Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------  -------

TRƯƠNG HỮU DŨNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ
CỘNG ĐỒNG CHO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2016

2 BÌA MẠ VÀNG XANH DƯƠNG (BÌA DA)
130 TRANG
GÁY: TÊN + LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ * 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Trƣơng Hữu Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, Phòng Quản lý và đào tạo sau đại học của nhà trường cùng các
thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình
học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Thùy, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai, lãnh đạo Phòng Kinh tế, Phòng Tài chínhKế hoạch huyện; Chi cục Thống kê huyện, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới huyện; cùng các phòng, ban, ngành khác của huyện; lãnh đạo các xã
Thanh Bình, Bình Minh, Hố Nai 3 thuộc huyện Trảng Bom đã giúp đỡ tôi về
thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không thể tránh khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2016

Tác giả

Trƣơng Hữu Dũng


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................. iii
Danh mục các bảng ............................................................................................................. viii
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................... ix
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................................... x
Lời mở đầu ........................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
3.2.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC VÀ HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ...................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................ 5
1.1.1. Một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng.................................... 5

1.1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia cộng đồng ở Việt Nam11
1.2. Cở sở thực tiễn........................................................................................... 19
1.2.1. Một số chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về sự tham gia
của người dân vào chương trình xây dựng NTM ............................................ 19
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước ........................ 22
1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước……………….35


iv

Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 37

2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Trảng Bom ......................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................ 44
2.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội........49

2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 50
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu khảo sát...............................................................50
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin.............................................................. 51
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................... 53

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................ 53
2.2.5. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................. 55
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 56

3.1. Khái quát thực trạng kết quả thực hiện XD NTM tại Trảng Bom ....... 56
3.1.1. Chương trình XD NTM tại huyện Trảng Bom........................................ 56
3.1.2. Kết quả thực hiện Chương trình XD NTM trên địa bàn huyện .............. 57
3.1.3. Đánh giá chung sau 5 năm triển khai xây dựng NTM ........................... 64

3.2. Tình hình huy động nguòn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng
NTM của 03 xã nghiên cứu .............................................................................. 66
3.2.1. Giới thiệu khái quát chung 03 xã nghiên cứu ......................................... 66
3.2.2. Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, ấp về chương trình xây dựng
nông thôn mới................................................................................................... 68
3.2.3.Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Thanh Bình…..…72
3.2.4. Tình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xã Bình Minh…………...75
3.2.5. Tình hình huy động nguồn lực xây dựng NTM ở xxa Hố Nai 3……....78
3.2.6. Những đóng góp của người dân và cộng đồng vào chương trình xây
dựng NTM…………………………………………………………………....81
3.2.7. Những khó khăn trong việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây
dựng NTM…………………………………………………………………………….89
3.3. Một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức cho việc
huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng NTM huyện Trảng
Bom…………………………………………………….………………….........................92


v

3.3.1 Một số nguyên nhân dẫn đến việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương
trình xây dựng NTM huyện Trảng Bom còn khó khăn…………………………...92
3.3.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc huy
động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới Trảng Bom……………...94

3.4. Những giải pháp để huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Trảng Bom……………………………………………..97
3.4.1. Trước hết cần nâng cao vai trò cho người dân………………………….97
3.4.2. Cần tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
người dân………………………..……………………………………………98
3.4.3. Cần nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa

phương và cán bộ phát triển nông thôn trong xây dựng NTM……………......99
3.4.4. Cần tập trung xây dựng trước những cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân…………………..……………100
3.4.5. Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư chuyển giao, ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất….........................................101
3.4.6. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, công khai minh bạch và trình tự
thủ tục theo quy định....................................................................................102
3.4.7. Huy động đóng góp của nhân dân.......................................................103
3.4.8. Về cơ chế chính sách……………………………………...………...104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 106

1. Kết luận ...................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………..……………….……109


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANCT - TTATXH:

