căn cứ hình thành và tác động đến mối quan hệ thương mại giữa hai
quốc gia............................................................................................................... 34
2.2.1. Cơ sở hình thành quan hệ thương mại quốc tế................................... 34
2.2.2. Các yếu tố tác động đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia........37
2.3. Khái quát về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc

(VKFTA)............................................................................................................. 40
2.3.1. Cơ sở ra đời.......................................................................................... 40
2.3.2. Quá trình đàm phán VKFTA của Việt Nam và Hàn Quốc.................41
2.3.3. Nội dung chính của VKFTA................................................................ 43
2.4. Cơ sở lý thuyết về tác động của VKFTA đến thương mại hàng hóa và
dịch vụ của Việt Nam......................................................................................... 51


2.4.1. Khung lý thuyết.................................................................................... 51
2.4.2. Mơ hình phân tích tác động của VKFTA đến quan hệ thương mại
hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với Hàn Quốc
55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN
QUỐC............................................................................................................................. 58
3.1. Thực trạng thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc........................58
3.1.1. Thực trạng chung................................................................................ 58
3.1.2. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn
Quốc 61
3.2. Thực trạng thương mại dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc...........................65
3.2.1. Tình hình chung về thương mại dịch vụ của Việt Nam và thương mại
dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc
65
3.2.2. Cơ cấu thương mại dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc theo phương thức
XNK 69
3.2.3. Cơ cấu xuất nhập khẩu dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc theo loại hình
dịch vụ
74
3.3. Đánh giá quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc:.............................80
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 80
3.3.2. Hạn chế tồn tại..................................................................................... 84

CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ
DO ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI.........................................................................96
VIỆT NAM – HÀN QUỐC..................................................................................96
4.1. Cơ sở phân tích............................................................................................ 96
4.1.1. Phân tích dựa trên cơ sở mơ hình trọng lực:...................................... 96
4.1.2. Phân tích từ kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia...............................109
4.2. Kết quả nghiên cứu:.................................................................................. 110
4.2.1. Đối với thương mại hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc.......................110
4.2.2. Đối với thương mại dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc..........................112


4.3. Đánh giá tác động của Hiệp định VKFTA đến hoạt động thương mại
song phương Việt Nam –Hàn Quốc................................................................ 115
4.3.1. Các kết luận rút ra từ mơ hình tác động:.......................................... 115
4.3.2. Đánh giá tác động.............................................................................. 121
CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC TRONG BỐI CẢNH
VKFTA......................................................................................................................... 125
5.1. Bối cảnh kinh tế, cơ hội và thách thức của VKFTA đối với quan hệ
thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.................................................................. 125
5.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới.................................................................... 125
Nguồn: NCIF, 2020......................................................................................126
5.1.2. Cơ hội................................................................................................. 126
5.1.3. Thách thức......................................................................................... 129
5.2. Định hướng thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc

130

5.2.1. Triển vọng hợp tác thương mại Việt Nam – Hàn Quốc....................130
5.2.2. Định hướng hợp tác thương mại Việt Nam – Hàn Quốc..................132

5.3. Giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc đến năm
2030................................................................................................................... 133
5.3.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước.................................................... 133
5.3.2. Nhóm giải pháp về phía doanh nghiệp.............................................. 140
5.4. Kiến nghị đối với Nhà nước:..................................................................... 144
5.4.1. Hồn thiện hệ thống chính sách pháp luật và ổn định kinh tế
vĩ mô:
144
5.4.2. Tăng cường liên kết giữa các cơ quan quản lý.................................145
5.4.3. Ban hành các chiến lược, kế hoạch cụ thể phát triển thương mại
dịch vụ
145
5.4.4. Tạo ra các cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động........146
5.4.5. Tăng cường xúc tiến thương mại hàng hóa và dịch vụ....................147
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 149


DANH MỤC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
AKFTA
APEC

Tiếng Anh
ASEAN-Korea


Free

Tiếng Việt
Trade Hiệp định thương mại tự do

Agreement

ASEAN-Hàn Quốc

Asia-

Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á-

Pacific Economic Cooperation Thái Bình Dương
ASEM

The Asia-Europe Meeting

AKFTA

ASEAN-Korea

Free

Diễn đàn hợp tác Á-Âu

Trade Hiệp định thương mại tự do

Agreement

ACFTA

ASEAN - Hàn Quốc

ASEAN-China

Free

Trade Hiệp định thương mại tự do

Agreement
AJCEP

ASEAN - Trung Quốc

ASEAN-Korea

Free

Trade Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện

Agreement)
CGE

ASEN – Nhật Bản

Computable

general Phương pháp tính tốn Cân bằng


equilibrium
CPTPP

tổng thể

Comprehensive

and Hiệp định đối tác toàn diện và tiến

Progressive

for bộ xuyên Thái Bình Dương

Agreement

Trans-Pacific Partnership
C/O
EVFTA

Certificate of Origin

Giấy chứng nhận xuất xứ

European-Vietnam Free Trade Hiệp định thương mại tự do Liên
Agreement

minh châu Âu – Việt Nam

FOB


Free on board

Giao hàng lên tàu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Global Trade Analysis Project

