Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tình hình bỏ học của học sinh phổ thông ở huyện vùng sâu tân hồng đồng tháp thực trạng, nguyên nhân và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------****-------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI KHCN CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TÌNH HÌNH BỎ HỌC CỦA HỌC SINH PHỔ THƠNG Ở HUYỆN VÙNG SÂU
TÂN HỒNG – ĐỒNG THÁP:
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP

Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Anh Hồng
Mã số: B2007-18b-07
Thời gian thực hiện: 24 tháng
Tham gia:
Ths. Nguyễn Thành Nhân
Ths. Nguyễn Thị Hảo
Ths. Phạm Thị Ngọc Lan
Ths. Kim Thị Dung
Ths. Nguyễn Hồng Phan
CN. Lê Văn Trỗi

Thành phố Hồ Chí Minh – Tháng 5/2010


MỤC LỤC

ABSTRACT.................................................................................................................... 1
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 4


4. Giả thuyết khoa học............................................................................................. 5
6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
8. Những đóng góp của đề tài.................................................................................. 8
CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 9
1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 9
2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh bậc trung học ............................................ 12
3. Hoạt động học tập và đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS và
THPT ........................................................................................................................ 17
4. Nghiên cứu thực trạng bỏ học của học sinh bậc trung học ở Tân Hồng ......... 19
CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 23
THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở HUYỆN TÂN HỒNG, ĐỒNG THÁP...... 23
1. Sơ lược về tình hình địa lí, kinh tế - văn hóa - xã hội và giáo dục của huyện Tân
Hồng .......................................................................................................................... 23
2. Số lượng và tỉ lệ học sinh bỏ học ở Tân Hồng ..................................................... 26
3. Những nguyên nhân bỏ học của học sinh ở Tân Hồng ....................................... 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 63
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 66


ABSTRACT
Topic: The dropping out of secondary school students in the deep area, Tan Hong
district, Dong Thap Province
Head Author: Dr. Nguyen Anh Hong
Presiding agency: University of Social Sciences and Humanities-National
University, HCM City
Duration of the execution of the research: 24 months
1. Objectives: Study on the realities and the basic causes leading to the dropping

out of secondary school students in the deep and remote Tan Hong district, Dong Thap
Province, some solutions to the problem have been proposed on this basis.
2. Main content:
- Study on the realities of the dropping out of students
- Study on and analysis of the causes of the dropping out of Tan Hong students
- Proposal for the solutions to the dropout realities of Tan Hong district.
3. Results achieved:
- The number and the ratio of dropouts of Tan Hong district from the school year
of 2006 -2007 to that of 2008- 2009.
- Thorough analysis of the causes of the dropping out of Tan Hong students: weak
learning capacity; difficult economic situation of the family; parents’ wrong awareness of
the value of education and the role of learning in the future development of their children;
lack of close connection between the school and the students’ families; the nonpedagogical behavior of the teachers; the indulgence of parents; lack of activeness in
learning of the students, snobbishness and imitation.
- On the basis of the research results, some specific solutions have been proposed.

1


TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tên đề tài: Tình hình bỏ học của học sinh phổ thông ở huyện vùng sâu Tân Hồng –
Đồng Tháp: Thực trạng nguyên nhân và giải pháp.
Mã số: B2007-18b-07
Chủ nhiệm đề tài: T.S Nguyễn Ánh Hồng
Cơ quan chủ trì: trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn TP.HCM
Thời gian thực hiện: 24 tháng
1. Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng
bỏ học của học sinh phổ thông (chủ yếu là học sinh THCS và THPT) ở huyện vùng sâu
Tân Hồng – Đồng Tháp, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết

thực trạng này.
2. Nội dung chính:
- Tìm hiểu số lượng và tỉ lệ học sinh bỏ học qua 3 năm học từ 2007 đến 2009.
- Tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân bỏ học của học sinh.
- Đề xuất các biện pháp góp phần giải quyết thực trạng bỏ học của học sinh.
3. Kết quả đạt được:
- Số lượng và tỉ lệ học sinh Tân Hồng bỏ học từ năm học 2006 -2007 đến 20082009
- Phân tích sâu các nguyên nhân bỏ học của học sinh Tân Hồng: học lực yếu kém; hồn
cảnh kinh tế gia đình khó khăn; nhận thức khơng đúng về giá trị của học vấn và vai trò
học tập đối với sự phát triển tương lai của con cái ở cha mẹ học sinh; thiếu sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình học sinh, sự ứng xử thiếu tính sư phạm của giáo
viên; sự nuông chiều của cha mẹ, học sinh thiếu tích cực học tập, a dua, đua địi.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các giải pháp cụ thể.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định hướng xây dựng xã hội cơng bằng, văn minh trong đó trước hết là thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục là một trong những tư tưởng chủ đạo của chiến lược phát
triển giáo dục nước ta trong thời kì cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Để thực hiện cơng
bằng xã hội trong giáo dục, nghị quyết Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã nêu mục tiêu phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2020: “Phát triển giáo
dục các vùng dân tộc thiểu số và các vùng có khó khăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát
triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ” [11]. Do vậy, phát triển giáo dục ở các vùng dân
tộc thiểu số, các vùng sâu, vùng xa là nhiệm vụ cấp thiết của giáo dục hiện nay. Để thực
hiện nhiệm vụ trên, cần nghiên cứu thực trạng phát triển giáo dục của từng vùng để tìm ra
các giải pháp khoa học, thích hợp nhằm phát triển giáo dục ở từng địa phương.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với nguồn nhân lực, tự nhiên và con người là

vùng kinh tế, nguồn nông nghiệp lớn của cả nước với những ngành hàng chủ lực có vị thế
quan trọng khơng chỉ ở tầm quốc gia mà cả tầm khu vực và quốc tế. Mặc dù ĐBSCL
đứng nhất nước về sản xuất và xuất khẩu gạo, thủy sản, trái cây, nhưng giáo dục và đào
tạo (GD – ĐT) lại rất thấp kém, kém vào loại nhất nhì so với các vùng. Theo nhiều ý kiến
của lãnh đạo khu vực ĐBSCL, GD – ĐT và dạy nghề là cái gốc vấn đề trong sự phát triển
của ĐBSCL, một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn đến chất lượng GD – ĐT hiện nay,
đó là hiện tượng học sinh bỏ học.
Trong nhiều năm qua, học sinh bỏ học ở các tỉnh ĐBSCL đều chiếm tỉ lệ cao so với
cả nước. Theo khảo sát của Bộ GD – ĐT được thực hiện cuối năm 2007, vùng đồng bằng
sơng Cửu Long hiện có tỉ lệ học sinh phổ thông bỏ học cao nhất nước, chiếm 3,1%. Tỉ lệ
này ở đồng bằng sông Hồng là 0,32%, Đồng Bắc 1,03%, Tây Bắc 2,09%, Bắc Trung Bộ
1,14%, duyên hải Nam Trung Bộ 1,22%, Tây Nguyên 1,58% và Đông Nam Bộ 1%. Tại
Hội nghị giao ban lần 1 năm học 2008 – 2009 (24-11-2008) do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức cho mười hai sở GD – ĐT khu vực ĐBSCL, hai “điểm nóng” được bàn thảo tại hội
3


