Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trùng khánh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.94 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN ĐIỆP

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN ĐIỆP

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN ĐIỆP

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA
CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền - Đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nơng thơn, các Thầy Cơ thuộc phịng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cám ơn tập thể Ủy ban nhân dân, chi cục Thống kê, Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Trạm khuyến nơng huyện Trùng Khánh,
chính quyền và bà con nhân dân các xã Phong Châu, xã Đức Hồng, xã Đình Phong,
đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn.
Tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Văn Điệp


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng NTM ......... 3

1.1.1 Khái niệm nông thôn và nông thôn mới............................................................. 3
1.1.2. Khái niệm nguồn lực và nguồn lực cộng đồng ................................................. 3
1.1.3. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................. 5
1.1.4. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ........................... 8
1.2. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước.................................. 14
1.2.1. Bài học quốc tế ................................................................................................ 14
1.2.2. Bài học trong nước .......................................................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh ...................................... 28


iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 35
3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới huyện Trùng Khánh .................................. 41
3.2.1. Kết quả 5 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM của huyện Trùng Khánh... 41
3.3. Tình hình huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM
của 3 xã nghiên cứu .......................................................................................... 50
3.3.1. Khái quát chung 3 xã nghiên cứu .................................................................... 50
3.3.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thơn về chương trình xây dựng
nơng thơn mới ................................................................................................... 52
3.3.3. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Phong Châu ................. 55

3.3.4. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Đức Hồng .................... 58
3.3.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Đình Phong .................. 60
3.3.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây dựng NTM... 62
3.3.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng vào chương
trình xây dựng NTM ......................................................................................... 69
3.4. Một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM
huyện Trùng Khánh .......................................................................................... 71
3.4.1. Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM huyện Trùng Khánh cịn khó khăn .................... 71
3.4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc huy động
nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện Trùng Khánh ............... 72
3.5. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Trùng Khánh ..................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76
1. Kết luận ................................................................................................................. 76
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
PHỤ LỤC ....................................................................................................................


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo


BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM


Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh mơi trường

VHXH

Văn hố - Xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Trùng Khánh trong 3
năm 2013 - 2015 ......................................................................... 31
Bảng 3.2: Tình hình dân số huyện Trùng Khánh năm 2013- 2015 ................ 37
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Trùng Khánh................. 39
Bảng 3.4: Một số thông tin về Hộ của 3 xã nghiên cứu thời điểm cuối
năm 2015 ..................................................................................... 51
Bảng 3.5: Sự hiểu biết của người dân về chương trình NTM......................... 53
Bảng 3.6: Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình NTM .............................. 54
Bảng 3.7: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương ................................................................... 55
Bảng 3.8: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Phong Châu tính đến
tháng 10/2015 ............................................................................. 58
Bảng 3.9: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Đức Hồng tính đến
tháng 10/2015 ............................................................................. 60
Bảng 3.10: Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Đình Phong tính đến
tháng 10/2015 ............................................................................. 61
Bảng 3.11: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng nơng
thơn mới tại địa phương mình (n=135) ...................................... 63
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia cộng
đồng trong xây dựng NTM (n = 30) ........................................... 64
Bảng 3.13: Giá trị đóng góp bình qn/hộ cho xây dựng các cơng trình hạ
tầng thuộc chương trình NTM của 3 xã nghiên cứu (n =
135) ............................................................................................. 66
Bảng 3.14: Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM
ở 3 xã nghiên cứu (tính đến hết tháng 10 năm 2015) ................. 68
Bảng 3.15: Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho
chương trình xây dựng NTM ...................................................... 69
Bảng 3.16: Ý kiến của cán bộ xã, thơn về khó khăn huy động nguồn lực
từ cộng đồng (n=30) ................................................................... 70



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện ln văn đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Văn Điệp