An ninh chính trị - Trật tư an toàn xã hội

BCĐ :

Ban chỉ đạo

BNN&PTNT :

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


BKH&ĐT :

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BTC :

Bộ Tài chính

BCH :

Ban chấp hành

CCBC :

Cán bộ công chức

CP :

Chính phủ

CLB :

Câu lạc bộ

HTX :

Hợp tác xã

HĐND :


Hội đồng nhân dân

HU :

Huyện ủy

KH :

Kế hoạch

MTTQ :

Mặt trận tổ quốc

NTM :

Nông thôn mới

NQ :

Nghị quyết

NXB :

Nhà xuất bản

PTNT :

Phát triển nông thôn


PL-UBTVQH :

Pháp lệnh - Ủy ban thường vụ Quốc hội

QĐ :

Quyết định

SXNN :

Sản xuất nông nghiệp

TW :

Trung ương

TTg :

Thủ tướng

TT :

Thông tư

THT :

Tổ hợp tác



vii

TTCN :

Tiểu thủ công nghiệp

TU :

Tỉnh ủy

TTLT :

Thông tư liên tịch

UBND :

Ủy ban nhân dân

VHTT-HTCĐ:

Văn hóa thể thao – Học tập cộng đồng

VPĐP :

Văn phòng điều phối

XD :

Xây dựng


XDCB :

Xây dựng cơ bản

RGDP

Tổng sản phẩm địa phương

RGDP:


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

Bảng 2.1

Diện tích và danh sách huyện Trảng Bom

39

Bảng 2.2

Tình hình sử dụng đất qua các năm


42

Bảng 2.3

Cơ cấu kinh tế huyện Trảng Bom qua cá năm

45

Bảng 2.4

Lao động trong các ngành nghề qua các năm

46

Bảng 2.5

Mức sống dân cư

48

Bảng 2.6

Ma trận SWOT

54

Bảng 3.1

Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội 03 xã nghiên cứu


67

Bảng 3.2

Sự hiểu biết của người dân về xây dựng NTM

68

Bảng 3.3

Sự hiểu biết của cán bộ xã, ấp về xây dựng NTM

70

Bảng 3.4

Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM

71

Bảng 3.5

Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Thanh Bình

73

Bảng 3.6

Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Bình Minh


77

Bảng 3.7

Nguồn vốn cho xây dựng NTM tại xã Hố Nai 3

79

Bảng 3.8

Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM tại địa
phương

81

Bảng 3.9

Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, ấp về sự tham gia của cộng đồng
trong xây dựng NTM

82

Bảng 3.10

Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công trình hạ
tầng thuộc chưqơng trình xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu

84


Bảng 3.11

Đóng góp của nhân dân xã Thanh Bình vào các công trình, hoạt
động xây dựng NTM

85

Bảng 3.12

Đóng góp của nhân dân xã Bình Minh vào các công trình, hoạt
động xây dựng NTM

86

Bảng 3.13

Đóng góp của nhân dân xã Hố Nai 3 vào các công trình, hoạt
động xây dựng NTM

87

Bảng 3.14

Tổng hợp giá trị đóng góp của người dân cho xây dựng NTM ở
03 xã nghiên cứu

88

Bảng 3.15


Tổng hợp giá trị đóng góp của doanh nghiệp, HTX cho xây dựng
NTM ở 03 xã nghiên cứu

89

Bảng 3.16

Ý kiến của các hộ dân về việc huy động nguồn lực cho chương
trình xây dựng NTM

89

Bảng 3.17

Ý kiến của cán bộ xã, ấp về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng tiền

91

Bảng 3.18

Ý kiến của cán bộ xã, ấp về khó khăn trong huy động nguồn lực
đóng góp bằng đất đai

91

Bảng 3.19

Bảng tổng hợp phân tích ma trận SWOT


95


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
(Biểu đồ)