Dự án Mạng lưới phân tích thương

GTAP

mại tồn cầu
KOTRA

Korea

Trade-Investment Cơ quan Xúc tiến thương mại và

Promotion Agency
KOICA

Korea

đầu tư Hàn Quốc


International Cơ quan Hợp tác quốc tế Hàn

Cooperation Agency

Quốc

KTO

Korea Tourism Organization

Tổng cục du lịch Hàn Quốc

KITA

Korea International Trade

Hiệp hội thương mại quốc tế Hàn


MFN
NT
NAFTA
OECD

Association

Quốc

Most favoured nation


Đối xử tối huệ quốc

National Treatment

Đối xử quốc gia

North American Free Trade

Hiệp định thương mại tư do Bắc

Agreement

Mỹ

Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
Cooperation and Development tế

ODA

Official

Development Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance
GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


GATS

General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương mại
in Services

GATT

dịch vụ

General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về thuế quan và

UNDP

and Trade

thương mại

United Nations Development

Chương trình phát triển Liên Hiệp

Programme

Quốc

UNCITRAL United Nations Commission
WB
WTO
VKFTA
VCCI


Ủy ban Liên Hiệp Quốc về luật

on International Trade Law

thương mại quốc tế

World Bank

Ngân hàng thế giới

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Vietnam Korean Free Trade

Hiệp định thương mại tự do Việt

Agreement

Nam-Hàn Quốc

Vietnam

Chamber

Commerce and Industry

of Phịng thương mại và cơng nghiệp

Việt Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
CMCN

Viết đầy đủ
Cách mạng công nghiệp

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cam kết thuế quan trong VKFTA và AKFTA.........................................45
Bảng 2.2. Hạn ngạch thuế quan của Hàn Quốc đối với một số sản phẩm tôm Việt
Nam theo quy định trong VKFTA...................................................................................45
Bảng 2.3. Lộ trình áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các sản phẩm của Việt
Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc........................................................................................46
Bảng 3.1. Kim ngạch Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam...............................58
Bảng 3.2. Kim ngạch XNK hàng hóa Việt Nam – Hàn Quốc..................................60
Bảng 3.3. Nhóm top 10 mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc năm
2019................................................................................................................................. 61
Bảng 3.4. Nhóm top 10 mặt hàng xuất khẩu khẩu của Việt Nam sang thị trường Hàn
Quốc năm 2019................................................................................................................ 63

Bảng 3.5. Tỷ trọng XNK dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc trên GDP........................68
Bảng 3.6. Mức độ tập trung của các dịch vụ theo từng phương thức xuất khẩu......69
Bảng 4.1. Các chỉ số về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2019. .98
Bảng 4.2. Lượng vốn đăng kí, số dự án FDI cấp mới từ Hàn Quốc vào Việt Nam giai
đoạn 1991 – 2019............................................................................................................. 99
Bảng 4.3. Chỉ số cơ sở hạ tầng internet của Việt Nam và Hàn Quốc.....................104
Bảng 4.4. Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam và Hàn Quốc..................................105
Bảng 4.5. Chỉ số tỷ giá hối đoái giữa VND, KRW và USD...................................107
Bảng 4.6. Tỷ trọng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ trong GDP của Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2019............................................................................................108
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy đo lường các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam............................................................................................................................... 110
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy đo lường các yếu tố tác động đến nhập khẩu hàng hóa của
Việt Nam........................................................................................................................ 111
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy đo lường các yếu tố tác động đến xuất khẩu dịch vụ của Việt
Nam............................................................................................................................... 113
Bảng 4.10. Kết quả hồi quy đo lường các yếu tố tác động đến nhập khẩu dịch vụ của Việt
Nam............................................................................................................................... 114
Bảng 4.11. Các dịng thuế Việt Nam cam kết xóa bỏ cho Hàn Quốc trong VKFTA.115
Bảng 4.12. Các dòng thuế Hàn Quốc xóa bỏ cho Việt Nam trong VKFTA...................116


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các mốc thời gian đàm phán ký kết VKFTA.......................................42
Hình 3.1. Cơ cấu NK của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc năm 1992.............62
Hình 3.2. Cơ cấu NK của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc năm 2015.............62
Hình 3.3. Cơ cấu XK Việt Nam sang Hàn Quốc năm 1992.................................64
Hình 3.4. Cơ cấu XK Việt Nam sang Hàn Quốc năm 2015.................................64
Hình 3.5. Kim ngạch XNK dịch vụ của Việt Nam trong giai đoạn 1996 - 2018.....65
Hình 3.6. Cơ cấu XNK dịch vụ của Việt Nam các năm 2005, 2015 và 2019.....66

Hình 3.7. Cán cân TMDV Việt Nam – Hàn Quốc................................................67
Hình 3.8. Cơ cấu xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam theo các phương thức......73
Hình 3.9. Tỷ trọng XK, NK dịch vụ Việt Nam - Hàn Quốc theo từng loại hình.....77
Hình 3.10. Chỉ số hạn chế thương mại dịch vụ và mở cửa thương mại dịch vụ của
một số nước châu Á năm 2008 và 2018........................................................................82
Hình 4.1. Lĩnh vực đầu tư trong các dự án đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Hàn
Quốc theo tổng vốn đầu tư (tính đến 2019)................................................................103
Hình 5.1. Kịch bản tăng trưởng GDP của một số quốc gia trên thế giới và Việt
Nam............................................................................................................................... 126


