Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

BG dia chat cau tao chuong 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.84 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Chương 4: THẾ NẰM NGANG CỦA LỚP


4.1. Khái niệm về thế nằm ngang và dấu hiệu của chúng



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Số lượng và tốc độ tích tụ trầm tích khác nhau trong các khu vực khác nhau.
Đáy bồn trầm tích có địa hình khơng


bằng phẳng.


Do mức độ nén cố kết thành đá
khơng đều.


Trên bình đồ và mặt cắt, phần thấp
hơn có tuổi cổ hơn phân trên


Ranh giới lớp nằm song với với
đường bình độ địa hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4.2. Đo bề dày các lớp nằm ngang và thể hiện các lớp nằm ngang trên bản đồ địa


chất



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

15 meùt


10 meùt


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Diện lộ của lớp trên bề mặt (bề dày biểu kiến) phụ thuộc vào bề thật và độ dốc địa hình.
Để vẽ bản đồ các lớp nằm ngang chỉ cần biết độ cao tuyệt đối và vị trí của ranh giới.
Những khu vực địa hình dốc đứng: qui định vẽ ranh giới cách nhau 1mm.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×