nghị đó là: số lượng học sinh bỏ học tại ĐBSCL vẫn cịn khá cao và việc kiên cố hóa
trường lớp tại các trường ở địa bàn. Trong Hội nghị giao ban lần 1 năm học 2009 – 2010
tổ chức vào ngày 29-11-2009 tại Cà Mau, trước tình hình học sinh bỏ học ở ĐBSCL vẫn
có tỉ lệ cao so với cả nước, nguyên Bộ trưởng Bộ GD – ĐT Nguyễn Thiện Nhân yêu cầu
các sở GD - ĐT cần có giải pháp hạn chế tình trạng bỏ học. Bộ GD – ĐT sẽ xem xét
những kiến nghị của địa phương để có hướng giải quyết hợp lý nhất. Như vậy, một trong
những vấn đề cần được quan tâm giải quyết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo ở ĐBSCL đó là vấn đề học sinh bỏ học.
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc ĐBSCL có tỉ lệ học sinh bỏ học khá cao. Theo thống
kê và đánh giá của Bộ GD – ĐT về học sinh bỏ học trong học kì I năm học 2008 – 2009
thì Đồng Tháp là một trong những tỉnh có số học sinh bỏ học vẫn ở mức độ cao. Theo báo
cáo của Giám đốc Sở GD & ĐT Đồng Tháp, kết thúc học kỳ I năm học 2009 – 2010, ở
Đồng Tháp có gần 3.000 học sinh bỏ học. Tân Hồng là một huyện vùng sâu của Đồng

Tháp. Trong nhiều năm qua, ngành GD – ĐT Tân Hồng đã đạt được những kết quả nhất
định trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành cũng như nhiệm vụ chính trị
của địa phương, tuy nhiên một tồn tại rất lớn, ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đào tạo
của Tân Hồng nói riêng cũng như của tỉnh Đồng Tháp nói chung đó là tỉ lệ học sinh bỏ
học cịn cao. Để góp phần giải quyết thực trạng học sinh Tân Hồng cũng như học sinh
ĐBSCL bỏ học, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tình hình bỏ học của học sinh
huyện vùng sâu Tân Hồng – Đồng Tháp : thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng bỏ học của
học sinh phổ thông ở huyện Tân Hồng, Đồng Tháp, trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp nhằm giải quyết thực trạng này, góp phần giảm bớt khó khăn trong giáo dục ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và nguyên nhân bỏ học của học sinh bậc trung học ở huyện vùng sâu Tân
Hồng, Đồng Tháp.
4


4. Giả thuyết khoa học
- Học sinh bỏ học là vấn đề được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của huyện Tân Hồng, Đồng Tháp.
- Có nhiều yếu tố từ gia đình, mơi trường, xã hội và bản thân học sinh ảnh hưởng
đến việc bỏ học của học sinh Trung học ở huyện Tân Hồng, Đồng Tháp. Trong từng
trường hợp học sinh bỏ học cụ thể lại do những nguyên nhân cơ bản khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
5.2. Khảo sát thực trạng và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến việc bỏ học của học
sinh bậc trung học ở Tân Hồng, Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm bớt hiện tượng bỏ học của học sinh tại
Tân Hồng

6. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Phỏng vấn 300 đối tượng bao gồm: 122 học sinh bỏ học, 122 cha/ mẹ có con bỏ học,
50 giáo viên chủ nhiệm học sinh bỏ học, và 6 nhóm bao gồm đại diện Ban Giám Hiệu các
trường, đại diện UBND các xã, ấp.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi chỉ nghiên cứu tỉ lệ học sinh bỏ học và những nguyên nhân cơ bản dẫn
đến hiện tượng bỏ học của học sinh bậc trung học tại 6 trường ở huyện Tân Hồng có tỉ lệ
học sinh bỏ học khá cao:
- 4 trường THCS: THCS Tân Thành A, THCS Nguyễn Văn Bảnh, THCS Thơng
Bình, THCS Tân Hộ Cơ
- 2 trường THPT: THPT Tân Thành và THPT Giồng Thị Đam

5


7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu có liên quan đến đề tài
Sưu tầm và nghiên cứu phân tích các tài liệu làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài gồm
sách, các đề tài, các tạp chí, bài báo, các báo cáo tổng kết của Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh
Đồng Tháp, Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Tân Hồng và các cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nước về những vấn đề giáo dục, dạy học nói chung; kinh tế, văn hóa, xã
hội và giáo dục ở Tân Hồng, Đồng Tháp nói riêng; những vấn đề liên quan tới giáo dục,
dạy học và việc nghỉ học của học sinh.
7.2. Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài.
7.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu phỏng vấn được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm (tiêu chí lựa chọn: các
trường bao gồm một số trường THCS và THPT để phỏng vấn nằm trên các địa bàn khác
nhau của huyện Tân Hồng: ở thị trấn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới) kết hợp phương

pháp chọn ngẫu nhiên:
-

Chọn 1/3 số trường THCS và 2/3 số trường THPT ở Tân Hồng có tỉ lệ học

sinh bỏ học cao.
- Mỗi trường chọn ngẫu nhiên 20 học sinh trong danh sách học sinh bỏ học do
nhà trường cung cấp.
7.2.2. Cách thức tiến hành phỏng vấn
- Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cơ cấu hóa đối với 122 học sinh, 122 cha mẹ
học sinh và 50 giáo viên chủ nhiệm học sinh bỏ học.
- Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 6 nhóm tập trung bao gồm đại diện Ban Giám
Hiệu nhà trường và đại diện xã, ấp.
Trong mỗi cuộc phỏng vấn có 3 thành viên tham gia, trong đó có một người điều
khiển chính được trợ giúp bởi một bảng hướng dẫn, một người quan sát và ghi biên bản,