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Ngay từ năm 1992, khi Việt Nam và Hàn Quốc chính thức thiết lập mối quan hệ
ngoại giao, mối quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia liên tục được phát
triển đến một giai đoạn mới, trên cơ sở quan hệ hữu nghị, đoàn kết và hợp tác toàn diện
giữa hai nhà nước. Quan hệ hai nước hiện nay nâng tầm ở mức “Quan hệ đối tác hợp tác
chiến lược”. Thương mại đóng vai trị quan trọng trong việc kết nối giữa hai nền kinh tế
vốn có những nét đặc trưng tương đồng về nét văn hóa, lịch sử.
Trong gần 30 năm qua, Hàn Quốc ln đứng trong danh sách nhóm 5 nước có quan
hệ kinh tế quy mơ lớn nhất với Việt Nam. Vì vậy, có thể nói Hàn Quốc đã trở thành một
trong những đối tác kinh tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Kể từ sau khi thiết lập
quan hệ ngoại giao cho đến nay, giao dịch thương mại hai chiều giữa hai nước đã tăng
khoảng 54 lần, thu hút hàng trăm nghìn người lao động Việt Nam vào làm việc. Điều
này đã góp phần cải thiện tình hình kinh tế xã hội và nâng cao uy tín của từng quốc gia
trong khu vực và trên thế giới.
Năm 2020, Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam và là thị

trường xuất khẩu lớn thứ tư, thị trường nhập khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Số liệu trên
cho thấy tầm quan trọng của thị trường Hàn Quốc đối với thương mại của Việt Nam.
Việt Nam và Hàn Quốc cũng là những đối tác gắn bó chặt chẽ ngay trong các diễn
đàn khu vực và quốc tế như ASEAN+3, APEC, ASEM, Liên hợp Quốc, WTO. Năm
2007, Việt Nam và các nước ASEAN khác đã ký Hiệp định FTA ASEAN-Hàn Quốc. Các
Hiệp định đa phương này đã đem lại sự khởi sắc cho mối quan hệ thương mại Việt
Nam – Hàn Quốc. Tuy nhiên, quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc vẫn bị ràng
buộc bởi các cam kết đa phương. Cán cân thương mại hai chiều Việt Nam – Hàn Quốc
vẫn luôn ở mức xuất siêu từ phía Hàn Quốc.
Chính vì vậy, để tăng cường quan hệ song phương Việt Nam – Hàn Quốc, năm
2012, chính phủ hai nước đã khởi động các vòng đàm phán ký kết Hiệp định thương mại
tự do song phương Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA). Hiệp định bao gồm các nhóm nội
dung chính về: Thương mại hàng hóa (cam kết cắt giảm thuế quan); Thương mại dịch vụ
(bao gồm các Phụ lục về viễn thông, tài chính...), Đầu tư, Sở


hữu trí tuệ, Các biện pháp vệ sinh an tồn thực phẩm và Kiểm dịch động thực vật (SPS);
Quy tắc xuất xứ, Thuận lợi hóa hải quan, Phịng vệ thương mại, Hàng rào kỹ thuật trong
thương mại (TBT), Thương mại điện tử, Cạnh tranh, Thể chế và Pháp lý, Hợp tác kinh
tế.
Khi Hiệp định VKFTA chính thức được ký kết trong năm 2015, luồng hàng hóa và
vốn di chuyển đã luân chuyển tự do hóa giữa hai quốc gia, các cơ hội thương mại được
mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp Việt Nam và Hàn Quốc. Song, cơ hội nhiều, thách
thức cũng sẽ càng lớn. Nguy cơ đối với các doanh nghiệp Việt Nam như phá sản, mất
thị trường ngay trên sân nhà có thể nhìn thấy ngay trước mắt. Quan hệ kinh tế thương
mại giữa hai nước Hàn Quốc và Việt Nam sẽ có nhiều sự thay đổi theo nhiều
chiều, cả về mặt tích cực và tiêu cực, dẫn tới tác động đến sự phát triển kinh tế của
từng quốc gia.
So với AKFTA, trong VKFTA, Hàn Quốc dành riêng cho Việt Nam những ưu
đãi hơn về cam kết dòng thuế, về mở cửa thị trường hơn đối với một số sản phẩm

nhạy cảm. Bên cạnh đó, lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng được nhấn mạnh hơn, các
cam kết về thương mại điện tử lần đầu tiên được đề cập đến trong quan hệ thương mại
giữa hai bên.
Khi Hiệp định VKFTA được ký kết, Việt Nam và Hàn Quốc vẫn là những đối
tác thương mại lớn của nhau, song, trong bối cảnh thương mại thế giới có nhiều
biến động phức tạp với sự leo thang căng thẳng trong quan hệ thương mại Mỹ - Trung
Quốc và quan hệ thương mại Nhật Bản – Hàn Quốc làm tăng trưởng trong thương mại
Việt Nam – Hàn Quốc đã chậm lại. 8 tháng đầu năm 2019 tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu Việt Nam – Hàn Quốc chỉ đạt 4,4 tỷ USD, chỉ tăng 2,1% so với cùng kỳ năm
2018. Việt Nam vẫn là đối tác nhập siêu lớn của Hàn Quốc. Sự giảm tốc trong tăng
trưởng kinh tế của Hàn Quốc cũng đã làm ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của
Việt Nam. Tình hình dịch bệnh Covid – 19 đang diễn ra từ đầu năm 2020 đã khiến nền
kinh tế cả hai nước chịu ảnh hưởng, giảm sút thương mại hàng hóa và cả thương mại
dịch vụ giữa hai quốc gia. Trong 9 tháng đầu năm 2020, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Hàn Quốc chỉ đạt 14,5 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm 2019.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Hàn
Quốc trong