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu các loại đất huyện trùng khánh năm 2015 ....................... 32
Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ dân số phân theo thành thị, nơng thơn năm 2015 ................ 38
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu huy động nguồn lực thực hiện chương trình NTM
huyện Trùng khánh giai đoạn (2011-2015) ............................................. 49
Hình 3.4: Biểu đồ giá trị vốn đóng góp của người dân cho xây dựng NTM của
3 xã nghiên cứu tính đến tháng 10/2015.................................................. 68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu

nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm
2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phịng, là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo
trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng
đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định
xây dựng NTM là một hoạt động dựa vào cộng đồng, phát huy sự tham gia và đóng
góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ chương trình sau 5 năm thực hiện,các địa
phương vẫn chưa khơi dậy có hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa
tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người dân
có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho xây
dựng NTM, do đó, nguồn vốn chủ yếu vẫn từ ngân sách nhà nước và tập trung cho
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu
các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường,
duy trì và phát triển các truyền thống văn hố tốt đẹp. Một bộ phận cán bộ các cấp
và người dân hiểu về xây dựng NTM còn chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng
tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trị
chủ thể của cộng đồng dân cư. Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các
tỉnh trong cả nước đều nhấn mạnh việc phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng
nhưng vai trị đó chưa được phát huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự
tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết


2

định sự thành cơng của chương trình xây dựng NTM.Việc huy động một cách đa
dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trị hết sức quan trọng. Trong khi các
chính sách huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã
được ban hành thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có. Những
bất cập nêu trên cũng là những bất cập trong quá trình thực hiện chương trình xây
dựng NTM của tỉnh Cao Bằng nói chung và của huyện Trùng Khánh nói
riêng.Chính vì những lý do trên mà chúng tơi lựa chọn đề tài "Giải pháp huy động
nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng"để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu việc huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM trên
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Từ đó, đề xuất các giải pháp huy động nguồn
lực cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện Trùng Khánh.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng dụng
kiến thức đó trong thực tiễn. Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu,
viết báo cáo. Giúp hiểu thêm về tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương,
các cấp, các ngành của huyện Trùng Khánh nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung
sử dụng cho việc thực hiện xây dựng chương trình nơng thơn mới tại các xã trên địa
bàn tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan
xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy động
nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới tại các xã trong cả nước.Đặc
biệt là các xã ở khu vực miền núi.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng NTM

1.1.1 Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
- Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều góc độ kinh
tế, chính trị, văn hóa...nơng thơn khơng đơn thuần là khu vực xã hội và cũng là
khu vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp trong địa bàn nơng thơn ngồi nơng nghiệp
cũng có cơng nghiệp dịch vụ thường gọi là các hoạt động phi nông nghiệp. Việc
phát triển kinh tế nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
- Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: "Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giầu bản
sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường"(Ban
chấp hành Trung ương khóa X, 2008)
Như vậy, nơng thơn mới trước tiên nó phải là nơng thơn khơng phải là thị
tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thơn truyền thống hiện nay, có thể
khái qt gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3)
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc
văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội thơn nông an ninh tốt, quản
lý dân chủ.
1.1.2. Khái niệm nguồn lực và nguồn lực cộng đồng
1.1.2.1.Khái niệm nguồn lực

Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương
tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu


4

của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận
khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thơng
tin” (Ban chấp hành Trung ương khóa X,2008)
Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả
năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng
hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực.
1.1.2.2. Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn lực thực
tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ.(Gord
Cunningham, 2006).
Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn vẹn bao gồm các thành
phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn
tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất đai, tài nguyên rừng, thuỷ sản, các sản phẩm vật chất
khác thuộc quản lý của cộng đồng.
- Các nguồn tài sản vật chất: là các cơng trình được xây dựng phục vụ trực
tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng. Ví dụ: cơ sở hạ tầng điện,
đường, trường, trạm.
- Các nguồn tài sản về con người: gồm các kỹ năng, kiến thức và năng lực
của các thành viên trong cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, ví dụ như niềm tin…
Các nguồn tài sản tài chính: là các nguồn lực kinh tế tồn tại trong cộng đồng
như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong vùng, khả năng kinh tế của các thành

viên trong cộng đồng.
1.1.2.3. Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ NN&PTNT
xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây dựng NTM gồm:
- Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang nơi ở
của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 cơng trình vệ sinh;