6


người thu băng. Bảng câu hỏi được thiết kế từ trước nhưng khơng có sẵn các câu trả lời,
tất cả đều là câu hỏi mở được dùng để phỏng vấn học sinh
bỏ học, cha mẹ và giáo viên chủ nhiệm học sinh bỏ học về những nội dung xoay quanh
vấn đề bỏ học của học sinh ở Tân Hồng.
Để tiến hành phỏng vấn thành công, các phỏng vấn viên đã được huấn luyện kĩ trước
đó.
7.3. Phương pháp nghiên cứu điển hình
Chúng tơi đã nghiên cứu sâu 20 trường hợp học sinh bỏ học điển hình trong mỗi
nhóm ngun nhân dẫn đến việc học sinh Tân Hồng bỏ học.
7.4. Phương pháp quan sát
Chúng tôi đã quan sát điều kiện sống, học tập của học sinh cũng như biểu hiện của

cha mẹ có con bỏ học, làm cơ sở để phân tích sâu hơn nguyên nhân bỏ học ở học sinh.
7.5. Phương pháp xử lí thơng tin
Kết quả phỏng vấn được xử lí theo phương pháp phân tích nội dung
- Các cuộc phỏng vấn sẽ được ghi băng (nếu người được hỏi cho phép). Sau đó ghi
lại ra giấy. Kết quả phỏng vấn sẽ được mã hóa và xử lí theo những chủ đề quan trọng nổi
bật. Sau đó từ những chủ đề này sẽ tiếp tục mã hóa các nội dung chi tiết nhằm xác định
những ý kiến quan trọng thu được từ phỏng vấn. Nhờ mã hóa một cách thống nhất, các
nội dung chi tiết, phương pháp phân tích nội dung sẽ giúp xây dựng được cấu trúc phản
ánh rõ ý kiến của người tham gia phỏng vấn về những vấn đề liên quan tới nguyên nhân
bỏ học của học sinh.
- So sánh và tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu từ cha mẹ học sinh, học sinh và giáo
viên chủ nhiệm, chúng tơi sẽ tìm được ngun nhân dẫn đến hiện tượng bỏ học của từng
học sinh cụ thể.

7


8. Những đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú hơn lí luận và thực tiễn về vấn đề bỏ
học của học sinh nói chung và học sinh bỏ học ở huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, đồng
bằng sơng Cửu Long nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí
và những người quan tâm đến giáo dục ở Tân Hồng, Đồng Tháp và ĐBSCL trong việc
hoạch định những chính sách và biện pháp khoa học nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục
và hạn chế học sinh bỏ học ở huyện vùng sâu, vùng xa này.

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Học sinh bỏ học là hiện tượng đang được quan tâm ở khu vực Đông Nam Á và Việt
Nam.
- Trong những năm qua đã có nhiều cuộc khảo sát về tình hình học sinh bỏ học với
nhiều mức độ khác nhau.
Ngày 03 – 11 – 2008, UNESCO đã cơng bố “Báo cáo giám sát tồn cầu giáo dục
cho mọi người năm 2008”. Bản báo cáo đưa ra những khuyến cáo cho khu vực Đông
Nam Á, đó là: số lượng học sinh bỏ học khơng ngừng tăng lên trong vịng 6 năm trở lại
đây (tính đến 2008) và trở thành vấn đề cấp bách tại khu vực Đông Á với 3 triệu trẻ em
không đến trường. Trong đó, các quốc gia đang phải đối mặc với những thách thức lớn về
số lượng bỏ học là Việt Nam, Philippine, Myanma, Thái Lan và Indonesia, …
Các chuyên gia của UNESCO khẳng định, nếu chính sách về giáo dục không được
xây dựng hướng tới trẻ em nghèo và thiệt thịi, tình trạng bất bình đẳng xã hội sẽ trở nên
trầm trọng hơn do chất lượng giáo dục thấp và các hệ thống trường lớp phân hóa rõ rệt.
Thứ trưởng Bộ GD – ĐT Nguyễn Vinh Hiển đã cho rằng: những thông tin mà báo
cáo đưa ra là vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, đây chỉ là vấn đề tập trung ở vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chứ không phải ở tất cả các địa phương [27].
- Hàng năm Bộ GD – ĐT đều có thống kê và khảo sát tình hình học sinh bỏ học và lí
giải nguyên nhân bỏ học của học sinh.
+ Theo số liệu thống kê năm 2007 thì số học sinh bỏ học năm 2007 cao nhất
trong 10 năm trở lại đây (tính đến 2007), với tổng số học sinh THCS trên cả nước là
63.729 em, số học sinh THPT bỏ học là 50.309 em. Nguyên nhân chính được xác định là
do ngành giáo dục siết chặt việc dạy và học với cuộc vận động “Hai không” bắt đầu từ
cuối năm 2006. Tính đến tháng 12.2007, cả nước có trên 1 triệu học sinh yếu kém ở hai
9


cấp học, trong đó cấp THCS có trên 1 triệu học sinh (chiếm gần 18% tổng số học sinh) và