bối cảnh mới càng trở nên cấp thiết hơn. Việt Nam và Hàn Quốc cần phải tích cực
phát huy hơn nữa vai trò của VKFTA trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại giữa
hai quốc gia trong thời gian tới.
Rõ ràng, sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt văn hóa, địa lý, chính trị, kinh tế giữa
hai nước, bên cạnh đó, nhu cầu tăng trưởng kinh tế bền vững của cả hai nước dẫn
tới yêu cầu phải phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại trên một bình diện
mới. Điều này địi hỏi mỗi quốc gia phải đánh giá đúng cơ hội và thách thức mà mối
quan hệ hợp tác thương mại trong bối cảnh mới đem lại, từ đó đưa ra những quan điểm
và giải pháp hợp lý về chính sách kinh tế, nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế quốc
gia, phát triển kinh tế và hội nhập hiệu quả.
Đề tài Đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc

trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc
(VKFTA) với mong muốn đem lại một góc nhìn mới, trong bối cảnh mới về
quan hệ giữa hai nước Việt Nam – Hàn Quốc; đồng thời gợi ý một số định
hướng, giải pháp đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác thương mại giữa hai quốc gia;
cũng là những biện pháp có thể giúp Việt Nam phát triển kinh tế, nâng cao vị thế
quốc gia và hội nhập thành công trong thời đại mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu chung: thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc đến
năm 2030
Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ mối quan hệ thương mại ở cả hai mảng: thương mại hàng hóa,
thương mại dịch vụ giữa Chính phủ và doanh nghiệp hai nước Việt Nam và Hàn
Quốc trước khi ký kết VKFTA và sự thay đổi của mối quan hệ này sau khi
VKFTA chính thức được ký kết.
- Phân tích sự phát triển kinh tế Việt Nam đặt trong mối quan hệ thương
mại Việt Nam - Hàn Quốc trước và sau khi VKFTA có hiệu lực.
- Xác định các giải pháp đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa Việt Nam với
Hàn Quốc tới năm 2030 trong bối cảnh VKFTA, đảm bảo thu được lợi ích kinh
tế cho Việt Nam từ hợp tác thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc.


2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng về quan hệ thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ giữa
Việt Nam và Hàn Quốc trước khi ký kết VKFTA như thế nào, sau khi ký
VKFTA thì có thay đổi gì? Những mặt được và hạn chế trong mối quan hệ
thương mại Việt Nam và Hàn Quốc là gì?
- VKFTA có tác động gì đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn
Quốc?
- Việt Nam cần làm gì để phát triển quan hệ hợp tác thương mại với Hàn

Quốc trong bối cảnh Việt Nam ký kết Hiệp định VKFTA đến năm 2030, đồng
thời đảm bảo được lợi ích kinh tế từ quan hệ hợp tác thương mại này?
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa hai nước Việt
Nam và Hàn Quốc đặt trong bối cảnh Hiệp định thương mại Việt Nam – Hàn Quốc
(VKFTA) có hiệu lực.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu quan hệ thương mại về hàng hóa và dịch vụ
giữa Việt Nam và Hàn Quốc, không nghiên cứu các mối quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và các quốc gia khác trên thế giới.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian:
+ Từ năm 1992 – 2019 (đối với thương mại hàng hóa): quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam và Hàn Quốc được bắt đầu chính thức từ năm 1992, bởi vậy, Luận án
sử dụng các dữ liệu về thương mại hàng hóa trong giai đoạn từ năm 1992 đến
2019. Trong đó, các phân tích được chia thành 2 giai đoạn, từ năm 1992 đến 2015 và
từ sau 2015 đến 2019 để thấy được tác động của VKFTA đến thương mại hàng hóa của
Việt Nam và Hàn Quốc.
+ Từ năm 1995 đến năm 2019 (đối với thương mại dịch vụ): do các dữ liệu về
thương mại dịch vụ của Việt Nam chỉ được thống kê từ năm 1995.
+ Giải pháp được đề xuất áp dụng đến năm 2030


3.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quan hệ hợp tác thương mại song phương chính thức
trên hai mảng: thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ giữa Việt Nam và Hàn
Quốc. Đề tài không đi sâu vào phân tích các mối quan hệ khác giữa hai quốc gia
như đầu tư, du lịch… Mặc dù trong q trình phân tích, NCS cũng có đề cập đến
các vấn đề này nhưng chỉ ở góc độ thương mại dịch vụ.