5

cải tạo, bố trí lại các cơng trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn
NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ,
tường rào đẹp đẽ, khang trang,…
- Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
- Đóng góp xây dựng các cơng trình cơng cộng của làng, xã như: đường giao
thơng thơn, xóm; kiên cố hố kênh mương; vệ sinh cơng cộng…
Theo giải thích trong cuốn sổ tay này thì “nguồn lực” hay “nội lực” của cộng
đồng chính là những đóng góp bằng tiền và công sức của người dân và cộng đồng.
Cách hiểu này chưa thật đầy đủ vì ngồi đóng góp bằng tiền và cơng sức, người dân
và cộng đồng cịn có thể đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác
như: đất đai, các tài sản khác (ngun vật liệu, cây cối, hoa màu, cơng trình), trí tuệ,
năng lực, sự tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để
tạo ra sự phát triển chung cho cộng đồng.(Bộ Nông nghiệp & phát triển nông
thôn,2010)
1.1.3. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nơng thơn
1.1.3.1. Vai trị của cộng đồng trong phát triển nơng thơn:
Cộng đồng đóng vai trị quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở cho
phát triển nơng thơn bền vững vì:
Họ là chủ thể của sự phát triển (là người trực tiếp thực hiện và là người

hưởng lợi)
Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
Quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà
quá trình phát triển phải dựa vào đó.
Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng chính để
phát triển.
Sự cam kết của họ là yếu tố quyết định cho sự phát triển (nếu như họ không
ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ khơng thực hiện được).
Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có khả
năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.(Nguyễn Hữu
Hồng, 2008)


6
1.1.3.2. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trị của cộng đồng trong phát triển nông
thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể huy động cho
phát triển nơng thơn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm vừa qua, cách tiếp
cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện phổ biến ở nhiều
chương trình, dự án phát triển nơng thơn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng là phương pháp tiếp cận dựa vào
cộng đồng để phát triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp
tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình/dự án sử
dụng phổ biến. Mỗi chương trình/dự án có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng
cường vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng ở
khu vực nơng thơn…
Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển nơng thơn dựa
vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính vẫn cịn đang có nhiều tranh luận, đó
là cách hiểu như thế nào là “dựa vào cộng đồng”. Có ý kiến cho rằng, ở các nước

đang phát triển, vấn đề phát triển nông thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư
sống ở khu vực nông thôn và hoạt động chính là sản xuất nơng nghiệp, vì thế rất
nhiều tổ chức khác nhau áp dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã
được thực hiện tại các quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này
được tạo ra từ phía bên ngồi cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan
nghiên cứu - phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều
này tạo đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều
câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này cũng
như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra quyết định
của mình hay khơng.(Wikipedia, 2015).
Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh luận trên, trong đó đáng chú là
khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội lực cộng đồng do Jody Kretzmann và
John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát triển cộng đồng đề cao
việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang hiện hữu ngay trong cộng


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền - Đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nơng thơn, các Thầy Cơ thuộc phịng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cám ơn tập thể Ủy ban nhân dân, chi cục Thống kê, Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Trạm khuyến nơng huyện Trùng Khánh,
chính quyền và bà con nhân dân các xã Phong Châu, xã Đức Hồng, xã Đình Phong,
đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn.

Tơi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn!

Thái nguyên, ngày…….tháng …..năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Văn Điệp


8

của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng
khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến sự tự
nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nơng thơn để quyết định
trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp nước, lâm nghiệp,
cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ yếu nhằm vào sự đóng
góp của người dân nơng thơn trong sự tham gia và thực sự là cơ sở để thành cơng.
- Tham gia tổ chức: đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý thuyết
và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia. Rất ít người
tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất và phát triển của sự
tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức mà sẽ dùng như là phương
tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được giới thiệu và hình thành bên ngồi
như HTX, Hội nơng dân… hay các tổ chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là
kết quả của q trình có sự tham gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về
hỗ trợ hình thành các tổ chức thích hợp của người nơng dân, tuy vậy chỉ khuyến
khích để người dân nơng thơn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây. Tuy

nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích khác
nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng giúp người
dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ thống tổ chức, dịch
vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và cần thiết liên quan đến cho
phép người dân quyết định và tự thực hiện những việc mà họ cho rằng cần thiết cho
sự phát triển của mình.
1.1.4. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nơng thơn mới

Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; Xã hội nông thơn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời


9

sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.Một xã đạt NTM thì cần phải đạt 5 nội dung sau:
1.1.4.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch nông thơn mới là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành
cơng của chương trình xây dựng NTM.Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm:
Bước 1: Xác định nội dung quy hoạch: Quy hoạch NTM là quy hoạch không
gian và quy hoạch hạ tầng kinh tế-xã hội trên địa bàn xã, bao gồm: Quy hoạch mạng
lưới điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp với thời hạn 10-15 năm.
Bước 2: Quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch: Do UBND xã làm chủ
đầu tư và trình UBND huyện phê duyệt quy hoạch.
Bước 3: Cơng bố quy hoạch: Hồ sơ công bố quy hoạch gồm quyết định phê
duyệt quy hoạch, báo cáo thuyết minh, các văn bản pháp lý liên quan.
Bước 4: Cấp giấy phép xây dựng tại xã: Sở Xây dựng có thẩm quyền cấp

phép cơng trình của tổ chức được xây dựng ven quốc lộ, tỉnh lộ. UBND huyện cấp
phép xây dựng của các tổ chức xây dựng tại xã. UBND xã cấp phép xây dựng nhà ở
của dân theo quy hoạch được phê duyệt.
Bước: Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: UBND xã thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng
trên địa bàn mình quản lý. Quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM: Hồ sơ quy hoạch chung gồm bản
vẽ với sơ đồ vị trí xã và liên hệ vùng, tỷ lệ 1/5.000-1/10.000 thể hiện liên kết hệ
thống hạ tầng kỹ thuật vùng, các yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của
xã. Định hướng phát triển điểm dân cư nông thôn và vùng sản xuất nông nghiệp
được lập theo tỷ lệ 1/5.000. Bản vẽ định hướng hạ tầng kỹ thuật, kể cả thuỷ lợi và
giao thơng nội đồng…
Bước 7: Kinh phí lập quy hoạch xây dựng: Định mức chi phí lập quy hoạch
chung NTM từ 80-115 triệu đồng tuỳ theo quy mô dân số mỗi xã. Chi phí lập quy
hoạch chi tiết trung tâm xã và từng điểm dân cư trên địa bàn xã là 8,5 triệu đồng/ha.
Chi phí lập quy hoạch chi tiết hệ thống thuỷ lợi, giao thông nội đồng cho mỗi xã
khoảng 10-15 triệu đồng.


10

1.1.4.2.Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội
Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng nơng thơn mới là
nơng thơn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với cơ sở hạ
tầng như đường giao thơng: liên xóm, liên xã, đường nối các cụm dân cư với hệ
thống trục giao thống, hệ thống thuỷ lợi, các cơng trình chăm sóc y tế, trường học,
cơng trình văn hố... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để
đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất. Những cơng trình phát triển

cơ sở hạ tầng trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống
chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu
dân cư, các hộ có khả năng chăn ni lớn có thể mở rộng chăn ni ở khu tập trung
này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất
và tạo ra các động lực cho việc phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát
triển kinh tế và đời sống.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng đẩy mạnh phát triển kinh tế là việc đưa các
ngành nghề mới vào địa phương hoặc trang bị những thiết bị mới những biện pháp
sản xuất mới gắn liền với tìm kiếm và định hướng thị trường.
Xây dựng NTM không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hố mà cịn đảm bảo
các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các cơng trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng
cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ quy mơ và mức độ
phục vụ của các cơng trình an sinh xã hội để đảm bảo các cơng trình đó có quy mơ
phù hợp với nhu cầu thực sự của xã hội và cộng đồng.
1.1.4.3.Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát
triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố
xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã
hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có
điều kiện xây dựng những cơng trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp
cho sự phát triển chung.