cấp THPT có gần 60 ngàn học sinh (tương đương 21% tổng số học sinh).
+ Theo số lượng thống kê của Bộ GD – ĐT, học kì I năm học 2008 – 2009 (tính
đến 31 – 11 – 2008), cả nước có 86.269 học sinh bỏ học, chiếm tỉ lệ 0,56% học sinh cả
nước. Tỉ lệ học sinh bỏ học ở tiểu học là 0,13%, THCS là 0,7% và THPT là 1,29%.
Bộ GD – ĐT đã thống kê số học sinh bỏ học theo 5 nguyên nhân chủ yếu: hoàn
cảnh kinh tế gia đình khó khăn; học lực yếu kém; xa trường đi lại khó khăn; do ảnh hưởng
thiên tai, dịch bệnh (đột xuất ảnh hưởng đến địa phương) và nguyên nhân khác.
Theo cách thống kê này, mỗi học sinh bỏ học được thống kê theo một hoặc nhiều
nguyên nhân.
Kết quả thống kê cho thấy: học sinh phổ thông bỏ học do học lực yếu kém chiếm
38,03%, có tỉ lệ cao nhất trong các nguyên nhân với hơn 33.000 trường hợp; tiếp đến là
do hồn cảnh gia đình khó khăn chiếm 30,36% (26.300 trường hợp) và thấp nhất là do
ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh (1,13%) với 977 trường hợp.
Theo Bộ GD – ĐT, tỉ lệ học sinh phổ thông bỏ học học kì I năm 2008 – 2009 đều
giảm so với cùng kì năm trước (0,94%) và năm 2006 – 2007 (0,9%). Đồng bằng sông
Cửu Long tuy tỉ lệ học sinh bỏ học giảm hơn năm trước (2007 – 2008: tỉ lệ là 3,1%)
nhưng vẫn là vùng có số học sinh bỏ học cao nhất cả nước với gần 25.000 học sinh,
chiếm tỉ lệ 0,88%.
- Học sinh bỏ học trong những năm qua là một trong những vấn đề “nóng” của giáo
dục do vậy có rất nhiều bài báo về các vấn đề xoay quanh thực trạng bỏ học của học sinh
trong cả nước cũng như các tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long (trong đó có Đồng
Tháp) được đăng tải trên nhiều báo giấy và báo điện tử với sự phân tích và đánh giá ở
nhiều mức độ khác nhau.
- Đề tài nghiên cứu sâu về học sinh bỏ học cịn hạn chế, trong những năm qua có
một số đề tài về học sinh bỏ học đáng quan tâm như sau:
+ TS. Đặng Huỳnh Mai với đề tài: “Nghiên cứu giảm thiểu học sinh tiểu học bỏ
học”. Trên cơ sở khảo sát tám sở GD – ĐT, đề tài đã đánh giá thực trạng và nguyên nhân
10



học sinh tiểu học lưu ban, bỏ học đồng thời đề xuất những điều kiện và giải pháp để giảm
thiểu tình trạng học sinh bỏ học.[33]
+ Đề tài: “Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng để ngăn ngừa học sinh dân tộc nghỉ,
bỏ học” (WB207) của PGS.TS Nguyễn Thanh Bình, sau khi phân tích các nguyên nhân
bỏ học của học sinh ở Mường Tè nói riêng và các địa phương miền núi khác nói chung, từ
đó xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng để ngăn ngừa học sinh dân tộc nghỉ, bỏ học.[1]
+ Trong đề tài “Thực trạng phát triển giáo dục ở một huyện vùng sâu – huyện Tân
Biên, Tây Ninh”, TS. Nguyễn Ánh Hồng đã đề cập đến vấn đề bỏ học và nguyên nhân bỏ
học của học sinh THCS ở huyện vùng sâu, biên giới Tây Ninh. Kết quả nghiên cứu bước
đầu đã nêu lên những nguyên nhân cơ bản từ gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân học
sinh dẫn đến hiện tượng bỏ học ở học sinh Tân Biên, Tây Ninh.[4]
Tân Hồng là một huyện vùng sâu, biên giới của Đồng Tháp, trong nhiều năm qua tỉ
lệ học sinh bỏ học ở đây khá cao. Để giải quyết thực trạng này, cần phải nghiên cứu về
các nguyên nhân bỏ học của học sinh. Mặc dù trong báo cáo của Sở GD – ĐT Đồng Tháp
và Phòng GD – ĐT huyện Tân Hồng đã nêu lên một số nguyên nhân học sinh bỏ học theo
cách thống kê của Bộ GD – ĐT nhưng theo chúng tơi, những ngun nhân đó chưa được
phân tích, lí giải một cách khoa học. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bỏ học của học
sinh bao gồm cả những nguyên nhân tâm lí, do vậy tìm hiểu ngun nhân học sinh bỏ học
cần nghiên cứu theo phương pháp phỏng vấn sâu từ chính học sinh, cha mẹ học sinh và
những đối tượng liên quan đến các em: giáo viên chủ nhiệm, lãnh đạo nhà trường nơi các
em theo học. Mặt khác, mỗi học sinh bỏ học lại do nhiều nguyên nhân, vì vậy cần tìm
hiểu các yếu tố tác động từ gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân học sinh đến việc bỏ
học ở các em. Chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng bỏ học của học sinh Tân Hồng, Đồng
Tháp theo cách tiếp cận này.

11


2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh bậc trung học
2.1. Khái niệm học sinh bậc trung học

Hiện nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau về học sinh
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “học sinh là người học trong các nhà trường
phổ thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp. [14, tr 345].
- Theo Từ điển Giáo dục học: “Bậc trung học trong hệ thống giáo dục phổ thông tiếp
nối sau bậc tiểu học và kết thúc trước bậc đại học. Bậc trung học bao gồm từ lớp 6 đến
lớp 12 và chia thành 2 cấp: cấp trung học cơ sở (THCS) gồm bốn lớp (lớp 6 đến lớp 9) và
cấp trung học phổ thông (THPT) gồm ba lớp (lớp 10 đến lớp 12)”. [2, tr. 201]. Học sinh
bậc trung học thuộc lứa tuổi thiếu niên (THCS) từ 10 – 11 đến 14 – 15 tuổi và tuổi đầu
thanh niên (THPT) từ 14 – 15 tuổi đến 17 – 18 tuổi.
Theo chúng tôi, học sinh bậc trung học là những người đang theo học tại các
trường THCS và THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân, ứng với lứa tuổi thiếu niên
và lứa tuổi đầu thanh niên.
2.2. Sự phát triển cơ thể của học sinh THCS và học sinh THPT
- Sự phát triển cơ thể của học sinh THCS có những đặc điểm sau:
+ Sự phát triển cơ thể mạnh mẽ nhưng khơng đồng đều. Ví dụ: xương tay, xương
chân phát triển rất nhanh, nhưng xương ngón tay, ngón chân lại chậm phát triển. Vì thế
các em có vẻ lóng ngóng, vụng về, khơng khéo léo khi làm việc, hay làm đổ vỡ… gây ra
tâm lý khó chịu.
+ Sự phát triển của tim mạch và các tuyến nội tiết thường dẫn đến sự rối loạn của
hoạt động thần kinh. Do đó, các em dễ xúc động, bực tức, có phản ứng gay gắt, mạnh mẽ.
Hoặc có khi các em ở tình trạnh ức chế mạnh, sống thu mình, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh hoặc
có hành vi xấu không đúng bản chất các em.
+ Sự phát dục là quy luật phát triển bình thường của học sinh. Sự phát dục kéo
theo sự trưởng thành của cơ thể, nhưng sự trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý chưa theo
kịp. Khó khăn của thiếu niên chính là ở chỗ, các em chưa đánh giá, chưa biết kìm hãm và