TT

Tên bảng

Trang

Hình 3.1

Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Thanh Bình

74

Hình 3.2

Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Bình Minh

77

Hình 3.3

Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hố Nai 3


80


1

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đồng thời cũng là để triển khai thực hiện
tốt Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển
kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước đây, Việt Nam đã triển khai thực hiện thử nghiệm thông qua nhiều
chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương như: Giai đoạn
2001- 2005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung
ương; 2007-2009, chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; 2009-2011, chương trình thí điểm NTM thời
kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa- hiện đại hóa do Ban Bí thư Trung ương Đảng
chỉ đạo. Song song với các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển
khai các hoạt động xây dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh,
thành phố. Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM
đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai là phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động dựa vào cộng
đồng, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng, là nguồn lực chính để

thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử
nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa


2

tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều nơi người
dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn cho
xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung cho xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng, thiếu các
hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường,
duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp…
Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật chất, sức lao động
người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng NTM mà còn là trí tuệ, tinh
thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng thuận, mối quan hệ tương
tác bên trong và bên ngoài cộng đồng…Mặt khác, cả nước hiện nay có
khoảng 10.000 xã. Nhu cầu về vốn cho xây dựng NTM ở mỗi xã là hàng
chục, hàng trăm tỷ đồng nên ngân sách nhà nước không thể đầu tư cho xây
dựng NTM tại tất cả các xã trên cả nước như các chương trình thí điểm. Việc
huy động một cách đa dạng các nguồn vốn ngoài ngân sách đóng vai trò hết
sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động nguồn lực từ doanh
nghiệp, ngân hàng cho xây dựng NTM đã được ban hành thì chính sách huy
động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa được cụ thể.
Địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai năm 2009 cũng đã xây dựng
kế hoạch thực hiện thí điểm chương trình MTQG xây dựng NTM ở 4 xã của
huyện. Mặc dù vậy, thực sự đi vào triển khai bắt đầu từ cuối năm 2010, đầu
năm 2011. Đến cuối năm 2015, toàn huyện đã có 13/16 xã đạt 19/19 tiêu chí
xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực từ cộng
đồng để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua

vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được khơi dậy và phát huy đúng mức. Chính vì
lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài của luận văn là: "Giải pháp huy động nguồn
lực từ cộng đồng cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai ".


3

2- Mục tiêu nghiên cứu:
2.1- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu tìm hiểu việc huy động nguồn lực từ cộng đồng cho thực hiện
chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Trảng Bom trong thời gian qua.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần huy động có hiệu quả nguồn lực
cộng đồng cho xây dựng NTM trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2- Mục tiêu cụ thể:
(1)- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động
nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn.
(2)- Đánh giá tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng cho chương
trình xây dựng nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu (xã Thanh Bình, xã Bình
Minh, xã Hố Nai 3).
(3)- Đưa ra một số nguyên nhân, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức cho việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Trảng Bom.
(4)- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường huy động nguồn lực từ
cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Trảng Bom.
3- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nguồn lực cộng đồng.
3.2- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Phạm vi về nội dung:

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng và kết quả huy động 4
nguồn lực: Tiền, tài sản, sức lao động, sự tham gia ý kiến từ cộng đồng cho
chương trình xây dựng NTM ở huyện Trảng Bom.
- Phạm vi về không gian:
Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Trảng Bom.
- Phạm vi về thời gian:


4

- Số liệu tổng hợp về kết quả xây dựng NTM và tình hình huy động các
nguồn lực cộng đồng xây dựng NTM được thu thập trong thời gian năm 2011,
2012, 2013, 2014, 2015.
- Số liệu khảo sát thực tiễn được thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 10, 11 năm 2015.
4. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu, giải quyết các nội dung sau đây:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động nguồn lực cộng
đồng trong phát triển nông thôn.
- Thực trạng tình hình huy động nguồn lực từ cộng đồng cho xây dựng
nông thôn mới tại 3 xã nghiên cứu.
- Một số nguyên nhân, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho
việc huy động nguồn lực cộng đồng cho chương trình xây dựng nông thôn
mới ở huyện Trảng Bom.
- Một số giải pháp để tăng cường huy động nguồn lực từ cộng đồng cho
xây dựng nông thôn mới tại huyện Trảng Bom.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động nguồn
lực cộng đồng trong phát triển nông thôn.

Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN LỰC VÀ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1.1. Khái niệm cộng đồng và nguồn lực cộng đồng
* Khái niệm về cộng đồng:
Khái niệm cộng đồng có nhiều nghĩa khác nhau, đồng thời cộng đồng
cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: xã hội học, dân
tộc học, y học...
Khái niệm cộng đồng thường dùng để chỉ nhiều đối tượng có những
đặc điểm tương đối khác nhau về quy mô và đặc tính xã hội. Ý nghĩa rộng
nhất của cộng đồng là tập hợp người với các liên minh rộng lớn như toàn thế
giới (cộng đồng thế giới), một châu lục (cộng đồng Châu Á, cộng đồng Châu
Âu....), một khu vực (cộng đồng ASEAN); cộng đồng còn được áp dụng để
chỉ một kiểu xã hội, căn cứ vào những đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng
tộc hay tôn giáo (cộng đồng người Do Thái, cộng đồng người da đen, cộng
đồng người Hoa tại Hoa Kỳ....). Nhỏ hơn nữa, cộng đồng được dùng khi gọi
tên các đơn vị như làng/bản, xã, huyện...những người chung về lý tưởng xã
hội, lứa tuổi, giới tính, thân phận xã hội....
Ở Việt Nam, có nhiều tài liệu đưa ra khái niệm “cộng đồng”. Từ điển
tiếng Việt giải thích: “cộng đồng là toàn thể những người sống thành một xã
hội, nói chung có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối”. Hiểu một
cách đơn giản, cộng đồng là một nhóm người có cùng những đặc điểm chung,

ví dụ: Đặc quyền, đặc lợi, sống với nhau, cùng chia sẻ tài nguyên và lợi ích
chung,... Nói cách khác, cộng đồng là một nhóm người cùng sống với nhau
trong một khu vực nhất định, có chung đặc điểm về tâm lý, tác động qua lại
và sử dụng tài nguyên vốn có để đạt mục đích chung.


6

* Nguồn lực cộng đồng
Một cách khái quát nhất, nguồn lực từ cộng đồng là tất cả các nguồn
lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ
(Cunningham, 2006). Nguồn lực cộng đồng được khái niệm một cách toàn
vẹn bao gồm các thành phần sau:
- Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (natural capitals): là các nguồn tài
nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng. Ví dụ: đất sản xuất, tài nguyên
rừng, thuỷ sản…
- Các nguồn tài sản vật chất (physical capitals): là các công trình được
xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống nhân dân tại cộng đồng
(và các cộng đồng lân cận). Ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm..).
- Các nguồn tài sản về con người (human capitals): gồm các kỹ năng
(skills), kiến thức (knowledge) và năng lực (talent) của các thành viên trong
cộng đồng.
- Các nguồn tài sản xã hội (social capitals): mối quan hệ giữa các
thành viên trong cộng đồng, ví dụ như niềm tin (trust), mạng lưới xã hội
(social networks).
- Các nguồn tài sản tài chính (financial capitals): là các nguồn lực kinh
tế tồn tại trong cộng đồng như hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong
vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng.
1.1.1.2. Huy động nguồn lực cộng đồng trong phát triển nông thôn
* Vai trò của cộng đồng trong phát triển nông thôn:

Cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn, là cơ sở
cho phát triển nông thôn bền vững vì:
- Họ biết rõ nhất những khó khăn và nhu cầu của mình.
- Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa
phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó.