- Về thương mại hàng hóa: NCS nghiên cứu tác động của VKFTA đến kim
ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Hàn Quốc
- Về thương mại dịch vụ: tác giả nghiên cứu tác động của VKFTA đến kim
ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ của Việt Nam và Hàn Quốc.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp bao gồm: Mô tả thống kê đối với các
phần phân tích về thực trạng thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ giữa Việt
Nam và Hàn Quốc.
Để phân tích tác động của Hiệp định VKFTA đến thương mại hàng hóa và dịch
vụ của Việt Nam, NCS sử dụng mơ hình trọng lực, là mơ hình phù hợp để phân tích tác
động của Hiệp định thương mại đến xuất nhập khẩu của một quốc gia. Mơ hình
trọng lực mơ tả các yếu tố tạo nên lực thu hút dịng hàng hóa và dịch vụ vào một
quốc gia. Trên cơ sở tiếp thu các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về áp dụng mơ
hình trọng lực vào phân tích thương mại hai chiều, lựa chọn một số biến giải thích
phù hợp với đặc điểm thương mại hàng hóa và dịch vụ giữa Việt Nam và Hàn Quốc,
bao gồm các biến về GDP bình quân đầu người của Việt Nam và Hàn Quốc (giải thích
được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, là cơ sở để luân chuyển dòng hàng và dịch vụ
đi từ quốc gia này sang quốc gia khác), các yếu tố khác về kinh tế vĩ mô như chỉ số
lạm phát, yếu tố về cơ sở hạ tầng, yếu tố về lao động, chủng loại hàng hóa, v.v.. cũng đã
được đưa vào mơ hình để giải thích yếu tố ln chuyển hàng hóa và dịch vụ từ Việt Nam
sang Hàn Quốc và ngược lại. Trong bối cảnh giữa Việt Nam và Hàn Quốc đã có
những thỏa thuận thương mại ưu đãi nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho thương mại song
phương, Luận án cũng đã sử dụng các biến về Hiệp định thương mại tự do để giải


thích tác động của các Hiệp định này đến thương mại hàng hóa và dịch vụ hai chiều giữa
Việt Nam và Hàn Quốc.
Tuy nhiên, do dữ liệu về thương mại dịch vụ hai chiều giữa Việt Nam và Hàn Quốc
chưa đi sâu vào từng loại hình dịch vụ khác nhau, nên Luận án đã sử dụng thêm phương

pháp phỏng vấn sâu chuyên gia để làm rõ hơn tình hình thương mại trong một số lĩnh
vực dịch vụ chủ yếu trong quan hệ Việt Nam và Hàn Quốc. Phương pháp phỏng vấn sâu
được thực hiện với 5 chuyên gia đến từ các doanh nghiệp dịch vụ, đại diện Cơ quan Xúc
tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc (KOTRA) tại Việt Nam và các chuyên gia
nghiên cứu tại trường đại học trong tháng 5/2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp và
trao đổi qua điện thoại do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19. Các ý kiến trao
đổi đã được ghi chép và sử dụng có chọn lọc làm cơ sở cho các nhận định trong Luận
án.
4.2. Nguồn dữ liệu
Các dữ liệu được sử dụng trong đề tài được lấy từ nhiều nguồn khác nhau: trong đó,
số liệu về thương mại hàng hóa của Việt Nam và Hàn Quốc được sử dụng từ nguồn
của tổ chức Hiệp hội thương mại quốc tế Hàn Quốc (KITA) với dữ liệu chi tiết đến
chương.
Với dữ liệu về thương mại dịch vụ giữa Việt Nam và Hàn Quốc, NCS lấy dữ liệu từ
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) về tổng giá trị xuất nhập khẩu hai chiều
giữa Việt Nam và Hàn Quốc từ năm 1995 đến năm 2019, không chi tiết theo từng loại
hình. Mặt khác, dữ liệu về thương mại dịch vụ do Tổng cục Thống kê của Việt Nam cung
cấp chỉ chi tiết từ năm 2005 đến 2019. Do vậy, để phân tích tác động của VKFTA đến
thương mại dịch vụ của Việt Nam, NCS sử dụng dữ liệu của OECD trong giai đoạn 1995
đến 2019 để phân tích.
Các dữ liệu khác nhằm phục vụ cho quá trình phân tích mơ hình cũng được sử
dụng ở nhiều nguồn tin cậy khác nhau, như: GDP, lạm phát, dân số, tỷ giá hối đoái, cơ
sở hạ tầng… đều được lấy nguồn từ WB. Với nguồn dữ liệu về đầu tư FDI giữa hai
quốc gia trong giai đoạn nghiên cứu (1991 đến 2019) được lấy từ nguồn dữ liệu của Cục
Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam.
- Nguồn thông tin thứ cấp sẽ được lấy từ các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả trong lĩnh vực liên quan, hoặc tra cứu trên các website của các tổ chức quốc tế
như UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc), USND (cơ quan



thống kê Liên Hiệp Quốc); OECD, hoặc của các Bộ, ngành hoặc các tổ chức Việt Nam,
Hàn Quốc hoặc quốc tế như Bộ Công Thương Việt Nam, Tổng Cục Du lịch, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam; Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng
lượng Hàn Quốc, các tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam và Hàn Quốc VCCI,
Vietrade, KOTRA…
Ngồi ra, các biến trong mơ hình nghiên cứu như GDP, thuế suất, khoảng cách
giữa hai quốc gia, dân số, v.v.. sẽ được lấy từ nguồn của Ngân hàng thế giới (World
Bank) trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến năm 2018.
Quy trình nghiên cứu và nguồn dữ liệu được thể hiện trong mơ hình sau:
Nguồn thơng tin

Phương pháp
nghiên cứu

Website,văn bản, nghiên cứu các Bộ, tổ chức của Việt Nam, Hàn Quốc
và kê,
quốcphân
tế.
Thống
tích, tiếp cận hệ
Thơng tin thứ cấp
thống
Phân tích định
tính
Phỏng vấn sâu chuyên gia: lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức, trường Đại học
Thông tin sơ cấp
Mô hình trọng
lực