11

Trong các nội dung xây dựng NTM thì nội dung phát triển sản xuất hàng hoá
là quan trọng nhất. Tuy vậy khơng phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để
sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể
sản xuất hàng hố. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề
thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng hố;

địa phương nào có điều kiện phát triển trang trại là đã có điều kiện sản xuất nơng
sản hàng hoá và cần phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng hố quy mơ trang
trại để tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM.
Phát triển kinh tế nông thôn trước hết là phát triển nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố với năng suất và hiệu quả ngày càng cao, đồng thời phát triển tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp nông thôn, phát triển dịch vụ nông thôn để từng bước
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ, phân công lại lao động, phát triển nông
thôn theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố.
Cơng tác khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến
thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thơng qua các chương trình phát
triển nơng, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Trong những năm qua, công tác khuyến
nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết
quả, nhưng công tác khuyến cơng cịn là những lĩnh vực tương đối mới mẻ, chưa
được triển khai nhiều trên địa bàn nông thơn. Có điều này là do bản thân ngành
nghề nơng thôn, hoạt động kinh doanh trên địa bàn nông thôn nói chung cịn rất hạn
chế. Để có thể đẩy mạnh khuyến cơng thì các địa phương phải có ngành nghề và
nhiều người hoạt động ngành nghề (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...). Thông
qua hoạt động khuyến công, các xã xây dựng nơng thơn mới có thể phát triển nguồn
lực con người để từ đó khơng những nâng cao trình độ nhiều mặt nhất là phát triển
các ngành nghề mới, khôi phục các ngành nghề truyền thống có sự kết hợp bổ xung
các cơng nghệ mới phù hợp với tiến trình hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn.
1.1.4.4. Phát triển văn hố - xã hội - mơi trường
Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao
động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng NTM và huy động nguồn lực xây dựng NTM ......... 3
1.1.1 Khái niệm nông thôn và nông thôn mới............................................................. 3
1.1.2. Khái niệm nguồn lực và nguồn lực cộng đồng ................................................. 3
1.1.3. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn ............................. 5
1.1.4. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ........................... 8
1.2. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước.................................. 14
1.2.1. Bài học quốc tế ................................................................................................ 14
1.2.2. Bài học trong nước .......................................................................................... 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp phân tích .................................................................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh ...................................... 28



13

1.1.4.5.Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố
nơng nghiệp nơng thơn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật
sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng
cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên
môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Người nông dân
giờ đây đang tự chủ vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương pháp
canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình rất cần có sự định hướng, có người dẫn
dắt. Để nông dân làm được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ
thể hơn cho nơng dân nâng cao trình độ về sản xuất, quản lý, thị trường… Xây dựng
hệ thống chính trị tại địa phương khơng thể khơng nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc
biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM (trong đó tất cả
những nội dung của chương trình xây dựng này đều cần có sự tham gia góp ý kiến
cũng như sự đồng thuận của cộng đồng) là một trong những yếu tố cơ bản để nâng
cao tính dân chủ ở nơng thơn và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn
trong nhiều lĩnh vực khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng
đồng dân cư sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các
quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng cũng là để
dân giàu, nước mạnh, văn minh và hiện đại.(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn,2009)
Như vậy năm nội dung chủ yếu của xây dựng nông thôn mới bao gồm: (1)
Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch; (2) Xây dựng hạ tầng kinh tếxã hội; (3) Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân; (4)
Phát triển văn hóa xã hội-mơi trường; (5) Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị
xã hội vững mạnh tại cơ sở là năm yêu cầu cơ bản phải ln được gắn kết với nhau.
Trong q trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả
năng xây dựng mơ hình NTM hoặc đã trở thành một mơ hình NTM hay chưa? Tuy
nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nơng thơn nước ta nhìn

chung cịn nghèo và cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật lạc hậu thì yêu cầu đồng thời
phải đạt tất cả các các nội dung sẽ trở nên khó khả thi.