12


hướng dẫn bản năng, ham muốn của mình một cách đúng đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm

và hành vi của mình, chưa biết xây dựng mối quan hệ đúng đắn với bạn khác giới.
- Sự phát triển cơ thể của học sinh THPT có đặc điểm sau:
+ Tuổi học sinh THPT là thời kỳ mà sự phát triển thể chất của con người đang đi
vào giai đoạn hoàn chỉnh. Các tố chất thể lực, hệ cơ xương đều được tăng cường, trưởng
thành về giới tính, hình thành một cơ thể khỏe đẹp, cân đối của người thanh niên.
+ Có sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các
giác quan, cấu trúc của não phức tạp hơn, là tiền đề cho sự phức tạp hóa hoạt động phân
tích, tổng hợp… cũng như những thay đổi về chất trong quá trình học tập, lao động của
học sinh THPT.
+ Chấm dứt giai đoạn khủng hoảng của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ
ổn định hơn, cân bằng hơn xét cả trên các mặt hoạt động hưng phấn, ức chế của hệ thần
kinh cũng như các phát triển khác về thể chất. Điều này khiến cho học sinh THPT có sự
tập trung, xu hướng ổn định trong khả năng điều khiển và thực hiện các hoạt động trong
đời sống hàng ngày.
2.3. Đặc điểm xã hội của học sinh bậc trung học
- Ở tuổi học sinh THCS, các em được xã hội thừa nhận như một thành viên tích cực,
các em có thể tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động trong xã hội, thiếu niên rất thích
được thể hiện mình qua các họat động đó. Qua q trình tham gia cơng tác xã hội, quan
hệ của học sinh THCS được mở rộng, học sinh được tiếp xúc với nhiều người, nhiều vấn
đề xã hội, nhờ đó tầm hiểu biết của các em được mở rộng, các em hiểu biết nhiều về xã
hội và người lớn, kinh nghiệm sống càng thêm phong phú, nhân cách được hình thành và
phát triển. Họat động của học sinh THCS ngày càng phong phú và phức tạp, vai trị của
các em trong xã hội ngày càng có tính độc lập, tinh thần trách nhiệm và phát triển cao
hơn.
- Trong gia đình, vai trị của học sinh bậc trung học đã ngày càng được khẳng định
và phát triển. Địa vị của các em trong gia đình đã thay đổi.
+ Học sinh THCS được gia đình thừa nhận như một thành viên tích cực của gia
đình, các em đã đảm nhiệm một số việc cụ thể trong gia đình như chăm sóc em nhỏ, chăm
13



sóc ơng bà hay cha mẹ khi ốm đau, dọn dẹp nhà cửa, chăn nuôi gia súc và được tham gia
bàn bạc xây dựng gia đình. Trong nhiều gia đình neo đơn hoặc kinh tế khó khăn, học sinh
trung học đã phải tham gia lao động để góp phần thu nhập của gia đình, các em đã ý thức
được các nhiệm vụ đó và tích cực thực hiện. Những thay đổi này đã động viên, kích thích
các em hoạt động tích cực, độc lập, tự chủ hơn.
+ Ở gia đình, học sinh THPT đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn.
Các em đã quan tâm đến nhiều mặt sinh hoạt trong gia đình. Mặc dù học sinh THPT có
những nét của người lớn, nhưng các em chưa phải là người lớn, các em. còn phụ thuộc
vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng hoạt động chính của họ. Học
sinh đến trường học tập và hoạt động dưới sự lãnh đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào
cha mẹ về vật chất. Ở ngoài xã hội, ở trường cũng như trong gia đình, thái độ của người
lớn đối với học sinh THPT thể hiện tính chất hai mặt: một mặt địi hỏi các em có tính độc
lập, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lí, mặt khác, lại địi hỏi họ thích ứng với cha mẹ,
thầy cô,…
Với những đặc điểm xã hội của học sinh trung học sẽ giúp chúng ta lí giải được lí do
học sinh bỏ học chủ yếu ở lứa tuổi THCS và THPT trước những khó khăn về kinh tế, về
cuộc sống xảy ra trong gia đình các em.
2.4. Ảnh hưởng của bạn bè ở lứa tuổi học sinh bậc trung học
Bạn bè có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách của học sinh lứa tuổi THCS và
THPT. Trước hết, ảnh hưởng của bạn bè rất rõ trong việc thay đổi hành vi ứng xử của các
em ở lứa tuổi này. Ở giai đoạn này hoạt động của học sinh được mở rộng, trong đó các
em dành mối quan tâm đặc biệt đến hoạt động giao lưu bạn bè thơng qua các hình thức:
nhóm bạn thân trong lớp, các nhóm bạn hoạt động đồn đội, nhóm bạn ngồi xã hội. Tiếp
xúc càng nhiều bạn thì sự thay đổi về hành vi của các em càng rõ rệt.
Ở giai đoạn thiếu niên các em đang có sự phát triển, biến đổi mạnh mẽ về tâm sinh
lý, đang trong q trình hình thành cái tơi lần thứ hai, các em ln đón nhận mọi tác động
và ln ln tìm xu hướng giống mình trong cuộc sống. Trong mơi trường bạn bè, học
sinh luôn khám phá ra những điều mới mẻ, bắt đầu thấy mình lớn lên, được bạn bè thừa
nhận và luôn mong được bạn bè nghĩ tốt về mình, tìm thấy sự phù hợp khi sống với thế