7

- Kỹ năng, truyền thống, kiến thức và năng lực của họ là tiềm năng
chính để phát triển.
- Sự cam kết của họ là sống còn (nếu như họ không ủng hộ một kế
hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được).
- Hơn thế nữa, một cộng đồng càng phát triển và năng động, thì càng có
khả năng thu hút người dân ở lại, và giữ họ không di chuyển đi nơi khác.
* Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Theo các phân tích ở trên thì vai trò của cộng đồng trong phát triển
nông thôn được xác định là rất quan trọng. Các nguồn lực cộng đồng có thể
huy động cho phát triển nông thôn cũng rất đa dạng. Chính vì thế, những năm
vừa qua, cách tiếp cận phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng được thực hiện
phổ biến ở nhiều chương trình, dự án phát triển nông thôn trên thế giới.
Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng (Community-Based Rural
Development –CBRD) là phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để phát
triển các lĩnh vực khác nhau ở khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát
triển nông thôn dựa vào cộng đồng được nhiều chương trình (dự án) sử dụng
phổ biến.
Mỗi chương trình (dự án) có mục tiêu riêng, có thể là nhằm tăng cường
vai trò của phụ nữ trong cộng đồng, phát triển hệ thống dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ nhân dân,quản lý nguồn tài nguyên rừng, cải thiện chất lượng cơ sở hạ
tầng ở khu vực nông thôn…Chính vì thế, có rất nhiều quan niệm khác nhau

về phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng. Tuy nhiên, có một điểm chính
vẫn còn đang có nhiều tranh luận, đó là cách hiểu như thế nào là “dựa vào
cộng đồng” (community-based).
Có ý kiến cho rằng, ở các nước đang phát triển, vấn đề phát triển nông
thôn là rất quan trọng do phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn và hoạt
động chính là sản xuất nông nghiệp, vì thế rất nhiều tổ chức khác nhau áp
dụng các biện pháp phát triển cộng đồng khác nhau đã được thực hiện tại các


8

quốc gia này. Hầu hết những nỗ lực hỗ trợ phát triển này được tạo ra từ phía
bên ngoài cộng đồng (nhà nước, tổ chức phi chính phủ, cơ quan nghiên cứu –
phát triển) chứ bản thân cộng đồng không tự tổ chức phát triển. Điều này tạo
đặt ra vấn đề là “sự tham gia” hay “dựa vào cộng đồng” nằm ở đâu? Nhiều
câu hỏi cũng được đặt ra về sự bền vững của những tác động phát triển này
cũng như câu hỏi về việc cộng đồng có được tăng cường sức mạnh để tự ra
quyết định của mình hay không. Cũng có nhiều câu trả lời cho những tranh
luận trên, trong đó đáng chú ý là khái niệm phát triển nông thôn dựa vào nội
lực cộng đồng (Asset-Based Community Development - ABCD) do Jody
Kretzmann và John McKnight (1993) đưa ra. Đây là một cách tiếp cận phát
triển cộng đồng đề cao việc sử dụng những kỹ năng và sức mạnh đã và đang
hiện hữu ngay trong cộng đồng nông thôn hơn là việc lôi kéo, trông chờ vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Cụm từ “dựa vào cộng đồng” ở đây đề cập đến tính
chủ động, tự phát triển, trong đó khuyến khích các thành viên trong cộng
đồng tạo ra sự tiến triển cho chính bản thân họ (capacity-driven), đối lập với
cách tiếp cận truyền thống là dựa theo nhu cầu (needs-driven) mà đã khiến
cho cộng đồng phụ thuộc vào các hỗ trợ bên ngoài.
1.1.1.3. Sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nông thôn
Trong phát triển nông thôn có sự tham gia của nhiều tác nhân khác nhau.