14

1.2. Một số bài học kinh nghiệm trên Thế giới và trong nước
1.2.1. Bài học quốc tế
Trên thế giới có nhiều chương trình phát triển nơng thơn theo hướng tiếp cận
dựa vào cộng đồng. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là:
1.2.1.1. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc
Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục
tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nơng thơn. Chính phủ Hàn Quốc tập
trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang nhà
cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung
cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện
và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải thiện chế độ ăn
uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo… Các nội
dung của Saemaul Undong gần tương đồng với chiến lược phát triển đồng bộ kinh
tế - xã hội trong chương trình MTQG về NTM hiện nay ở Việt Nam. Cách làm của
Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần cịn lại dựa
vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định
nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm tồn bộ về thiết kế, thi cơng,
nghiệm thu cơng trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia
tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng cũng
như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy
mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu
hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế. Một số bài học chính rút ra từ kinh
nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là:
- Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu và thường xuyên

dùng nhiều hình thức, chính sách để tác động, can thiệp, tạo điều kiện để đạt được
các mục tiêu đó.
- Saemaul Undong được phát động thành một phong trào rộng khắp toàn
quốc, được nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. Các cơ chế
chính sách thực hiện giúp người dân phát huy vai trị, năng lực của mình.
Hình thức biểu dương, khen thưởng giúp các làng xã tích cực phấn đấu (làng
nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không được
nhà nước hỗ trợ).


15
- Cán bộ các làng được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về
trách nhiệm, vai trị của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới.
- Nỗ lực của chính bản thân người dân. Trong cái đói khổ, được sự hỗ trợ
một phần của nhà nước, họ càng quyết tâm lao động để vượt khó. Họ khơng mang
tâm lý trơng chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà nước mà xác định nếu khơng tự phát huy
nội lực bản thân thì khơng thể thốt nghèo.
- Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong của Hàn Quốc tạo điều kiện
thuận lợi giúp người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm
gì.(Đặng Kim Sơn,2001)
1.2.1.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ thống
chính sách với vấn đề “tam nơng”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã tồn tại và
phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa
ra đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân phải đóng
góp q nhiều. Do vậy, chính phủ Trung Quốc đã có những chính sách mới từ năm
1997 để giảm nhẹ đóng góp của nơng dân và ổn định tình hình, hạn chế hiện tượng
lao động nơng nghiệp bỏ đồng ruộng đi ra thành thị.
Xây dựng “NTM xã hội chủ nghĩa” được trung ương đảng cộng sản và Quốc
vụ viện Trung Quốc nêu ra vào năm 2006, với phương châm “cho nhiều, lấy ít, ni

sống”. Cũng giống như Việt Nam, nông nghiệp Trung Quốc chưa đảm bảo mức
sống của nhân dân, khoảng cách đô thị và nông thôn ngày càng xa, nông dân thiếu
đất sản xuất. Do vậy, mục tiêu của xây dựng NTM ở Trung Quốc là: tăng năng suất
sản xuất ở nông thôn, xây dựng CSHT nông thôn, phát triển xã hội và mức sống.
Trong kế hoạch 5 năm (2006-2010), Trung Quốc đề ra 7 nhiệm vụ chính để
tăng lợi nhuận cho nông dân và 32 biện pháp có lợi cho nơng dân để phát triển nơng
nghiệp hiện đại. Trung Quốc khơng xây dựng Bộ tiêu chí NTM cụ thể như Việt
Nam mà chỉ đặt ra 5 tiêu chí chung: sản xuất phát triển, cuộc sống sung túc, diện
mạo sạch sẽ, thơn xóm văn minh, quản lý dân chủ. Vấn đề đất đai được đặc biệt
quan tâm trong xây dựng NTM ở Trung Quốc. Ruộng đất ở các thôn do doanh
nghiệp đứng ra tổ chức sản xuất tập trung một hoặc vài loại sản phẩm. Người nông
dân cho doanh nghiệp thuê đất rồi vào làm công nhân, được doanh nghiệp hướng


×