Luận

án

- Thơng tin sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn sâu các chuyên gia. Đối với
lĩnh vực thương mại dịch vụ, do khó khăn trong việc tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ
cấp, do vậy, các nhận định, dữ liệu đánh giá về thương mại dịch vụ Việt Nam – Hàn
Quốc sẽ được bổ sung thông qua phỏng vấn các chuyên gia, bao gồm 5 người, trong
đó có 2 lãnh đạo của doanh nghiệp, 1 lãnh đạo tổ chức (KOTRA Việt Nam), 2
chuyên gia đến từ các trường đại học. Việc thu thập ý kiến chuyên gia được thực hiện
trong tháng 5 năm 2020.
5. Những điểm mới của luận án
Như vậy, trong tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước, NCS nhận
thấy đề tài Đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong
khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) là
một đề tài mới, cần được nghiên cứu sâu thêm. Đóng góp mới của Luận án tập
trung vào những điểm như sau:


Một là, đề tài đã hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về quan hệ thương mại,
xác định mơ hình tác động của Hiệp định thương mại tự do đến quan hệ thương
mại song phương. Đây là cơ sở để tiến hành phân tích quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Hàn Quốc trong khuôn khổ Hiệp định VKFTA.
Hai là, đi sâu vào phân tích quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hàn
Quốc khơng chỉ ở góc độ thương mại hàng hóa, mà cịn ở góc độ thương mại dịch vụ.
Mặc dù còn một số hạn chế khác nhau, song Luận án đã làm rõ được thương mại dịch vụ
của Việt Nam và Hàn Quốc thông qua việc phân tích các dữ liệu thứ cấp và thơng
qua các thông tin phỏng vấn sâu từ các chuyên gia, là lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý.
Ba là, đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích định lượng (mơ hình trọng lực)
kết hợp với phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm cố gắng giải thích tác động
của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) nói riêng và các

yếu tố khác nói chung đến thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ giữa hai quốc
gia, trên cơ sở đó để đánh giá việc tận dụng các cơ hội và thách thức mà VKFTA mang
lại, thúc đẩy thương mại của Việt Nam và Hàn Quốc theo hướng hai bên cùng có lợi,
góp phần tăng trưởng kinh tế của hai quốc gia. Việc kết hợp giữa phương pháp phân
tích định lượng và phỏng vấn sâu chuyên gia sẽ giúp bổ sung những thơng tin cịn
thiếu và để làm cơ sở so sánh và đối chiếu, hiệu chỉnh lại các nhận định, đánh giá và
kết luận trong Luận án.
Bốn là, đề tài đã đề xuất được một số giải pháp từ phía Nhà nước và doanh nghiệp
nhằm đẩy mạnh mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam với Hàn Quốc tới năm 2030
trong bối cảnh VKFTA đã được ký kết, đảm bảo thu được lợi ích kinh tế cho Việt Nam từ
hợp tác thương mại song phương Việt Nam – Hàn Quốc.
Đề tài này hy vọng sẽ lấp được khoảng trống trong nghiên cứu, trong đó, tác giả đi
sâu vào phân tích quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc trên cả hai góc độ:
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đặt trong bối cảnh trước và sau khi Hiệp định
VKFTA được ký kết. Hy vọng nghiên cứu của tác giả sẽ mang lại cái nhìn tổng quan và
toàn diện nhất về quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc.


6. Kết cấu luận án
Ngồi Mục lục, Danh mục hình, bảng, Danh mục từ viết tắt, Lời mở đầu, Kết
luận, Tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan tới đề tài
luận án
Trong nội dung này, NCS sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngồi
nước liên quan đến đề tài về quan hệ thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ giữa
Việt Nam và Hàn Quốc, đặt trong bối cảnh VKFTA đã được ký kết. Trên cơ sở tổng quan
các cơng trình nghiên cứu để thấy được khoảng trống trong nghiên cứu, là cơ sở để thực
hiện nghiên cứu của đề tài này.
Chương 2: Một số vấn đề lý thuyết về quan hệ thương mại và Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)

Chương 2 sẽ đề cập đến các vấn đề lý thuyết về quan hệ thương mại, các nội
dung của Hiệp định VKFTA và mơ hình tác động của VKFTA đến quan hệ thương mại
song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Đây là cơ sở để thực hiện phân tích và đánh
giá trong các chương tiếp theo.
Chương 3: Thực trạng thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Chương 3 đi sâu vào phân tích thực trạng thương mại hàng hóa và thương mại
dịch vụ giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Chương 4. Phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do đến
quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc
Các kết quả phân tích về định tính và định lượng (trên cơ sở mơ hình trọng lực)
đối với thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ Việt Nam – Hàn Quốc trong bối
cảnh Hiệp định VKFTA sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp trong chương 5
Chương 5: Định hướng, giải pháp và kiến nghị thúc đẩy mối quan hệ
thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc
Dựa trên các kết quả phân tích và đánh giá ở chương 3, chương 4, tác giả sẽ đề
xuất các giải pháp phù hợp. Các giải pháp này xuất phát từ góc độ của Nhà nước và
có các đề xuất đối với các doanh nghiệp Việt Nam.


CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Về quan hệ hợp tác thương mại song phương giữa hai quốc gia, nhiều nghiên cứu
đã đề cập đến việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do có thể ảnh hưởng đến mối
quan hệ hợp tác thương mại giữa hai quốc gia hoặc giữa một quốc gia với một khối kinh
tế.
Về hợp tác thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc:
Kwesi Atuaful Quansah và Woo ChulAhn, 2017, trong nghiên cứu The Effect of the
Korea-Australia Free Trade Agreement (KAFTA) on the Korea-Australia Trade Structure
(Tác động của Hiệp định thương mại tự do Úc – Hàn Quốc đến cơ cấu thương mại Úc –

Hàn) trong tạp chí The Asian Journal of Shipping and Logistics, Volume 33, Issue 4,
December 2017 đã phân tích KAFTA có tác động tạo ra thương mại rịng tích cực cho
Hàn Quốc, Úc và khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung, đồng thời cho rằng một
hiệp định thương mại tự do có thể được coi là một cơng cụ tăng trưởng tốt để thúc đẩy
thương mại giữa các quốc gia ký kết và phần còn lại của thế giới. Bài viết chỉ phân tích
dưới góc độ định tính, song có định hướng mở cho các nghiên cứu tiếp theo dưới góc độ
định lượng như sử dụng các mơ hình định lượng như cơng cụ phân tích thương mại tồn
cầu (GTAP), mơ hình cân bằng tổng thể (CGE) và Mơ hình trọng lực như được sử dụng
bởi Baier và Bergstrand (2007) nhằm xác định những thay đổi trong giá trị thương mại
hoặc cấu trúc giữa hai quốc gia.
ADB, (2010) trong bài đánh giá “Methods for Ex Ante Economic Evaluation of
Free Trade Agreements” (Phương pháp đánh giá kinh tế của Hiệp định thương mại tự do)
trong cung cấp các kỹ thuật thực tế cho các nhà hoạch định chính sách để đánh giá hiệu
quả kinh tế tiềm năng của Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó thảo luận về cách
áp dụng ba phương pháp: (i) chỉ số thương mại, (ii) SMART (Phần mềm phân tích thị
trường và hạn chế thương mại) trong WITS (Giải pháp thương mại tích hợp thế giới) và
(iii) GTAP (Dự án phân tích thương mại Tồn cầu). Bài viết xác định các khía cạnh khác
nhau của FTA mà mỗi phương pháp có thể đánh giá, mơ tả


các nguồn dữ liệu và yêu cầu phần mềm, chỉ định cách diễn giải đầu ra từ mỗi phương
pháp và thảo luận về các điểm mạnh và hạn chế của từng phương pháp. Để minh họa cho
từng phương pháp, có những ví dụ được áp dụng cho các quốc gia trong Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đặc biệt là Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào và Việt Nam
Mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc cũng đã có nhiều nhà khoa học
nước ngồi nghiên cứu và phân tích, cụ thể như:
Jae – Ho Lee, 2016, Korea's Recent Export to Vietnam and Implications (Xuất khẩu
của Hàn Quốc đến Việt Nam hiện nay và các hàm ý liên quan) KIEP Research Paper No.
World Economy Update-16-5, phân tích một cách định tính về thực trạng xuất khẩu và

đầu tư của Hàn Quốc đến Việt Nam, trong đó nhận định đầu tư của Hàn Quốc sang Việt
Nam trong lĩnh vực sản xuất điện thoại di động và thiết bị gia dụng có tác động làm tăng
xuất khẩu của Hàn Quốc vào Việt Nam. Ngoài ra, FTA giữa Hàn Quốc và Việt Nam sẽ
đóng vai trị là nhân tố tích cực trong việc mở rộng hợp tác kinh tế song phương lâu dài
và vì lợi ích chung. Bài nghiên cứu chỉ đưa ra những nét chấm phá về quan hệ hợp tác
thương mại của Việt Nam và Hàn Quốc, đứng trên góc độ của Hàn Quốc để đưa ra những
gợi ý nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Hàn Quốc vào Việt Nam.
- Park Noh Wan, (2014), Thesis: “Republic of Korea - Vietnam strategic
cooperative partnership and the way forward in the new context of global
governance change in the 21st century”, (Hàn Quốc – đối tác hợp tác chiến lược
của Việt Nam và con đường phía trước trong bối cảnh mới của sự thay đổi quản trị
toàn cầu ở thế kỷ 21), Học viện Ngoại giao Việt Nam. Theo tác giả, trước năm 2015,
tổng giá trị xuất khẩu của Hàn Quốc tăng trưởng chậm do nhu cầu trên thị trường
thế giới suy giảm. Tuy nhiên, xuất khẩu của Hàn Quốc sang thị trường Việt Nam lại
tăng nhanh khiến cho Việt Nam trở thành điểm đến xuất khẩu hàng đầu của Hàn
Quốc. Tác giả cho rằng, đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam đã chuyển trọng tâm từ
các ngành thâm dụng lao động sang các ngành thâm dụng công nghệ và đưa Việt
Nam lên hàng đầu trong danh sách các quốc gia sản xuất điện thoại di động trên thế
giới. Với việc ký kết VKFTA sẽ mang lại các cơ hội mới để thúc đẩy hợp tác giữa
Hàn Quốc và Việt Nam. Tác giả cũng đề xuất rằng hợp tác kinh tế song phương