giới bạn bè.
14


Ở lứa tuổi THPT, tình bạn càng trở nên sâu sắc và bền vững hơn. Tình bạn ở độ tuổi
THPT có cơ sở, có lý trí và bền vững hơn tuổi thiếu niên. Mối quan hệ bạn bè vẫn là mối
quan hệ được học sinh THPT coi trọng nhất trong giai đoạn này. Ở học sinh đầu tuổi
thanh niên cũng bắt đầu bộc lộ rõ những tình cảm đạo đức. Họ có mong muốn làm được
một cái gì đó mang lại lợi ích cho nhiều người, thể hiện sức mạnh thanh xuân của mình.
Những tình cảm cao đẹp khác về thẩm mĩ, trí tuệ cũng được hình thành một cách khá sâu
sắc. Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm sống, có đơi khi các em cịn nhầm lẫn
những biểu hiện của các giá trị đạo đức, hoặc khi gặp phải những sự việc đi ngược lại
niềm tin của mình, các em thường rất dễ suy sụp, thất vọng, tuyệt vọng.
Bởi vậy trong giai đoạn này cần quan tâm đến các nhóm bạn của thiếu niên và đầu
thanh niên để giúp các em hịa nhập vào những nhóm bạn tốt, hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực từ nhóm bạn khơng tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển nhân cách lành mạnh ở
các em.
Ảnh hưởng của bạn bè đến sự phát triển của học sinh lứa tuổi THCS và THPT rất
lớn có thể theo hướng tích cực và cũng có thể theo hướng tiêu cực. Học sinh có thể học
được ở bạn bè thái độ tích cực trong học tập, nghị lực vuơn lên trong cuộc sống, các em
cũng có thể a dua trốn học theo bạn. Do vậy khi tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến
việc bỏ học của học sinh bậc trung học phải tìm hiểu những ảnh hưởng từ bạn bè của họ.
2.5. Một số đặc điểm trong sự phát triển nhân cách của học sinh bậc trung học
2.5.1. Học sinh THCS và THPT quan tâm nhiều đến bản thân, đến phẩm chất nhân
cách của mình và thể hiện rõ thái độ với người khác
- Nhu cầu tự ý thức, tự khẳng định bản thân phát triển mạnh ở học sinh THCS
+ Ở lứa tuổi THCS, nhờ khả năng tự ý thức, học sinh biết nhận thức và tự đánh giá
bản thân, so sánh mình với người khác. Các em rất nhạy cảm đối với những lời đánh giá
của xã hội, của người lớn, do vậy cần đối xử với học sinh một cách khéo léo, tế nhị trong
học tập cũng như trong mọi hoạt động của cuộc sống.

+ Một đặc điểm rất quan trọng trong nhân cách của tuổi thiếu niên là muốn vươn
lên thành người lớn, muốn được trân trọng như người lớn. Đòi hỏi của các em là người
lớn phải thừa nhận “tính người lớn” của mình. Nếu khơng được đáp ứng điều này, thiếu
niên sẽ phản kháng rất quyết liệt. Do muốn làm người lớn nên các em ln có khuynh
15


hướng học học tập người lớn về cả hai mặt tốt lẫn xấu. Bên cạnh đó, nhiều phẩm chất
nhân cách khác đã hình thành và phát triển mạnh như tính độc lập, dũng cảm, ý thức danh
dự, lòng tự hào.
- Ở độ tuổi THPT nhu cầu tự tu dưỡng bản thân, sự tự ý thức và tự đánh giá bản
thân phát triển mạnh mẽ. Học sinh THPT khao khát muốn biết họ là ai và có những năng
lực gì, cũng rất muốn được “nổi bật” và muốn mọi người xung quanh chú ý, quan tâm và
có tình cảm đặc biệt đối với mình. Sự tự ý thức và tự đánh giá ở học sinh THPT đang có
những biến chuyển và chưa thực sự ổn định. Do vậy, nếu xu hướng vươn lên của một cá
nhân được hướng dẫn, chỉ đạo bởi môi trường xã hội lành mạnh, trong những hoạt động
tập thể học sinh thân ái thì sự phát triển của họ cũng thường tích cực, tốt đẹp. Ngược lại,
nếu bị lơi kéo vào những nhóm tự phát khơng lành mạnh, thanh niên cũng dễ bị hư hỏng
vì tâm lý của họ rất ưa thích cái mới lạ trong khi kinh nghiệm sống cịn hạn chế nên có thể
chưa phân biệt được rạch rịi cái hay, cái dở.
Tính tích cực xã hội của học sinh THPT thể hiện ở sự quan tâm với thế giới xung
quanh, tinh thần xung phong, dũng cảm và khơng sợ khó khăn tham gia vào các hoạt
động xã hội phù hợp với hứng thú, sở trường của bản thân hoặc có ý nghĩa xã hội to lớn.
Một vấn đề cần lưu ý trong tâm lý chung của học sinh THCS và THPT là do sự mâu
thuẫn giữa sự tự đánh giá và khả năng hiện thực của họ nên khi khơng hồn thành một vài
việc nào đó, học sinh thường dễ chán nản, khơng muốn tiếp tục, từ đó có thể tự ti, thụ
động. Đặc điểm tâm lí này ảnh hưởng rất lớn đến quyết định bỏ học ở học sinh khi họ học
yếu kém, khơng theo kịp chương trình học tập.

2.5.2. Lứa tuổi học sinh THCS và THPT là lứa tuổi có nhiều hứng thú được biểu

hiện khá rõ
Hứng thú nhận thức, hứng thú khoa học phát triển mạnh. Hứng thú riêng biệt đối với
từng lĩnh vực, từng mơn học, có niềm đam mê bền vững với một vấn đề nào đó và vận
dụng ngay lý luận vào thực tiễn. Do vậy, nếu học sinh bậc trung học có hứng thú với
những hoạt động tích cực thì nhân cách sẽ phát triển tốt, cịn nếu khơng thì kết quả sẽ
ngược lại. Đây là điều cần quan tâm trong quá trình tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến
16


việc bỏ học của học sinh: nếu học sinh thực sự hứng thú trong học tập, các em sẽ vượt
qua những khó khăn về kinh tế, những hạn chế trong học lực để vuơn lên trong học tập,
còn nếu các em bị thu hút bởi họat động vui chơi, kiếm tiền thì sẽ dễ xa rời hoạt động học
tập.
2.5.3. Sự phát triển ý thức nghề nghiệp và sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai ở học
sinh bậc trung học các cấp
Khác với học sinh tiểu học, học sinh THCS và THPT là những người đang theo học
các cấp cuối của hệ thống giáo dục phổ thông nên việc quyết định chọn nghề và định
hướng cuộc sống tương lai là điều vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng đến tồn bộ đường đời
sau này. Do vậy, đa số học sinh bậc trung học có ý thức chọn nghề và chuẩn bị cho cuộc
sống tương lai, điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động học tập và rèn luyện của
mỗi cá nhân. Trong việc định hướng nghề nghiệp và sự chuẩn bị cuộc sống tương lai ở
học sinh bậc trung học chịu sự tác động rất lớn của nhiều yếu tố xã hội và gia đình: quan
niệm về giá trị học vấn, nhu cầu về nguồn nhân lực ở địa phương, nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân và gia đình học sinh.
Những đặc điểm tâm sinh lí cơ bản của lứa tuổi học sinh THCS và THPT là cơ sở
khoa học cho việc phân tích, đánh giá những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bỏ học ở
học sinh bậc trung học nói chung, học sinh bậc trung học ở Tân Hồng nói riêng.