Những năm gần đây khái niệm phát triển nông thôn có sự tham gia được sử
dụng phổ biến trên thế giới (participatory rural development). Hai tác giả
Cohen và Uphoff (1979) cho rằng: “liên quan đến phát triển nông thôn, sự
tham gia bao gồm sự liên quan của người dân vào quá trình ra quyết định, vào
việc thực hiện các chương trình, sự chia sẻ lợi ích có được từ chương trình
phát triển, và/hoặc các cố gắng để đánh giá những chương trình như vậy”. Các
lĩnh vực tham gia thay đổi tuỳ theo mục tiêu của người nghiên cứu. Tuy nhiên,
việc ra quyết định luôn được xem là lĩnh vực quyết định nhất cho bất kỳ mục
tiêu nào và không được bỏ qua. Cohen và Uphoff (1979) đã đưa ra khung phân


9

tích để giám sát vai trò của sự tham gia trong các dự án và chương trình phát
triển. Họ thấy có 4 lĩnh vực tham gia: (1) ra quyết định; (2) thực hiện;(3) hưởng
lợi;(4) đánh giá. Trong khi đó, Finsterbusch và Wiclin (1987) nhận thấy dự án
có 3 pha và 5 hình thức tham gia là: (1) lập kế hoạch (nguyên gốc và thiết kế);
(2) thực hiện (thực hiện và thiết kế lại); (3) bảo dưỡng.
Khung phân tích Cohen và Uphoff có mục tiêu tham gia và khung phân
tích Finsterbusch và Wiclin có mục tiêu dự án, nhưng chúng tương hợp để
phù hợp với thực tế.
Trong nghiên cứu sự tham gia của địa phương về các hoạt động phát
triển ở nông thôn Thái Lan, Pong Quan (1992) quan sát thấy tham gia bao gồm:
đóng góp, hưởng lợi, liên quan đến ra quyết định và đánh giá. Khi áp dụng vào
thực tế, sự tham gia dường như thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Sự tham gia
là một khái niệm khó nắm bắt mà sự phân biệt giữa các dạng khác nhau là
không dễ dàng. Tuy nhiên trong bản tóm tắt của các dự án phát triển của các
quốc gia và các tổ chức phi chính phủ, Oakley (1987) có gợi ý rằng ba dạng
khác nhau của sự tham gia trong thực tế là: đóng góp, tổ chức và trao quyền.
- Tham gia đóng góp: theo cách hiểu này, sự tham gia nhấn mạnh đến

sự tự nguyện hay các dạng khác của sự đóng góp của người dân nông thôn để
quyết định trước các chương trình và dự án. Ví dụ như các dự án về y tế, cấp
nước, lâm nghiệp, cơ sở hạ tầng và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên
chủ yếu nhằm vào sự đóng góp của người dân nông thôn trong sự tham gia và
thực sự là cơ sở để thành công.
- Tham gia tổ chức: Đã có các cuộc tranh luận rất lâu về phạm vi của lý
thuyết và thực tế phát triển rằng sự tổ chức là công cụ cơ bản của sự tham gia.
Rất ít người tranh luận về luận điểm này nhưng sẽ không đồng ý về bản chất
và phát triển của sự tổ chức. Sự phân biệt giữa nguồn gốc của dạng tổ chức
mà sẽ dùng như là phương tiện cho sự tham gia, hoặc các tổ chức này được
giới thiệu và hình thành bên ngoài như hợp tác xã, Hội nông dân… hay các tổ