trong tương lai giữa hai nước không nên chỉ dừng lại ở việc yêu cầu mức độ tự do hóa
cao hơn, mà phải hỗ trợ xây dựng mạng lưới sản xuất thúc đẩy mối quan hệ hợp tác “đôi
bên cùng có lợi”.
Với tác giả trên, quan hệ Việt Nam – Hàn Quốc được thể hiện trên nhiều bình diện,
cả về kinh tế, chính trị và xã hội, chứ khơng đi sâu vào mối quan hệ thương mại song
phương Việt Nam – Hàn Quốc.
- Kim Kyoung Mi, (2011), Phân tích thị trường thương mại điện tử Hàn Quốc
và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – tập trung nghiên cứu thị trường mua sắm

trực tuyến, Luận văn, Đại học Ngoại thương.
Công trình nghiên cứu của tác giả này mới chỉ phân tích kinh nghiệm của Hàn Quốc
mà chưa phân tích mối quan hệ thương mại điện tử Việt Nam, Hàn Quốc cũng như triển
vọng của việc áp dụng thương mại điện tử trong việc thúc đẩy hợp tác thương mại chung
giữa hai quốc gia. Mặc dù vậy, thương mại điện tử cũng có thể coi là một trong những xu
hướng thương mại phổ biến hiện nay. Gợi ý của tác giả cũng sẽ là những gợi mở cho các
nghiên cứu về phương thức xuất nhập khẩu mới giữa Việt Nam và Hàn Quốc trong tương
lai, nhất là khi trong VKFTA đã có những điều chỉnh về vấn đề thương mại điện tử giữa
hai nước.
- Cơng trình nghiên cứu của các tác giả Tran Nhuan Kien, Hong Ryul Lee,
Yoon Heo, (2010), (“Dynamic Patterns of Korea – Vietnam Trade Relations” – Mơ
hình động trong quan hệ thương mại Việt Nam – Hàn Quốc), International Area
Review, Volume 13, Number 2, Summer 2010); và của các tác giả Phan Thanh
Hoan, Ji Young Jeong, (2012), (An analysis of Korea – Vietnam bilateral trade
relation – Một cách phân tích về mối quan hệ thương mại song phương Việt Nam –
Hàn Quốc, Munich Personal RePEc Archive) đã sử dụng một số công cụ như chỉ số
thương mại nội ngành (IIT) trong mơ hình thương mại nội ngành giữa một nước
phát triển và một nước đang phát triển, chỉ số cường độ thương mại (TII), chỉ số lợi
thế so sánh (RCA) của từng quốc gia để đánh giá mức độ hợp tác thương mại song
phương giữa Việt Nam – Hàn Quốc, đồng thời chứng minh mối quan hệ hợp tác
thương mại giữa hai nước là bổ sung cho nhau chứ không phải cạnh tranh, mặc dù
cán cân thương mại hiện nay đang thặng dư về phía Hàn Quốc. Bên cạnh đó, thơng


qua phân tích chỉ số thương mại bổ sung (TCI), các tác giả đã nhấn mạnh tự do hóa
thương mại song phương sẽ đem lại lợi ích lớn hơn cho cả hai quốc gia.
Mặc dù có nhiều ưu điểm trong phân tích mối quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Hàn Quốc thông qua các chỉ tiêu định lượng, song dữ liệu phân tích chỉ
dừng ở năm 2009, (với các tác giả Phan Thanh Hoan, Ji Young Jeong (2016) trong
tác phẩm Potential Economic Impacts of the Vietnam-Korea Free Trade Agreement

on Vietnam economy (Tác động kinh tế tiềm năng của Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam – Hàn Quốc đến nền kinh tế Việt Nam) do số liệu cập nhật đến năm 2014,
cũng chỉ đề cập đến thương mại hàng hóa, chứ chưa thể hiện rõ sự hợp tác trên khía
cạnh thương mại dịch vụ giữa hai quốc gia. Tác giả cũng mới chỉ phân tích được sự
cần thiết phải hợp tác thương mại song phương nhưng chưa phân tích được tác động
của một Hiệp định thương mại tự do song phương đối với sự phát triển kinh tế của
hai quốc gia. Đây là điểm trống trong nghiên cứu mà NCS sẽ khai thác trên cơ sở kế
thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả cơng trình này.
Nhiều nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện về mơ hình lực hấp dẫn trong thương
mại song phương và đa phương như Chan (2005), Somayeh Razzaghi và cộng sự (2012),
Rose và Frankel (2002); Projan (2001), Papazoglou (2007), Tri Thai Do (2006), Gul và
Yasin (2011). Kết quả của các nghiên cứu trên cũng sẽ được NCS tiếp thu và ứng dụng
trong nghiên cứu của mình.
Về thương mại dịch vụ giữa Việt Nam và Hàn Quốc: hiện theo kết quả
nghiên cứu của NCS, chưa có đề tài nào đi sâu khai thác quan hệ thương mại dịch
vụ của Việt Nam và Hàn Quốc, nhất là đặt trong bối cảnh VKFTA đã được ký kết.
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Về mối quan hệ hợp tác thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Hàn Quốc, có
một số cơng trình, dự án nghiên cứu của một số cơ quan nhà nước như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, VCCI, Bộ Ngoại giao, sách của nhiều tác giả trong nước về quan hệ song phương
giữa Việt Nam – Hàn Quốc. Nhiều cơng trình trong số này đề cập đến mối quan hệ tổng
thể giữa Việt Nam – Hàn Quốc, trong đó có đề cập đến mối quan hệ song phương về
thương mại. Có thể kể đến một số cơng trình về vấn đề này của các tác giả:
- VCCI, (2014), Hồ sơ thị trường Hàn Quốc năm 2013.


×