3. Hoạt động học tập và đặc điểm hoạt động học tập của học sinh THCS và
THPT

3.1. Hoạt động học tập của học sinh
- Hoạt động học tập là “quá trình tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng dưới sự dạy
bảo, hướng dẫn của nhà giáo. Học tập luôn luôn đi đôi và gắn liền với hoạt động giảng
dạy của nhà giáo và hợp thành hoạt động dạy – học trong lĩnh vực sư phạm” [2,tr 201].
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh phổ thông
- Bản chất của hoạt động học được thể hiện rõ qua những nội dung sau: [5, tr.89]
17


+ Đối tượng của hoạt động học là tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với
nó. Muốn hoạt động học tập có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các hoạt động
học tập bằng chính ý thức tự giác và trí tuệ của bản thân mình.
+ Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể học tập. Tri
thức mà lồi người tích lũy được là đối tượng của hoạt động học. Nội dung của hoạt động
này đã không thay đổi sau khi bị chủ thể hoạt động học chiếm lĩnh mà hoạt động học lại
làm cho học sinh thay đổi và phát triển.
+ Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
+ Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới mà còn tiếp thu cả phương pháp giành tri thức đó.
Muốn cho hoạt động học tập diễn ra có kết quả, học sinh phải biết cách học, nghĩa là
phài có những tri thức về bản thân hoạt động học. Sự tiếp thu tri thức này đồng thời diễn
ra với việc tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Cách thức học là công cụ, là phương tiện
không thể thiếu được để đạt mục đích của hoạt động học tập. Do vậy, học sinh yếu kém
về tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thường cũng đồng thời là những người yếu kém về phương
pháp học và ngược lại. Chính điều này cho chúng ta lí giải được tại sao học sinh mất căn
bản về kiến thức mà không được “bù đắp” thì sẽ khơng thành cơng trong q trình học tập
tiếp theo.
Bản chất của hoạt động học sẽ giúp chúng ta phân tích sâu hơn nguyên nhân học
sinh yếu kém bỏ học.

3.2 Đặc điểm về hoạt động học tập của học sinh THCS và THPT
- Bước sang THCS, hoạt động học tập ở nhà trường phổ thông được xây dựng một
cách cơ bản. Ở lứa tuổi này học tập được xem là hoạt động độc lập hướng vào thỏa mãn
nhu cầu nhận thức.
+ Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt, học sinh chuyển sang nghiên
cứu có hệ thống những cơ sở của khoa học. Mỗi môn học là những khái niệm, những quy
luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc và độc lập. Điều đó địi hỏi sự
thúc đẩy, sự phát triển mạnh của tư duy trừu tượng, khái quát của các em.

18


+ Ở THCS, học sinh học nhiều giáo viên bộ mơn, với mỗi giáo viên có trình độ
tri thức và cách giao tiếp ứng xử khác nhau. Khi cùng xuất hiện nhiều giáo viên khác
nhau về trình độ nghề nghiệp, đặc điểm nhân cách, hành vi và cách giao tiếp đã tạo ra ở
học sinh sự so sánh và đánh giá giáo viên theo những thông số khác nhau và dẫn đến sự
phân hóa trong hứng thú học tập, hứng thú nhận thức của học sinh. Nhiều học sinh
thường đánh giá cao những giáo viên có hiểu biết, nghiêm khắc, công bằng, tốt bụng và tế
nhị, dạy dễ hiểu, thu hút được mọi học sinh vào việc học. Những giáo viên này thường
dành được tình cảm kính trọng, u mến từ các em, tạo cho các em nhiều hứng thú để học
tập đạt kết quả cao.
Như vậy hoạt động học tập ở học sinh THCS rất phong phú, đa dạng, thái độ học tập
cũng rất khác nhau: có em thì tích cực, siêng năng, hứng thú; có em lười biếng sợ học. Do
nội dung các môn học đa dạng, phong phú và phức tạp, đòi hỏi phải dựa vào tư duy độc
lập, khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, so sánh, phán đoán mới hiểu được tài liệu
học tập. Khơng phải tất cả học sinh đều có thể ngay lập tức thích nghi với hình thức dạy
học mới này, nhất là những học sinh yếu kém.
- Đến THPT, tính chất của họat động học tập khác nhiều so với họat động học tập
của học sinh THCS. Hoạt động học tập địi hỏi tính năng động và tính độc lập cao hơn.để
nắm vững được chương trình học tập ở THPT đòi hỏi ở học sinh phải phát triển tư duy lí

luận. Thái độ của các em đối với các mơn học có sự lựa chọn hơn. Hứng thú học tập ở
học sinh gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp.
Từ những đặc điểm về họat động học tập của học sinh THCS và THPT cho thấy:
họat động học tập ở bậc trung học đã phát triển cao hơn so với tính chất học tập ở bậc tiểu
học. Do vậy, nếu học sinh khơng có kiến thức nền tảng vững vàng ở tiểu học sẽ cực kì
khó khăn trong q trình học tập ở THCS và tiếp đó là THPT, có rất nhiều trưởng hợp
học sinh khơng thể theo kịp chương trình. Thất bại trong học tập dẫn đến chán nản, tự ti
và bỏ học ở học sinh.
4. Nghiên cứu thực trạng bỏ học của học sinh bậc trung học ở Tân Hồng
4.1. Khái niệm học sinh bỏ học