10

chức này xuất hiện và tự cơ cấu mình như là kết quả của quá trình có sự tham
gia. Cán bộ phát triển nhìn nhận có nhu cầu lớn về hỗ trợ hình thành các tổ
chức thích hợp của người nông dân, tuy vậy chỉ khuyến khích để người dân
nông thôn tự quyết định bản chất và cấu trúc của tổ chức.
- Tham gia trao quyền: khái niệm về sự tham gia như là sự áp dụng trao
quyền cho người dân đã được ủng hộ rộng rãi hơn trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, đó là một khái niệm khó định nghĩa và gây ra nhiều cách giải thích
khác nhau. Một số coi trao quyền là sự phát triển các kỹ năng và khả năng
giúp người dân nông thôn quản lý tốt hơn, có tiếng nói và đàm phán với hệ
thống tổ chức, dịch vụ phát triển hiện có, một số khác lại coi đó là cơ bản và
cần thiết liên quan đến cho phép người dân quyết định và tự thực hiện những
việc mà họ cho rằng cần thiết cho sự phát triển của mình.
1.1.1.4. Cơ chế chính sách huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
- Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn:
Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện.

Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ
khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên
cứu về quản lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về
quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện
những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội (thông qua pháp luật,
thông qua các công cụ tiền tệ, các công cụ quản lý hành chính khác, các công
cụ kinh tế). Chính sách chính là động lực được nhà nước hỗ trợ, cho phép
hoặc cấm đoán.
Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm,
luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. “Cơ chế, chính sách” được
thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc
không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc
tính buộc phải tuân thủ theo.


11

Vai trò của Chính phủ trong phát triển nông thôn là vai trò lãnh đạo.
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo và phối hợp hành động của hàng loạt các cơ quan,
tổ chức và các lợi ích, những người đóng góp cho quá trình phát triển nông
thôn to lớn này. Việc xây dựng cơ chế chính sách cho xây dựng NTM cũng
chính là một vai trò của Chính phủ.
- Nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM
Trong cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM cấp xã” do Bộ
NN&PTNT xuất bản tháng 8 năm 2010, “nguồn lực cộng đồng” trong xây
dựng NTM gồm:
+ Công sức, tiền của do người dân và cộng đồng tự bỏ ra để chỉnh trang
nơi ở của gia đình mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở; xây dựng đủ 3 công
trình vệ sinh; cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ
sinh theo tiêu chuẩn NTM; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan

đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang…
+ Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.
+ Đóng góp xây dựng các công trình công cộng của làng, xã như:
đường giao thông thôn, xóm; kiên cố hoá kênh mương; vệ sinh công cộng…
Ngoài đóng góp bằng tiền và công sức, người dân và cộng đồng còn có thể
đóng góp cho xây dựng NTM bằng các nguồn lực khác như: đất đai, các tài
sản khác (nguyên vật liệu, cây cối, hoa màu, công trình), trí tuệ, năng lực, sự
tham gia ý kiến hoặc các mối quan hệ xã hội mà người dân có được để tạo ra
sự phát triển chung cho cộng đồng.
1.1.2. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam.
Liên quan đến công tác huy động sự tham gia của người dân trong các
hoạt động phát triển nông thôn ở Việt Nam, có một số cơ chế chính sách đáng
chú ý sau đây:


12

1.1.2.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
Ngày 16 tháng 04 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị
trấn. Nghị định xác định rõ một số vấn đề sau:
- Việc huy động các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để đầu tư
cơ sở hạ tầng (CSHT) phải do nhân dân bàn bạc và quyết định trên cơ sở dân
chủ, công khai, quyết định theo đa số.
- Mức độ huy động đóng góp của nhân dân, mức miễn, giảm cho các
đối tượng chính sách xã hội do nhân dân bàn bạc và quyết định căn cứ vào thu
nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn.

- Việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp đó để xây dựng CSHT của xã được thực hiện theo
phương thức nhân dân bàn và quyết định trực tiếp.
- Các xã thành lập Ban giám sát công trình để giám sát quá trình huy
động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Các thành viên
của Ban giám sát do nhân dân bàn và quyết định cử ra trong số đại diện hộ gia
đình trong xã.
- Hình thức huy động đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền, hiện vật
hoặc ngày công lao động.
- Việc thi công công trình phải ưu tiên sử dụng lao động và lực lượng
thi công tại xã, chỉ mời thầu và tổ chức đấu thầu với lực lượng thi công ngoài
địa bàn xã trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, tính chất phức tạp
mà lực lượng của xã không đảm nhận được.
Có thể thấy, Nghị định 24 đã nêu rõ vai trò của nhân dân khi được vận
động tham gia đóng góp các khoản tự nguyện phục vụ xây dựng CSHT ở địa
phương. Khi đóng góp tiền của, sức lao động, người dân được quyền thảo