19


Theo qui định của Bộ GD – ĐT, học sinh bỏ học là những học sinh có tên trong
danh sách của trường nhưng đã tự ý nghỉ học quá 45 buổi (cộng dồn), khơng tính học
sinh chuyển từ trường phổ thông này sang trường phổ thông khác hoặc chuyển sang
học bổ túc văn hóa, học nghề, học trung cấp chuyên nghiệp. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi cũng sử dụng khái niệm học sinh bỏ học theo qui định trên của Bộ GD – ĐT.
4.2 Để tìm hiểu thực trạng bỏ học của học sinh bậc trung học ở Tân Hồng, đề tài
của chúng tôi nghiên cứu những vấn đề sau:
a. Số lượng và tỉ lệ học sinh THCS và PTTH bỏ học qua 3 năm học 2006 – 2007,
2007 – 2008 và 2008 – 2009 qua các báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Tháp,
Phòng Giáo dục – Đào tạo Tân Hồng.
b. Tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hiện tượng bỏ học ở học sinh Tân
Hồng.
Chúng tơi tìm hiểu những ngun nhân dẫn đến hiện tượng bỏ học ở học sinh xuất
phát từ khái niệm nguyên nhân và kết quả được trình bày trong Từ điển Bách khoa Việt
Nam [14, tr 157]:
“Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong

một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau, gây ra sự biến đổi nhất định trong
những điều kiện xác định. Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do những
nguyên nhân tương ứng. Mối quan hệ nhân quả có tính chất đặc trưng như sau: tính
khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: nguyên nhân là cái sản sinh
ra kết quả, vì vậy, ngun nhân ln có trước kết quả. Một nguyên nhân có thể gây ra
nhiều kết quả tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, một kết quả có thể được gây ra bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hay tác động cùng lúc…”
Như vậy, một học sinh bỏ học là do một hoặc nhiều nguyên nhân tác động và trong
mỗi trường hợp học sinh bỏ học sẽ do tổng hợp nhiều nguyên nhân khác nhau. Những
nguyên nhân này xuất phát từ môi trường gia đình, nhà trường, xã hội và cịn do chính

20


bản thân học sinh nữa. Vì vậy, khi lí giải những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bỏ học ở
học sinh, chúng tơi đã tìm hiểu nhiều khía cạnh cơ bản của các yếu tố trên bao gồm:
- Những yếu tố ảnh hưởng từ gia đình:
+ Điều kiện kinh tế gia đình và mức độ đáp ứng của gia đình đối với những yêu
cầu về điều kiện học tập của học sinh
+ Trình độ học vấn và quan niệm của gia đình về giá trị học vấn
+ Các mối quan hệ trong gia đình và sự quan tâm của cha mẹ đến học tập và rèn
luyện nhân cách của học sinh
+ Thái độ của cha mẹ đối với hiện tượng bỏ học của học sinh
-

Những yếu tố ảnh hưởng từ nhà trường:
+ Nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên
+ Mối quan hệ của nhà trường, thầy cô, bạn bè với học sinh
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh

+ Sự quan tâm của nhà trường, giáo viên đối với việc học sinh bỏ học.
+ Sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong quá trình giáo dục học sinh.
- Những yếu tố ảnh hưởng từ xã hội:
+ Ảnh hưởng của nhóm bạn đến học sinh.
+ Ảnh hưởng của các hoạt động vui chơi, giải trí ngoài xã hội
+ Sự giúp đỡ và quan tâm của chính quyền địa phương đối với học sinh có hồn

cảnh khó khăn và học sinh bỏ học
- Những nguyên nhân từ chính học sinh:
+ Động cơ và thái độ, hứng thú học tập
+ Tính tích cực, tự giác học tập của học sinh
+ Học lực và sức khỏe của học sinh

21


+ Dự định tương lai
+ Đánh giá của học sinh về mối quan hệ với gia đình, nhà trường, xã hội…
Trên cơ sở so sánh và đối chiếu ý kiến phỏng vấn sâu của các khách thể liên quan
đến học sinh bỏ học về những nội dung trên sẽ cho thấy nguyên nhân bỏ học của từng học
sinh và từ đó tổng hợp thành những nguyên nhân bỏ học cơ bản của học sinh bậc trung
học ở Tân Hồng.
Thực trạng về giáo dục và tình hình bỏ học của học sinh ở Tân Hồng được chúng tơi
trình bày dựa trên các số liệu từ các báo cáo tổng kết của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng
Tháp và báo cáo tổng kết của phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Tân Hồng, cùng với kết
quả phỏng vấn sâu học sinh và cha mẹ học sinh bỏ học, Ban Giám Hiệu nhà trường, giáo
viên chủ nhiệm và đại diện chính quyền ở các xã và ấp có học sinh bỏ học.

22



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở HUYỆN TÂN HỒNG, ĐỒNG THÁP

1. Sơ lược về tình hình địa lí, kinh tế - văn hóa - xã hội và giáo dục của huyện
Tân Hồng
1.1. Đặc điểm chung
Tân Hồng là một huyện nơng thơn vùng sâu, vùng xa nằm ở phía bắc của tỉnh
Đồng Tháp, được tách ra từ huyện Hồng Ngự vào ngày 01.06.1983, là huyện vùng sâu
biên giới. Phía Bắc giáp huyện Prencho tỉnh Preyveng (Campuchia), phía Đơng giáp
huyện Tân Hưng tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Hồng Ngự, phía Nam giáp huyện
Tam Nơng. Tân Hồng là huyện mới so với các huyện khác trong tỉnh, là huyện có nhiều
sơng rạch chảy qua, nguồn nước ở đây phụ thuộc trực tiếp của thủy triều sơng Cửu Long,
do đó chịu ảnh hưởng của thủy văn bán nhật triều không đều của sông Cửu Long, hàng
năm chịu ảnh hưởng trực tiếp lũ từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về. Tân Hồng là vùng
trũng, trung tâm ngập lụt của tỉnh.
Tân Hồng có 8 xã và 1 thị trấn. Dân số toàn huyện là 90.772 người (2009). Mật độ
phân bố dân cư không đều, tập trung ở thị trấn và trung tâm các xã là chủ yếu. Dân cư
không ổn định.
Người dân của Tân Hồng 90% sống nhờ vào nông nghiệp, theo tập quán lúa mùa 6
tháng, mùa mưa xa lúa “khoán cho trời”. Cuộc sống sinh hoạt của người dân Tân Hồng
đơn giản, cơ động, văn hóa ăn, ở mang đặc thù riêng phù hợp với miền đồng bằng sông
nước và môi trường, sinh thái tự nhiên, đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến giáo dục và
đào tạo ở đây, trong đó có vấn đề bỏ học của học sinh.
1.2. Một số đặc điểm về giáo dục ở huyện Tân Hồng
Đặc điểm về giáo dục ở huyện tân Hồng được giới thiệu qua qui mô phát triển và
một số kết quả dạy và của giáo viên và học sinh Tân Hồng năm học 2008 - 2009. Số liệu
được sử dụng từ các báo cáo của Sở GD – ĐT Đồng Tháp và Phòng GD – ĐT Tân Hồng.

23



×