13

luận mức đóng góp, được quản lý các khoản đóng góp của mình và được ưu
tiên trực tiếp tham gia các hoạt động xây dựng CSHT từ nguồn lực mà mình
đóng góp.
1.1.2.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban hành kèm theo Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là một hoạt động tự nguyện của dân cư sinh sống trên địa bàn xã
nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ
quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà
thầu và đơn vị thi công dự án trong quá trình đầu tư… Một số nét chính là:

- Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng là quyền mà người dân sinh
sống trên địa bàn xã được giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng.
- UBND các cấp có trách nhiệm xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật mà cộng đồng yêu cầu.
- Ban giám sát của cộng đồng có trách nhiệm yêu cầu chủ đầu tư, các
nhà thầu báo cáo, giải trình, cung cấp thông tinl àm rõ những vấn đề mà cộng
đồng có ý kiến.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hoá thông tin về quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, trả lời, giải trình, cung cấp các thông tin khi cộng
đồng yêu cầu.
Các quy định được nêu trong quy chế này hiện nay vẫn đang được áp
dụng trong Chương trình MTQG xây dựng NTM. Ở các xã điểm cũng đã hình
thành Ban giám sát của cộng đồng để giám sát các hoạt động đầu tư xây dựng
NTM. Quy chế này nêu rõ vai trò giám sát của cộng đồng và trách nhiệm của
các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, quy chế chưa đề cập đến năng lực giám sát
của cộng đồng, đặc biệt đối với các công trình kỹ thuật phức tạp, hoặc thù lao
cho cộng đồng khi tham gia giám sát.


14

Vấn đề đặt ra là liệu cộng đồng có đủ khả năng giám sát không, có được
hướng dẫn, đào tạo để giám sát các hoạt động đầu tư tại địa phương không, và có
sẵn sàng tham gia giám sát mà không có hỗ trợ kinh phí không…
1.1.2.3. Quy chế dân chủ cơ sở
Nhằm đảm bảo quyền của nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết
định, thực hiện và giám sát việc thực hiện dân chủ ở cấp xã, ngày 20 tháng 04
năm 2007, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số
34/2007/PLUBTVQH11về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Một số nội dung trong thực hiện dân chủ cơ sở là:
- Những nội dung phải công khai cho dân biết: gồm 11 nội dung
(1). Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
(2). Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện,
phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự
án, công trình trên địa bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
và phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
(3). Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải
quyết các công việc của nhân dân.
(4). Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo
chương trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
(5). Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất,
xoá đói, giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay
vốn phát triển sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ
bảo hiểm y tế.
(6). Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
(7). Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng của cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả


15

lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
(8). Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những
vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa
ra lấy ý kiến nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này.
(9). Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác

do chính quyền cấp xã trực tiếp thu.
(10). Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các
công việc liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
(11). Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
Hình thức công khai có thể bằng cách niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân
dân, UBND xã, công khai lên hệ thống truyền thanh, công khai thông qua
trưởng thôn để báo đến nhân dân.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: chủ trương
và mức đóng góp xây dựng CSHT, các công trình phúc lợi công cộng trong
phạm vi cấp xã, thôn do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí
và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Những nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định gồm hương ước, quy ước của thôn bản; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trưởng thôn; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân,
Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm
quyền quyết định gồm các dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã; quy
hoạch sử dụng đất; kế hoạch triển khai các chương trình, dự án; dự thảo đề án
thành lập mới, chia đơn vị hành chính…


×